Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Tiểu luận khảo sát tình hình hoạt động tự doanh tại các công ty chứng khoán việt nam hiện nay hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán habubank securities h

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.54 KB, 63 trang )

Bài thảo luận kinh doanh chứng khoán

Đề tài thảo luận: Khảo sát tình hình hoạt động tự
doanh tại các cơng ty chứng khoán Việt Nam hiện
nay - “Hoạt động tự doanh của cơng ty chứng
khốn Habubank securities hiện nay”.

Giáo viên hướng dẫn: Phùng Việt Hà

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Lớp học phần: 1103BKSC 0411

LỜI MỞ ĐẦU
Tự doanh chứng khoán là một trong những nghiệp vụ cơ bản và quan trọng
bậc nhất của một cơng ty chứng khốn. Nó có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình
hình thành và phát triển của thị trường chứng khốn nói chung và của cơng ty
chứng khốn nói riêng. Tự doanh chứng khốn khơng chỉ mang lại lợi ích cho
bản thân các cơng ty chứng khốn nói riêng mà cịn đem lại lợi ích cho sự phát
triển của thị trường chứng khốn nói chung.
Ở các nước phát triển có thị trường chứng khốn phát triển thì nghiệp vụ tự
doanh là rất phổ biến, bởi lẽ các cơng ty chứng khốn( CTCK) có kinh nghiệm và
quản lý tốt. Một câu hỏi được đặt ra là: Ở Việt Nam vào thời điểm hiện nay các
CTCK sẽ thực hiện nghiệp vụ tự doanh như thế nào? Cho đến nay hầu hết các

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


cơng ty chứng khốn đã thực hiện nghiệp vụ này và đã thu được những kết quả
nhất định, tuy nhiên còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Hoạt động tự doanh


của các CTCK vào thời điểm hiện nay vẫn chưa thực sự nổi bật, các CTCK mới
chỉ tập trung vào hoạt động mơi giới. Điều này có thể được nhìn nhận dưới rất
nhiều lý do khác nhau như: tính chất phức tạp của hoạt động tự doanh hay các
CTCK chỉ muốn tập trung hồn thiện nghiệp vụ mơi giới trước để từ đó rút kinh
nghiệm triển khai các hoạt động có liên quan trong tương lai... Những bất cập này
khơng chỉ xuất phát từ phía các cơng ty chứng khốn mà cịn bắt nguồn từ phía
thị trường chứng khốn nói chung cũng như những hạn chế trong các văn bản
pháp quy.

A: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN

1.1. Một số khái niệm cơ bản
 Khái niệm tự doanh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tự doanh là hoạt động tự mua bán chứng khoán cho mình để hưởng lợi
nhuận từ chênh lệch giá chứng khốn. Nói cách khác, tự doanh là hoạt động mua
đi bán lại chứng khoán nhằm thu chênh lệch giá (mua thấp, bán cao).
Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện ở SGD và thị
trường OTC. Tại SGD hoạt động mua bán này cũng được tiến hành như hoạt
động của nhà đầu tư thông thường. Trên thị trường OTC, hoạt động tự doanh có
thể được thực hiện trực tuyến giữa công ty với các đối tác, thông qua hoạt động
tạo thị trường hoặc thông qua hệ thống giao dịch tự động.
 Giao dịch tự doanh được thực hiẹn theo phương thức giao dịch trực tiếp
hay gián tiếp
+ Giao dịch trực tiếp là giao dịch trao tay giữa khách hàng và cơng ty chứng
khốn theo giá thỏa thuận (giao dịch tại quầy). Các đối tác giao dịch tự tìm đầu
mối, họ có thể là cá nhân hay tổ chức. Thời gian giao dịch khơng quy định (có thể

trong hoặc ngồi giờ hành chính, ngày hoặc đêm…). Chứng khốn giao dịch rất
đa dạng, phần lớn là các chứng khoán chưa niêm yết hoặc mới phát hành. Các đối
tác giao dịch thường trực tiếp thực hiện các thủ tục thanh tốn và chuyển giao. Vì
vậy trong loại giao dịch này khơng có bất cứ một loại phí nào. Thơng thường,
doanh số giao dịch trực tiếp lớn gấp bội lần doanh số giao dịch trên sở (chiếm
khoảng 80% - 90% doanh số giao dịch của thị trường). Các hoạt động giao dịch

