Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Phân tích tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty xi măng Hoàng Thạch giai đoạn 2000 - 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.06 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập

MC LC

SVTH: Vũ Văn Hùng

1

Thống kê kinh doanh


Chuyên đề thực tập

LI M U
Sau khi ho bỡnh c lặp lại, nền kinh tế đang bước đầu được khôi phục,
đời sống nhân dân cịn nhiều khó khăn… Trước tình hình đó, Đảng và Nhà
nước hoạch định Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, trong đó coi trọng xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế là hàng đầu.
Để làm được việc đó, ngành cơng nghiệp vật liệu xây dựng phải đi trước 1
bước. Công ty xi măng Hoàng Thạch ra đời cũng là lúc cả nước đang ra tay
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng nhà máy xi măng Hồng Thạch, chúng ta gặp mn vàn khó
khăn khơng những về tiền vốn, mà cả về trình độ quản lý và cơng nhân kỹ
thuật. Nhưng có đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước với sự giúp đỡ
của chính phủ Đan Mạch, Thuỵ Điển, Nhật Bản với quyết tâm của cán bộ,
ngành Trung ương- nhất là Bộ Xây dựng, với sự đóng góp tích cực của Đảng
bộ và nhân dân 2 tỉnh Hải Hưng (nay là Hải Dương) và Quảng Ninh, với tinh
thần lao động cần cù, sáng tạo của hàng nghìn cơng nhân, kỹ sư xây dựng
Việt Nam và chun gia nước ngồi trên cơng trường nên đầu năm 1984
Cơng ty xi măng Hồng Thạch đã đi vào sản xuất.
Để góp phần hiểu rõ hơn về sự đóng góp của Cơng ty xi măng Hồng


Thạch vào tình hình kinh tế - xã hội. Nên em đã chọn Đề tài “Phân tích tình
hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của Cơng ty xi măng Hồng Thạch
giai đoạn 2000 - 2005”.
Chuyên đề gồm 3 phần:
-

Phần 1: Quá trình hình thành và phát triển của Cơng tyxi măng Hồng
Thạch.

-

Phần 2: Một số phương pháp thống kê và vận dụng phương pháp vào
phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty xi
măng Hồng Thạch.

-

Phần 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy sản xuất kinh
doanh ca Cụng ty xi mng Hong Thch.

SVTH: Vũ Văn Hïng

2

Thèng kª kinh doanh


Chuyên đề thực tập
Do thi gian nghiờn cu ngn v trình độ cịn hạn chế, mặc dù đã cố gắng
những em khơng thể tránh khỏi những sai sót trong chun đề này. Em hy

vọng nhận được sự giúp đỡ, đóng góp sung của thầy cơ và các anh chị, cơ
chú trong Viện nghiên cứu Khoa học Thống kê để chuyên đề của em được
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú trong Viện
nghiên cứu Khoa học Thống kế và thầy Phạm Ngọc Kiểm đã giúp đỡ em rất
nhiều trong chuyên đề này!

SVTH: Vò Văn Hùng

3

Thống kê kinh doanh


Chuyên đề thực tập
PHN I
QU TRèNH HèNH THNH V PHT TRIỂN CƠNG TY XI MĂNG
HỒNG THẠCH.
1. Q trình xây dựng cơng ty xi măng Hồng Thạch và giai đoạn đầu sản
xuất (12/1976-12/1985)
1.1. Thi công xây dựng, lắp đặt nhà máy (12/1975-04/1980).
Sau việc khảo sát của tổng cục địa chất, Bộ xây dựng có tờ trình đề nghị
chính phủ cho phép xây dựng Cơng ty xi măng Hồng Thạch. Qua xem xét
kế hoạch mà Bộ Xây dựng đã đưa ra, Phó thủ tướng Đỗ Mười đã đồng ý phê
chuẩn nhiệm vụ thiết kế Cơng ty xi măng Hồng Thạch.
Số vốn ban đầu để xây dựng dây truyền 1 của Công ty là 76.683.000
USD, bằng các nguồn vốn sau :
Chính phủ Đan Mạch cho vay khơng tính lãi 25 triệu USD, viện trợ khơng
hồn lại của DANIDA 6,25 triệu USD.
Viện trợ khơng hoàn lại của Thuỵ Điển 9 triệu USD.

