Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Thực hiện BHXH trong các doanh nghiệp Việt Nam-Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.47 KB, 69 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế cơ sở
có t cách pháp nhân, một phân hệ kinh tế mở trong nền kinh tế quốc dân mở
cửa ngày càng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, công tác
đổi mới hoạt động kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng
nhằm định hớng các mục tiêu kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp phát
triển ổn định, đúng hớng và có hiệu quả.
Để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh đạt đợc hiệu quả cao nh mong
muốn cần nắm vững và tuân thủ đúng đòi hỏi của các quy luật khách quan
diễn ra trong quá trình kinh doanh, ngời làm quản trị kinh doanh phải thực sự
là những ngời tài ba, năng động, sáng tạo thích ứng với mọi môi trờng, phải
chịu khó học hỏi tìm tòi nhằm tìm ra những quy luật và cơ chế vận dụng
những quy luật đó trong quá trình quản trị kinh doanh một cách có hiệu quả.
Với 5 năm học tập và nghiên cứu tại trờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà
Nội. Để nắm vững hơn và có hệ thống về kiến thức chuyên môn em đã xin đợc
thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ -
Ninh Bình, với đề tài là:
"Đổi mới hoạt động kinh doanh ở Công ty Cổ phần xây dựng và sản
xuất vật liệu xây dựng Yên Từ".
Mặc dù đã làm hết sức mình nhng chắc chắn rằng không tránh khỏi thiếu
sót. Vì vậy, rất mong sự thông cảm của thầy cô giáo trờng Đại học Kinh tế
Quốc dân Hà Nội và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần xây dựng
và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, luận văn đợc kết cấu 3 chơng:
- Chơng I: Công ty cổ phần và sự cần thiết phải đổi hoạt động kinh doanh
của Công ty cổ phần.
1
- Chơng II: Phân tích hoạt động kinh doanh hiện nay của Công ty cổ
phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ.
- Chơng III: Phơng hớng, biện pháp đổi mới hoạt động kinh doanh ở
Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ và một số


kiến nghị nhằm tạo lập môi trờng thuận lợi cho sự phát triển của Công ty cổ
phần
Em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên
trong Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu Yên Từ.
Xin trân trọng cảm ơn sự nhiệt tình dạy dỗ của tập thể thầy, cô giáo trờng
Đại học Kinh tế Quốc dân Hà nội, đặc biệt là PGS. PTS Đặng Đình Đào đã
nhiệt tình hớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
2
Ch ơng I
Công ty cổ phần và sự cần thiết phải đổi mới hoạt
động kinh doanh của Công ty cổ phần
I. Đặc điểm và vai trò của công ty cổ phần
1. Đặc điểm của Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các cổ đông góp vốn kinh
doanh và chịu trách nhiệm trong phạm vi phần góp vốn của mình trên cơ sở tự
nguyện để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận nó
có những đặc điểm sau:
1.1 Công ty cổ phần là hình thức tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân
và các cổ đông chỉ có trách nhiệm pháp lý hữu hạn trong phần góp vốn của
mình. Điều này cho phép Công ty có t cách pháp lý đầy đủ để huy động những
lợng vốn lớn nằm rải rác thì thuộc nhiều cá nhân trong xã hội. Vốn của Công
ty đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là các cổ phần. Cổ phần là vốn cơ
bản thể hiện một khoản giá trị thực tế tính bằng tiền. Giá trị của mỗi cổ phiếu
gọi là mệnh giá cổ phiếu. Cổ phiếu là một thứ chứng khoán có giá, ghi nhận
quyền sở hữu cổ phần, đồng thời bảo đảm cho ngời chủ sở hữu có quyền lĩnh
một phần thu nhập của Công ty tơng ứng với số tiền ghi trên cổ phiếu. Cổ
phiếu chứng minh t cách thành viên của những ngời góp vốn và Công ty cổ
phần, những thành viên này gọi là cổ đông. Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc
nhiều cổ phiếu. Cổ phiếu đợc phát hành có thể có ghi tên hoặc không ghi tên.
Cổ phiếu của sáng lập viên, của thành viên Hội đồng quản trị phải là cổ phiếu

có ghi tên. Cổ phiếu không ghi tên đợc tự do chuyển nhợng, còn cổ phiếu có
ghi tên chỉ đợc chuyển nhợng nếu đợc sự đồng ý của Hội đồng quản trị.
Mỗi một Công ty chỉ đợc phép phát hành một số lợng cổ phiếu nhất định.
Lúc đầu các Công ty thờng phát hành hết số cổ phiếu đợc phát hành, nhng sau
khi hoạt động và có lợi nhuận, các Công ty thờng chuộc lại một số cổ phiếu từ
tay các cổ đông để dự trữ nhằm mục đích sử dụng sau này nh: Tăng số vốn cổ
3
phần hoặc dùng để trả lãi lợi tức cổ phiếu cho các cổ đông. Vì vậy trong các số
cổ phiếu mà Công ty phát hành phần lớn nằm trong tay các cổ đông và phần
còn lại do Công ty nắm giữ.
Vốn cổ phần đợc cơ cấu bởi hai bộ phận:
- Vốn cổ phần đợc hình thành do Công ty phát hành cổ phiếu thờng - là
cổ phiếu không thể thiếu đợc trong Công ty cổ phần. Nếu không có nó thì
không thể có một Công ty cổ phần nào tồn tại. Đặc trng của cổ phiếu thờng là
chủ nhân của nó (các cổ đông thờng) phải chịu sự mạo hiểm rất cao khi Công
ty thua lỗ trong hoạt động kinh doanh. Nếu Công ty thành đạt tốt trong hoạt
động sản xuất kinh doanh thì các cổ đông thờng có lợi hơn so với cổ đông u
đãi, cũng nh các chủ nợ phần lớn lợi nhuận Công ty đang phát đạt đợc chia cho
các cổ đông thờng dới dạng lợi tức cổ phần.
- Vốn cổ phần hình thành do Công ty phát hành cổ phiếu u đãi: Theo điều
lệ công ty, cổ phiếu u đãi phải đảm bảo giải quyết các điều kiện: mức lãi lợi
tức cổ phần cố định; khả năng của Công ty chuộc lại các cổ phiếu đó; mức trả
cho các cổ phiếu u đãi trong trờng hợp Công ty bị phá sản; điều kiện để đổi cổ
phiếu lấy cổ phiếu thờng. Nh vậy cổ phiếu u đãi là cổ phiếu đợc hởng các
quyền u tiên đựơc hởng mức lãi cổ phần riêng biệt có tính cố định hàng năm
bất kể Công ty có lãi hay không, đợc u tiên phân chia tài sản còn lại của Công
ty khi Công ty bị phá sản.
Cổ phiếu u đãi gồm có cổ phiếu u đãi có lãi cổ phần gộp hay dồn lãi, cổ
phiếu u đãi không dồn lãi. Cổ phiếu u đãi chuyển đổi thuận để lấy cổ phiếu th-
ờng, đổi nghịch để lấy cổ phiếu khác u đãi hơn, cổ phiếu ui đãi có thể bồi hoàn

