Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Một số Giải pháp cơ bản nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH bao bì Bình Xuyên.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.98 KB, 61 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi một doanh nghiệp, khi bước vào kinh doanh đều nhắm đến một số
đối tượng khách hàng mục tiêu và lựa chọn cho mình thị trường tiềm năng
nhất định, khi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đi vào ổn
định thì mục tiêu của doanh nghiệp thường sẽ là mở rộng quy mô doanh
nghiệp. Để đạt được mục tiêu mở rộng quy mô doanh nghiệp thì cần một điều
kiện tiên quyết là doanh nghiệp phải tiêu thụ tốt sản phẩm của mình sản xuất
ra và quy mô doanh nghiệp được mở rộng trên cơ sở mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm. Nhưng để đạt được mục tiêu này là một việc không hề đơn giản
bởi vì hiện nay trên thị trường Việt Nam đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt
giữa các doanh nghiệp ở đủ mọi thành phần kinh tế hoạt động trong các ngành
khác nhau, và khi đã kinh doanh thì doanh nghiệp nào cũng muốn giành được
“phần to hơn của chiếc bánh thị trường” .
Cạnh tranh là cơ sở cho sự phát triển và xã hội ngày càng được hưởng
lợi từ sự cạnh tranh lành mạnh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Cơng ty TNHH Bao bì Bình Xun là doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất hàng phù trợ cho các doanh nghiệp khác, Công ty sản xuất
mặt hàng chủ yếu là bao bì Carton. Sau năm năm hoạt động đã dần ổn định và
tạo lập cho mình thị trường tiêu thụ đáng kể với những khách hàng thân thiết.
Khơng thoả mãn với những gì đã đạt được, Công ty đang cố gắng phấn đấu
trong tương lai sẽ mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ sản phẩm .
Dựa trên mục tiêu phát triển Công ty trong tương lai, em đã tập trung
tìm hiểu những vấn đề liên quan đến thị trường của công ty và thực hiện
Chuyên đề tốt nghiệp của mình với tên đề tài là : “Một số Giải pháp cơ bản
nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH bao bì Bình
Xuyên"
Chuyên đề được chia làm 3 phần :
PHẦN MỘT : Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất-kinh doanh và thị trường tiêu thụ của Cơng ty
TRẦN LÊ VIỆT


1

LỚP CƠNG NGHIỆP 44A


PHẦN HAI : Phân tích thực trạng sản xuất - kinh doanh và thị trường
tiêu thụ của Công ty trong những năm gần đây
PHẦN BA : Một số giải pháp cơ bản nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm của Công ty trong thời gian tới
Dù đã cố gắng rất nhiều nhưng chắc rằng bản Chuyên Đề này không
tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ
giáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo
PGS.TS. Phạm Hữu Huy; Cảm ơn các bác, các anh chị trong Cơng ty TNHH
Bình Xun đã cung cấp những tài liệu, thơng tin để em thực hiện bản
Chun đề của mình .

TRẦN LÊ VIỆT

2

LỚP CÔNG NGHIỆP 44A


PHẦN MỘT :
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CƠNG TY
I. KHÁI QT VỀ CƠNG TY

1. Sự hình thành cơng ty

* Tên cơng ty :
CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN BÌNH XUYÊN
* Giấy chứng nhận kinh doanh số : 1902000017 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh
Vĩnh Phúc cấp ngày 04/07/2000.
* Tên tiếng Anh : BINHXUYEN CO., LTD
* Tên viết tắt : BX CO., LTD
* Hình thức pháp lý : Cơng ty TNHH Bình Xun là cơng ty trách nhiệm hữu
hạn có 2 thành viên trở lên. ( Hoạt động dưới sự điều chỉnh của Luật Công ty
1999.)
* Ngành nghề kinh doanh chính :
- Sản xuất giấy Kraft và giấy Duplex ;
- Sản xuất, kinh doanh bao bì Karton
Ngồi ra cơng ty cịn đăng ký kinh doanh ở một số ngành nghề khác
như :
- Sản xuất vật liệu xây dựng ;
- Mua bán vật liệu xây dựng; Vận tải hàng hoá bằng đường bộ bằng xe
tải ;
- Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế ;
- Sản xuất giấy các loại; mua bán giấy; Sản xuất đồ uống không cồn ;
- Mua bán đồ uống khơng cồn; In bao bì nhãn mác mang tính thương
mại ;
- In biểu mẫu kinh doanh, hoá đơn chứng từ ;
- Mua bán các sản phẩm ngành in.
TRẦN LÊ VIỆT

3

LỚP CÔNG NGHIỆP 44A



* Địa chỉ : Khu cơng nghiệp Bình Xun - Thị trấn Hương Canh - Huyện
Bình Xuyên - Tỉnh Vĩnh Phúc .
* Điện Thoại : 0211.887877
* Fax : 0211.887112
( Nguồn thông tin : Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh )

2. Các giai đoạn phát triển của công ty
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn Bình Xun (Cơng ty TNHH Bình
Xuyên) được Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp giấy chứng nhận kinh
doanh số 1902000017 vào ngày 4/7/2000, năm 2001 Cơng ty bắt đầu bước
vào năm tài chính đầu tiên. Trong giai đoạn đầu dựa trên dây chuyền sản xuất
bao bì Carton đã được trang bị, Cơng ty tập trung vào sản xuất các loại bao bì
Carton với nhiều kích cỡ, mẫu mã khác nhau để đáp ứng cho khách hàng
chính đó là Tập đồn Vĩnh Phúc (

(1)

tập đoàn kinh tế tư nhân gồm 8 thành

viên sản xuất các mặt hàng : gạch ốp lát cao cấp, sữa tươi , kinh doanh hạ
tầng và đầu tư phát triển đô thị ). Trong giai đoạn này Công ty mới chỉ đầu tư
dây chuyền sản xuất bao bì Carton, vật liệu chính để sản xuất bao bì Carton là
giấy Kraft và giấy Duplex hồn tồn phải nhập từ các Cơng ty khác, giai đoạn
này Cơng ty gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
- Năm 2003, Công ty TNHH Bình Xuyên đã đầu tư nhập khẩu dây
chuyền sản xuất giấy Kraft từ Trung Quốc. Dây chuyền có cơng suất 10.500
tấn/năm không những đáp ứng đầy đủ nhu cầu giấy Kraft của bản thân cơng
ty mà cơng ty cịn bán sản phẩm giấy Kraft cho các khách hàng bên ngoài.
Kể từ thời gian này công ty đã chủ động hơn về nguồn vật liệu đầu vào nhưng
cơng ty vẫn cịn phải nhập giấy Duplex, trong khi đó giấy Duplex lại là vật

liệu rất quan trọng phục vụ cho việc sản xuất bao bì Carton .
- Trước nhu cầu cấp thiết của công ty, cùng với sự mạnh dạn của Ban
lãnh đạo, đầu năm 2005 Công ty đã lập dự án đầu tư mua sắm dây chuyền sản
xuất giấy Duplex với công suất 11.500 tấn/năm và Dự án này đã được sự
chấp thuận đầu tư của Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Vĩnh Phúc. Dự kiến đến
TRẦN LÊ VIỆT

4

LỚP CÔNG NGHIỆP 44A


cuối năm 2006 dây chuyền sẽ đi vào hoạt động. Trong thời gian tới, khi dây
chuyền chính thức đi vào hoạt động sẽ mở ra hướng triển mạnh mẽ cho cơng
ty, vì cơng ty vừa chủ động hồn tồn về nguồn vật liệu đầu vào vừa mở rộng
mặt hàng kinh doanh, vì giấy Duplex là loại giấy mà thị trường đang có nhu
cầu cao.

( ( 1 )Nguồn thơng tin : Báo điện tử VNECONOMY ngày 23/11/2004 )
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA
CÔNG TY

1. Về khách hàng của công ty
Đặc điểm về khách hàng của Công ty là đặc điểm nổi bật nhất và ảnh
hưởng lớn nhất tới việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty
TNHH Bình Xun.
Vì là một doanh nghiệp chuyên sản xuất mặt hàng bao bì Carton cho
nên khách hàng của Cơng ty TNHH Bình Xun là các đơn vị sản xuất chứ
không phải là người tiêu dùng, người tiêu dùng sử dụng sản phẩm của Công

ty một cách gián tiếp thông qua việc mua các sản phẩm có sử dụng bao bì của
Cơng ty. Thực tế cho thấy rằng hầu hết các ngành sản xuất hàng tiêu dùng đều
có nhu cầu sử dụng bao bì Carton để đóng gói vận chuyển sản phẩm của mình
nên đáng ra số lượng khách hàng của Công ty phải rất nhiều. Nhưng vì nhiều
lí do ảnh hưởng như : năng lực sản xuất còn hạn chế, chất lượng sản phẩm
chưa đáp ứng yêu cầu của một số khách hàng, Công ty chưa chú trọng lĩnh
vực thị trường . v.v . nên số lượng khách hàng của Công ty hiện đang ở mức
độ khiêm tốn khiêm tốn.

TRẦN LÊ VIỆT

5

LỚP CÔNG NGHIỆP 44A


BẢNG 1 : DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CƠNG TY

Tên Doanh nghiệp
1. Cơng ty TNHH Vĩnh Phúc
2. Công ty TNHH Tiền Phong
3. Công ty TNHH Hoa Cương
4. Cơng ty TNHH Hồn Mỹ
5. Cơng ty TNHH Đại Việt
6. Cơng ty TNHH n Bình
7. Cơng ty TNHH Chế biến thực

Mặt hàng sản xuất
Gạch men
Gạch men

Gạch men
Gạch men
Gạch men
Gạch men
Thực phẩm , Sữa

phẩm và đồ uống Vĩnh Phúc
8. Công ty TNHH bao bì Việt Hưng Bao bì Carton
9. Cơng ty cơng nghiệp Tân Á
Bao bì Carton