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


này không chịu sự giảm sát của SGD nhưng chịu sự giám sát của thanh tra nhà
nước về chứng khoán.
+ Giao dịch gián tiếp là các giao dịch công ty thực hiện thông qua các nhà môi
giới lập giá, các chuyên gia chứng khóan trên thị trường, hoặc đặt lệnh mua bán
giống như lệnh mua bán của các nhà đầu tư khác. Do giao dịch qua SGD nên
CTCK phải chịu các chi phí mơi giới lập giá, chi phí thanh tốn bù trừ và lưu kí
chứng khốn.
1.2. Mục đích hoạt động tự doanh
CTCK triển khai hoạt động tự doanh nhằm thực hiện các mục đích sau:
 Tự doanh để thu chênh lệch giá cho chính mình.
CTCK là những tổ chức kinh doanh chứng khốn chun nghiệp. Với vai trị
và vị trí của mình họ có nhiều lợi thế về thơng tin và khả năng phân tích, định giá
chứng khốn… Vì vậy, khi triển khai họat động tự doanh, khả năng sinh lợi từ
hoạt động này của họ sẽ cao hơn so với các nhà đầu tư khác. Tuy nhiên để đảm
bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường, pháp luật các nước đều quy định
các CTCK phải đáp ứng một số điều kiện nhất định, như: điều kiện về vốn, về
nguồn nhân lực, về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tự doanh…
 Dự trữ để đám bảo khả năng cung ứng
 Pháp luật kinh doanh chứng khốn ở một số nước có quy định, các cơng ty
mơi giới, các chun gia chứng khốn và những nhà tạo lập thị trường có


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trách nhiệm đảm bảo tính thanh khoản của thị trường. Điều này có nghĩa
là, khi nhu cầu thị trường giảm sút mạnh, thị trường có thể lâm vào tình
trạng kém sơi động hoặc đóng băng đối với 1 hoặc một số loại chứng
khoán nhất định, những nhà tạo thị trường phải có trách nhiệm mua chứng
khốn để kích cầu, trường hợp ngược lại phải bán ra để tăng cung. Để hoàn
thành các trọng trách này các nhà tạo lập thị trường, các CTCK phải tính
tốn để xác định khối lượng các chứng khoán cần mua để dự trữ nhằm bảo
đảm khả năng cung ứng trong những trường hợp cần thiết, đồng thời đảm
bảo khả năng sinh lợi hợp lí từ những hoạt động này.
 Điều tiết thị trường
Khi giá chứng khốn biến động bất lợi cho tình hình hoạt động cung của thị
trường, các CTCK thực hiện các giao dịch mua bán nhằm ổn định thị trường theo
yêu cầu can thiệp của cơ quan quản lí và tự bảo vệ mình hay bảo vệ khách hàng.
Tuy nhiên để làm được điều này các công ty thường phải liên kết với nhau trong
q trình hoạt động thơng qua các tổ chức như: Hiệp hội chứng khoán.
1.3. Yêu cầu đối với hoạt động tự doanh
 Tách biệt quản lí
Khi CTCK đồng thời thực hiện 2 nghiệp vụ tự doanh và môi giới thì phải tổ
chức tách biệt 2 nghiệp vụ này để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


động. Sự tách bạch này bao gồm cả yếu tố con người, vốn, tài sản và quy trình
nghiệp vụ.
- Phải tổ chức các bộ phận kinh doanh riêng biệt. Các nhân viên tự doanh không

được thực hiện nghiệp vụ môi giới và ngược lại. Ở Thái Lan, nguyên tắc này
được gọi là nguyên tắc phân chia ranh giới.
- Phải tách bạch tài sản của khách hàng với tài sản của công ty.
 Ưu tiên khách hàng
Pháp luật của hầu hết các nước đều yêu cầu CTCK phải tuân thủ nguyên tắc ưu
tiên khách hàng, có nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải được ưu tiên xử
lí trước lệnh tự doanh của cơng ty. Điều này đảm bảo tính cơng bằng trong giao
dịch chứng khốn khi mà các CTCK có nhiều lợi thế hơn khách hàng về tìm kiếm
thơng tin và phân tích thị trường.
 Bình ổn thị trường
Do tính đặc thù của TTCK, đặc biệt là ở các TTCK mới nổi, bao gồm chủ
yếu là các nhà đầu tư cá nhân, nhỏ lẻ nên tính chuyên nghiệp trong hoạt động đầu
tư không cao. Điều này rất dễ dẫn đến những biến động bất thường trên thị
trường. Vì vậy các nhà đầu tư lớn chuyên nghiệp rất cần thiết trong việc làm tín
hiệu hướng dẫn cho tồn bộ thị trường. Cùng với các quỹ đầu tư chứng khoán,
các CTCK với khả năng chuyên môn và nguồn vốn lớn của mình thơng qua hoạt

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


động tự doanh góp phần vào việc điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả của các loại
chứng khóan trên thị trường.
Thông thường chức năng này không phải là một quy định bắt buộc trong hệ
thống pháp luật của các nước. Tuy nhiên đây thường là nguyên tắc nghề nghiệp
do các Hiệp hội chứng khoán đặt ra, và các thành viên của Hiệp hội phải tn
theo.
Ngồi ra các CTCK cịn phải tuân thủ 1 số quy định khác như các giới hạn
về đầu tư, lĩnh vực đầu tư… Mục đích của các quy định này nhằm bảo đảm 1 độ
an tồn nhất định cho các CTCK trong q trình hoạt động, tránh sự đổ vỡ gây
thiệt hại chung cho cả thị trường.

