Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tiểu luận cơ sở pháp lý của việc thực hiện BHXH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.99 KB, 20 trang )

Cơ sở pháp lý của việc thực hiện BHXH
I.

Tổng quan về BHXH Việt Nam
Lịch sử phát triển BHXH Việt Nam

BHXH được thực hiện ở Việt Nam từ năm 1945 và đã trải qua nhiều lần bổ
sung, sửa đổi đặc biệt trong các năm 1961, 1985 và 1995.
Năm 1961, một Nghị định của Chính phủ được ban hành để cung cấp các
dịch vụ phúc lợi xã hội cho tất cả các cán bộ, viên chức làm việc trong
ngành nội chính, giáo dục, y tế, các doanh nghiệp Nhà nước, nội vụ. Hệ
thống này chỉ chịu trách nhiệm bảo hiểm cho khoảng 600.000 - 700.000
người trên tổng số dân là 17 triệu người của miền Bắc Việt Nam (theo số
liệu năm 1962). Năm 1964 Nghị định 218 thực hiện BHXH cho quân nhân.
Từ năm 1975 thì chính sách BHXH được thực hiện thống nhất trong cả
nước. Chế độ BHXH bao gồm: trợ cấp hưu trí, mất sức lao động và tử tuất,
cùng với các chế độ ốm đau, thai sản và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
do cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp đóng góp.
Trước năm 1995, BHXH do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu
trách nhiệm quản lý thực hiện về các chế độ trợ cấp dài hạn (hưu trí, tử tuất,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người nghỉ việc), Tổng Liên
đoàn Lao động chịu trách nhiệm quản lý thực hiện các khoản chi trả trợ cấp
ngắn hạn (trợ cấp đau ốm, thai sản và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối
với người đang làm việc).
Từ tháng 01/1995, Bộ Luật Lao động có hiệu lực, trong đó có chương XII về
BHXH. Để hướng dẫn thực hiện Bộ Luật Lao động, ngày 16/02/1995 Chính
phủ ban hành Nghị định số 19/CP của Chính phủ thành lập hệ thống BHXH
Việt Nam để giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực hiện các chính sách,
chế độ về BHXH, BHYT và quản lý quỹ BHXH. Ngày 26/01/1995 Chính
phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 12/CP về điều lệ BHXH đối với dân


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


sự với 5 chế độ BHXH: chế độ trợ cấp ốm đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp tai
nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí và chế độ trợ cấp tử tuất. Và
ngày 15/07/1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 45 quy định về BHXH
đối với quân sự (quân đội, công an). Trong 2 nghị định của Chính phủ có
quy định về hình thành quỹ BHXH trên cơ sở thu BHXH bao gồm người sử
dụng lao động đóng 15% quỹ tiền lương và người lao động đóng 5% tiền
lương hàng tháng. Quỹ này được sử dụng để chi cho 5 chế độ trên. Quỹ
BHXH được bảo tồn, tăng trưởng và được Nhà nước bảo hộ.
Ngày 24/01/2002, Chính phủ có Quyết định số 20/2002/QĐTTg chuyển hệ
thống BHYT trực thuộc Bộ Y tế sang BHXH Việt Nam và ngày 06/12,
Chính phủ ra Nghị định 100/NĐCP quyết định chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của BHXH (bao gồm cả BHYT).
Chức năng và nhiệm vụ của BHXH Việt Nam
1. Vị trí và chức năng :
      1.1. BHXH Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức
thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm bắt buộc, BHXH tự nguyện, bảo hiểm
y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất
nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: bảo hiểm xã hội bắt buộc, BHXH tự
nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là BHXH), bảo hiểm y tế
bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện (sau đây gọi chung là bảo hiểm y tế) theo
quy định của pháp luật.
BHXH Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội về BHXH, của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế, của Bộ Tài chính về chế
độ chính sách đối với các quỹ BHXH, bảo hiểm y tế.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH Việt Nam