Mặt hàng
đặt mua
Bao bì Carton
Bao bì Carton
Bao bì Carton
Bao bì Carton
Bao bì Carton
Bao bì Carton
Bao bì Carton
Giấy Kraft
Giấy Kraft

Địa điểm
Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc

Thái
Ngun
Hưng n
Hà Nội

Ngồi những khách hàng kể trên, Cơng ty cịn tiêu thụ sản phẩm (cả
bao bì Carton và giấy Kraft ) cho một số doanh nghiệp đóng tại một số tỉnh
thành lân cận nhưng số lượng không đáng kể và số lần đặt hàng ít, đây được
xem là những khách hành vãng lai của Công ty .
Khách hàng tiêu thụ sản phẩm bao bì Carton của Cơng ty chủ yếu là
các Cơng ty thành viên của Tập đồn Vĩnh Phúc, trong đó có 6 nhà máy sản
xuất gạch ốp lát và 1 nhà máy sản xuất sữa. Hai khách hàng mua giấy Kraft
của Công ty cũng là Công ty TNHH bao bì Việt Hưng và Cơng ty cơng
nghiệp Tân Á, cả 2 doanh nghiệp này cũng đều sản xuất bao bì Carton .
Do số lượng khách hàng khơng nhiều cộng với phạm vi phân bố hẹp,
do vậy việc tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty khá đơn giản,
hầu hết các khách hàng đều ở Vĩnh Phúc nên chi phí vận chuyển được tiết
kiệm dẫn tới giá bán sản phẩm cạnh tranh hơn các doanh nghiệp sản xuất bao
bì khác.

2. Về sản phẩm của Cơng ty

TRẦN LÊ VIỆT

6

LỚP CÔNG NGHIỆP 44A


Công ty sản xuất 2 loại sản phẩm là giấy Kraft và bao bì Carton. Trong

đó giấy Kraft là sản phẩm trung gian hay nửa thành phẩm vì giấy Kraft là
nguyên liệu đầu vào quan trọng để sản xuất bao bì Carton .
HÌNH 1 : CÁC SẢN PHẨM CỦA CƠNG TY

Bao bì Carton

Giấy Kraft

a. Giấy Kraft :
Giấy Kraft là nguồn nguyên liệu chính để sản xuất các sản phẩm bao bì
cơng nghiệp. Hiện nay, hàng năm Việt Nam đang phải nhập khẩu khoảng
400.000 tấn giấy Kraft .
Sản phẩm giấy Kraft mà Cơng ty sản xuất có khổ 1760mm, được chia
làm 2 loại :

TRẦN LÊ VIỆT

7

LỚP CÔNG NGHIỆP 44A


BẢNG 2 : CÁC LOẠI GIẤY KRAFT CỦA CÔNG TY

Loại giấy Kraft

Định lượng

Sản lượng hàng năm


Giấy Kraft làm đế bao bì

150g → 155g / m2

khoảng 3.000 tấn

Carton
Giấy Kraft làm lớp sóng bao

120g → 125g / m2

khoảng 4.500 tấn

bì Carton
( Nguồn thông tin : Phân xướngản xuất giấy Kraft )
Sản phẩm giấy Kraft được cuộn lại thành từng cuộn, mỗi cuộn có trọng
lượng từ 800 → 1000 kg.
Giấy Kraft chủ yếu được tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp để phục
vụ cho dây chuyền sản xuất bao bì Carton . Chất lượng sản phẩm giấy Kraft
tương đối tốt, đáp ứng tiêu chuẩn nguyên liệu đầu vào cho dây chuyền sản
xuất bao bì Carton. Thị trường tiêu thụ giấy Kraft của Cơng ty hiện nay là rất
hạn chế, vì đặc điểm của sản phẩm giấy Kraft là thường chỉ dùng để sản xuất
bao bì Carton, ngồi ra giấy Kraft của Cơng ty sản xuất chưa được sử dụng
vào mục đích nào khác. Với những đặc điểm như đã nêu trên, nên Công ty
gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ giấy Kraft trên thị trường. Các khách
hàng mua giấy Kraft của Công ty là các doanh nghiệp sản xuất bao bì Carton
nhưng không tự sản xuất được giấy Kraft .
Sản lượng giấy Kraft hàng năm của Công ty vào khoảng từ 7.000 đến
7.500 tấn, đạt khoảng 70% công suất thiết kế.
b. Bao bì Carton :

“ Trong nền kinh tế quốc dân thì vai trị của bao bì được thể hiện trong
việc hồn thành ba chức năng cơ bản của nó là : bảo quản sản phẩm; tạo điều
kiên thuận lợi cho việc vận chuyển xếp dỡ và tiêu thụ sản phẩm (*) ”.
Ngày nay các doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm hàng tiêu dùng
rất chú trọng đến bao bì sản phẩm vì bao bì sản phẩm là một phần giá trị gia
tăng của sản phẩm được đóng gói .

TRẦN LÊ VIỆT

8

LỚP CÔNG NGHIỆP 44A


“ Theo cách phân loại bao bì theo vật liệu chế tạo thì gồm có : Bao bì
bằng gỗ; bao bì kim loại; bao bì hàng dệt; bao bì thuỷ tinh; bao bì bằng giấy;
Carton; bao bì mây tre nứa; bao bì bằng vật liêu nhân tạo .v.v.