Ở Việt Nam hiện nay, khi triển khai nghiệp vụ tự doanh các CTCK phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
Cơng ty chứng khốn phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh
toán các lệnh giao dịch cho tài khoản của chính mình.
Cơng ty chứng khốn phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh
của chính mình.
Cơng ty chứng khốn phải cơng bố cho khách hàng biết khi mình là đối tác
trong giao dịch trực tiếp với khách hàng và khơng được thu phí giao dịch của
khách hàng trong trường hợp này.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong trường hợp lệnh mua/bán chứng khoán của khách hàng có thể ảnh
hưởng lớn tới giá của loại chứng khốn đó, cơng ty chứng khốn khơng được
mua/bán trước cùng loại chứng khốn đó cho chính mình hoặc tiết lộ thơng tin
cho bên thứ 3 mua/bán chứng khốn đó.
Khi khách hàng đặt lệnh giới hạn, cơng ty chứng khốn khơng được mua
hoặc bán cùng loại chứng khốn đó cho mình ở mức giá bằng hoặc tốt hơn mức
giá của khách hàng trước khi lệnh của khách hàng được thực hiện.
CTCK không được:
- Đầu tư vào cổ phiếu của cơng ty có trên 50% vốn điều lệ thuộc sở hữu của
công ty chứng khoán.
- Đầu tư trên 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức niêm yết.
- Đầu tư trên 15% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức khơng
niêm yết
Đầu tư hoặc góp vốn trên 15% tổng số vốn góp của một cơng ty trách nhiệm
hữu hạn.
Trong trường hợp công ty đầu tư vượt quá các hạn mức quy định nêu trên
thì bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.

Sauk hi thu hồi vốn, bộ phận tự doah sẽ tổng kếtm đánh giá lại tình hình
thực hiện và tiếp tục một chu kỳ mới.
1.4. Quy trình nghiệp vụ tự doanh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Cũng giống như các hoạt động nghiệp vụ khác, hoạt động tự doanh khơng
có một quy trình chuẩn hay bắt buộc nào. Các CTCK tùy theo cơ cấu tổ chức của
mình sẽ có các quy trình nghiệp vụ riêng, phù hợp. Tuy nhiên trên giác độ chung
nhất, quy trình hoạt động tự doanh bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xây dựng chiến lược đầu tư
CTCK phải xác định rõ chiến lược trong hoạt động tự doanh của mình là
chủ động, thụ động hay bán chủ động, đầu tư vào những ngành nghề hay lĩnh vực
nào.
Chiến lược đầu tư của một công ty thường phụ thuộc vào:
- Thực trạng nền kinh tế
- Khả năng nắm bắt và xử lí thơng tin
- Trình độ và khả năng phân tích
- Khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo công ty…

Bước 2: Khai thác tìm kiếm cơ hội đầu tư
Theo mục tiêu đã được xác định, cơng ty sẽ chủ động tìm kiếm mặt hàng,
nguồn hàng, khách hàng, cơ hội đầu tư. Việc khai thác tìm kiếm cơ hội đầu tư
được tiến hành cả ở thị trường phát hành và thị trường lưu thơng, cả chứng
khốn đã niêm yết và chưa niêm yết.
Bước 3: Phân tích, đánh giá chất lượng, cơ hội đầu tư

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Bộ phận tự doanh phải triển khai và kết hợp với bộ phận phân tích để thẩm
định, phân tích các khoản đầu tư để có các kết luận cụ thể về các cơ hội đầu tư
(mặt hàng, số lượng, giá cả, thị trường nào…).
Bước 4: Thực hiện đầu tư
Sau khi đã đánh giá phân tích các cơ hội đầu tư, bộ phận tự doanh sẽ triển
khai các hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán. Cơ chế giao dịch sẽ tuân thủ
các quy định của pháp luật và các chuẩn mực chung trong ngành.
- Nếu mua chứng khoán trên thị trường sơ cấp, bộ phận tự doanh phải tuân thủ
đúng quy trình đấu thầu, hoặc bảo lãnh phát hành, hoặc thỏa thuận với các tổ
chức phát hành trong các công đoạn chuẩn bị phát hành.
- Nếu mua bán chứng khoán trên thị trường thứ cấp, bộ phận tự doanh phải đặt
lệnh giao dịch theo phương thức khớp lệnh hoặc giao dịch thỏa thuận (trên SGD)
hoặc khớp giá (trên sàn OTC). Sau đó nhân viên tự doanh kết hợp với bộ phận kế
tốn để xác nhận kết quả giao dịch, hồn tất các thủ tục thanh toán chứng khoán
và tiền.
Lệnh giao dịch của bộ phận tự doanh sẽ được chuyển từ bộ phận tự doanh
của cơng ty sang phịng mơi giới như lệnh của một khách hàng, trừ việc kiểm tra
kí quỹ. Nếu lệnh tự doanh và lệnh của khách hàng được chuyển cho phịng mơi
giới cùng một thời gian thì lệnh của khách hàng được ưu tiên truyền đi trước.
Bước 5: Quản lí đầu tư và thu hồi vốn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong khâu này, bộ phận tự doanh có trách nhiệm theo dõi các khoản đầu tư,
đánh giá tình hình và thực hiện những hốn đổi cần thiết, hợp lí cũng như tìm
kiếm những cơ hội đầu tư mới.
Đối với trái phiếu công ty phải thường xuyên theo dõi mọi biến động về lãi
suất, tỉ giá hối đoái, biến động kinh tế để kịp thời điều chỉnh. Cơng ty cần có