Tiền bồi thường chiến tranh của Nhật Bản 16,1 triệu USD.
Với số tiền trên cùng với số vốn đối ứng của Việt Nam chúng ta đã bắt tay
vào xây dựng Công ty xi măng Hồng Thạch.
Với số vốn đã có và được sự đồng ý của chính phủ, tỉnh Hải Hưng(nay là
tỉnh Hải Dương) đã làm công tác di dời nhân dân để lấy mặt bằng nhằm phục
vụ cho việc xây dựng nhà máy xi măng Hồng Thạch.
Trong khơng khí kỷ niệm 87 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, đúng
7h 30 phút ngày 19/5/1977 lễ khởi công xây dựng Công ty xi măng Hồng
Thạch bắt đầu.
Trong điệu kiện khó khăn khi đất nước mới bước vào những năm đổi
mới và các yếu tố khác như điều kiện tự nhiên, đường xá, nguyên vật liệu
chưa đầy đủ đã làm chậm tiến trình xây dựng nhà máy. Do vậy, Thủ tướng đã
SVTH: Vò Văn Hùng

4

Thống kê kinh doanh


Chuyên đề thực tập
giao nhim v c th cho tng đơn vị cụ thể để cơng việc được hồn thành
đúng theo tiến độ thi công. Công việc cụ thể được giao như sau :
-Viện Xây dựng Công nghiệp : cùng với cơng ty xây dựng số 16 Hải
Phịng tính tốn tổ chức thi công, sắp xếp chỉ huy và chịu trách nhiệm đảm
bảo kỹ thuật cho từng hạng mục công trình. Nghiên cứu cơng nghệ hợp lý để
làm liên tục 3 ca.
-Viện kinh tế xây dựng : Nghiên cứu ứng dụng việc tổ chức lao động
khoa học, đảm bảo cho cơng trình hồn thành đúng theo dự kiến là 30 tháng.
-Viện khoa học kỹ thuật xây dựng: Nghiên cứu nền móng cùng với
cơng ty cơ giới, Cơng ty xây dựng Hải Phịng tiến hành đóng cọc thử và đóng

cọc ở các hạng mục, tính tốn lại mức độ và phạm vi cần thiết phải đóng cọc
để giảm bớt lượng cọc phải đóng. Theo dõi và hướng dẫn kỹ thuật đổ bê
tơng.
-Ban thiết kế Cơng ty xi măng Hồng Thạch : theo dõi việc giao thiết
kế và thiết bị, vật tư. u cầu phía Đan Mạch lập dự tốn theo thiết kế để
bàn giao đồng bộ cho bên B chuẩn bị lực lượng cho Công ty sau này. Tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tồn bộ đơn vị xây lắp.
-Cơng trường 201 thuộc Cơng ty xây dựng số 16 Hải Phịng tính tốn lại
tồn bộ 12 hạng mục cơng trình. Chuẩn bị sẵn sàng mọi mặt để xây dựng các
hạng mục đó và các hạng mục khác.
-Cơng ty Thi cơng cơ giới : tiếp tục san lấp các khối lượng đất đá cịn lại
và đóng cọc theo u cầu tiến độ.
1.2. Quyết định xây dựng nhà máy và từng bước chạy thử các cơng đoạn
(03/1980-01/1984).
Khi Thủ tướng Chính phủ quyết định phê chuẩn thiết kế, xây dựng Nhà
máy xi măng Hoàng Thạch. Để có một bộ máy lãnh đạo nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao và sớm đưa nhà máy vo sn xut. Ngy 04/03/1980,
SVTH: Vũ Văn Hùng

5

Thống kê kinh doanh


Chuyên đề thực tập
ng chớ ng S Nguyờn l B trưởng Bộ Xây dựng ký quyết định số 333/
BXD – TCCB về việc thành lập nhà máy xi măng Hoàng Thạch và nêu rõ :
Nhà máy xi măng Hoàng Thạch trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xi măng.
Trụ sở chính tại thơn Hồng Thạch xã Minh tân, huyện Kinh Mơn, tỉnh Hải
Hưng (nay là Hải Dương).

