Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tiểu luận khái niệm chung về trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.73 KB, 25 trang )

TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ 3

I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ VÀ BẢO HIỂM TRÁCH
NHIỆM DÂN SỰ
1. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ

Ngày nay mọi hoạt động của cá nhân đều phải tuân thủ theo những
quy định của pháp luật, pháp luật sẽ công nhận và bảo vệ lợi ích chính đáng
cho mọi người. Một khi những lợi ích nay bị xâm phạm thì họ có quyền đòi
hỏi sự bồi thường và sự bù đắp hợp lý
Xuất phát từ việc cần thiết bảo vệ lợi ích chính đáng trên những quy
tắc đã được thể chế hóa thành một chế tài của pháp luật dân sự đó là trách
nhiệm dân sự và nó bắt buộc mọi cơng dân phải tuân thủ
Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm phát sinh do vi phạm nghĩa vụ dân
sự. Trong đó nghĩa vụ dân sự chính là việc mà theo quy định của pháp luật
thì một hoặc nhiều chủ thể khơng được làm hoặc bắt buộc làm một hành
động nào đó đối với một hoặc nhiều chủ thể khác. Người chịu trách nhiệm
dân sự mà không thực hiện đầy đủ hoặc thực hiện khơng đúng nghĩa vụ đó
thì phải chịu trách nhiệm đối với người bị hại và trước pháp luật.
Nhìn chung thì trách nhiệm dân sự là trách nhiệm bồi thường về vật
chất và tinh thần. Trong đó trách nhiệm bồi thường về vật chất và tinh thần
là trách nhiệm bồi thường những tổn thất vật chất thực tế, tính được thành
tiền do bên vi phạm nghĩa vụ dân sự gây ra bao gồm tổn thất về tài sản, chi
phí ngăn chặn thiệt hại, thu nhập thực tế bị giảm sút. Người thiệt hại về tinh
thần đối với người khác do xâm pham đến tính mạng sức khỏe, danh dự, uy
tín của người khác thì ngồi việc chấm dứt hành vi vi phạm còn phải bồi
thường một khoản tiền cho người bị hại

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Trong pháp luật dân sự thì ngồi việc gây ra thiệt hại đối với người bị
hại còn phải do hành vi vó lỗi của chủ thể mới phát sinh trách nhiệm dân sự
2. CÁC YẾU TỐ LÀM PHÁT SINH TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ

2.1. Đặc điểm của trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm dân sự mang đầy đủ những đặc điểm chung của loại hình
trách nhiệm pháp lý
Thứ nhất: Trách nhiêm dân sự được coi là một biện pháp cưỡng chế
của pháp luật được thể hiện dưới dạng trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ dân
sự và trách nhiệm bồi thường thiệt hại nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên bị
hại
Thứ hai: Cùng với các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ dân sự
nó sẽ đem lại cho người thực hiện nghĩa vụ dân sự những hậu quả bất lợi
Thứ ba: Trách nhiệm dân sự do các cơ quan có thẩm quyền của nhà
nước thực thi theo trình tự và thủ tục nhất định đối với những ngưịi có hành
vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác nhưng chưa đủ để chịu trách
nhiệm hình sự trước pháp luật
2.2. Các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm dân sự
Theo quy định của của pháp luật thì những trường hợp mà thỏa mãn
các điều kiện sau đây sẽ phát sinh trách nhiệm dân sự :
-

Phải có thiệt hại thực tế của bên bị hại

-

Phải có lỗi của người gây ra thiệt hại

-


Phải có mối quan hệ nhân quả giữa lỗi và thiệt hại thực tế

Trách nhiệm dân sự bao gồm trách nhiệm dân sự trong và ngoài hợp
đồng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trách nhiệm dân sự theo hợp đồng phát sinh trên các cơ sở những
thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng. Như vậy trách nhiệm dân sự theo
hợp đồng chỉ phát sinh khi các bên có những mối quan hệ rằng buộc từ trước
và có các quan hệ trực tiếp đến hợp đồng ký kết, liên quan đến chủ thể ký
kết hợp đồng, họ đều là những người có đầy đủ năng lực hành vi. Nó khác
với trách nhiệm dân sự ngồi hợp đồng chủ thể gây ra có thể là do người
hoặc súc vật…
Bởi vậy trách nhiệm bồi thường cũng có sự khác nhau, liên quan đến
những người đại diện hợp pháp hặc chủ sở hữu (đối với vật và gia súc). Đây
chính là điểm khác nhau cơ bản giữa trách nhiệm dân sự trong và ngoài hợp
đồng. Việc phát sinh trách nhiệm dân sự thường là bất ngờ và khơng ai có
thể lường trước được. Nhiều những trường hợp thiệt hại vượt quá khả năng
tài chính của cá nhân, tổ chức
Do vậy các cá nhân cũng như các tổ chức đã tìm mọi các biện pháp để
hạn chế và kiểm soát tổn thất như:
-