(**)

”. Trong

các loại bao bì kể trên thì Bao bì Carton là loại bao bì được sử dụng phổ biến
nhất hiện nay. Ngồi những ưu điểm như : gọn nhẹ, tiện dụng trong vận
chuyển xếp dỡ, bảo quản hàng hố tốt, chi phí thấp thì bao bì Carton cịn có
lợi thế là giúp quảng bá hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp một cách rất
hiệu quả thông qua kiểu dáng thiết kế và màu sắc in trên bao bì Carton.
(*)

; (**) : Tham khảo Giáo Trình “ KINH DOANH KHO VÀ BAO BÌ “

Sản phẩm bao bì Carton là mặt hàng mang lại doanh thu chính cho

Cơng ty ( chiếm trên 90% tổng doanh thu hàng năm ). So với giấy Kraft thì
mặt hàng bao bì Carton của doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi hơn trong khâu
tiêu thụ, vì nó đáp ứng nhu cầu về đóng gói cho hầu hết các doanh nghiệp sản
xuất hàng hoá, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát trong địa
bàn.
Chất lượng sản phẩm bao bì Carton của Cơng ty chỉ đạt mức trung
bình, do đó, bao bì của Cơng ty mới chỉ được sử dụng để đóng gói cho những
sản phẩm khơng cần địi hỏi u cầu cao về chất lượng bao bì, ví dụ như : bao
bì gạch men, bao bì đựng bánh kẹo, thực phẩm. Còn những loại sản phẩm như
: linh kiện điện tử, đồ điện tử, điện lạnh, các đồ dễ vỡ địi hỏi bao bì Carton
phải có chất lượng rất cao, thì hiện nay Cơng ty vẫn chưa đáp ứng được.
Bao bì Carton có nhiều kích thước khác nhau phụ thuộc vào yêu cầu
của khách hàng muốn đóng gói cho loại sản phẩm nào. Vì cơng ty chủ yếu
sản xuất bao bì làm vỏ hộp gạch men, nên kích thước phổ biến là 40x40cm ,
30x30cm, 20x20cm .
Sản phẩm bao bì Carton được chia làm 2 loại :

TRẦN LÊ VIỆT

9

LỚP CÔNG NGHIỆP 44A


Tên sản phẩm

Quy cách


Kích cỡ

Bao bì Carton 3 lớp

gồm 1 lớp sóng và 2 lớp mặt

Tuỳ theo đơn đặt hàng

Bao bì Carton 5 lớp

gồm 2 lớp sóng và 3 lớp mặt

Tuỳ theo đơn đặt hàng

Bao bì Carton 3 lớp, thường được khách hàng đặt hàng nhiều hơn loại
bao bì Carton 5 lớp do giá cả rẻ hơn mà vẫn đảm bảo độ an tồn cho sản
phẩm được đóng gói, bao bì Carton 3 lớp được sản xuất để phục vụ cho các
cơng ty sản xuất gạch men thuộc Tập đồn Vĩnh Phúc .
Sản phẩm của cơng ty có đặc điểm là sản phẩm sản xuất hàng loạt do
đó chất lượng sản phẩm được đánh giá theo từng lô hàng. Công ty đánh giá
chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn của công ty và được các khách hàng
kiểm tra lại . Chất lượng sản phẩm của Công ty luôn đạt yêu cầu của khách
hàng đặt ra và hiếm khi xảy ra tình trạng hàng lỗi bị trả lại.
Với danh mục sản phẩm của Công ty hiện nay đã giúp cho Công ty có
được một thị trường tiêu thụ ổn định, mang lại doanh thu và lợi nhuận cho
Công ty, nhưng từng ấy vẫn là quá nhỏ bé so với tiềm năng thị trường mà
cơng ty có thể khai phá.

3. Về bộ máy quản trị của công ty
Tuỳ vào đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp

xây dựng cho mình một bộ máy quản trị có cơ cấu hợp lý. “Cơ cấu quản trị là
tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau, được chun mơn hố, được giao những trách nhiệm quyền hạn nhất
định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản trị của
doanh nghiệp (*)”.
Cũng giống như hầu hết các cơng ty có quy mơ vừa và nhỏ, Cơng ty
TNHH Bình Xun xây dựng bộ máy quản trị với cơ cấu rất gọn nhẹ, gồm
các bộ phận phòng ban chủ chốt là :
TRẦN LÊ VIỆT

10

LỚP CÔNG NGHIỆP 44A


+ Giám đốc
+ Phó giám đốc
+ Phịng hành chính – nhân sự
+ Phịng tài chính-kế tốn.
+ Phịng kinh doanh
Cơ cấu tổ chức quản trị của Công ty là cơ cấu trực tuyến chức năng,
theo đó Cơng ty thành lập một số phòng ban chuyên trách và trực tiếp chỉ đạo
các đơn vị sản xuất.
(*)