đợc.
Trong cơ cấu cổ phiếu thì vốn cổ phiếu u đãi chiếm một tỉ trọng rất nhỏ,
còn chủ yếu là vốn cổ phiếu thờng. Trong Công ty cổ phần ở các nớc t bản
phát triển, vốn cổ phiếu thờng chiếm 80% vốn pháp định.
Vốn cổ phiếu của Công ty đợc pháp luật công nhận để đảm bảo các cam
kết của Công ty khi Công ty đi vay.
4
- Ngoài vốn góp của cổ đông, các Công ty cổ phần còn có quyền đi vay
nợ rồi trả lãi tức theo tỉ lệ thoả thuận, có quyền phát hành hối phiếu, tín phiếu
và các giấy nợ khác. Vốn đi vay có ý nghĩa quan trọng đối với các Công ty,
nhất là Công ty đang ở trong tình trạng khó khăn về tài chính hay Công ty
muốn cải tạo hoặc đổi mới quy trình công nghệ cũng nh khi mở rộng qui mô
sản xuất. Nguồn thanh toán và trả nợ của Công ty chủ yếu là lợi nhuận thu đợc
trong quá trình kinh doanh.
Nh vậy vốn cổ phần là do các cổ đông đóng góp bất cứ ai kể cả t nhân,
tập thể nhà nớc và cá nhân dù chỉ mua một cổ phiếu thôi cũng trở thành ngời
chủ sở hữu chung tài sản hợp nhất của Công ty cổ phần. Công ty cổ phần là
loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ đồng sở hữu. Quyền trách nhiệm và lợi
ích của mỗi chủ sở hữu phụ thuộc vào số lợng cổ phiếu của họ trong Công ty.
Cổ đông nắm đợc số lợng cổ phiếu khống chế thì có thể nắm đợc quyền chi
phối hoạt động của Công ty. Khi muốn thu hồi vốn nhanh, các cổ đông chỉ có
cách là bán các cổ phiếu của mình trên thị trờng chứng khoán.
1.2. Cơ cấu tổ chức và điều hành Công ty cổ phần:
Do đặc điểm nhiều chủ sở hữu trong Công ty cổ phần nên các cổ đông
không thể trực tiếp thực hiện vai trò chủ sở hữu của mình, mà phải thông qua
các tổ chức đại diện làm nhiệm vụ tổ chức trực tiếp quản lý Công ty, bao gồm:
Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành và Ban kiểm soát.
Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty là đại hội của
những ngời đồng sở hũ đối với Công ty cổ phần.Đại hội cổ đông có 3 hình
thức:

- Đại hội đồng thành lập đợc triệu tập để tiến hành các thủ tục thành lập,
thảo luận và thông qua điều lệ Công ty. Đại hội đồng thành lập phải có nhóm
cổ đông đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của Công ty và biểu quyết đa số
quá bán.
- Đại hội cổ đông bất thờng. Trong trờng hợp khẩn cấp có nguy cơ đe doạ
đến sự hoạt động bình thờng của Công ty nh: Gặp khó khăn về tài chính; cần
thay đổi chiến lợc kinh doanh; hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm
5
soát yếu kém cần chấn chỉnh và kiện toàn... thì đại hội cổ đôngcó thể triệu tập
bất thờng theo yêu cầu của Chủ tịch hoặc của trên 1/2 số thành viên của Hội
đồng quản trị; hoặc theo yêu cầu của trởng ban kiểm soát hay đề nghị của số
cổ đông đại diện cho trên 50% số vốn điều lệ của Công ty. Nhiệm vụ quyền
hạn của đại hội cổ đông bất thờng giống nh nhiệm
vụ quyền hạn của đại hội cổ đông thờng kỳ, song nội dung của đại hội bất th-
ờng có thể tiến hành theo một số mục tiêu cần giải quyết cấp bách nhất, chẳng
hạn để sửa đổi điều lệ Công ty.
- Đại hội đồng cổ đông: Đợc triệu tập vào cuối năm tài chính hoặc bất kỳ
lúc nào mà Hội đồng quản trị hoặc kiểm soát viên thấy cần thiết để giải quyết
thuộc hoạt động kinh doanh của Công ty trong khuôn khổ điều lệ, trong đó có
các việc chủ yếu sau đây: Quyết định phơng hớng nhiệm vụ phát triển Công ty
và kế hoạch kinh doanh hàng năm; thảo luận và thông qua bảng tổng kết năm
tài chính; bầu bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị và kiểm soát viên; quyết
định số lợi nhuận trích lập các quĩ của Công ty, số lợi nhuận chia cho các cổ
đông, phân chia trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra đối với Công ty trong kinh
doanh.
- Hội đồng quản trị là bộ máy quản lý của Công ty cổ phần. Hội đồng
quản trị bao gồm những thành viên có trình độ chuyên môn cao và quản lý
giỏi, để có khả năng hoàn thành tốt các nhiệm vụ do Đại hội đồng cổ đông
giao phó. Số thành viên của Hội đồng quản trị do đại hội cổ đông quyết định
và ghi vào điều lệ Công ty. Thông thờng ở các nớc những Công ty nhỏ, số

thành viên của Hội đồng quản trị có thể từ 3 -7 ngời; nhng Công ty trung bình
có số thành viên Hội đồng quản trị có thể từ 9 - 13 ngời; những Công ty lớn số
thành viên Hội đồng quản trị có thể từ 15 - 17 ngời. Luật công ty của nớc ta
qui định " Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty gồm 3 - 12 thành
viên". Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ các vấn đề thuộc
thẩm quyền của đại hội đồng. Hội đồng quản trị bầu một thành viên làm chủ
tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc(Tổng giám đốc) Công
6
ty nếu điều lệ Công ty không qui định khác. Chủ tịch Hội đồng quản trị là ngời
đứng đầu Hội đồng quản trị nói chung phải là ngời có kiến thức kinh tế và
trình độ kinh doanh, am hiểu pháp luật Nhà nớc và thông thạo các hoạt động
thơng mại.
- Giám đốc điều hành là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty
và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị về thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn đợc giao. Việc lựa chọn Giám đốc có thể thông qua dới nhiều hình
thức thi tuyển khác nhau, nhằm bảo đảm khách quan và lựa chọn đúng đợc
nhân tài để điều hành Công ty. Về thực chất, Giám đốc điều hành Công ty là
ngời làm thuê cho Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc không làm việc theo
nhiệm kỳ mà làm việc theo thời hạn hợp đồng ký kết với Chủ tịch Hội đồng
quản trị.
Công ty cổ phần có số lợng thành viên kiểm soát tuỳ theo qui định trong
điều lệ của Công ty. Những ngời này không phải là thành viên Hội đồng quản
trị hoặc Giám đốc.
Nguyên tắc của sự phân công quyền lực giữa các bô phận trong cơ cấu tổ
chức của Công ty cổ phần ở mỗi nớc không hoàn toàn giống nhau, nhng nhìn
chung phải bảo đảm thực hiện quyền của chủ sở hữu, vai trò của chủ kinh
doanh và sự kiểm soát của đại hội cổ đông thể hiện ở những qui định trong
điều lệ và hoạt động của Ban kiểm soát.
1.3. Phân chia lợi nhuận trong Công ty cổ phần:

Trong Công ty cổ phần, quan hệ phân phối đợc thực hiện theo nguyên tắc
vốn góp của các cổ đông và lệ thuộc trực tiếp vào lợi nhuận của Công ty. Lợi
nhuận của Công ty sau khi dùng cho các khoản chung cần thiết, phần còn lại
đợc chia đều cho các cổ phần. Phần lợi nhuận mà các cổ đông thu đợc tỉ lệ
thuận với lợng vốn góp của họ và đợc gọi là lợi tức cổ phần. Mức lợi tức cổ
phần phụ thuộc trực tiếp vào trình độ và kết quả kinh doanh của Công ty. Mức
lợi tức cổ phần cao không những có lợi cho các cổ đông, mà còn ảnh hởng trực
tiếp làm tăng giá cổ phiếu của Công ty trên thị trờng chứng khoán. Thông th-
7
ờng các chủ sở hữu góp vốn cổ phần với mục đích thu lợi tức cổ phần cao hơn
lãi suất trên thị trờng vốn.
Những đặc điểm của các quan hệ trên cho thấy, nếu trong các Công ty
khác, ngời chủ sở hữu tài sản đồng thời là ngời tổ chức và quản lý hoạt động
của Công ty, quan hệ với bạn hàng thì Công ty cổ phần ngời sở hữu tài sản của
Công ty là"ngời sở hữu thuần tuý" "ngời chủ tiền tệ thuần tuý" việc điều khiển
và quản lý Công ty đợc thực hiện thông qua chế độ thuê Giám đốc. Chủ sở hữu
chỉ thực hiện quyền sở hữu của mình trên phơng diện thuê lợi tức cổ phần trên
cơ sở hoạt động của Công ty, tham gia Đại hội cổ đông, quyết định các vấn đề
có tính chất chiến lợc của Công ty nh thông qua điều lệ, phơng án xây dựng
Công ty, quyết toán tài chính, giải thể, bầu và ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo
của Công ty. Ngời Giám đốc của Công ty "chỉ đơn giản điều khiểu và quản lý
t bản ngời khác", anh ta chỉ là ngời làm thuê với loại lao động đặc biệt mà "giá
cả đợc qui định trên thị trờng lao động cũng nh bất cứ lao động nào khác". Nh
vậy đặc điểm nổi bật của Công ty cổ phần là quyền sở hữu đợc tách ra khỏi
chức năng của nó. Khác với các loại Công ty khác, Công ty cổ phần là Công ty
có phát hành cổ phiếu.
2. Vai trò của Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức doanh nghiệp phổ biến trong
nền kinh tế thị trờng, có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế, góp
phần hoàn thiện cơ chế thị trờng, thể hiện:

Một là: Do quan hệ sở hữu trong Công ty cổ phần là thuộc về các cổ đông
nên qui mô sản xuất có khả năng mở rộng to lớn và nhanh chóng, sớm ra đời
các doanh nghiệp lớn cần một số lợng vốn lớn mà không một chủ thể riêng lẻ
nào có thể thực hiện đợc. Một khoản đầu t vốn riêng lẻ ban đầu không đủ để
xây dựng một doanh nghiệp lớn trong một thời gian ngắn. Bởi vì, việc tích tụ
dựa vào tích luỹ của mỗi cá nhân diễn ra vô cùng chậm chạp. Trong khi đó,
việc tập trung vốn của Công ty cổ phần thông qua phát hành cổ phiếu để huy
động vốn xã hội lại diễn ra rất nhanh. Về điểm này trong bộ"T bản", C.Mac
nêu nhận xét:"Nếu cứ phải chờ cho đến khi tích luỹ làm cho một số t bản
8
riêng lẻ lớn lên tới mức có thể đảm đơng đợc xây dựng đờng sắt, thì có lẽ đến
ngày nay (giữa Thế kỷ XIX) thế giới vẫn cha có đờng sắt. Ngợc lại qua các
Công ty cổ phần, sự tập trung đã thực hiện việc đó trong nháy mắt".
Hai là, thu hút rộng rãi vốn xã hội vào mở rộng sản xuất kinh doanh.
Trong các Công ty cổ phần, một cổ phần góp vốn đợc ghi trên mặt cổ phiếu
(mệnh giá cổ phiếu) thờng đợc qui định từ mức rất thấp. Chẳng hạn mức tối
thiểu của một cổ phiếu ở Pháp là 3 Frăng, ở Mỹ: 1- 5 USD; ở Đức: 1 - 7 DM, ở
Nhật 100 yên,v.v... Vì thế, cách huy động vốn của Công ty cổ phần không chỉ
thu hút đợc vốn từ các nhà đầu t lớn, mà còn tạo ra cơ hội để ngời lao động kể
cả ngời nghèo đều có thể mua đợc cổ phiếu.
ở đây, Công ty cổ phần có quan hệ trực tiếp với sự phát triển của tín
dụng, Ngân hàng. C. Mác xác định rằng quan hệ tín dụng là cơ sở của quan hệ
cổ phần. Sự phát triển của Công ty cổ phần là sự phát triển đầy đủ của chế độ
tín dụng, có nghĩa là tiền vốn đã trở thành máu của nền kinh tế xã hội. Tuy
nhiên, so với tiền gửi vào các quĩ tín dụng và ngân hàng thì đầu t vào Công ty
cổ phần thờng có sức hấp dẫn và lôi cuốn hơn. Bởi vì, ngời mua cổ phiếu
không chỉ mong đợi thu đợc một khoản lợi tức bằng mức gửi vào Ngân hàng,
mà còn hy vọng vào tơng lai Công ty cổ phần làm ăn phát đạt sẽ đa lại thu
nhập cao hơn. Ngời mua cổ phiếu là ngời tìm kiếm tơng lai của Công ty cổ
phần. Công ty cổ phần là một hình thức để thu hút vốn tiền tệ trong xã hội. Sự