Tự chịu rủi ro

-


Né tránh rủi ro

-

Bảo hiểm

Tuy nhiên biện pháp ưu việt nhất, tốt nhất là các cá nhân cũng như các
tổ chức nên mua bảo hiểm. Qua đó các cá nhân chuyển giao rủi ro cho nhà
bảo hiểm, bù lại các cá nhân phải đóng cho nhà bảo hiểm một khoản phí và
nhà bảo hiểm sẽ cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm khi sự kiện
bảo hiểm xảy ra.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một loại hình bảo hiểm mà nguời bảo
hiểm cam kết bồi thường phần trách nhiệm dân sự của người bảo hiểm theo
cách thức và hạn mức đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng với điều
kiện người tham gia bảo hiểm phải đóng một khoản phí tương ứng
Mục đích của người tham gia chính là chuyển giao phần trách nhiệm
dân sự của mình mà chủ yếu là trách nhiệm bồi thường
Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự ra đời từ rất sớm và ngày
càng phát triển. Hiện nay có rất nhiều các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm
như :
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách
trên xe
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tầu biển

- Bảo hiểm trách nhiệm đối với hàng hóa vận chuyển trên xe
- Bảo hiểm trách nhiệm đối với sản phẩm và của chủ lao động đối với
người lao động
Mặc dầu có rất nhiều nghiệp vụ bảo hiểm dân sự nhưng mỗi nghiệp
vụ đều mang những đặc điểm chung của bảo hiểm trách nhiệm dân sự :
Thứ nhất: Đối tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng. Đó chính là
trách nhiệm hay nghĩa vụ bồi thường. Hơn nữa trách nhiệm là bao nhiêu lại
không xác định được ngay ở lúc tham gia bảo hiểm. Mức độ thiệt hại thường
xác định dựa trên mức độ lỗi của người gây ra và mức độ thiệt hại của bên
thứ ba.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thứ hai: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự thường được thực hiện dưới
hình thức bắt buộc
Thứ ba: Phương thức bảo hiểm có thể là có hoặc khơng có giới hạn
Bởi vì thiệt hại trách nhiệm dân sự chưa xác định được ngay tại thời
điểm tham gia bảo hiểm và thiệt hại này có thể sẽ là rất lớn. Bởi vậy để nâng
cao trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm thì các cơng ty bảo hiểm
thường đưa ra các hạn mức trách nhiệm, tức là mức bồi thường bị giới hạn
bởi số tiền bảo hiểm
Tuy vậy cũng có một số nghiệp vụ bảo hiểm lại không áp dụng hạn
mức trách nhiệm. Hình thức bảo hiểm này khiến các nhà bảo hiểm không
xác định được mức độ thiệt hại của các rủi ro, khơng xác định được số tiền
bảo hiểm vì vậy trách nhiệm bồi thường chính là tồn bộ trách nhiệm phát
sinh của người được bảo hiểm. Thế nhưng loại bảo hiểm này rất dễ đẩy các
cơng ty vào tình trạng phá sản. Do vậy khi nhận bảo hiểm không có giới hạn
thì các cơng ty phải sử dụng các biện pháp nhằm phân tán rủi ro để bảo vệ
mình.

II. SỰ CẦN THIẾT TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM
DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ 3
1. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÍNH NĂNG ĐỘNG CỦA XE CƠ GIỚI

Xe cơ giới là tất cả các loại xe hoạt động trên đường bộ bằng chính
những động cơ của mình và được phép lưu hành trên lãnh thổ của mỗi quốc
gia. Xe cơ giới chiếm một số lượng lớn và có một vị trí quan trọng trong
ngành giao thơng vận tải, một ngành kinh tế có ảnh hưởng tới tất cả các
ngành nó là một sợi dây kết nối các mối quan hệ lưu thơng hàng hóa giữa
các vùng, giữa trong và ngoài nước tạo điều kiện phát triển kinh tế và phục

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vụ nhu cầu đi lại của nhân dân. Ngày nay vận chuyển bằng xe cơ giới là hình
thức vận chuyển phổ biến và sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế quốc dân
Xe cơ giới có tính ưu điểm là tính cơ động cao và linh hoạt có thể di
chuyển trên địa bàn phức tạp, tốc độ cao và chi phí tương đối là thấp. Tuy
vậy vấn đề an tồn đang là vấn đề lớn đang được đặt ra đối với loại hình vận
chuyển này. Đây là hình thức vận chuyển có mức độ nguy hiểm lớn, khả
năng xảy ra tai nạn là rất cao do số lượng đầu xe dày đặc, đa dạng về chủng
loại, bất cập về chất lượng. Hơn nữa hệ thống đường xá ngày càng xuống
cấp lại khơng được tu sửa kịp thời. Đó chính là những nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến các vụ tai nạn giao thông gây thiệt hại lớn về người và của cho nhân
dân gây mất trật tự an toàn xã hội.
2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HỂM TRÁCH NHIỆM
DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ 3