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Theo điều 2 nghị định của chính phủ quy định về chức năng nhiệm
vụ,quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam, nhiệm vụ và quyền
hạn của BHXH đựợc quy định:
2.1. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt:
a) Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam và kế hoạch dài
hạn, năm năm về thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội
b) Đề án bảo tồn giá trị và tăng trưởng Quỹ Bảo hiểm xã hội;
2.2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội; thu
các khoản đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện; chi các khoản trợ
cấp về bảo hiểm xã hội cho đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ,
thuận tiện, đúng Thời hạn theo quy định của pháp luật;
2.3. Cấp các loại sổ, thẻ bảo hiểm xã hội;
2.4. Quản lý Quỹ Bảo hiểm xã hội theo nguyên tắc tập trung thống nhất theo
chế độ tài chính của Nhà nước, hạch toán độc lập và được Nhà nước bảo hộ;
2.5. Kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà
nước có liên quan về việc sửa đổi, bổ sung chính sách, chế độ về bảo hiểm
xã hội; cơ chế quản lý Quỹ, cơ chế quản lý tài chính (kể cả chi phí quản lý
bộ máy của Bảo hiểm xã hội Việt Nam) và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt;
2.6. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện việc giải quyết các chế độ
bảo hiểm xã hội và nghiệp vụ thu, chi bảo hiểm xã hội theo Thẩm quyền;
quản lý nội bộ ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
2.7. Tổ chức Hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp để phục vụ
người có sổ, thẻ bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
2.8. Kiểm tra việc ký hợp đồng và việc thu, chi bảo hiểm xã hội đối với cơ
quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, cá nhân, cơ sở khám chữa bệnh;
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan cấp trên của đơn


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vị sử dụng lao động, cơ sở khám chữa bệnh để xử lý những hành vi Vi phạm
pháp luật về bảo hiểm xã hội;
2.9. Từ chối việc chi các chế độ bảo hiểm xã hội khi đối tượng tham gia bảo
hiểm không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm theo quy định của pháp luật hoặc
khi có căn cứ pháp lý về các hành vi giả mạo, khai man hồ sơ để hưởng bảo
hiểm;
2.10. Bồi thường mọi khoản thu, chi sai quy định của pháp luật về chế độ
bảo hiểm xã hội cho đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội;
2.11. Giải quyết Khiếu nại, tố cáo của tổ chức và cá nhân về việc thực hiện
chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
2.12. Lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
theo quy định của pháp luật;
2.13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, điều hành hoạt động bảo hiểm xã hội;
2.14. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội;
2.15. Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, chế độ
bảo hiểm xã hội;
2.16. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật;
2.17. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội ở Trung ương và địa phương, với các bên tham gia bảo
hiểm xã hội để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện chính
sách, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
2.18. Quản lý tổ chức, cán bộ, Cơng chức, viên chức nhà nước; tài chính và
tài sản của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật;
2.19. Thực hiện chế độ báo cáo với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3. Cơ cấu tổ chức
Hệ thống tổ chức
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập
trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương, gồm có:
3.1. Ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3.2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm Xã hội tỉnh) trực
thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3.3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Bảo hiểm xã hội huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội
huyện) trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ở Trung ương
1. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội
2. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
3. Ban Thu
4. Ban Chi
5. Ban Cấp sổ, thẻ
6. Ban Tuyên truyền
7. Ban Hợp tác quốc tế
8. Ban Kiểm tra
9. Ban Thi đua - Khen thưởng.
10. Ban Kế hoạch - Tài chính.
11. Ban Tổ chức cán bộ.
12. Văn phòng
13. Viện Khoa học bảo hiểm xã hội
14. Trung tâm Thông tin


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


II. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện BHXH ở Việt Nam
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ 6, với chủ trương đổi mới quản lý Nhà nước từ
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng XHCN, chính sách BHXH cũng được xem xét, nghiên cứu thay
đổi sao cho phù hợp, không những so với tình hình đổi mới kinh tế của đất
nước mà dần hoà nhập với những quy định, những nguyên tắc của bảo hiểm
xã hội thế giới, và nhất là các nước trong nền kinh tế chuyển đổi.
Từ năm 1995, thi hành những quy định trong Bộ Luật lao động về
BHXH, Chính phủ đã ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị định
số 12/CP ngày 26/1/1995 và Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 áp dụng
đối với công chức, công nhân viên chức Nhà nước, người lao động theo loại
hình bảo hiểm xã hội bắt buộc và sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ
quan, binh sỹ quân đội nhân dân và công an nhân dân. Nội dung của Điều lệ
bảo hiểm xã hội này đã đã được đổi mới cơ bản và khắc phục được những
nhược điểm, tồn tại mà Điều lệ bảo hiểm xã hội tạm thời ban hành những
năm trước đây, đó là:
- Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc không chỉ bao gồm lao động trong
khu vực Nhà nước mà người lao động trong các thành phần kinh tế ngồi
quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên cũng có quyền tham gia
BHXH.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Đề cập đến vấn đề BHXH tự nguyện và vấn đề tham gia đóng góp vào Quỹ