khơi thông nguồn vốn qua Công ty cổ phần là một sự phản ánh tính chất xã hội
hoá các hàng hoá yếu tố sản xuất. Đây là tiêu chí của nền kinh tế hàng hoá
phát triển.
Ba là, từ chỗ hình thành trên cơ sở xã hội hoá, Công ty cổ phần lại đẩy
nhanh xã hội hoá sản xuất, thu hút đông đảo lực lợng xã hội vào quản lý, đồng
thời vẫn đề cao vai trò quản lý chuyên nghiệp. Công ty cổ phần trở nên phổ
biến tới mức mọi ngời (không kể đó là nhà t bản hay ngời lao động) đều mua
cổ phiếu,chứng tỏ hình thức này có cơ chế nội tại của nó, có thể tạo điều kiện
cho các quan hệ sở hữu xâm nhập vào nhau. Đây là cơ sở để tập trung xã hội
về t liệu sản xuất và lao động. Công ty cổ phần không chỉ giúp việc chuyển hoá
9
quĩ tiêu dùng thành quĩ sản xuất trong phạm vi toàn xã hội, mà còn góp phần
giảm bớt lợng dự trữ tiền mặt trong xã hội, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất,
nâng cao hiệu quả vận động vốn xã hội.
Sự tổ chức của Công ty cổ phần còn tạo điều kiện tập hợp nhiều lực lợng
xã hội vào hoạt động quản lý chung: Bằng việc mua cổ phiếu ở các Công ty cổ
phần, ngời lao động tham gia và quản lý Công ty với t cách là chủ sở hữu đích
thực.
Trong Công ty cổ phần, do chức năng của vốn tách rời quyền sở hữu vốn,
nên cho phép sử dụng nhà quản lý chuyên nghiệp. Hội đồng quản trị với t cách
đại diện chủ sở hữu, có thể thuê giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Giám đốc là một nghề, việc sử dụng giám đốc nh vậy là điều kiện để
phát huy tính chủ động sáng tạo của chủ quản lý - một yếu tố không thể thiếu
đợc cho một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả trong kinh tế thị trờng.
Thêm vào đó, cách huy động vốn của Công ty cổ phần làm cho hoạt động
của doanh nghiệp vợt ra khỏi giới hạn cuả mình, hình thành các Công ty cổ
phần xâm nhập vào nhau, có quan hệ dọc, ngang rộng rãi, tạo ra các quan hệ
kinh tế nhiều bên, nâng cao hơn nữa trình độ xã hội hoá.
Bốn là, hoạt động của Công ty cổ phần khơi thông nguồn vốn đầu t gắn
chặt với sự vận hành của nền kinh tế thị trờng. Lợi nhuận và thua lỗ là hai vấn

đề liên quan trực tiếp đến quyết định đầu t. Nhà kinh tế học ngời Mỹ
Samuelson nói rằng:"Lợi nhuận là cái bánh mì tẩm đờng mà ngời ta dùng để
kích thích khả năng kinh doanh; thua lỗ là cái roi da mà ngời ta sẽ nhận lấy,
nếu sử dụng những phơng pháp không kinh tế, hay là sử dụng những yếu tố sản
xuất sẽ mang lại lợi nhuận nhng ngời tiêu dùng lại không muốn bỏ tiền ra mua
những sản phẩm mang lại lợi nhuận này". Để có nhiều lợi nhuận (mà thực thể
của nó đối với những ngời có vốn là lợi tức), ngời chủ tiền tệ phải hớng đầu t
vào các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, từ bỏ các doanh nghiệp kém cỏi
không có hoặc có ít lợi nhuận. Do mục đích của các chủ góp vốn cổ phần
muốn thu đợc lợi tức cổ phần cao hơn mức lãi suất trên thị trờng vốn, nên họ
chỉ có thể mua cổ phiếu ở các Công ty có tơng lai phát đạt. Và nh vậy, cổ
10
phiếu là một công cụ tài chính quan trọng định hớng đầu t của xã hội vào các
ngành, lĩnh vực kinh tế có tơng lai. Điều này càng trở nên có ý nghĩa đối với
các nớc muốn đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng hiện
đại trong sự kết hợp vai trò của cơ chế thị trờng với sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nớc. Tất nhiên, để có sự chuyển dịch và lu thông nguồn vốn xã hội qua các
Công ty cổ phần, cần phải ra đời và phát triển thị trờng chứng khoán. Thị tr-
ờng chứng khoán là nơi để cho các nhà kinh doanh có thể tìm kiếm đợc các
nguồn tài trợ cho hoạt động đầu t sản xuất kinh doanh; là nơi khai thông các
nguồn tiết kiệm của những ngời tích luỹ đến các nhà đầu t; là cơ chế phân bổ
các nguồn đầu t theo yêu cầu của nền kinh tế thị trờng; và là cơ sở quan trọng
để Nhà nớc thông qua đó để sử dụng các chính sách tiền tệ can thiệp vào hoạt
động của nền kinh tế nhằm đạt đợc những mục tiêu lựa chọn. Thiếu thị trờng
chứng khoán không có nền kinh tế thị trờng phát triển. Song sự ra đời của thị
trờng chứng khoán không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngời, mà là
kết quả của sự phát triển chung về kinh tế xã hội, trong đó sự ra đời và phát
triển, hoạt động một cách hoàn hảo của các Công ty cổ phần giữ vai trò quyết
định.
Năm là, Công ty cổ phần tạo ra cơ chế phân bố rủi ro đặc thù, đồng thời

tạo ra khả năng tồn tại lâu bền cho doanh nghiệp. Trong kinh tế thị trờng hoạt
động của mỗi doanh nghiệp không thể khẳng định là không gặp rủi ro, có thể
bị phá sản; tức là nếu ngời chủ tiền tệ dùng toàn bộ nguồn vốn của mình đầu t
vào một doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro lớn hơn so với đầu t vào nhiều doanh
nghiệp. Cách thức huy động vốn của Công ty cổ phần tạo điều kiện cho các
nhà đầu t tài chính mua cổ phiếu ở nhiều Công ty, giải vốn ra nhiều ngành để
giảm bớt tổn thất nếu một Công ty nào đó bị phá sản. Mặt khác, vốn tự có của
các Công ty cổ phần là vốn của nhiều cổ đông khác nhau, nên nếu Công ty bị
phá sản thì đây là hình thức san sẻ rủi ro cho nhiều cổ đông - một cách giảm
nhẹ "nỗi đau kinh tế" cho một chủ sở hữu (nếu đó là doanh nghiệp một chủ).
Vì thế, Công ty cổ phần có vai trò tạo ra cơ chế phân bổ rủi ro - đặc thù mà các
loại hình doanh nghiệp khác không thể có đựơc.
11
Công ty cổ phần có khả năng tồn tại vô hạn vì vốn góp cổ phần độc lập
với các cổ đông. Ngời chủ tiền tệ bỏ tiền ra mua cổ phiếu của Công ty cổ phần
nhng không có quyền rút vốn, mà chỉ có quyền sở hữu cổ phiếu. Họ có thể tự
do mua bán cổ phiếu trên thị trờng và có quyền thừa kế. Vì thế, khác với các
loại hình doanh nghiệp khác, vốn cổ phần đã góp tồn tại và gắn liền với quá
trình "sống" của Công ty cổ phần, mặc dù chủ sở hữu cụ thể có thay đổi. Công
ty cổ phần tồn tại liên tục không bị ảnh hởng bởi cổ đông chết hay tù tội...,
thậm chí tồn tại ngay cả trong trờng hợp nó chỉ đem lại lợi tức bằng mức lãi
suất nếu gửi tiền đó vào Ngân hàng.
Tóm lại: Công ty cổ phần là hình thức tổ chức mang tính chất xã hội hoá
cao, không những thể hiện ở phơng diện sở hữu mà còn tập trung ở việc sử
dụng vốn.
3. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty
Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp những điều kiện, yếu
tố bên trong và bên ngoài có ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao

gồm:
3.1. Khách hàng: Là cá nhân, nhóm ngời, doanh nghiệp có nhu cầu và có
khả năng thanh toán về hàng hoá , dịch vụ của doanh nghiệp mà cha đợc đáp
ứng và mong đợc thoả mãn.
Thị trờng của doanh nghiệp là tập hợp các khách hàng rất đa dạng, khác
nhau về lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập, nơi c trú, sở thích tiêu dùng và vị trí
trong xã hội... Ngời ta có thể chia khách hàng nói chung thành những nhóm
khách hàng khác nhau, mỗi nhóm có đặc trng riêng phản ánh quá trình mua
sắm của họ (những đặc điểm này sẽ là gợi ý quan trọng để doanh nghiệp đa ra
các biện pháp phù hợp, thu hút khách hàng).
12
3.2. Tiềm năng và mục tiêu của doanh nghiệp : Mỗi một doanh nghiệp có
một số tiềm năng phản ánh thực lực của doanh nghiệp trên thị trờng. Đánh giá
đúng đắn, chính xác các tiềm năng của doanh nghiệp cho phép xây dựng chiến
lợc, kế hoạch kinh doanh, tận dụng tối đa thời cơ với chi phí thấp để mang lại
hiệu quả trong kinh doanh.
Các nhân tố quan trọng để đánh giá tiềm năng của doanh nghiệp so với
các đối thủ cạnh tranh:
- Sức mạnh về tài chính.
- Trình độ quản lý và kỹ năng của con ngời trong hoạt động kinh doanh.
- Tình hình trang thiết bị hiện có
- Các bằng phát minh sáng chế
- Nhãn hiệu hàng hoá và uy tín của doanh nghiệp
- Hệ thống tổ chức quản lý, mạng lới kinh doanh và quan điểm quản lý.
- Nguồn cung cấp vật t
- Sự đúng đắn của mục tiêu kinh doanh và khả năng kiên định trong quá
trình thực hiện hớng tới mục tiêu.
3.3. Ngời cung ứng: Là các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp hàng hoá,
dịch vụ cần thiết cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp
phải xác định số lợng, chủng loại mặt hàng, sự lớn mạnh và khả năng cung ứng

nguồn hàng trong hiện tại lẫn trong tơng lai. Để có quyết định mua đúng đắn,
doanh nghiệp phải xác định rõ đặc điểm của từng nguồn hàng, trên cơ sở đó
lựa chọn đơn vị cung ứng tốt nhất về chất lợng, có độ tin cậy bảo đảm cao và
giá hạ.
3.4. Đối thủ cạnh tranh: đó là các đối thủ cạnh tranh có mặt hàng giống
nh mặt hàng của doanh nghiệp hoặc các mặt hàng có thể thay thế lẫn nhau.
Ngời ta phân chia các đối thủ cạnh tranh:
13
- Các doanh nghiệp khác đa ra sản phẩm, dịch vụ cho cùng một khách
hàng ở mức giá tơng tự (đối thủ sản phẩm).
- Các doanh nghiệp cùng kinh doanh một hay một số loại sản phẩm (đối
thủ chủng loại sản phẩm).
- Các doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh trên một lĩnh vực nào đó.
- Các doanh nghiệp cùng cạnh tranh để kiểm lời của một nhóm khách
hàng nhất định.
3.5. Trung gian thơng mại: là cá nhân, tổ chức giúp doanh nghiệp tuyên
truyền quảng cáo, phân phối hàng hoá và bán hàng đến tay ngời tiêu dùng. Họ
là những cá nhân, tổ chức quảng cáo, tiếp thị, vận chuyển hàng hoá đến ngời
tiêu dùng, bán buôn, bán lẻ và làm đại lý bán hàng cho doanh nghiệp.
3.6. Công chúng: là bất kỳ nhóm ngời nào có một quyền lợi thực tế và
hiển nhiên hay tác động đến khả năng doanh nghiệp nhằm trở thành đối tợng
của doanh nghiệp, bao gồm công luận, chính quyền, công chúng tích cực và
công chúng nội bộ doanh nghiệp. Không ngoan nhất doanh nghiệp phải bỏ thời
gian và chi phí để hớng dẫn công chúng; thấu hiểu nhu cầu, ý kiến và liên kết
họ nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
3.7. Chính trị và luật pháp, để thành công trong kinh doanh các doanh
nghiệp phải phân tích, dự đoán về chính trị và luật pháp cùng xu hớng vận
động của nó bao gồm:
- Sự ổn định về chính trị, đờng lối ngoại giao
- Sự cân bằng các chính sách của Nhà nớc

- Vai trò và chiến lợc phát triển kinh tế của Đảng và Chính phủ.
- Sự điều tiết và khuynh hớng can thiệp của Chính phủ vào đời sống kinh
tế.
- Sự phát triển quyết định bảo vệ quyền lợi của ngời tiêu dùng.
14
- Hệ thống luật pháp , sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành chúng.
3.8. Các yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố tác động
đến sức mua của khách hàng và dạng tiêu dùng hàng hoá, " là máy đo nhiệt
độ" của thị trờng, quy định cách thức doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực của
mình.
- Sự tăng trởng kinh tế.
- Sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối.
-Tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu t
- Lạm phát, thất nghiệp, sự phát triển ngoại thơng
- Các chính sách tiền tệ tín dụng...
3.9. Kỹ thuật và công nghệ: yếu tố kỹ thuật và công nghệ làm cơ sở cho
yếu tố kinh tế là sức mạnh "tàn phá sáng tạo" dẫn đến sự ra đời sản phẩm mới
sẽ tác động vào mô thức tiêu thụ và hệ thống bán hàng. Ngợc lại yếu tố kỹ
thuật bị ảnh hởng của cách thức quản lý vĩ mô.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân
- Tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng dụng kỹ thuật trong hoạt động kinh
doanh.
- Chiến lợc phát triển kỹ thuật, công nghệ của nền kinh tế.
3.10. Yếu tố văn hoá xã hội: ảnh hởng trực tiếp đến cuộc sống và hành vi
của con ngời, qua đó ảnh hởng đến hành vi mua sắm của khách hàng, bao
gồm:
- Dân số và xu hớng vận động.
- Các hộ gia đình và xu hớng vận động
- Sự di chuyển của dân c
15

- Thu nhập của dân c và xu hớng vận động, phân bố thu nhập giữa các
nhóm ngời và các vùng địa lý.
- Việc làm và vấn đề phát triển việc làm.
- Dân tộc và các đặc điểm tâm sinh lý
3.11. Môi trờng tự nhiên và cơ sở hạ tầng.
Doanh nghiệp cần lu ý đến các mối đe doạ và cơ hội phối hợp và các
khuynh hớng của môi trờng tự nhiên.
- Sự thiếu hụt nguồn nguyên liệu thô gồm các nguyên liệu vô tận, nguyên
liệu tái sinh và nguyên liệu không thể tái sinh đợc.
- Sự gia tăng chi phí năng lợng
- Mức tăng ô nhiễm buộc các doanh nghiệp tìm hớng thay thế để sản xuất
và đóng gói sản phẩm không tác hại đến môi trờng.
- Sự thay đổi vai trò Nhà nớc trong bảo vệ môi trờng
- Trình độ hiện tại cơ sở hạ tầng sản xuất: đờng xá giao thông, thông tin
liên lạc...
II. Nghiên cứu kết quả hoạt động của một số doanh nghiệp sau
khi đ chuyển sang hình thức cổ phần.ã
1. Kết quả bớc đầu của các doanh nghiệp đã đợc cổ phần hoá.
Trong số 38 doanh nghiệp đã cổ phần hoá, có 12 doanh nghiệp đã hoạt
động từ 1 năm trở lên theo Luật công ty. Nhng Công ty đã cổ phần hoá hoạt
động đều có lãi các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu đều đạt cao hơn trớc.
Nhìn chung:
- Vốn điều lệ (kể cả vốn của Nhà nớc): tăng bình quân 19.06%/năm.
- Doanh thu: Tăng bình quân 46%/năm
- Lợi nhuận: Tăng bình quân 44%/năm
16
- Các khoản nộp ngân sách: Tăng bình quân 82%/năm
- Tỷ suất lợi nhuận năm 1997 trên vốn sở hữu (gồm vốn góp ban đầu và
vốn tích luỹ) là 44%.
- Số lao động làm việc tại Công ty cổ phần tăng bình quân 30%/năm