Tham khảo giáo trình “ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP “
SƠ ĐỒ 1 : BỘ MÁY QUẢN TRỊ CƠNG TY
GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC


PHÂN

PHÂN

XƯỞNG

PHỊNG

PHỊNG

PHỊNG

XƯỞNG

TÀI

HÀNH

KINH

GIẤY

BAO BÌ

CHÍNH -

CHÍNH –

KRAFT


CARTON

KẾ
TỐN

DOANH

NHÂN
SỰ

Với bộ máy quản trị tương đối gọn nhẹ, gồm 10 cán bộ trên tổng số
142 lao động trong tồn cơng ty, chiếm tỉ lệ 7% . Về cơ cấu, tỉ lệ lao động
quản lý trong Công ty hiện nay là hợp lý. Hệ thống bộ máy quản trị trong
Cơng ty có sự gắn kết chặt chẽ, thông tin giữa giám đốc với các phòng ban và
giữa các phòng ban với nhau được trao đổi thường xuyên giúp cho việc giải
quyết nhanh chóng các vấn đề nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
TRẦN LÊ VIỆT

11

LỚP CÔNG NGHIỆP 44A


Trong doanh nghiệp hiện nay, bộ phận yếu nhất chính là phịng kinh
doanh. Phịng kinh doanh của Cơng ty mới được thành lập từ giữa năm 2005
và hiện tại mới chỉ có 1 nhân viên đảm nhận cơng việc. Sự thiếu thốn về nhân
lực làm cho bộ phận này không thể hoàn thành những nhiệm vụ theo đúng
chức năng của mình bao gồm : thu thập thơng tin về thị trường; hoạch định
chính sách sản phẩm; hoạch định chính sách giá cả; hoạch định chính sách

phân phối; hoạch định chính sách hỗ trợ tiêu thụ.
Bộ máy quản trị Công ty hiện đang giúp cho hoạt động tiêu thụ diễn ra
tương đối tốt, nhưng để doanh nghiệp có thể mở rộng được thị trường tiêu thụ
sản phẩm thì chắc chắn Cơng ty cần có sự bổ sung về nhân sự và phịng ban
cho phù hợp.

4. Về ngun vật liệu mà Cơng ty đã và đang sử dụng
Trong những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đã được nêu ra thì đặc điểm về
nguyên vật liệu ảnh là yếu tố hưởng gián tiếp và tích cực đến hoạt động tiêu
thụ và mở rộng thị trường của Công ty.
Nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu của Công ty gồm :
+ Giấy phế liệu (đáp ứng cho phân xưởng sản xuất giấy Kraft )
+ Giấy Kraft , giấy Duplex (đáp ứng cho phân xưởng Carton )
Ngồi ra cịn có các loại phụ liệu khác bao gồm : bột giấy, mực in, hồ
dán, đinh gim, hoá chất v.v..
Nhiên liệu chính được sử dụng là than đá để vận hành nồi hơi phục vụ
cho dây chuyền sản xuất giấy Kraft và dây chuyền sản xuất bao bì Carton .
Nguyên vật liệu đầu vào có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng và giá
thành sản phẩm của Công ty. Cơng ty phải nhập tồn bộ các ngun vật liệu
(trừ vật liệu giấy Kraft) từ các nhà cung ứng trong nước và nước ngoài.
Nguồn giấy phế liệu trên thị trường khá dồi dào và có nhiều nhà cung ứng
loại vật liệu này do đó Cơng ty khơng phải lo đến chuyện tích trữ ngun vật
liệu và khơng phải chịu sức ép từ phía nhà cung ứng. Cơng ty hiện nay đã tự

TRẦN LÊ VIỆT

12

LỚP CÔNG NGHIỆP 44A



sản xuất được nguyên liệu là giấy Kraft phục vụ cho quá trình sản xuất bao bì
Carton, do vậy giá thành sản phẩm bao bì Carton của Cơng ty thấp hơn so với
giá thành của một số doanh nghiệp khác cũng sản xuất bao bì Carton .
Có một đặc điểm là giá nguyên vật liệu đầu vào của ngành công nghiệp
sản xuất giấy ln có sự biến động theo thời gian, sự biến động này thường
diễn ra theo chu kỳ hàng năm, trong một số thời điểm nhất định giá nguyên
vật liệu tăng nhưng sự biến động này không đáng kể và không ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do yêu cầu của thị trường và khách hàng cần những sản phẩm có chất
lượng trung bình và giá rẻ nên doanh nghiệp chủ yếu sử dụng ngun vật liệu
có chất lượng trung bình trên thị trường. Điều này chứng tỏ rằng doanh
nghiệp đã nắm được nhu cầu của thị trường và đã sản xuất ra những mặt hàng
có chất lượng phù hợp với yêu cầu của khách hàng, vì khơng phải lúc nào sản
xuất ra những sản phẩm tốt nhất cũng là tốt nhất nếu những phẩm đó khơng
đáp ứng đúng nhu cầu thị trường.