BHXH của người sử dụng lao động, người lao động và hình thành Quỹ
BHXH.
- Quỹ BHXH được quản lý thống nhất, tập trung trong cả nước, độc lập với
ngân sách Nhà nước. Quỹ BHXH được Nhà nước bảo trợ, cơ chế quản lý tài
chính được thực hiện theo quy định của Nhà nước.
- Về các chế độ BHXH, quy định 5 chế độ là ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động- bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất, khơng cịn chế độ trợ cấp mất
sức lao động mà những người mất khả năng lao động được quy định chung
trong chế độ hưu trí với mức hưởng lương hưu thấp. Trong từng chế độ có
quy định cụ thể hơn về điều kiện hưởng, thời gian và mức hưởng.
- Người lao động tham gia BHXH được cấp sổ BHXH, sổ BHXH ghi chép,
phản ánh quá trình tham gia BHXH, mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
và các chế độ BHXH đã được hưởng.
- Đối với lực lượng vũ trang cũng đã có quy định riêng về BHXH (Nghị
định số 45/CP của Chính phủ).
- Tài chính BHXH được đổi mới cơ bản, tập trung ở những nội dung chủ yếu
sau:
+ Quỹ BHXH được hình thành trên cơ sở sự đóng góp của người sử dụng
lao động và người lao động là chính, Nhà nước hỗ trợ cho nguồn Quỹ
BHXH là thứ yếu khi cần thiết. Mức đóng góp hàng tháng được quy định bắt
buộc thuộc trách nhiệm của cả người lao động và người sử dụng lao động.
+ Quỹ BHXH được tách khỏi ngân sách Nhà nước, hạch toán độc lập; quỹ
BHXH được thực hiện các biện pháp để bảo tồn và tăng trưởng. Quỹ BHXH
đảm bảo thu đủ để chi và có phần kết dư, bảo đảm tính chất của BHXH đồn
kết, tương trợ giữa tập thể người lao động và giữa các thế hệ, đồng thời đảm
bảo cho việc thực hiện chính sách BHXH luôn được ổn định lâu dài.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



+ Mức chi trả các chế độ BHXH được quy định cụ thể, hợp lý, phù hợp với
mức đóng góp của người lao động. Đặc biệt mức hưởng lương hưu được quy
định là 45% so với mức tiền lương nghạch bậc, lương hợp đồng cho người
có 15 năm làm việc và đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm được thêm 2%
và cao nhất là 75% cho người có 30 năm tham gia bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, người lao động nếu có thời gian tham gia BHXH từ năm thứ
31 trở lên thì mỗi năm thêm được được hưởng trợ cấp một lần bằng 1/2
tháng tiền lương, tối đa không quá 5 tháng tiền lương. Với quy định này đã
từng bước cân đối được thu - chi BHXH.
Để thực hiện chế độ chính sách BHXH và quản lý quỹ BHXH theo
luật định, xố bỏ tính hành chính trong hoạt động BHXH, ngày 16/02/1995
Chính phủ ra Nghị định số 16/CP về việc thành lập Bảo hiểm xã hội Việt.
BHXH Việt Nam được thành lập trên cơ sở thống nhất các tổ chức BHXH
hiện nay ở Trung ương và địa phương thuộc hệ thống Bộ lao động - Thương
binh và Xã hội và Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam để giúp Chính phủ chỉ
đạo cơng tác quản lý quỹ BHXH và thực hiện các chế độ, chính sách BHXH
theo pháp luật của Nhà nước. BHXH Việt Nam có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập và được Nhà nước bảo hộ, có con dấu riêng, có tài khoản, có trụ
sở đặt tại thành phố Hà Nội. Quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế
độ tài chính của Nhà nước
Do có tổ chức thống nhất quản lý, bảo tồn, phát triển quỹ và thực hiện
chi trả các chế độ BHXH cho các đối tượng hưởng BHXH nên đã đảm bảo
cho việc chi trả đầy đủ, kịp thời và đúng quy định; khắc phục được những
tồn tại trước đây.
Luật Bảo hiểm xã hội được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2006. Luật này quy định ba chế
độ bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với người lao động là chế độ BHXH bắt