- Thu nhập của ngời lao động tăng bình quân 14,3%/năm
Ngoài ra, ngời lao động có cổ phần trong Công ty còn đợc chia lợi tức trên
vốn góp cổ phần từ lợi nhuận sau thuế 22 - 24%/năm (nếu gửi tiết kiệm thì tối
đa cũng chỉ đợc 12%/năm).
Tóm lại, các doanh nghiệp đã chuyển thành Công ty cổ phần đều cho thấy
hiệu quả hoạt động kinh doanh tăng lên rõ rệt. Nhờ hiệu quả đợc nâng cao nên
tăng thêm đợc việc làm, tăng thu nhập cho cổ đông (trong đó có cổ đông Nhà
nớc và ngời lao động) vừa đợc hởng cổ tức ở mức cao, vừa tăng giá trị vốn góp
tại Công ty. Nhà nớc ngoài việc đợc tăng trởng vốn góp, đợc chia cổ tức, các
khoản nộp ngân sách Nhà nớc cũng tăng nhanh.
2. Kết quả cụ thể của một số doanh nghiệp Nhà nớc sau cổ phần hoá từ 3 -
5 năm.
2.1. Công ty Vifoco:
Công ty cổ phần Việt Phong (Vifoco) có nguồn gốc từ nguồn gốc thực
phẩm gia súc Vifoco của tập đoàn mại bản, hoạt động từ năm 1992. Song năm
1975 Nhà máy trng mua và tổ chức lại thành xí nghiệp quốc doanh, năm 1997
đổi tên thành xí nghiệp thức ăn Tân Bình, hoạt động theo cơ chế bao cấp, sản l-
ợng năm cao nhất 12.000 tấn. Chuyển sang cơ chế thị trờng xí nghiệp khó
khăn về vốn, nguyên liệu, thị trờng, phải mất một thời gian mới khắc phục đ-
ợc, xí nghiệp đầu t cải tạo máy móc, đa dạng hoá sản phẩm, mở nhiều đại lý,
tăng vốn kinh doanh lên gần 3 tỷ đồng. Khi Nhà nớc có chủ trơng cổ phần hoá,
xí nghiệp đăng ký với Bộ thực hiện cổ phần hoá; xí nghiệp đăng ký với Bộ
thực hiện cổ phần hoá; đợc Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (nay
17
là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn), Bộ Tài chính đồng ý. Bộ tài chính
ra quyết định số 879 TC/QĐ - CPH năm 1993 cho phép xí nghiệp thức ăn
chăn nuôi Vifoco thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm làm thí
điểm chuyển thành công ty cổ phần và quy định cổ phần Nhà nớc để lại 20%
tổng giá trị doanh nghiệp, bán lại cho cán bộ công nhân viên chức
và ngời nghỉ hu của doanh nghiệp 50%, bán ra ngoài nhân dân 30%.

Thời gian tiến hành cổ phần hoá chậm, giá trị doanh nghiệp xác định
thay đổi tăng từ 5,5 tỷ - năm 1993 lên 8 tỷ - năm 1995 nội bộ xí nghiệp không
nhất trí, một số cán bộ công nhân viên chức đổi ý xin từ chối cổ phần hoá
(trong đó có cả chủ tịch công đoàn). Nhng do quyết tâm của lãnh đạo Bộ và
qui tụ đợc cán bộ công nhân viên chức tiếp tục thực hiện cổ phần hoá và nhất
trí thay đổi tỉ lệ cổ phần:cổ phần Nhà nớc giữ lại 30%, bán cho cán bộ 50%,
bán cho nhân dân chỉ còn 20%.
Sau một năm cổ phần hoá (tháng 7/1995- 7/1996) Công ty cổ phần Việt
Phong đã đạt hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn trớc khi cổ phần hoá thể hiện qua
các chỉ tiêui
- Doanh thu 62 tỉ đồng tăng 122,9%
- Lãi 6,5 tỉ đồng tăng 153%
- Nộp ngân sách 3,5 tỉ đồng tăng 118%.
Ngoài ra Nhà nớc còn thu đợc cổ tức 6 tháng đầu năm 1996 là
469.992.600 đồng.
- Lao động tăng từ 84 ngời (trong đó có 64 ngời biên chế) lên 153 ngời
(90 ngời biên chế).
- Thu nhập bình quân đạt trên 1 triệu đồng/ngời/tháng, 6 tháng cuối năm
1995 cổ tức chia cho cổ đông là 3,3% cổ phần tháng. Sau 6 tháng mỗi cổ phần
tăng giá trị 8,57%.
2.2. Xí nghiệp cơ điện lạnh
18
Xí nghiệp cơ điện lạnh đợc thành lập và phát triển trên cơ sở xí nghiệp
liên hiệp thiết bị lạnh trực thuộc sở công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, đợc
thành lập ngày 17/5/1987. Trong tình hình đổi mới ở nớc ta, công nhận nền
kinh tế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế, Ban giám đốc và tập thể ngời lao
động tại Xí nghiệp đã mạnh dạn hởng ứng đăng ký làm thí điểm cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nớc. Tuy bớc chuẩn bị cổ phần hoá của xí nghiệp cả một
năm, nhng do chuẩn bị kỹ nên các bớc tuần tự tiếp theo của việc cổ phần hoá
đợc tiến hành khá gọn nhẹ và suôn sẻ.