Sự phát triển nhanh chóng của các phương tiện cơ giới một mặt đem
lại cho con người một hình thức vận chuyển thuận tiện nhanh chóng kịp

thời, giá rẻ và phù hợp với đại đa số cư dân việt nam hiện nay.
Chỉ tính riêng việt nam hiện nay trong vòng hơn 10 năm qua các
phương tiện cơ giới đã có mức tăng trưởng khá cao đặc biệt là mơ tơ :
Từ năm 1990 đến năm 2001 bình qn hằng năm phương tiện cơ giới
đường bộ tăng 17,8% trong đó ơ tơ tăng 7,6% , xe máy xấp xỉ bằng 19,5%.
Năm 2000 so với năm 1990 phương tiện cơ giới đường bộ tăng 4,5 lần, ô tô
tăng 2,14 lần, xe máy tăng 4,64 lần. Một đặc điểm về cơ cấu phương tiện cơ
giới đường bộ nước ta là số lượng xe máy chiếm 91% tổng số phương tiện
cơ giới đường bộ và tuy mức độ tăng trưởng cao nhưng nhìn chung mức cơ
giới hóa là vẫn cịn thấp so với các nước trong khu vực. Hiện nay Việt Nam
có 75 xe trên 1000 dân trong khi Thái Lan có 190 xe trên 1000 dân, Malaixia

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


340 xe trên 1000 dân. Tỷ lệ xe cũ nát có điều kiện an tồn thấp chiếm tỷ
trọng lớn và tổng số xe được kiểm định so với tổng số xe đang lưu hành còn
quá thấp
Theo các chuyên gia trong thập kỷ tới phương tiện cơ giới nước ta vẫn
tăng cao. Mức tăng trưởng theo dự báo theo GDP thì cứ mỗi năm khi GDP
tăng 1% thì tổng lượng vận tải tăng từ 1,2% đến 1,5% đặc biệt là năm 2006
khi chúng ta mở cửa và thực hiện các cam kết cắt giảm thuế điều này sẽ dẫn
tới một lượng xe khổng lồ sẽ được nhập vào Việt Nam với giá rẻ phù hợp
với túi tiền người dân
Đối lập với tốc độ gia tăng của các phương tiện giao thông. Tốc độ
phát triển của cơ sở hạ tầng giao thông còn nhiều hạn chế. Theo số liệu
thống kê cho thấy năm 1998 cả nước có 106.134 km đường bộ thì chỉ có
khoảng 28,7% là được giải nhựa nhưng chất lượng kém và ngày càng xuống
cấp trầm trọng. Cũng từ sự phát triển bất hợp lý này đã làm cho tình hình tai
nạn giao thơng có xu hướng ngày càng tăng.

Theo số liệu thống kê của cục cảnh sát thì trung bình mỗi ngày xảy ra
33 vụ tai nạn xe cơ giới, làm chết 20 người và bị thương 35 người, chưa kể
thiệt hại về vật chất và tinh thần. Số vụ tai nạn giao thông năm sau cao hơn
năm trước là 22,5%, số người bị chết và thương trong năm cao hơn năm
trước lần lượt là 27,78% và 30,6%.
Điểm đáng lưu ý ở dây chính là tai nạn xe cơ giới ln chiếm tỷ lệ cao
trong các loại hình giao thông vận tải, chiếm 93,7% về số vụ, 94,13% về số
người chết, và 98,8% số người bị thương
Đất nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới đều phải đối mặt với
tình trạng tai nạn giao thơng, phải đối mặt với những thiệt hại về người và

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


của mà các chủ phương tiện và người thiệt hại phải gánh chịu. Làm thế nào
để khắc phục dược những thiệt hại và nâng cao trách hniệm của các chủ
phương tiện. Từ xưa đến nay con người đã tìm ra các biện pháp kiểm soát
rủi ro và tài trợ rủi ro thế nhưng biện pháp hữu hiệu nhất là tham gia bảo
hiểm.Việc tham gia bảo hiểm sẽ thành lập nên một quỹ tài chính, quỹ này sẽ
chi trả cho các đối tượng tham gia bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra
nhằm giúp đỡ người bị hại ổn định cuộc sống.
Như vậy nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
đối với người thứ 3 ra đời đã đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội và cũng là
điều mong muốn thiết tha của các chủ phương tiện.
3. CỞ SỞ HÌNH THÀNH TÍNH BẮT BUỘC CỦA BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN
SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ 3

Nhằm nâng cao trách nhiệm của chủ phương tiện xe cơ giới, bảo vệ
quyền lợi của nạn nhân ngày 10/3/88 HĐBT đã ban hành nghị định
30/HĐBT về việc quy định chế độ bảo hiểm bắt buộc đối với trách nhiệm

dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. Ngày 17/12/1997 Chính phủ
ban hành nghị điịnh 115/NĐ/CP trong đó quy định rõ chủ xe cơ giới, kể cả
chủ xe là người nước ngồi có giấy phép lưu hành xe trên lãnh thổ Việt Nam
đều phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe cơ giới đối với người
thứ 3 tại các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước.
Sở dĩ nhà nước ta quy định tính bắt buộc của nghiệp vụ này là do:
Thứ nhất: Đó là nhằm bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của những
người bị thiệt hại do lỗi của các chủ phương tiện gây ra, đồng thời cũng là
bảo vệ lợi ích của tồn xã hội
Thứ hai: Việc quy định bắt buộc còn nâng cao trách nhiệm trong việc
điều khiển xe, giúp cho các cơ quan quản lý số lượng đầu xe đang lưu hành