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



buộc, BHXH tự nguyện và BHXH thất nghiệp. Theo quy định tại Điều 140,
Luật BHXH chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2007, riêng các quy định
về bảo hiểm tự nguyện có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2008, các quy định về bảo
hiểm thất nghiệp có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2009. Sau đó, ngày 22/12/2006,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 152/2006/NĐ-CP cụ thể hoá các quy
định về bảo hiểm bắt buộc trong Luật Bảo hiểm xã hội. Tiếp theo, ngày
30/1/2007, Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội ban hành Thông tư
03/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 152/2006/NĐ-CP. Kể từ
ngày 1/1/2007, các quy định trước đây về bảo hiểm xã hội đối với người lao
động không còn hiệu lực.
Luật BHXH quy định cùng lúc ba chế độ BHXH là BHXH bắt buộc,
BHXH tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp. Việc quy định nhiều hình thức và
chế độ BHXH tại Luật BHXH là bước cụ thể hoá quy định trong Hiến pháp
và Nghị quyết của Đảng về phát triển các loại hình BHXH, từng bước mở
rộng đối tượng tham gia BHXH, góp phần đáp ứng mục tiêu an sinh xã hội.
Xây dựng và thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, BHXH tự nguyện là cơ sở
pháp lý cho đơng đảo người lao động tham gia BHXH.
Nhìn chung, các quy định về BHXH bắt buộc do đã có quá trình triển
khai thực hiện và phát huy tác dụng tích cực trong việc bảo vệ người lao
động nên được Luật BHXH quy định cụ thể hơn và có những thay đổi, bổ
sung phù hợp với yêu cầu của thực tiễn khách quan. Ngồi ra, với việc
Chính phủ và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội kịp thời ban hành hai
văn bản hướng dẫn là Nghị định 152/2006/NĐ-CP và Thông tư 03/2007/TTBLĐTBXH về bảo hiểm bắt buộc, vấn đề thực hiện bảo hiểm bắt buộc đối
với người lao động đã có đầy đủ cơ sở pháp lý để triển khai trong thực tiễn.
Những quy định mới về việc đóng góp và chi trả BHXH bắt buộc đối
với những đối tượng là người lao động:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Thứ nhất: Những thay đổi về việc đóng BHXH bắt buộc.
Trước kia theo quy định tại Điều 36 NĐ 12/CP, Người sử dụng lao
động đóng bằng 15% so với tổng quỹ tiền lương của những người tham gia
bảo hiểm xã hội trong đơn vị; trong đó 10% để chi các chế độ hưu trí, tử tuất
và 5% để chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; Người lao động đóng bằng 5% tiền lương tháng để chi các chế độ
hưu trí và tử tuất. Đây là mức đóng áp dụng đối với những người lao động
thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc (tham gia HĐLĐ từ 3 tháng trở lên).
Theo quy định mới, người lao động thuộc diện đóng BHXH bắt buộc
từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức
đóng bằng là 8%; người sử dụng lao động hằng tháng sẽ đóng 3% vào quỹ
ốm đau và thai sản, 1% vào quỹ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, 11%
vào quỹ hưu trí và tử tuất (riêng với quỹ này từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm
một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%). Như vậy, mức
đóng của người sử dụng lao động tăng dần từ năm 2010 cho đến khi đạt mức
18% thì dừng lại.
Thứ hai: Những thay đổi trong việc chi trả các chế độ BHXH bắt buộc.
Theo quy định của Luật BHXH, đối tượng tham gia đóng BHXH bắt
buộc sẽ được hưởng 5 chế độ BHXH là: chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế
độ tai nạn lao động (TNLĐ) hoặc bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và chế
độ tử tuất. Nhìn chung, thời gian nghỉ của từng chế độ BHXH và cách tính
tiền lương đối với người lao động có những thay đổi theo hướng đảm bảo
mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng BHXH
trước đó của chính người lao động.
 Về chế độ ốm đau, số ngày nghỉ chế độ ốm đau của người lao động
có sự thay đổi trong những trường hợp ốm đau thông thường. Theo
Nghị định số 12/CP, số ngày nghỉ là 30, 40 hoặc 50 ngày/năm tuỳ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