những dự đoán về lãi suất của các trái phiéu theo các kì hạn khác nhau trên cơ sở
chu kì kinh tế và triển vọng kinh tế, từ đó thực hiện những thay đổi phù hợp trong
quản lí danh mục trái phiếu.
Đối với cổ phiếu, công ty phải thường xuyên theo dõi danh mục cổ phiếu
của mình trên cơ sở phân tích và dự đốn kinh tế vĩ mơ, ngành, thực trạng tình
hình các cổ phiếu đang nắm giữ, định giá chúng để quyết định tiếp tục nắm giữ
hay bán đi.
B : CƠ SỞ THỰC TIỄN
I : Tổng quát tình hình kinh tế - xã hội thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chứng khốn
Tình hình kinh tế việt nam hiện nay khó khăn, thách thức vẫn còn rất lớn.
Trên thế giới, kinh tế thế giới tiếp tục có những diễn biến phức tạp : Những biến
động về chính trị, xã hội ở một số nước Trung Đông và Châu Phi tác động làm
tăng mạnh giá dầu mỏ, giá vàng, lương thực và một số loại nguyên vật liệu cơ
bản; thị trường tài chính tồn cầu, đặc biệt là khu vực đồng Euro vẫn bất ổn; lạm

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phát bắt đầu tăng cao ở một số nước trong khu vực vốn là thị trường nhập khẩu
quan trọng của nước ta.
Ở trong nước, kinh tế-xã hội của nước ta tiếp tục phải đối mặt với những
khó khăn, thách thức, thậm chí lớn hơn so với dự báo cuối năm trước về lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội. Tăng trưởng GDP có xu hướng
chậm lại, thấp hơn so với cùng kỳ năm 2010; giá cả, lạm phát, mặt bằng lãi suất
tăng cao so với chỉ số lạm phát và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp; tình trạng
đơ la hóa và sử dụng vàng để kinh doanh, làm cơng cụ thanh tốn trở nên phổ
biến và nghiêm trọng hơn; tỷ giá biến động mạnh, giá vàng tăng cao; dự trữ ngoại
hối giảm; việc cung cấp điện cịn nhiều căng thẳng. Ngồi ra, việc rét đậm, rét hại
kéo dài ở miền Bắc và Bắc Trung Bộ cũng đã gây tổn thất và tác động bất lợi

không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nơng dân.
Tình hình trên tác động tiêu cực đến sản xuất, đời sống của nhân dân, nhất là
người nghèo, người thu nhập thấp, người về hưu, cán bộ, công chức, viên chức và
ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân đối với việc thực hiện những mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2011 và những năm tiếp theo như Quốc
hội đã thông qua và Nghị quyết Đại hội XI đã đề ra.
Nguyên nhân của tình hình trên: Về khách quan, do tác động tiêu cực của
tình hình kinh tế thế giới; về chủ quan là do những hạn chế, yếu kém vốn có của
nền kinh tế, mơ hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế chậm được khắc phục, bị tích

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tụ nặng nề hơn trong những năm phải đối phó với tình trạng suy giảm kinh tế và
do một số hạn chế trong quản lý, điều hành của các cấp. Đây cũng chính là
ngun nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trong nhiều năm qua, nước ta luôn phải
đối mặt với tình trạng lạm phát cao và kinh tế vĩ mô không vững chắc, gay gắt
hơn các nước trong khu vực.
- Tình hình trong thời gian tới
Trên thế giới: Nhiều dự báo cho rằng kinh tế thế giới sẽ còn tiếp tục có
những diễn biến xấu. Lạm phát cao diễn ra ở nhiều nước, kể cả các nước trong
khu vực. Giá dầu mỏ, lương thực và một số nguyên vật liệu cơ bản cịn tăng.
Thiên tai, biến đổi khí hậu và những diễn biến mới của tình hình Trung Đơng,
Bắc Phi tác động xấu đối với nền kinh tế thế giới. Thị trường tài chính tồn cầu
tiếp tục có mặt cịn thiếu ổn định, thậm chí đã có những cảnh báo về nguy cơ tái
khủng hoảng.
Ở trong nước: Việc thực hiện đồng thời ba mục tiêu (kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội) và chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm
2011 gặp nhiều khó khăn, thách thức; kết quả tùy thuộc rất nhiều vào yếu tố
quyết tâm và đồng thuận của toàn xã hội, vào năng lực, hiệu lực, hiệu quả của

việc điều hành, tổ chức triển khai thực hiện thành công các chủ trương của Đảng
và Nghị quyết 11/NQ-CP, ngày 24-02-2011 của Chính phủ. Chỉ số giá tiêu dùng
có thể cịn tiếp tục tăng cao. Những tác động của các giải pháp kiềm chế lạm