Hồng Thạch I là một trong những nhà máy lớn và hiện đại bậc nhất
thời đó, với cơng nghệ của Vương Quốc Đan Mạch là một hãng nổi tiếng về
công nghệ sản xuất xi măng.
Cơng ty xi măng Hồng Thạch có tổng diện tích mặt bằng 751.000 m2
nằm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Hải Dương và một phần trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh. Công suất thiết kế của dây truyền I là 1,1 triệu tấn/năm. Các
thiết bị đều hiện đại và có độ tự động hố cao.
Đặc điểm về kỹ thuật :
Lị nung có năng suất 3.100 tấn clanhke/24h.
Máy đập đá kiểu búa, năng suất 775tấn/h, động cơ điện công suất
1.200 kw.
Máy đập đá sét : đập sơ bộ kiểu đập búa năng suất 240tấn/h, 2 động cơ
điện công suất 110 kw, kiểu đập thứ cấp trục, năng suất 240tấn/h, động cơ
điện 3.920 kw.
Máy nghiền nhiên liệu kiểu TUM, chu trình kín, năng suất 248tấn/h,
động cơ điện 3.920 kw.
Máy nghiền sấy than liên hợp Tiara Unidan kiểu TM, năng suất 25tấn/
h, động cơ điện 500 kw.
Máy nghiền xi măng năng suất 176tấn/h, động cơ điện 6.500 kw.
Máy đóng bao : 6 máy, kiểu quay có 12 vịi, năng suất mỗi máy 90tấn/
h.

SVTH: Vị Văn Hùng

6

Thống kê kinh doanh


Chuyên đề thực tập

Cụng ty cú 1 lc tnh bi điện kiểu 2FAA-3636, nồng độ bụi vào là
41g/m3, sau khi ra chỉ cịn 225mg/m3 . Các cơng đoạn lị nung, nguyên liệu,
nghiền than và xi măng đều được lắp lọc bụi tĩnh điện có hiệu suất tới 99%.
Sản phẩm xi măng xuất băng cả 3 loại phương tiện : đường bộ, đường sắt,
đường thuỷ.
Đặc điểm cơng nghệ Hồng Thạch I là dây chuyền sản xuất xi măng lò
quay, phương pháp khơ, chu trình kín, có hệ thống trao đổi nhiệt 4 tầng và hệ
thống làm nguội kiểu hành tinh gồm 10 lò con. Nhiên liệu hỗn hợp 85% than
cám và 15% dầu MFO.
Dây chuyền sản xuất xi măng hầu hết được tự động hố thừ khâu
ngun liệu tới khâu đóng bao sản phẩm qua hệ thống điều khiển trung tâm
của nhà máy.
Các thông số kỹ thuật như : nhiệt độ, áp suất, lưu lượng vòng quay, tỷ
lệ trộn nguyên liệu, tỷ lệ thành phần khí lị, dịng điện, điện áp… đều được
liên tục xử lý tự động thống qua hệ thống xử lý trung tâm. Nhờ vậy mà tất cả
các quy trình đều được cập nhật đầy đủ và kịp thời xử lý qua các hệ thống xử
lý kịp thời.
Hãng F.L.Smidth (Đan Mạch) là tổng thầu cơng trình đã đặt mua với
tổng số thiết bị khoảng 14 nghìn tấn trang thiết bị phục vụ cho việc vận hành
nhà máy xi măng Hồng Thạch, gồm có các nhóm chủ yếu sau :
-Thiết bị cơ khí có kích thước lớn như : lị nung, máy nghiền, máy đập,
quạt gió, gầu nâng các thiết bị này được chế tạo tại Nhật Bản. Các bộ phận
cơ khí chính xác được chế tạo tại Đan Mạch.
Linh kiện điện tử, thiết bị đo lường, động cơ loại nhỏ, nồi hơi, băng tải
cao su, lọc bụi điện.. được chế tạo tại Đan Mạch.
Các động cơ cao thế có cơng suất từ 1.200kw đến 6.500 kw của hãng
AISA Thu in v hóng YASKAWA Nht Bn.
SVTH: Vũ Văn Hùng