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


và thống kê đầy đủ các vụ tai nạn, cũng như những nguyên nhân của nó để
có các biện pháp đề phịng và hạn chế tổn thất một cách có hiệu quả
Thứ ba: Tính bắt buộc cịn xuất phát từ việc thi hành nghiêm túc
những quy định của pháp luật, thực hiện tốt nghĩa vụ dân sự chủ yếu là
nghĩa vụ bồi thường đã được quy định trong bộ luật dân sự, thể hiện sự công
minh và công bằng của pháp luật
4. TÁC DỤNG CỦA BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA

4.1. Đối với chủ xe
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của củ xe cơ giới khơng chỉ có vai trị to
lớn đối với người bị hại mà còn cả xã hội, nó là tấm lá chắn vững chắc cho
chủ xe khi tham gia giao thơng
-


Nó tạo tâm lý n tâm, thoải mái, tự tin khi điều khiển các

phương tiện tham gia giao thông
-

Bồi thường chủ động kịp thời cho các chủ xe khi phát sinh trách

nhiệm dân sự góp phần phục hồi lại tinh thần, ổn định sản suất, phát huy
quyền tự chủ về tài về chính, tránh thiệt hại kinh tế cho chủ xe
-

Có tác dụng giúp chủ xe có ý thức trong việc đề phòng và hạn

chế tổn thất bằng cách tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới đối với người thứ 3.
-

Góp phần xoa dịu bớt căng thẳng giữa chủ xe và người bị hại

4.2. Đối với người thứ ba.
-

Nhà bảo hiểm sẽ bồi thường những thiệt hại cho nạn nhân một

cách nhanh chóng kịp thời, khơng phụ thuộc vào tình trạng tài chính của chủ
xe

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



-

Giúp người thứ ba ổn định tài chính và tinh thần

4.3. Đối với xã hội
-

Từ công tác giám định bồi thường. Mỗi công ty bảo hiểm sẽ

thống kê các rủi ro và những nguyên nhân gây ra rủi ro để từ đó đề ra các
biện pháp đề phịng và hạn chế tổn thất
-

Loại hình bảo hiểm này cịn góp phần làm giảm nhẹ gánh nặng

cho ngân sách nhà nước, đồng thời góp phần tăng thu cho ngân sách
Như vậy với tư cách là một nghiệp vụ bảo hiểm mang tính bắt buộc
nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3
vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội, thể hiện tinh thần tương thân
tương ái, tính nhân văn, nhân đạo cao cả. Mội lần nữa khẳng định tính khách
quan cũng như tính bắt buộc của nghiệp vụ này.
III. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH
NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ 3
1. ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM VÀ PHẠM VI BẢO HIỂM

1.1. Đối tượng bảo hiểm
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của củ xe cơ giới đối với người thứ 3 là
bảo hiểm trách nhiệm bồi thường của lái xe, chủ xe khi phương tiện đi vào
hoạt động gây thiệt hại cho người thứ 3. Như vậy đối tượng ở đây chính là
phần trách nhiệm dân sự, trách nhiệm bồi thường của chủ xe cơ giới đối với

những hậu quả tính được bằng tiền theo quy định của pháp luật khi chủ
phương tiện gây tai nạn làm thiệt hại về tính mạng tài sản, tinh thần cho bên
thứ 3.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tuy nhiên cần lưu ý rằng bên thứ 3 trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 là những người trực tiếp bị thiệt hại
do hậu quả của các vụ tai nạn ngoại trừ:
- Lái, phụ xe, nguời làm công cho chủ xe
- Những người mà lái xe phải nuôi dưỡng như cha mẹ, vợ, chồng, con
cái
- Hành khách đi trên xe
- Tài sản tư trang hành lý của những người nói trên
- Các khoản phạt mà chủ xe, lái xe phải gánh chịu
Đối tượng được bảo hiểm không xác định được từ trước chỉ khi nào
lưu hành xe gây tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
đối với người thứ 3 thì đối tượng mới được xác định cụ thể.
Các điều kiện phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
người thứ 3 bao gồm:
- Có thiệt hại về tài sản, tính mạng hay sức khỏe của bên thứ 3
- Chủ xe phải có hành vi trái pháp luật. Có thể do vơ tình hay hay cố ý
mà lái xe vi phạm luật giao thông đường bộ hoặc là vi phạm các quy định
khác của nhà nước
- Phải có mối quan hệ nhân quả giữa lỗi và thiệt hại thực tế
- Chủ xe, lái xe phải có lỗi
Trên thực tế chỉ cần đồng thời xảy ra 3 điều kiện thứ 1, thứ 2, thứ 3 là
đã phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. Nếu
thiếu một trong 3 điều kiện đó thì sẽ không phát sinh trách nhiệm dân sự.