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phát, ổn định kinh tế vĩ mô bên cạnh mặt tích cực, có thể có những tác dụng phụ
làm giảm tốc độ tăng trưởng, ảnh hưởng đến thị trường bất động sản, thị trường
tài chính, tiền tệ, tính thanh khoản và độ an toàn của một số ngân hàng thương
mại, nhất là đối với sự ổn định của hệ thống cơ chế, chính sách phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Kết quả kinh doanh quý III sẽ công bố nhiều hơn trong thời gian tới, nhưng
có thể khơng tác động nhiều tới thị trường. Theo giới phân tích, biến động của
lãi suất, tỷ giá và thị trường vàng tiếp tục ảnh hưởng tới chứng khoán.
II: THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHỐN
CỦA CÁC CƠNG TY CHỨNG KHỐN NĂM 2009 - 2011
2.1. Kết quả hoạt động tự doanh chứng khoán từ 2009 đến nay
2.1.1 Kết quả hoạt động tự doanh chứng khoán năm 2009

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nhìn tổng thể, kết quả hoạt động của các CTCK trong 6 tháng đầu năm cho
thấy: Mảng tự doanh chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu doanh thu của các
CTCK. Tại SSI, trong tổng doanh thu 303,83 tỷ đồng có 172,52 tỷ đồng từ hoạt
động đầu tư chứng khốn và góp vốn. Tương tự, hoạt động tự doanh của HSC
chiếm tỷ trọng 63,23% trong tổng doanh thu; KLS là 52,21%; đặc biệt với IBS,
con số này lên tới 81%. BVSC chỉ cơng bố BCTC dạng tóm tắt, nhưng giải trình
kết quả kinh doanh của Cơng ty cho biết, trong quý II nghiệp vụ tự doanh của

BVSC gặt hái được 36 tỷ đồng doanh thu, tăng tới 200% so với quý I…

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tự doanh là nguồn thu nhập chính của các CTCK nhờ việc kinh doanh chứng
khoán niêm yết và chưa niêm yết, thông thường chiếm 60-70% tổng thu nhập của
các công ty. Với thị trường khó khăn về thanh khoản cũng như rủi ro về chính sách
tiền tệ và thơng tin, mảng nghiệp vụ này trở thành phản tác dụng, gây ra các chi
phí dự phịng lớn trong khi nguồn thu nhập hạn chế. Điển hình như CTCK Kim
Long thua lỗ 172 tỷ đồng, Bảo Việt lỗ 92 tỷ đồng.
2.1.2. Kết quả hoạt động tự doanh chứng khoán từ 2010
Năm 2010, có 88 trên 94 cơng ty được thống kê có doanh thu từ hoạt động tự
doanh với tổng giá trị đạt 5.164 tỉ đồng, chiếm 36,14% trong tổng doanh thu.
Công ty dẫn đầu trong doanh thu tự doanh là SBS (1.131 tỉ đồng), SSI (710 tỉ
đồng) và AGR (642 tỉ đồng). Đặc biệt số CTCK có doanh thu đến chủ yếu từ tự
doanh như Chứng khoán Á-Âu (82,61%), Chứng khoán SBS (82,12%), Chứng
khoán Bản Việt (70,11%).
Các CTCK lớn đang niêm yết trên sàn như SSI, HPC, SHS cũng có doanh thu từ
hoạt động tự doanh chiếm tỷ lệ khá lớn.
Tự doanh ln là hoạt động tạo ra lợi nhuận chính của các CTCK. Sau năm
2009 khá thành công, bộ phận tự doanh của nhiều CTCK hiện đang “chết đứng”.
Nhiều CTCK chuyên về tự doanh đã lỗ nặng, bế tắc trước câu hỏi “Tự doanh như
thế nào cho hiệu quả?”.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Năm 2009, các CTCK đã tích cực tìm doanh nghiệp (DN) chưa niêm yết để tư vấn
rồi mua CP giá rẻ, chờ khi lên sàn sẽ hiện thực hóa lợi nhuận. Nhưng từ đầu năm