5. Về đội ngũ lao động của Cơng ty
Có thể khẳng định rằng, nhân tố con người ln đóng vai trị vơ cùng
quan trọng đối với việc ổn định và phát triển doanh nghiệp. Công ty đã và
đang phấn đấu xây dựng đội ngũ lao động có tay nghề cao và cơ cấu lao động
hợp lý.
Cơ cấu lao động của công ty được trình bày trong bảng sau :

TRẦN LÊ VIỆT

13

LỚP CƠNG NGHIỆP 44A



BẢNG 3 : CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY
STT
1
2
3
4

Chỉ Tiêu

Số lượng

Tỷ lệ

Tổng số lao động
Cán bộ quản lý
Công nhân sản xuất trực tiếp
Cán bộ công nhân viên sản

( Đv: người )
142
10
120
12

100%
7%
84,5%
8,5%


xuất cơng nghiệp
( Nguồn thơng tin : phịng hành chính - nhân sự )
Tồn bộ đội ngũ cán bộ quản lý đều có trình độ trung cấp, đại học
nhưng có một vài người khơng được đào tạo về chun ngành kinh doanh.
Tỷ lệ lao động có tay nghề cao so với tổng số công nhân sản xuất trực
tiếp chiếm 10% , những lao động này giữ các vị trí chủ chốt trong các phân
xưởng sản xuất. Số công nhân thử việc chiếm khoảng 8% - 10% , thời gian
thử việc là 3 tháng, sau thời gian thử việc nếu công nhân đạt tiêu chuẩn về
đạo đức, kỷ luật lao động và tay nghề thì sẽ được tuyển chính thức. Công
nhân làm việc tại Công ty được đào tạo các kiến thức cơ bản về ngành sản
xuất giấy và bao bì Carton, bên cạnh đó cơng nhân cũng được đào tạo về các
kỹ năng thao tác vận hành máy móc thiết bị.
Độ tuổi trung bình của người lao động trong Cơng ty cịn rất trẻ,
khoảng 70% ở độ tuổi từ 20 đến 30 tuổi, đây hầu hết là những lao động có
trình độ thấp. Tỷ lệ lao động có trình độ cao chỉ chiếm khoảng 10% tổng số
lao động trong cơng ty. Đây là điều rất đáng lo ngại vì nó ảnh hưởng lớn đến
chất lượng sản phẩm và việc vận hành máy móc thiết bị .
Hiện nay cơng ty ln có khoảng 7% → 8% trong tổng số lao động là
công nhân học nghề. Sở dĩ tỷ lệ này ln tồn tại bởi vì trong Cơng ty có tình
trạng lao động xin nghỉ việc với nhiều lý do mà chủ yếu là chưa hài lòng với
mức lương nhận được mặc dù mức lương trả cho người lao động không
ngừng được cải thiện ( xem Bảng 2 ), bên cạnh đó là những trường hợp cơng

TRẦN LÊ VIỆT

14

LỚP CƠNG NGHIỆP 44A



nhân bị buộc thơi việc vì vi phạm kỷ luật. Điều này ảnh hưởng không tốt đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty bởi vì nó gây ra sự mất ổn định
trong sản xuất và Công ty luôn tốn một khoản chi phí đào tạo.
BẢNG 4 : THU NHẬP BÌNH QN CỦA CƠNG NHÂN VIÊN
Đơn vị : Đồng
Thu nhập bình qn của cán cơng nhân viên
Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

630.000

745.000

805.277

856.000

( Nguồn thơng tin : Trích BÁO CÁO TÀI CHÍNH )

Chất lượng lao động của cơng ty cịn thấp làm ảnh hưởng khơng tốt đến
tồn bộ hoạt động trong Cơng ty, trong đó đặc biệt là cán bộ cơng nhân viên
trong công ty hầu hết chưa được trang bị những kiến thức về thị trường và
tiêu thụ sản phẩm, đây sẽ là một thách thức lớn đối với Công ty nếu công ty
muốn tiếp tục tồn tại và phát triển.


6. Về thiết bị và công nghệ mà Công ty đang sử dụng
Vì là một Doanh nghiệp ngồi quốc doanh, nguồn vốn còn hạn chế nên
điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ của công ty chưa phải
là thực sự tối ưu. Dây chuyền công nghệ không hiện đại làm cho sản phẩm
sản xuất ra chưa có được chất lượng cao, làm giảm sức cạnh tranh của sản
phẩm và của doanh nghiệp trên thị trường.

a.Về Công nghệ
Dây chuyền công nghệ của Công ty được các cán bộ kỹ thuật của Công
ty đánh giá là khá tiên tiến . Công ty hiện đang sử dụng 1 dây chuyền sản xuất
giấy Kraft và một dây chuyền sản xuất bao bì Carton được nhập từ Trung
Quốc, có chun gia người Trung Quốc sang hướng dẫn về mặt kỹ thuật, vận
hành. Các dây chuyền này là những dây chuyền thế hệ mới, thuộc các đời từ
TRẦN LÊ VIỆT