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Điều kiện 4 có thể có hoặc khơng vì nhiều khi tai nạn xảy ra là do tính nguy
hiểm cao độ của xe cơ giới mà hồn tồn khơng có lỗi của chủ xe
1.2. Phạm vi bảo hiểm
1.2.1 Các rủi ro được bảo hiểm
Trong nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối
với người thứ 3 các công ty bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm cho những rủi ro
bất ngờ không thể lường trước được gây tai nạn và làm phát sinh trách
nhiệm dân sự của chủ xe
Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường những thiệt hại về vật chất và tinh
thần, về con người, tài sản được tính tốn theo những ngun tắc nhất định.
Ngồi ra thì cơng ty bảo hiểm cịn phải thanh tốn cho chủ xe những khoản
chi phí mà họ đã chi ra nhằm đề phịng thiệt hại. Những chi phí này chỉ được
bồi thường khi nó phát sinh sau khi tai nạn xảy ra và được coi là cần thiết và
hợp lý.
Trách nhiệm bồi thường của công ty bảo hiểm được hạn mức trong
mức trách nhiệm ghi trong hợp đồng hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Trong
bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3 các thiệt hại
nằm trong phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm gồm:
- Thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khỏe của bên thứ 3
- Thiệt hại về tài sản, hàng hoá của bên thứ 3
- Thiệt hại về tài sản làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh hoặc làm
giảm thu nhập
- Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp đề phịng
và hạn chế tổn thất, các chi phí đề xuất của bên bảo hiểm

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Những thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của những
nguời tham gia cứu chữa, ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc
nạn nhân
Tuy nhiên căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu của người bảo hiểm
mà các công ty bảo hiểm có thể mở rộng phạm vi bảo hiểm cho những loại
rủi ro khác. Những điều khoản bổ sung sẽ kéo theo người tham gia phải
đóng thêm một khoản phí
1.2.2. Các rủi ro loại trừ
Người bảo hiểm không chịu bồi thường thiệt hại của các vụ tai nạn
mặc dù có phát sinh trách nhiệm dân sự trong các trường hợp sau :
- Tai nạn xảy ra do hành vi cố ý của chủ xe, lái xe và người bị thiệt
hại
- Xe không đủ các điều kiện kỹ thuật và thiết bị an tồn để tham gia
giao thơng theo quy định của điều lệ trật tự an tồn giao thơng đường bộ
- Chủ xe hoặc lái xe vi phạm nghiêm trọng trật tự an tồn giao thơng
đường bộ như :
+ Xe khơng có giấy phép lưu hành, giấy chứng nhận kiểm định an
tồn kỹ thuật và mơi trường
+ Lái xe khơng có bằng lái hoặc bằng bị tịch thu
+ Lái xe bị ảnh hưởng bởi bia rượu và các chất kích thích
+ Xe trở chất cháy, chất nổ trái phép hoặc là vận chuyển trái với quy
định trong giấy phép vận chuyển
+ Xe sử dụng để tập lái hoặc là đua thể thao, đua xe trái phép, chạy
thử khi sửa chữa

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



+ Xe đi vào đường cấm, khu vực cấm, xe đi đêm không đủ đèn theo
quy định
+ Đồ vật trở trên xe rơi xuống đường gây thiệt hại cho bên thứ 3
+ Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp, bị cướp trong tai nạn
+ Thiệt hại dán tiếp do xe bị tai nạn làm ngưng trệ hoạt động sản xuất
kinh doanh, giảm giá trị thương mại
+ Chiến tranh hoặc các nguyên nhân tương tự chiến tranh
+ Tai nạn xảy ra ngoài phạm vi lãnh thổ nước sở tại tham gia bảo
hiểm
+ Xe trở quá trong tải hoặc quá số lượng khách quy định
Ngoài ra doanh nghiệp bảo hiểm cũng không chịu bồi thường thiệt hai
đối với những tài sản đặc biệt bao gồm:
- Vàng bạc, đá quý
- Tiền và các loại gấy tờ có giá trị như tiền
- Đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm
- Thi hài, hài cốt
2. PHÍ BẢO HIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH PHÍ

2.1. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải nộp cho nhà
bảo hiểm để hình thành một quỹ tiền tệ độc lập, tập trung đủ lớn để bồi
thường thiệt hại xảy ra trong năm nghiệp vụ theo phạm vi bảo hiểm và hạn
mức trách nhiệm mà người tham gia đã ký với nhà bảo hiểm trong hợp đồng
bảo hiểm.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Biểu phí thì do bộ tài chính quy định ngồi ra các cơng ty bảo hiểm có
thể thoả thuận với các chủ xe cơ giới với người thứ 3 theo số lượng đầu