Đợc sự đồng ý cho phép thí điểm cổ phần hoá của Bộ Tài chính ngày
6/7/1993 chiếu theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và
đến ngày 27/8/1993, xí nghiệp đã hoàn tất việc định giá doanh nghiệp và đợc
Bộ tài chính công nhận chính thức với quyết định số 615TC/QD/CPH ngày
27/8/1993 với tổng giá trị doanh nghiệp là 16.017.913.896 đồng Việt Nam.
Ngày 6/9/1993, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ra quyết định số
1327/QĐ - UBND duyệt đề án cổ phần hoàn tất và cho phép phát hành cổ
phiếu và ngày 15/9 đến ngày 10/10/1993 tất cả 160.000 cổ phiếu, với mệnh
giá 100.000đồng Việt Nam đã đợc bán hết.
Kết quả bớc đầu đáng phấn khởi: nếu doanh thu năm 1993 là 46.597 triệu
đồng thì năm 1996 đã lên đến 307.095 triệu đồng, tăng 6,59 lần. Huy động đợc
thêm nhiều vốn để phát triển kinh doanh. Vốn kinh doanh của công ty cổ phần
cơ điện lạnh tăng gần 3 lần (từ 16.295 triệu năm 1993 lên 49.921 triệu năm
1996). Nguồn vốn tăng thêm của Công ty cổ phần từ hai nguồn: Bán cổ phiếu
và trích lợi nhuận để tái đầu t. Công ty cổ phần cơ điện lạnh đã chia lãi cho cổ
đông với tỉ lệ lãi trên vốn khoảng 30%/năm, tỉ lệ lãi này cao hơn lãi gửi tiết
kiệm và lãi cho vay của các Ngân hàng thơng mại quốc doanh hiện nay, nộp
ngân sách 14.473 triệu đồng. Sau 3 năm hoạt động ở hình thức tổ chức doanh
nghiệp mới Công ty cổ phần cơ điện lạnh đã đa doanh thu tăng lên 7,2 lần, lợi
nhuận tăng 5 lần, thu nhập bình quân hàng tháng của ngời lao động tăng 1,6
lần.
19
2.3. Xí nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu thuyền Bình Định.
Tiền thân là xí nghiệp cơ khí tàu thuyền đợc thành lập theo quyết định số
46/QĐ - UB ngày17/1/1976 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghĩa Bình (nay là tỉnh
Bình Định là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Sở thuỷ sản với nhiệm
vụ đóng mới và sửa chữa các loại tàu đánh cá bằng vỏ gỗ.
Từ ngày 5/10/1994 sau khi đợc Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép, xí nghiệp
đóng mới và sửa chữa tàu thuyền đã thành lập Ban chuẩn bị cổ phần hoá để
phối hợp với Ban chỉ đạo cổ phần hoá của Tỉnh xây dựng đề án cổ phần hoá.

Đến ngày 19/7/1995 Bộ tài chính ra quyết định số 24TC/QĐ/TCDN chính thức
cho phép đơn vị làm thí điểm chuyển thành Công ty cổ phần và thành lập hội
đồng thẩm định giá trị doanh nghiệp và ngày 23/10/1995 Bộ tài chính ra quyết
định số 2883/ TC - TCDN về việc thẩm định và công nhận giá trị tài sản của xí
nghiệp là 1.150.000.000. Kết thúc quá trình chuẩn bị theo đúng tiến độ đề ra,
ngày 24 - 25/6/1996 Công ty cổ phần chính thức đi vào hoạt động với số lợng
cổ phiếu theo điều lệ là 11.500 cổ phiếu ứng với sổ cổ đông là 82 ngời, trong
đó:
- Cán bộ công nhân viên chức là 26 cổ đông với số cổ phiếu bằng
11,16% vốn.
- Cổ đông Nhà nớc nắm giữ lợng cổ phiếu chiếm 51,36% vốn
- Bên ngoài doanh nghiệp là 55cổ đông với số cổ phiếu bằng 37,38% vốn.
Sau một năm hoạt động tổng doanh thu Công ty cổ phần đóng mới và sửa
chữa tàu thuyền Bình định năm 1996 là 4.494.000.000 đồng đến hết tháng
6/1997 con số đó đã lên đến 3 tỉ và theo dự kiến trong năm 1997 doanh thu sẽ
đạt lên đến hơn 6 tỉ và con số này theo Hội đồng quản trị công ty là chắc chắn
họ sẽ đạt đợc.
Nh vậy từ thực tế và kết quả hoạt động với doanh nghiệp nhà nớc đợc cổ
phần hoá có thể rút ra nhận định bớc đầu.
Khi thực hiện cổ phần hoá, ngoài phần vốn của Nhà nớc (thờng chiếm
30% tổng giá trị) nhờ việc bán cổ phiếu cho cán bộ, công nhân viên chức trong
20
doanh nghiệp (thờng từ 3 - 50%) và cho các đối tợng ngoài xã hội nên đã huy
động, thu hút đợc một số lợng vốn của xã hội vào sản xuất. Ví dụ: Công ty xe
khách Hải Phòng, trớc khi cổ phần hoá năm 1991 vốn của xí nghiệp chỉ có 486
triệu đồng, sau khi cổ phần hoá (tính đến 31/12/1996) vốn của Công ty là 2,16
tỉ đồng (tăng hơn 4 lần). Nh vậy, mục tiêu thu hút rộng rãi các nguồn vốn của
xã hội để phát triển sản xuất thông qua giải pháp cổ phần hoá, nhng Nhà nớc
vẫn giữ vai trò chủ đạo nhờ duy trì cổ phần chi phối giám sát các hoạt động
bằng pháp luật và nội dung các điều lệ hoạt động với qui định của Nhà nớc.

Quyền lợi của ngời lao động đồng thời là các cổ đông gắn với quyền lợi
của Công ty, ngời lao động một mặt làm việc với tinh thần trách nhiệm cao vì
quyền lợi của mình, mặt khác cũng yêu cầu Hội đồng quản trị, giám đốc điều
hành, phải chỉ đạo và lãnh đạo Công ty hoạt động có hiệu quả để lợi nhuận
cao hơn.
Bộ máy quản lý Công ty cũng đợc bố trí tinh giảm, gọn nhẹ. Trong các
doanh nghiệp đã cổ phần hoá, bộ máy quản lý bao gồm Hội đồng quản trị, Ban
giám đốc và Ban kiểm soát. Giám đốc điều hành doanh nghiệp do Hội đồng
quản trị thuê, mọi vấn đề quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, giám đốc phải báo cáo, bàn bạc với Hội đồng quản trị. Việc
biên chế ngời giúp việc, bộ máy hành chính, sử dụng công quĩ... ở doanh
nghiệp cũng không đợc tuỳ tiện mà phải tuân theo điều lệ và qui định chặt chẽ
của Công ty. Quản trị doanh nghiệp trong Công ty cổ phần với cơ chế công
khai tài chính đầy đủ sẽ hạn chế những tiêu cực, tạo đợc lòng tin và thuận lợi
cũng nh phát huy hết khả năng của giám đốc, cán bộ công nhân viên chức.
Chính nhờ những thay đổi tích cực nh vậy mà các doanh nghiệp nhà nớc đã cổ
phần hoá đều có tốc độ phát triển nhanh năng suất, chất lợng và hiệu quả, do
đó lợi nhuận cũng tăng; tạo công ăn việc làm cho ngời lao động. Ví dụ: Công
ty cơ điện lạnh năm 1993 chỉ có 207 cán bộ công nhân viên chức, đến năm
1996 có 647 ngời. Công ty cổ phần dịch vụ vận tải đờng biển khi cổ phần hoá
(năm 1993) có 56 lao động, đến năm 1996 đã có 286 ngời làm việc tại công ty.
21
Các doanh nghiệp Nhà nớc đã chuyển sang Công ty cổ phần chẳng những
bảo toàn đợc vốn mà còn tăng đáng kể tỉ suất lợi nhuận trên vốn đạt khá cao.
Nhà nớc huy động thêm vốn để đầu t và các doanh nghiệp Nhà nớc khác, ngời
lao động vẫn đợc tiếp tục làm việc và đời sống đợc cải thiện hơn, đóng góp cho
ngân sách Nhà nớc hàng năm cao hơn khi còn là doanh nghiệp Nhà nớc.
III. Sự cần thiết phải đổi mới hoạt động kinh doanh ở Công ty
cổ phần
1. Xuất phát từ thực trạng hoạt động các doanh nghiệp Nhà nớc.