15

LỚP CÔNG NGHIỆP 44A


năm 2000 đến năm 2003. Nếu đem so sánh với những dây chuyền nhập khẩu
từ Châu Âu, thì các trang thiết bị trong Công ty hiện nay không thể tốt bằng
nhưng bù lại chi phí đầu tư được tiết kiệm đáng kể, ngồi ra nếu Cơng ty biết
cải tiến một số chi tiết thì dây chuyền sẽ cho ra những sản phẩm có chất lượng
cao hơn, điều này đã được một số nhà máy tại Trung Quốc áp dụng thành
công. Tuy nhiên, Công ty đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại hơn sẽ giúp
cho Công ty tiết kiệm được hao phí nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản
phẩm , giảm tỷ lệ phế phẩm, tất cả những yếu tố này sẽ đều tác động đến hoạt
động tiêu thụ của Công ty. Hiện nay các dây chuyền sản xuất đang vận hành
khoảng 70% Công suất thiết kế.


b. Về thiết bị, máy móc
Để có thể tham gia sản xuất kinh doanh trong ngành giấy và bao bì
Carton địi hỏi Cơng ty phải đầu tư mua sắm một số lượng lớn các loại máy
móc thiết bị. Cho đến thời điểm hiện nay, mặc dù khơng dư dật về tài chính
nhưng Cơng ty cũng đã cố gắng đầu tư mua sắm những trang thiết bị cần thiết
để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Những thiết bị mà
Công ty đang có khơng phải là những thiết bị hiện đại nhất, tốt nhất trên thị
trường thiết bị ngành giấy mà chủ yếu là các máy móc thiết bị nhập từ Trung
Quốc và một số máy móc đã qua sử dụng được Công ty mua lại của các
doanh nghiệp khác. Từ những máy móc thiết bị này Cơng ty vẫn có thể sản
xuất ra những sản phẩm làm thoả mãn nhu cầu khách hàng .
Một đặc điểm quan trọng đối với máy móc thiết bị dùng để sản xuất
bao bì Carton khác với một số các ngành khác là máy móc thiết bị dùng để
sản xuất bao bì Carton địi hỏi tính đồng bộ rất cao. Từ dây chuyền sản xuất
giấy Kraft, dây chuyền sản xuất bao bì Carton cho đến các máy in cơng
nghiệp phải cùng thế hệ, thì mới có thể cho ra những sản phẩm có chất lượng
tốt, ví dụ như nếu có máy sản xuất bìa Carton tốt mà máy in lạc hậu, thì sản
phẩm sản xuất ra sẽ kém chất lượng (mầu không thật, không có độ sắc nét).
BẢNG 5 : DANH MỤC CÁC MÁY MĨC THIẾT BỊ
TRẦN LÊ VIỆT

16

LỚP CƠNG NGHIỆP 44A


CHỦ YẾU CỦA CƠNG TY
STT
1

2

Tên Máy móc thiết bị

Thơng số kỹ thuật

số lượng

Dây chuyền sản xuất Công suất 35 tấn/ ngày

1 dây

giấy Kraft

chuyền

Dây chuyền sản xuất bao

1 dây

bì Carton

chuyền

3

Máy in công nghiệp

In màu


2 chiếc

4

Máy cân điện tử

Cân tối đa 2 tấn

1 chiếc

5

Máy cân điện tử

Cân tối đa 30 tấn

1 chiếc

6

Hệ thống cẩu

1 bộ

7

Máy xúc

1 chiếc


8

Nồi hơi

4 chiếc

Nhìn vào danh mục máy móc thiết bị của Cơng ty có thể nhận thấy
rằng hiện Cơng ty chưa có phương tiện vận chuyển sản phẩm đến cho khách
hàng. Để việc tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi thì Cơng ty cần thiết phải mua
thêm từ 1 đến 2 chiếc ơtơ có trọng tải từ trên 3 tấn để vận chuyển bao bì đến
tận nơi khách hàng. Khi có phương tiện vận chuyển của riêng mình thì Cơng
ty khơng cịn phải đi th phương tiện vận chuyển bên ngồi, giúp cơng ty tiết
kiệm thêm chi phí, tránh những phiền phức như khơng th được xe hoặc
Cơng ty bị chủ xe làm khó bằng cách ép giá.
Kết Luận : Trên đây là một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật có ảnh
hưởng lớn đối với hoạt động và thị trường tiêu thụ của Công ty. Mỗi đặc điểm
có mức độ ảnh hưởng khác nhau và ảnh hưởng từ những góc độ khác nhau.
Sau khi phân tích và nắm vững được sự tác động của những đặc điểm này đến
hoạt tiêu thụ của công ty sẽ giúp cho việc đề ra các giải pháp chính xác và
hiệu quả hơn.