2010, hầu hết CTCK lựa chọn chiến thuật này đã rơi vào tình trạng thua nhiều hơn
thắng.
DIG (DIC Corp) và CSM (Casumina) là 2 trong số những mã CP chào sàn thành
công nhất trong năm 2009. DIG xuất hiện tại HOSE vào cuối tháng 8 với giá 5.5,
chỉ sau 1 tháng đã leo lên mức đỉnh 15.0.Cùng khoảng thời gian này, CSM cũng
lên sàn với giá khởi điểm 4.2 và tăng lên đến gần 14.0 không lâu sau đó. Thành
cơng của DIG và CSM nhờ vào nhiều yếu tố. Thời điểm hai mã CP này lên sàn,
TTCK vẫn đang có diễn biến thuận lợi.
Đây là những “ông lớn” thực sự trong ngành bất động sản (DIC Corp) và công
nghiệp cao su (Casumina). Cả 2 đã chọn mức giá chào sàn thấp. Lúc đó, EPS 9
tháng của DIG tương đương 6.500 đồng/CP, P/E tính theo giá chào sàn chưa đến 8
lần, trong khi rất nhiều CP BĐS lúc đó có P/E từ 15-20 lần.
Nhìn lại những DN chào sàn trong năm 2010, không nhiều DN đạt tầm vóc như
DIC Corp và CSM. OGC (Tập đồn Đại Dương) có thể xem là trường hợp hiếm
hoi thành cơng, nhưng diễn biến của CP này khiến nhiều NĐT “đau tim” chứ
khơng có kiểu “lên thẳng” như năm ngối. 3 yếu tố vừa nêu, trong một chừng mực
nào đó, đã khơng thể xuất hiện cùng lúc trong năm 2010 này, nên chiến thuật săn
CP dưới sàn để lên sàn xả hàng của các CTCK thất bại là điều dễ hiểu.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Theo báo cáo tài chính của DN này thì trong năm 2010, KLS bị lỗ tới hơn 173 tỉ
đồng - một con số khiến cho các cổ đông của Cty này tá hỏa. Chưa hết, một CTCK
khác thuộc hàng “đại gia” là CTCP CK Bảo Việt (BVS) cũng lỗ tới hơn 92 tỉ đồng.
Tiếp đến hàng loạt các CTCK khác là CTCP CK Hải Phòng (HPC) bị âm hơn 48,7
tỉ đồng, CTCP CK Sao Việt (SVS) lỗ hơn 21,3 tỉ đồng, CTCK Nam Việt cũng thiết
lập kỷ lục lỗ 4 năm liên tiếp với số tiền lỗ hơn 16 tỉ đồng, CTCK Tầm Nhìn (HRS)
cũng lỗ 4 năm liên tiếp, mức lỗ lên đến 36 tỉ đồng, CTCK Vina lỗ hơn 128 tỉ đồng.
Các CTCK như NVS của Navibank, CTCK Miền Nam, CTCK Thành Công,

CTCK Nam An... cũng chung số phận thua lỗ.
Những CTCK khác như WSS, APG, APS quý IV/2010 các công ty này đều thua
lỗ: WSS lỗ 41 tỷ đồng, APG lỗ 3,19 tỷ đồng, APS lỗ 16,57 tỷ đồng.
Với bối cảnh thị trường hiện nay thì hoạt động tự doanh của các cơng ty vẫn chưa
có gì sáng sủa. Năm 2008 có tới 70% (61/88) CTCK bị thua lỗ chủ yếu là do hoạt
động tự doanh, con số này năm 2010 chỉ còn 26,59% (25/94).
Với trường hợp của FPTS, từ mức lỗ lũy kế là 227 tỷ đồng cuối năm 2008 do tự
doanh, sau 2 năm thay đổi chiến lược (cắt giảm đầu tư, tập trung sang môi giới và
tư vấn), CTCK này đã đảo ngược được tình thế, đạt lợi nhuận chưa phân phối cộng
dồn 69 tỷ đồng vào năm 2010.
Mấu chốt ở đây chính là các CTCK đã khơng thể dự báo được tình hình của thị
trường trong khoảng thời gian mình mua CP cho đến khi lên sàn. Quản trị rủi ro

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


kém, dự báo yếu, thua lỗ là điều không thể tránh khỏi. Trong năm 2009 đã có khá
nhiều CTCK huênh hoang về khả năng tư vấn niêm yết CP của mình, hễ CP nào
mình “làm” là sẽ “lên", nhưng giờ đây khơng ít CTCK đã phải lãnh quả đắng về
sản phẩm của mình.
2.1.3. Kết quả hoạt động tự doanh chứng khốn trong năm 2011 của một số
cơng ty.
SBS: Doanh thu tự doanh quý I/2011 tăng 43% so với cùng kỳ 2010.Tuy nhiên do
chi phí kinh doanh lớn nên SBS lãi sau thuế quý I/2011 đạt hơn 6 tỷ đồng, giảm
84% so với quý I/2010. Doanh thu tự doanh của SBS trong quý I/2011 tăng hơn
110 tỷ so với cùng kỳ 2010. Tuy nhiên chi phí hoạt động kinh doanh của SBS quý
này lên tới 326 tỷ đồng, tăng 67% so với cùng kỳ 2010; chi phí quản lý doanh
nghiệp đạt 24 tỷ đồng, tăng 47% so với quý I/2010.
SSI tỷ trọng doanh thu các mảng kinh doanh được đa dạng hóa, trong đó tự doanh
50%, ngân hàng đầu tư 7%, doanh thu khác 30%, môi giới 10%.