phương tiện của mình. Mặt khác các đầu phương tiện lại khác nhau về chủng
loại, về độ lớn, xác suất xảy ra tai nạn là khác nhau. Do đó phí bảo hiểm sẽ
được tính riêng cho từng loại phương tiện.
Việc xác định mức phí bảo hiểm nhìn chung là rất khó khăn, bởi vì
phí bảo hiểm là nguồn thu chủ yếu của các công ty bảo hiểm nên mức phí tối
thiểu phải thỏa mãn nhu cầu thanh tốn bồi thường và cơng tác đề phịng hạn
chế tổn thất đồng thời phải đảm bảo cho cơng ty có được khoản lợi nhất
định. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường bảo hiểm, ngày càng
có nhiều các cơng ty bảo hiểm gia nhập làm cho thị trường ngày càng trở
nên cạnh tranh gay gắt. Chính vì vậy việc đưa ra một mức phí thích hợp là
một vấn đề khơng dễ dàng đối với các cơng ty bảo hiểm
Phí bảo hiểm phải là một mức phí cạnh tranh, khơng q cao, khơng
q thấp so với mức phí của bộ tài chính quy định. Mức phí này phải đảm
bảo được ngun tắc số đơng bù số ít và đảm bảo được sự cân đối thu chi
trong hoạt động kinh doanh của cơng ty bảo hiểm
2.2. Phương pháp tính phí
Phương pháp tính phí phải đảm bảo có cơ sở khoa học, phản ánh đầy
đủ các yếu tố ảnh hưởng có liên quan và mức phí phải phù hợp với khả năng
tài chính của các chủ phương tiện.
Phương pháp tính phí được thông qua con số thống kê 5 năm về trước.
Công thức tính phí là : F= f + d
Trong đó:

F là phí thu một đầu xe
f là phí thực( phí bồi thường)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


d là phụ phí( thường từ 20-30%)

f là phí thuần hay phí bồi thường và nó được xác định theo công thức
sau :
n

s t

i i

f=

i 1
n

c

i

i 1

s :
i

là số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ

xe được bồi thường trong năm i
T : là số tiền bồi thường bình quân một vụ trong năm i
i

n: là số năm thống kê(từ 3 đến 5 năm)
Phụ phí: Thường được xác định theo một tỷ lệ nhất định trên số phí cơ

bản thường từ 20 đến 30% mức phí cơ bản

d =

% phụ phí
(1-% phụ phí)

x

Phí cơ
bản

Đối với các phương tiện thông dụng, mức độ rủi ro lớn như xe
Rơmoc, xe chở hàng hạng nặng thì tính thêm tỷ lệ phụ phí so với mức phí cơ
bản. Đối với các phương tiện hoạt động ngắn hạn (dưới 1 năm) thời gian
tham gia bảo hiểm được tính trịn tháng và phí bảo hiểm được tính như sau:
Dưới 3 tháng thì tính 30% phí năm, từ 3 đến 6 tháng thì tính 60% phí
năm, từ 6 đến 9 tháng thì tính 90% phí năm, từ 9 –12 tháng thì tính 100%
phí năm.
Nếu người tham gia đóng phí cả năm thì những thời điểm nào đó mà xe khơng
hoạt động nữa hoặc chuyển quyền sở hữu cho người khác mà khơng chuyển giấy bảo
hiểm thì chủ phương tiện sẽ được hồn trả lại phí bảo hiểm tương ứng với số thời gian
còn lại của năm

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


P hồn lại =

P năm

12 tháng

x

Số tháng xe khơng
hoạt động

2.3. Các yếu tố làm tăng phí
 Những yếu tố làm phí thuần tăng
+ Do số phương tiện tham gia bảo hiểm trong năm là thấp
+ Do số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự là nhiều
+ Số tiền bồi thường bình quân một vụ trong năm là lớn
 Những yếu tố làm phụ phí tăng
+ Do chi phí quản lý nghiệp vụ tăng
+ Do cho phí khai thác, giám định bồi thường tăng
+Do chi phí hạn chế và đề phòng tổn thất tăng
3. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM

3.1. Hợp đồng bảo hiểm
Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm cấp theo yêu
cầu của người được bảo hiểm là bằng chứng ký kết hợp đồng bảo hiểm giữa
chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm.
Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với
người thứ 3 gồm những thông tin chủ yếu sau :
- Phạm vi bảo hiểm
- Hạn mức trách nhiệm, phí bảo hiểm
- Thời hạn hợp đồng
- Các thông tin liên quan đến xe bảo hiểm, người bảo hiểm, người
được bảo hiểm


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Quyền và nghĩa vụ của các bên
- Các quy định về giải quyết bồi thường tranh chấp
* Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo quy định nghi trên giấy
chứng nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp giấy chứng nhận bảo
hiểm khi chủ xe đã đóng phí bảo hiểm (trừ khi có thoả thuận khác)
* Chuyển quyền sở hữu
Trong thời hạn còn hiệu lực nghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm nếu
có sự chuyển quyền sở hữu mà chủ xe cơ giới khơng có u cầu huỷ bỏ hợp
đồng bảo hiểm thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến chiếc xe được bảo
hiểm vẫn còn hiệu lực với chủ xe mới
* Huỷ bỏ hợp đồng
Trường hợp có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, chủ xe cơ giới
phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm biết trước 15 ngày.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo huỷ bỏ nếu doanh
nghiệp bảo hiểm khơng có ý kiến gì thì hợp đồng mặc nhiên bị huỷ bỏ,
doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hồn lại 80% phí bảo hiểm của thời gian huỷ bỏ,
trừ trường hợp trong thời gian hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực đã xảy ra
sự kiện bảo hiểm.
3.2. Trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng bảo hiểm
3.2.1. Trách nhiệm và quyền lợi của xe cơ giới
* Trách nhiệm
- Khi yêu cầu bảo hiểm chủ xe cơ giới phải kê khai đầy đủ và trung
thực những nội dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm
- Khi tai nạn giao thơng xảy ra thì chủ xe cơ giới có trách nhiệm:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