theo số năm đóng BHXH. Nay theo quy định mới về bảo hiểm bắt
buộc, số ngày nghỉ tăng lên là 30, 40 hoặc 60 ngày/năm. Mức lương
trong thời gian nghỉ vẫn là 75%.
 Về chế độ thai sản, theo quy định mới về bảo hiểm bắt buộc, khi sinh
con, ngoài 100% lương được hưởng tính theo thời gian nghỉ, với mỗi
đứa con, người mẹ được hỗ trợ 2 tháng lương tối thiểu. Điều đáng lưu
ý là, để được hưởng chế độ thai sản, người mẹ phải đảm bảo đã đóng
BHXH ít nhất là 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi
sinh con. Đây là quy định mới nhằm tránh tình trạng lợi dụng các quy
định về bảo hiểm thai sản nhằm hưởng chế độ khi chưa đủ thời gian
đóng góp BHXH; hoặc chỉ tham gia để hưởng chế độ thai sản, sau khi
sinh con xong lại không tham gia BHXH.
 Về chế độ BHXH đối với người bị tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp (TNLĐ/BNN).
Theo cách tính mới, trợ cấp TNLĐ/BNN phải căn cứ vào hai yếu tố là
tỷ lệ suy giảm sức lao động và đóng góp trước đó của người bị tai nạn.
Cụ thể là, người lao động hưởng trợ cấp 1 lần như sau: suy giảm 5%
khả năng lao động được hưởng 5 tháng lương tối thiểu chung, sau đó
cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu
chung; ngồi ra cịn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm
đóng BHXH, từ 1 năm trở xuống tính bằng 0,5 tháng lương liền kề
của người lao động, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính
thêm 0,3 tháng lương đóng BHXH liền kề. Mức trợ cấp hằng tháng
(áp dụng đối với người suy giảm từ 31% sức lao động trở lên) được
quy định như sau: Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng
bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì
được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung; Ngoài mức trợ cấp


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


này, hằng tháng người lao động còn được hưởng thêm một khoản trợ
cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ một năm trở xuống được tính
bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm
0,3% mức tiền lương, tiền cơng đóng BHXH của tháng liền kề trước
khi nghỉ việc để điều trị.
 Về chế độ hưu trí, luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành
BHXH bắt buộc đã có những thay đổi đáng chú ý như: điều kiện để
được hưởng lương hưu hàng tháng quy định chặt chẽ hơn, cách tính
tiền lương hưu (hằng tháng hoặc 1 lần) có sự thay đổi để đảm bảo
người lao động sẽ được hưởng chế độ hưu trí phù hợp với đóng góp
trước đó của họ khi tham gia BHXH.
Cụ thể là, người lao động khi đã đạt đến mức tối đa của lương hưu là
75% , họ sẽ được hưởng thêm tiền trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu mỗi năm
là 0,5 tháng lương tương ứng với số năm tiếp tục tham gia BHXH của
họ. Mức trợ cấp này theo Nghị định 12/CP tối đa là 5 tháng lương
(tương ứng với 10 năm tiếp theo tham gia BHXH). Theo luật BHXH,
mức này không bị khống chế tối đa mà được tính căn cứ số năm tham
gia BHXH của người lao động sau khi đã tính đủ tỷ lệ 75% lương hưu
(đối với nam tính từ năm thứ 31 trở đi, đối với nữ tính từ năm thứ 26
trở đi).
Cách tính chế độ hưu trí 1 lần đối với người lao động chưa đủ điều
kiện hưởng hưu trí hàng tháng cũng có sự thay đổi. Trước kia, theo
Nghị định 12/CP, mỗi năm tham gia BHXH người lao động được
hưởng 1 tháng lương. Nay theo Luật BHXH và các văn bản hướng
dẫn thi hành, mức này tăng lên 1,5 tháng lương đối với mỗi năm tham
gia BHXH .