Theo báo cáo kết quả kinh doanh quý I/2011 mà các CTCK vừa công bố thì chỉ có
HCM và KLS là có lãi. Cịn lại, những CTCK khác như SSI, VND, AVS đều công
bố mức lỗ từ vài chục cho đến cả trăm tỷ đồng. CTCK đầu ngành như SSI lần đầu
tiên cũng chịu chung tình cảnh với kết quả thua lỗ 102 tỷ đồng trong quý I.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đối với HCM và KLS, mặc dù công bố lãi, nhưng mức lãi không đạt kỳ vọng của
nhà đầu tư. Cụ thể, lợi nhuận của HCM giảm gần 20% so với cùng kỳ năm trước;
còn KLS chỉ lãi vỏn vẹn 30 tỷ đồng nhờ vào gần 2.000 tỷ đồng gửi tiết kiệm.
Trái ngược lại với CTCK hàng đầu này, cảnh thua lỗ, lợi nhuận rất thấp trong năm
2010 thường thấy với các CTCK khác như KLS, BVS, VND v.v… Lý do cơ bản
là: thị trường khơng thuận lợi, trích lập dự phịng cho các khoản đầu tư, và doanh
số mơi giới giảm sút. Thời điểm khó khăn như hiện nay khiến 102 CTCK tính đến
việc thu hẹp, sát nhập và giảm số lượng.
Năm 2008 có tới 70% (61/88) CTCK bị thua lỗ chủ yếu là do hoạt động tự doanh,
con số này năm 2010 chỉ còn 26,59% (25/94) và vào q 1-2011 lại có đến gần
50% cơng ty đang niêm yết bị thua lỗ. Việc các CTCK quá chú trọng vào hoạt
động tự doanh trong khi năng lực còn hạn chế và TTCK không thuận lợi đã khiến
cho nhiều công ty bị thua lỗ nặng nề.
2.2. Đánh giá về hoạt động tự doanh chứng khoán và diễn biến TTCK trong
thời gian tới


Nguyên nhân thua lỗ của hoạt động tự doanh chứng khoán

Trong khi Nhà nước đang thực hiện liên tiếp các chính sách thắt chặt tiền tệ, thắt
chặt cho vay CK, hạn chế địn bẩy tài chính, thắt chặt các cơ chế hoạt động của
CTCK... thì hàng loạt CTCK lại tiếp tục có báo cáo “lỗ nặng”. Nhiều CTCK lỗ tới

3 - 4 năm liên tiếp và đẩy chính số phận của các CTCK này vào cơn bĩ cực.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thực tế, việc các CTCK thua lỗ là điều theo các chuyên gia là... rất dễ hiểu. Lý do
đơn giản là trong bối cảnh TTCK giảm sút, số đông NĐT đều khơng cịn mặn mà
với kiểu đầu tư trên sàn CK đã khiến số tiền thu được từ hoạt động môi giới CK
của các Cty này sụt giảm mạnh. Bên cạnh đó, một lý do khác là hầu hết các CTCK
này đều tham gia vào “đánh CK” theo kiểu tự doanh. Chính hoạt động này cũng
khiến các CTCK thua lỗ do thị giá của TTCK nói chung thời gian qua giảm mạnh
Nguyên nhân thua lỗ của các CTCK không nằm ngoài lý do TTCK Việt Nam quá
xấu trong suốt quý I/2011. Mặc dù VN-Index chỉ giảm hơn 10%, nhưng HNXIndex đã giảm gần 30%. Nhiều cổ phiếu có mức giảm giá từ 40 - 50%. Điều này
khiến cho hoạt động tự doanh của các CTCK đều khó khăn và thua lỗ. Nhiều
CTCK phải gia tăng các khoản trích lập dự phịng giảm giá cổ phiếu. SSI là một
trong những cơng ty trích lập dự phịng lớn nhất, với gần 350 tỷ đồng. Do báo cáo
tài chính q I khơng u cầu phải sốt xét nên có khả năng các cơng ty chưa trích
lập dự phịng đầy đủ. Hơn nữa, nhiều cổ phiếu trên thị trường OTC khơng có giao
dịch, nên việc xác định trích dự phịng bao nhiêu cũng là một điều khó khăn.
Đánh giá triển vọng của hoạt động tự doanh và TTCK trong thời gian tới
Triển vọng của TTCK từ nay đến cuối năm theo nhiều nhận định là khá mờ mịt.
Lạm phát vẫn đang ở mức cao, lãi suất đi vay cao buộc doanh nghiệp phải thu hẹp
hoạt động sản xuất - kinhdoanh, ảnh hưởng đến lợi nhuận. Lãi suất cho vay cao
cịn bóp chặt dịng tiền đầu tư vào TTCK. Lãi suất cho vay để thực hiện các dịch