+ Cứu chữa hạn chế thiết hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường
tai nạn, thông báo ngay cho cảnh sát giao thông nơi gần nhất để phối hợp
giải quyết tai nạn
+ Không được di chuyển tháo dỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có
ý kiến của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trường hợp làm như vậy là cần thiết
để đảm bảo cho người và tài sản hoặc là phải thi hành theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền
+ Chủ xe phải bảo lưu quyền khiếu lại và chuyển quyền bồi thường
cho doanh nghiệp bảo hiểm
+ Chủ xe phải trung thực trong việc thu thập các tài liệu trong hồ sơ
yêu cầu bồi thường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm xác minh
trong quá trình xác minh hồ sơ
+ Nếu thay đổi mục đích sử dụng xe thì chủ xe cơ giới phải thơng
báo ngay cho nhà bảo hiểm để điều chỉnh tính phí bảo hiểm
+ Chủ xe có nghĩa vụ phải đóng đầy đủ phí và đúng hạn
*Quyền lợi
- Chủ xe có quyền hưởng bồi thường khi có tai nạn mà phát sinh
trách nhiệm dân sự thuộc phạm vi bảo hiểm trong thời hạn hợp đồng. Số tiền
bồi thường bị giới hạn bởi số tiền bảo hiểm
- Chủ xe có quyền yêu cầu nhà bảo hiểm sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ
hợp đồng bảo hiểm
b.2 Trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Cung cấp cho chủ xe cơ giới quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm
liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Tạo điều kiện cho các
chủ xe tham gia bảo hiểm

- Những vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng (tai nạn gây chết người
hoặc thiệt hại về tài sản từ 20 triệu đồng trở nên) doanh nghiệp bảo hiểm
phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới và các cơ quan chức năng để giải
quyết tai nạn
- Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm và đơn bảo
hiểm
- Khi đầy đủ hồ sơ thi doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người bị
hại khi sự kiện bảo hiểm xẩy ra
- Doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm thực hiện các biện
pháp đề phòng và hạn chế tổn thất
- Nếu khơng trả tiền bảo hiểm thì phải có văn bản giải tích rõ ràng
- Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan
công an để thu thập các giấy tờ cần thiết có liên quan đến vụ tai nạn thuộc
phạm vi bảo hiểm
- Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hồn trả phí cho chủ xe khi
có sự thay đổi chủ sở hữu hoặc khi xe chỉ hoạt động một số tháng trong năm
* Quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm
- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu phí bảo hiểm và sử dụng vào
các khoản chi: bồi thường, đề phòng và hạn chế tổn thất, chi quản lý, hoa
hồng và đầu tư

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm cung
cấp đầy đủ, trung thực các thông tin liên quan đến việc giao kết và thực hiện
hợp đồng
- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường cho chủ xe cơ
giới và cũng có quyền khiếu kiện với các chủ xe, bên thứ 3 liên quan trong
việc lợi dụng tai nạn nhằm chục lợi bảo hiểm

4. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP
BẢO HIỂM

4.1. Công tác giám định
Công tác giám định tổn thất nhằm xác định mức độ thiệt hại của bên
thứ 3 và mức độ lỗi của các chủ phương tiện đồng thời xác định xem
nguyên nhân xảy ra tai nạn và xem xét nguyên nhân đó có thuộc pham vi
bảo hiểm hay không thuộc phạm vi bảo hiểm .
Trong công tác giám định phải có sự chứng kiến của ba bên: chủ xe,
người thứ 3 hoặc là đại diện hợp pháp của bên thứ 3, bên bảo hiểm. Nếu chủ
xe hoặc người thứ 3 không thống nhất về mức độ thiệt hại do doanh nghiệp
bảo hiểm xác định, hai bên sẽ thỏa thuận chọn giám định viên chuyên
nghiệp giám định lại. Kết luận này sẽ là kết luận cuối cùng.
Nếu kết luận của giám định viên có sai khác lớn với kết quả giám định
của cơng ty bảo hiểm thì cơng ty bảo hiểm sẽ chịu chi phí, ngược lại thì chủ
xe hoặc người thứ 3 phải chịu
4.2. Xác định thiệt hại thực tế của bên thứ 3
Thơng thường thì thiệt hại thực tế của bên thứ 3 bao gồm
- Thiệt hại về tài sản
- Thiệt hại về con người