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


 Về chế độ tử tuất, cũng có một số điểm thay đổi về cách tính tiền
mai táng phí và tiền tuất đối với người chết. Cụ thể là, tiền mai táng
phí tăng từ 8 tháng tiền lương tối thiểu (theo Nghị định 12/CP) lên
10 tháng tiền lương tối thiểu (theo luật BHXH) để chi phí cho tang
lễ của người lao động bị chết. Tiền tuất hằng tháng đối với thân
nhân người chết nếu đủ điều kiện hưởng tiền tuất hàng tháng có hai
mức là 50% hoặc 70% mức lương tối thiểu/người/tháng (tuỳ thuộc
vào việc những thân nhân này còn người trực tiếp ni dưỡng ngồi
người đã chết hay khơng). Mức này theo quy định của Nghị định
12/CP là 40% và 70%. Tiền tuất 1 lần cũng tăng từ 1 tháng lương
đối với mỗi năm đóng BHXH lên 1,5 tháng lương đối với mỗi năm
đóng BHXH. Nhìn chung, sự thay đổi này đã thể hiện rõ quan điểm
có tính định hướng khi xây dựng luật BHXH là bên cạnh mục đích
tương trợ cộng đồng, luật BHXH phải đảm bảo người lao động
được hưởng BHXH theo đóng góp trước đó của chính họ.
Với những thay đối như trên, có thể thấy các quy định về bảo hiểm bắt
buộc theo Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành có nhiều
điểm tiến bộ hơn so với các văn bản trước đó như:
- Quy định một cách tương đối thống nhất các chế độ BHXH bắt buộc
đối với người lao động
- Từng bước điều chỉnh mức đóng và hưởng BHXH bắt buộc nhằm
đảm bảo cân đối thu - chi BHXH
- Điều chỉnh việc chi trả BHXH bắt buộc nhằm đảm bảo nguyên tắc
“mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
BHXH và có chia sẻ”

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Mở rộng dần các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc cũng như tăng
các chế độ BHXH đối với người lao động nhằm đảm bảo mọi người
lao động đều có quyền hưởng BHXH khi bị giảm hoặc mất thu nhập.
Thứ 3: Quyền lợi, trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao
động
 Quyền lợi và trách nhiệm của người lao động khi tham gia
BHXH
Quyền lợi
Theo quy định tại Điều 15 Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động khi
tham gia bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:
- Đ ược cấp sổ bảo hiểm xã hội;
- Nhận sổ bảo hiểm xã hội khi khơng cịn làm việc;
- Nhận lư ơng h ưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời;
- H ưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
+ Đang hưởng lư ơng hư u;
+ Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng
tháng;
+ Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Uỷ quyền cho ngư ời khác nhận lư ơng h ưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội;
- Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng
bảo hiểm xã hội; yêu cầu tổ chức bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin
về việc đóng, quyền đư ợc hưởng chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm
xã hội;
- Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội;      
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Theo quy định tại Điều 16 Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động khi
tham gia bảo hiểm xã hội có các trách nhiệm sau đây:
-  Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
- Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội;
- Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội theo đúng quy định;
- Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài việc thực hiện các trách nhiệm trên, người lao động tham gia bảo
hiểm thất nghiệp cịn có các trách nhiệm sau đây:
+ Đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
+ Thông báo hằng tháng với tổ chức bảo hiểm xã hội về việc tìm kiếm
việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp;
+ Nhận việc làm hoặc tham gia khoá học nghề phù hợp khi tổ chức bảo hiểm xã
hội giới thiệu.
 Quyền lợi và trách nhiệm của người sử dụng lao động khi tham
gia BHXH
Quyền lợi:
Theo quy định tại Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao
động khi tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động có các quyền
sau đây:
- Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội;
- Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm:
Theo quy định tại Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao
động khi tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động có các trách
nhiệm sau đây:


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định;
- Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của ng ười lao động trong thời gian ngư
ời lao động làm việc;
- Trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó khơng cịn
làm việc;
- Lập hồ sơ để ng ười lao động được cấp sổ, đóng và hư ởng bảo hiểm
xã hội;
- Trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động;
- Giới thiệu ngư ời lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao
động tại Hội đồng Giám định y khoa theo quy định của Luật Bảo hiểm
xã hội;
- Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
- Cung cấp thơng tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của ngư ời lao động
khi người lao động hoặc tổ chức cơng đồn u cầu;
- Đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;
- Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
III. Một số vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện BHXH
Trong 3 năm qua, Luật BHXH đã đi vào đời sống. Số đối tượng tham
gia BHXH ngày càng tăng cao. Chỉ tính riêng trong năm 2009 đã có
9.101.040 người tham gia BHXH bắt buộc, tăng 6,6% (tương ứng 561.573
người) so với năm 2008. Số thu trong năm 2009 cũng đạt trên 39.873,6 tỷ
đồng (trong đó có 65,6 tỷ đồng thu BHXH tự nguyện; 2.796,6 tỷ đồng thu
BHTN), tăng 29,6% tương ứng 9.052 tỷ đồng so với năm 2008.
Cơng tác thu BHXH đã có nhiều chuyển biến tốt, số nợ, chậm đóng có
xu hướng giảm. Công tác giải quyết chế độ BHXH cho người lao động đã


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nhanh chóng, kịp thời và bảo đảm quyền lợi cho người tham gia BHXH.
Tình trạng vi phạm pháp luật về BHXH tại các doanh nghiệp đã giảm dần...
Tuy nhiên, đã và đang tồn tại những hạn chế trong việc thực thi Luật
BHXH.
 Việc mở rộng đối tượng tham gia chậm, đặc biệt là đối tượng tự
nguyện, lao động làm việc trong khu vực kinh tế tập thể và doanh
nghiệp. Một số chính sách cịn chậm cập nhật thơng tin. Cơng tác
tuyên truyền chưa thực sự sâu rộng, đặc biệt là hoạt động tuyên
truyền phố biến pháp luật BHXH tự nguyện, BHTN cịn thiếu các
hình thức phù hợp, tác động trực tiếp đến đối tượng tham gia, đặc
biệt là ở khu vực nơng thơn, làng nghề, dịch vụ.
 Trong q trình triển khai thực hiện chế độ, chính sách cũng xuất
hiện một số vướng mắc cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, ban
hành văn bản hướng dẫn như: Giám định mức suy giảm khả năng
lao động của người lao động; quy định giữ lại 2% quỹ tiền lương,
tiền cơng đóng BHXH của đơn vị để chi trả cho người lao động đủ
điều kiện hưởng chế độ ốm đau, thai sản và thực hiện quyết toán
với BHXH; quy định việc phân bố quỹ BHXH đối với người vừa có
thời gian tham gia BHXH bắt buộc vừa có thời gian tham gia
BHXH tự nguyện; công tác thanh kiểm tra và các chế tài xử phạt
còn chưa đủ mạnh để buộc các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật...;
Nhiều doanh nghiệp còn nợ đọng quỹ bảo hiểm xã hội, tính đến
ngày 25/9/2010 số nợ đã lên tới 5980 tỷ đồng. Tình hình đầu tư quỹ
BHXH chưa thật sự hiệu quả chủ yếu là gửi vào các tổ chức tín
dụng để lấy lãi. Trong khi quỹ BHXH của các nước trên thế giới
chọn hình thức đầu tư để mở rộng quỹ của mình.