Sau 10 năm đổi mới, các doanh nghiệp Nhà nớc đã và đang chuyển biến
khá căn bản. Nhng nhìn chung các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn rất khó khăn
hiệu quả kinh doanh còn thấp, nhiều doanh nghiệp vẫn làm ăn thua lỗ triền
miên, hoạt động cầm chừng; hiệu quả sử dụng thiết bị của doanh nghiệp Nhà
nớc còn rất thấp, mức tiêu hao năng lợng và nguyên liệu của hầu hết các
doanh nghiệp Nhà nớc là rất lớn từ 50% trở lên; chất lợng sản phẩm của nhiều
doanh nghiệp rất thấp và khả năng cạnh tranh yếu; sự đóng góp của doanh
nghiệp Nhà nớc cho ngân sách cha tơng xứng với phần đầu t của Nhà nớc cho
nó, cũng nh với tiềm lực của doanh nghiệp Nhà nớc; tình trạng mất và thất
thoát lớn về vốn diễn ra hết sức nghiêm trọng, việc quản lý đối với doanh
nghiệp Nhà nớc còn quá yếu kém, đặc biệt nghiêm trọng là tình hình buông
lỏng quản lý tài chính làm Nhà nớc mất vai trò thực sự là ngời chủ sở hữu; tình
trạng phân hoá, chênh lệch trong thu nhập ngày càng tăng.
2. Xuất phát từ vai trò Công ty cổ phần.
- Do quan hệ sở hữu trong Công ty cổ phần là thuộc về các cổ đông nên
qui mô sản xuất có khả năng mở rộng to lớn và nhanh chóng, sớm ra đời các
doanh nghiệp lớn cần một lợng vốn lớn mà không một chủ thể riêng lẻ nào có
thể thực hiện đợc. Một khoản đầu t vốn riêng lẻ ban đầu không đủ để xây dựng
một doanh nghiệp lớn trong một thời gian ngắn.
22
- Để có nhiều lợi nhuận (mà thực thể của nó đối với những ngời có vốn là
lợi tức), ngời chủ tiền tệ hớng đầu t của mình vào các doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả, từ bỏ các doanh nghiệp kém cỏi, không có hoặc có ít lợi nhuận.
Do mục đích của các chủ góp vốn cổ phần muốn thu đợc lợi tức cổ phần cao
hơn mức lãi suất trên thị trờng vốn, nên họ chỉ có thể mua cổ phiếu ở các Công
ty có tơng lai phát đạt.
- Để có sự chuyển dịch và lu thông nguồn vốn xã hội qua các Công ty cổ
phần, cần phải ra đời và phát triển thị trờng chứng khoán. Thiếu thị trờng
chứng khoán không có nền kinh tế thị trờng phát triển, song sự ra đời của thị
trờng chứng khoán không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngời mà là

kết quả của sự phát triển chung về kinh tế xã hội, trong đó sự ra đời và phát
triển, hoạt động một cách hoàn hảo của các Công ty cổ phần giữ vai trò quyết
định.
- Ngời mua cổ phiếu không chỉ mong đợi thu đợc một khoản lợi tức bằng
mức gửi vào ngân hàng mà còn hy vọng vào tơng lai Công ty cổ phần làm ăn
phát đạt sẽ đa lại thu nhập cao hơn. Ngời mua cổ phiếu là ngời tìm kiếm tơng
lai của Công ty cổ phần, mức lợi tức cổ phần phụ thuộc trực tiếp vào trình độ
và kết quả kinh doanh của Công ty. Mức lợi tức cổ phần cao không những có
lợi cho các cổ đông, mà còn ảnh hởng trực tiếp làm tăng giá cổ phiếu của Công
ty trên thị trờng chứng khoán.
3. Xuất phát từ quan điểm năng suất, chất lợng và hiệu quả mà đòi hỏi
các doanh nghiệp đã cổ phần hoá phải tiếp tục hoàn thiện.
Trong nền kinh tế hàng hoá, qui luật giá trị tác động mạnh sự cạnh tranh
khốc liệt giữa các doanh nghiệp, buộc họ phải tìm cách cải tiến nâng cao trình
độ kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất nhằm sao cho
giá trị hàng hoá cá biệt của mình thấp hơn hoặc bằng mức giá trị hàng hoá xã
hội, thì mới có thể tiếp tục tồn tại và phát triển. Điều này thờng chỉ những
doanh nghiệp lớn có qui mô sản xuất ở mức độ nhất định mới có đủ khả năng
để trang bị kỹ thuật hiện đại, làm cho năng suất lao động tăng lên, do đó mới
23
có thể giành thắng lợi trong cạnh tranh. Còn doanh nghiệp nào có giá trị hàng
hoá cá biệt cao hơn mức giá trị hàng hoá xã hội thì sẽ bị thua lỗ và bị phá sản.
Để tránh những kết cục bi thảm có thể xảy ra trong cạnh tranh các doanh
nghiệp phải không ngừng tích tụ vốn để mở rộng qui mô sản xuất và hiện đại
hoá các trang thiết bị tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động hạ giá thành
sản phẩm

24
Ch ơng II
Phân tích hoạt động kinh doanh hiện nay của

công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây
dựng Yên Từ
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây
dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên từ và đặc điểm hoạt
động kinh doanh của công ty.
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp đợc chia làm 3 giai
đoạn:
Giai đoạn I: Từ năm 1975 đến năm 1992
Trong bối cảnh đất nớc đợc thống nhất, chúng ta có điều kiện và có khả
năng khai thác hiệu quả tiềm năng của đất nớc, nhng lúc đó chúng ta cũng
đứng trớc những khó khăn gay gắt bắt nguồn từ trình độ phát triển kinh tế của
cả nớc còn thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém, kinh tế hàng hoá ít phát
triển, cha có tích luỹ nội bộ nền kinh tế, nền kinh tế còn bị lệ thuộc nặng nề
vào bên ngoài. Mặt khác, chiến tranh kéo dài đã để lại những hậu quả kinh tế
nặng nề làm cho đất nớc phát triển chậm lại nhiều năm gây ra nhiều hậu quả
kinh tế - xã hội mà nhiều năm mới hàn gắn đợc . Trớc tình hình đó, Đảng và
Nhà nớc đã đề ra nhiều chủ trơng, biện pháp để khôi phục và phát triển kinh tế,
đa đất nớc tiến lên .
Trên cơ sở đó xí nghiệp gạch ngói Yên Từ ra đời và nó trực thuộc sự quản
lý của huyện Yên Mô. Để khắc phục hậu quả sau chiến tranh thì cơ chế kế
hoạch hoá tập trung phát huy đựơc tác dụng vì vậy nhiệm vụ của xí nghiệp lúc
này là cung cấp sản phẩm gạch, ngói cho địa phơng, kế hoạch sản xuất và tiêu
thụ do cấp trên giao chỉ tiêu.
25

×