TRẦN LÊ VIỆT

17

LỚP CÔNG NGHIỆP 44A


PHẦN HAI :
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH

DOANH VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

I. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TRONG 4 NĂM

( 2002-2005 ) .
1. Thực trạng chung về sản xuất của Công ty
Trong 4 năm qua nhìn chung tình sản xuất của Cơng ty diễn ra tương
đối tốt, Cơng ty ln hồn thành nhiệm vụ sản xuất đề ra, các đơn hàng đều
được thực hiện đúng thời hạn, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên, có một số mẫu bao bì được khách hàng mang đến đặt Công ty sản
xuất nhưng Cơng ty khơng thể sản xuất được, lí do, vì trình độ tay nghề của
cơng nhân và máy móc thiết bị không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
Trong các loại bao bì được Cơng ty sản xuất, thì bao bì dùng cho gạch
men chiếm tỷ trọng lớn nhất. Thị trường gạch men nói riêng và thị trường vật
liệu xây dựng nói chung có đặc điểm là rất sơi động vào cuối năm. Chỉ từ
tháng 6, tháng 7 âm lịch trở đi lượng gạch men mới được tiêu thụ mạnh, cịn
những tháng đầu năm lượng tiêu thụ ít hơn. Từ ảnh hưởng của yếu tố thị
trường, mà trong đó ảnh hưởng trực tiếp là thị trường gạch men nên việc điều
độ sản xuất của Cơng ty gặp nhiều khó khăn. Có những lúc đơn hàng đến liên
tục khiến bộ phận sản xuất phải tiến hành sản xuất 3 ca nhưng ngược lại có
những khi cơng ty phải sản xuất cầm chừng vì khơng có đơn đặt hàng.
Cơng ty thường không đặt ra trước các chỉ tiêu về kế hoạch sản xuất
trong năm mà chủ yếu là khi nào có đơn đặt hàng, thì khi đó, cơng ty mới lên
kế hoạch, điều này cho thấy rằng, bộ phận sản xuất ln ở trong tình trạng bị
động. Các cơng tác chuẩn bị nguyên vật liệu, thiết kế bản in, điều chỉnh dây

TRẦN LÊ VIỆT

18


LỚP CÔNG NGHIỆP 44A


chuyền được thực hiện, khi giám đốc nhận được đơn hàng và giao lại nhiệm
vụ sản xuất cho từng phân xưởng.
Hiện nay, năng lực sản xuất của Công ty vẫn đang dư thừa, Công ty
đang sử dụng khoảng 70% năng lực sản xuất của mình, Số lượng sản phẩm
sản xuất trung bình mỗi tháng từ 2 triệu đến 2,5 triệu sản phẩm, sản lượng sản
phẩm tăng lên hàng năm.
Năng suất lao động trong tồn cơng ty được đánh giá là chưa cao, bởi
vì phần lớn lao động trong Cơng ty có trình độ tay nghề thấp .
2 . Thực trạng về cơ cấu sản xuất của cơng ty
Cơng ty có 2 phân xưởng sản xuất chính : gồm Phân xưởng sản xuất
bao bì Carton và Phân xưởng sản xuất giấy Kraft .
SƠ ĐỒ 2A : CƠ CẤU PHÂN XƯỞNG GIẤY KRAFT

PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT
GIẤY KRAFT

BỘ PHẬN PHÙ TRỢ
TỔ XEO

TỔ NGHIỀN

CỦA PX SX GIẤY
KRAFT

* Phân xưởng sản xuất giấy Kraft :
Quản đốc phân xưởng là người có quyền cao nhất trong phân xưởng,

quản đốc chịu trách nhiệm quản lý công nhân thuộc phân xưởng, điều độ sản
xuất, kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm sản xuất ra.
Phân xưởng sản xuất giấy Kraft gồm có 2 tổ sản xuất chính :

TRẦN LÊ VIỆT

19

LỚP CƠNG NGHIỆP 44A


+ Tổ nghiền : có nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu đầu vào cho đến
khâu hoàn tất bột thương phẩm .
+ Tổ Xeo giấy : tiếp tục công đoạn của tổ nghiền đó là biến bột thương
phẩm thành thành phẩm .
Ngồi ra cịn có bộ phận phù trợ phụ trách nồi hơi đáp ứng đủ hơi cho
dây chuyền sản xuất.
Để đạt được hiệu quả kinh tế và đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của
dây chuyền thì mỗi lần dây chuyền, hoạt động sẽ được vận hành 24h /24h .
Do vậy mỗi tổ sản xuất được chia thành nhiều ca khác nhau , thông thường từ
3 đến 4 ca / ngày.Tại mỗi ca sản xuất, đều có tổ trưởng, ca trưởng phụ trách.
SƠ ĐỒ 2B . CƠ CẤU PHÂN XƯỞNG BAO BÌ CARTON
PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT
BAO BÌ CARTON

TỔ

TỔ

TẠO


HỒN

HÌNH

THIỆN

TỔ

TẠO
SĨNG

TỔ

BỘ PHẬN
PHÙ TRỢ

IN

CỦA PX
SX BAO BÌ
CARTON

* Phân xưởng sản xuất bao bì Carton :
Phân xưởng gồm có 4 tổ sản xuất chính :
+ Tổ tạo sóng ( làm lớp giấy sóng giữa của bao bì Carton )
+ Tổ tạo hình ( cắt theo kích cỡ qui định )
+ Tổ in
TRẦN LÊ VIỆT


20

LỚP CÔNG NGHIỆP 44A



×