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vụ chứng khoán của CTCK đã được nâng lên 24 - 27%/năm. Điều này càng khiến
cho nhà đầu tư gặp khó khăn trong việc tìm nguồn vốn để đầu tư. Hơn nữa, các

ngân hàng thương mại đang chịu áp lực lớn trong việc giảm dư nợ cho vay phi sản
xuất xuống dưới mức 22% vào cuối tháng 6/2011 và xuống mức 16% vào cuối
năm nay. Để có thể thực hiện được điều này thì các ngân hàng thương mại sẽ buộc
phải lựa chọn cắt giảm cho vay đầu tư cổ phiếu, TTCK vì thế thiếu đi một điều
kiện để tăng trưởng.
Như vậy, khi TTCK tiếp tục "teo tóp" thì lợi nhuận của các CTCK còn bị ảnh
hưởng nặng nề. Báo cáo tài chính quý II/2011 sẽ phải thực hiện việc soát xét nên
bức tranh về lợi nhuận trong quý II nhiều khả năng vẫn mang màu xám
Doanh thu môi giới giảm, tự doanh thua lỗ trong khi phải đối mặt với áp lực giải
chấp tài khoản của khách hàng… các cơng ty chứng khốn vẫn phải cố gắng cầm
cự để chờ ngày thị trường chứng khoán hồi phục.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


III: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH TẠI CÔNG TY CHỨNG
KHỐN HABUBANK SECURITIES HIỆN NAY.

1. Giới thiệu chung về cơng ty chứng khốn Habubank
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của cơng ty chứng khốn Habubank
Cơng ty chứng khốn TNHH Ngân hàng Thương mại cổ phần nhà Hà Nội
(Habubank security) được thành lập ngày 03 tháng 11 năm 2005 theo quyết định số
14/UBCK-GPHĐKD của chủ tịch uỷ ban chứng khốn nhà nước, với số vốn điều
lệ hiện có là 50 tỷ đồng. HBBS là cơng ty chứng khốn thứ 14 được thành lập và
hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam. HBBS được ra đời trong bối
cảnh thị trường chứng khốn Việt Nam đang trong giai đoạn sơi động nhất, là bước
phát triển chiến lược của Ngân hàng mẹ HABUBANK. Với mục tiêu phải trở
thành một trong 3 cơng ty chứng khốn dẫn đầu thị trường trong các phân khúc

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



khách hàng của mình, cung ứng một cách tồn diện các dịch vụ và sản phẩm có
tính sáng tạo cao và mang lại giá trị thực sự cho khách hàng, HBBS đã đầu tư lớn
vào và khơng ngừng hồn thiện cơ sở vật chất cũng như toàn thể đội ngũ cán bộ
nhân viên trong công ty.
Chú trọng khách hàng là mục tiêu đi đầu và xuyên suốt của HBBS trong mọi
hoạt động của mình. Đầu tư xây dựng cơng ty với cơ sở vật chất hiện đại nhất hiện
nay và một đội ngũ nhân viên với trình độ chun mơn cao với đạo đức nghề
nghiệp nổi trội là nền tảng để Cơng ty có thể mang đến cho các nhà đầu tư những
thông tin cập nhật nhanh nhất từ thị trường cũng như thực hiện các giao dịch đạt độ
chính xác với tốc độ cao, tạo cảm giác thoải mái cho các nhà đầu tư trong mỗi lần
đến giao dịch tại Công ty. Làm vững chắc thêm tôn chỉ hoạt động của ngân hàng
mẹ là "Giá trị tích luỹ niềm tin", HBBS luôn nhắm tới mục tiêu mang đến cho các
nhà đầu tư những cơ hội đầu tư hiệu quả nhất xứng đáng với chi phí, thời gian và
cơng sức, thơng qua những dịch vụ mang tính chun nghiệp và có chất lượng cao.
Kết hợp với HABUBANK, Cơng ty cung ứng các dịch sau:
Dịch vụ môi giới: HBBS thực hiện chức năng mơi giới mua, bán chứng
khốn chưa niêm yết và niêm yết trên TTGDCK cho khách hàng dưới các hình
thức: Nhận lệnh trực tiếp từ khách hàng tại sàn giao dịch ở Hà Nội và Hồ Chí
Minh; Nhận lệnh qua hệ thống Fax; điện thoại; SMS; Internet tại bất cứ thời điểm
nào và tại bất cứ nơi đâu.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×