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


* Đối với thiệt hại về tài sản
Thiệt hại về tài sản bao gồm 2 trường hợp
Trường hợp 1: Tài sản bị mất, bị hư hỏng hoặc bị huỷ hoại không thể
sửa chữa được. Trong trường hợp này thiệt hại về tài sản sẽ được xác định
bằng giá mua của tài sản cùng loại trên thị trường
Trường hợp 2: Tài sản có thể sửa chữa được, thiệt hại là chi phí hợp

lý để sửa chữa nó. Nếu phải thay thế mới phải trừ đi giá trị khấu hao. Cần
lưu ý thiệt hại về tài sản khơng tính đến những thiệt hại về những hư hỏng
phát sinh trong quá trình sửa chữa mà không liên quan đến tai nạn
* Đối với thiệt hại về con người
- Trong trường hợp bị thương
+ Các chi phí cần thiết và hợp lý cho cơng việc cứu chữa, bồi
dưỡng phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất như : chi phí cấp cứu, tiền hao
phí vật chất và các chi phí y tế khác(thuốc men, dịch chuyền,máu…)
+ Các chi phí hợp lý và phần thu nhập bị mất của người chăm sóc
nạn nhân, khoản tiền cấp dưỡng cho người mà bệnh nhân có nghĩa vụ nuôi
dưỡng
+ Khoản thu nhập bị giảm sút hay bị mất của người đó
+ Khoản tiền bù đắp những tổn thất về tinh thần
- Trong trường hợp nạn nhân bị chết
+ Chi phí hợp lý, chăm sóc và cứu chữa cho ngườ thứ 3 trước khi
chết
+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng(những chi phí hủ tục khơng được
thanh toán)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Tiền trợ cấp cho những người mà người thứ 3 phải nuôi
dưỡng(như vợ, chồng, con cái…)
Như vậy tổng thiệt hại của người thứ 3 sẽ được xác định như sau:
Thiệt hại thực tế của bên thứ 3=Thiệt hại về tài sản+Thiệt hại về con người
4.3. Bồi thường thiệt hại thực tế
Khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì thời hạn bồi thường của doanh
nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ và không kéo dài
quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ

Hồ sơ yêu cầu bồi thường bao gồm:
* Thông báo tai nạn, giấy yêu cầu bồi thường của chủ xe
* Bản sao các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Giấy phép lái xe, giấy đăng kí xe
- Giấy kiểm định an tồn kỹ thuật và môi trường
* Bản kết luận điều tra tai nạn của công an hoặc bản sao hồ sơ tai nạn
- Sơ đồ của hiện trường tai nạn
- Biên bản khám nghiệm hiện trường
- Biên bản giám định thiệt hại(nếu có)
- Các giấy tờ có liên quan đến trách nhiệm của bên thứ 3
- Quyết định của tồ án(nếu có)
Khi u cầu bồi thường thì chủ xe phải có trách nhiệm chuyển cho
doanh nghiệp bảo hiểm hồ sơ yêu cầu bồi thường và một số các loại giấy tờ
sau

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


* Về con người
- Trường hợp bị thương: Các giấy tờ của cơ quan y tế có thẩm quyền
xác nhận tình trạng thương tật của nạn nhân, giấy ra viện, phiếu mổ, các giấy
tờ có liên quan đến các chi phí chăm sóc và cứu chữa
- Trong trường hợp bị chết: Ngồi các giấy tờ trên thì cần thêm giấy
chứng tử
* Về tài sản:
- Các bằng chứng chứng minh thiệt hại như hoá đơn sửa chữa, thay
thế mới tài sản bị thiệt hại
- Các giấy tờ chứng minh các chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe
đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện các chỉ dẫn của doanh

nghiệp bảo hiểm
Căn cứ vào thiệt hại thực tế của người thứ 3 và lỗi của người thứ 3 thì
cơng ty bảo hiểm xác định số tiền bồi thường
Số tiền bồi thường = thiệt hại thực tế* lỗi của chủ xe
Nếu trong vụ tai nạn có cả lỗi của người khác gây thiệt hại cho bên
thứ 3 thì
Số tiền bồi thường =( lỗi chủ xe+ lỗi khác)* thiệt hại bên thứ 3
Nguyên tắc bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là thiệt hại thực tế
phát sinh nhưng không được vượt quá hạn mức trách nhiệm đã được quy
định trong hợp đồng. Bởi vì hạn mức trách nhiệm là số tiền cao nhất mà
doanh nghiệp bảo hiểm có thể trả trong mỗi vụ tai nạn. Thường các công ty
bảo hiểm quy định ở mức độ tối thiểu và bắt buộc mọi chủ xe tham gia. Tại
việt nam mức độ tối thiểu được quy định bắt buộc là:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- 12 triệu/người/vụ
- 30 triệu/người/vụ
Các công ty bảo hiểm cũng đưa ra mức trách nhiệm cao hơn theo nhu
cầu và khả năng tài chính của các chủ phương tiện, bù lại thì chủ xe cũng
chịu mức phí cao hơn. Đối với những tổn thất thực tế mà lớn hơn hạn mức
trách nhiệm thì người được bảo hiểm phải tự gánh chịu phần trách nhiệm
vượt quá này.
Trong trường hợp công ty bảo hiểm từ chối bồi thường thì phải thơng
báo lý do bằng văn bản. Nếu có phát sinh khiếu lại thì thời gian khiếu lại là 3
tháng kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thường hoặc từ chối
bồi thường. Q thời hạn trên thì khiếu lại khơng còn giá trị.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×