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


 Chính sách BHXH theo ngun tắc có đóng mới có hưởng. Song
thực tế có những đối tượng cần phải có sự trợ giúp cho họ, như
người nơng dân, xã viên HTX... Hoặc việc thu nộp BHXH tự
nguyện cũng cần phải có cách làm linh hoạt và phù hợp với từng
đối tượng tham gia mới có hiệu quả...
 Các chế tài pháp luật chưa đủ mạnh để răn đe các doanh nghiệp. có
nhiều doanh nghiệp nợ hàng chục tỷ đồng, khi bị thanh tra và bị xử
phạt, doanh nghiệp sẵn sàng nộp phạt, bởi mức phạt chỉ vài chục
triệu đồng, trong khi đó nợ đóng BHXH hàng tỷ đồng. Ngồi ra, số
tiền đóng BHXH cho người lao động ở các doanh nghiệp còn quá
thấp so với thu nhập thực tế. Hầu hết các doanh nghiệp chỉ đóng
BHXH cho người lao động theo mức lương cơ bản trong hợp đồng
lao động.
 Bảo hiểm xã hội bệnh nghề nghiệp còn nhiều hạn chế trong hoat
động do phụ thuộc vào danh sách bẹnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và
Bộ Lao động và Thuơng binh xã hội ban hành. Trong 10 năm đến
năm 2006 mới thêm đựoc 4 bệnh nâng danh mục bệnh nghề nghiệp
lên 25 bệnh. Trong khi theo đề xuất của ILO thì danh mục bệnh
nghề nghiệp lên tới 106 bệnh được bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp.
 Việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp còn nhiều bất cập. Đây là chế
độ được nước ta đưa vào thực hiện từ đầu năm 2009 do đó trong
q trình triển khai BHTN nhiều nơi còn chậm và số lượng người
được hưởng điều kiện đạt thấp là vì văn bản hướng dẫn thi hành
chưa đầy đủ. Ngoài ra, một số vướng mắc trong việc thực hiện chế
độ BHTN nảy sinh do các cơ quan đùn đẩy trách nhiệm cho nhau
Đề xuất


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


 Tích cực tuyên truyền phố biến pháp luật BHXH, tiếp tục hoàn thiện
hệ thống pháp luật cho phù hợp với tình hình hiện tại về các chế độ
BHXH. Nh×n chung, việc nhận thức đúng đắn của ngời lao động và chủ sử dụng lao động về ý nghĩa, tầm
quan trọng của BHXH đòi hỏi phải tăng cờng hơn nữa
công tác thông tin tuyên truyền về BHXH cả về bề
rộng lẫn chiều sâu của hoạt động này. Nó đòi hỏi sự
phối hợp đồng bộ có hiệu quả trong công tác tuyên
truyền về BHXH giữa BHXH Việt Nam với các cơ quan
thông tin đại chúng, hệ thống tổ chức công đoàn và
các cơ quan có liên quan trong xà hội. Chỉ có nh vậy
chúng ta mới có thể đạt đợc hiệu qu¶ nh mong muèn
 Cần xem xét lại mức xử lý và cơ chế xử lý vi phạm pháp luật về
BHXH; tăng mức xử phạt; bổ sung Bộ luật Hình sự tội danh chiếm
dụng quỹ BHXH đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng lao
động thu nhưng khơng nộp BHXH. có văn bản chỉ đạo các cấp thống
nhất và tích cực khởi kiện và xét xử các vụ án nợ đọng BHXH của các
doanh nghiệp nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Hoặc
BHXH có thể linh động cho doanh nghiệp chậm đóng một tháng vẫn
có thể chốt sổ, còn đối với doanh nghiệp nợ BHXH từ 1 đến 3 tháng
thì người sử dụng lao động phải cam kết 1 tháng sau sẽ hoàn trả.
 Nhà nước cần ban hành quy định mới trong việc ban hành danh sách
bệnh nghề nghiệp, trong đó làm rõ các khái niệm như chuyên gia y tế
có quyền đề xuất danh mục bệnh nghề nghiệp, cách thức lựa chọn
danh mục bệnh nghề nghiệp mới.
 Bảo hiểm xã hội Việt Nam cần có kế hoạch, chiến lược đầu tư quỹ
BHXH bằng nhiều hình thức đa dạng hơn nữa nhằm mở rộng quỹ,


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đảm bảo cho các khoản chi trả của quỹ. Trước hết nhà nước cần tạo ra
những quy đinh mang tính pháp lý và cơ chế tài chính để ngân quỹ
BHXH có thể tham gia đầu tư tìa chính theo phương pháp an tồn,ít
rủi ro nhất và trong thị trường có sự đảm bảoviệc duy trì và kiềm chế
lạm phát ở mức thấp. BHXH cũng có thể mua bảo hiểm để bù đắp và
chia sẻ rủi ro trong đầu tư tài chính. Thứ hai cơ quan BHXH cần có
kiến nghị với chính phủ mở rộng các danh mục đầu tư tài chính để
tăng tính hiệu quả.
 Để gỡ vướng với sổ BHXH của chế độ BHTN thì các tỉnh nên rút
ngắn thủ tục chốt sổ BHXH bằng cách cấp sổ BHXH dạng tờ rơi cho
người lao động có tham gia BHXH.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×