7


Thống kª kinh doanh


Chuyên đề thực tập
Thit b trm cao th ca hóng CALOR- EMAG, bơm bột liệu
FULLER và thiết bị cấp liệu định lượng từ Tây Đức.
Máy nến khí loại lớn của ATLAS –COPCO Thuỵ Điển, loại nhỏ của
Nhật Bản.
Máy điện tử SOLAR của Pháp.
Máy phân tích quang phổ X – Ray của Thuỵ Sĩ.
Khớp nối thuỷ lực và lọc bụi tay áo của Anh.
Gần 7 năm xây dựng và lắp đặt thiết bị, cơng trình thi cơng đã đóng
xuống lồng đất 118.334 m cọc bê tông, đổ 99.500 m3 bê tông vào các hạng
mục cơng trình, tiếp nhận 44.391 tấn thiết bị các loại. Cuối năm 1983, dây
chuyền I Nhà máy xi măng Hoàng Thạch đã cơ bản hoàn thành việc xây
dựng và lắp đặt thiết bị.
Do dây chuyền I của cơng ty xi măng Hồng Thạch là kiểu lị quay,
sản xuất theo phương pháp khơ, chu trình kín. Những trang thiết bị đều rất
hiện đại và tự động hoá cao nên ngay từ khi mới bắt đầu cho vào xây dựng
nhà máy thì chúng ta đã chú ý tới việc xây dựng đội ngũ cán bộ để tiếp nhận
và vận hành nhà máy. Bằng nhiều hình thức đào tạo như : đào tạo tại chỗ, cử
đoàn đi thực tập tại các nơi khác, cử cán bộ ra nước ngoài hoc tập them kinh
nghiệm. Đến đầu những năm 1980 Ban chuẩn bị sản xuất được 446 người về
vận hành, điện tự động hố, điện xí nghiệp, cơ khí hố chế tạo máy, cơ khí
sửa chữa và khai thác đá.
Đan Mạch cũng giúp ta trong việc đào tạo cán bộ ngay từ những ngày
Công ty đang trong giai đoạn xây dựng. Qua các buổi trao đổi và kèm cặp
của các chuyên gia Đan Mạch trình độ tay nghề vận hành của chúng ta đã
được nâng cao.

Ngay từ khi mới thành lập, Đảng uỷ và ban giám đốc đã rất chú trọng
tới công tác đào tạo nhân lực kỹ thuạt lâu dài để ỏp ng nhu cu tip qun
SVTH: Vũ Văn Hùng

8

Thống kê kinh doanh


Chuyên đề thực tập
nh mỏy hin i v cú tự động hóa cao. Thực tế cho thấy với sự quan tâm
của các ban lãnh đạo và sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên nhà
máy nhằm tiếp thu nhanh nhất kỹ thuật vận hành của dây truyền. Trong 1
thời gian ngắn đã cho thấy chúng ta có đủ các khả năng để tiếp cận với kỹ
thuật hiện đại trong thời gian ngắn.
Khi đã được thành lập và ổn định về mặt tổ chức, tập thể cán bộ cơng
nhân viên Nhà máy xi măng Hồng Thạch đã phối hợp chặt chẽ với các đơn
vị tham gia thi cơng xây dựng và lắp đặt các hạng mục chính như :
Cụm cơng trình mỏ và đường vào mỏ : bao gồm xây dựng đường ơtơ
có sức chịu tải cao; xây dựng khu mỏ đá đủ sức khai thác từ 1,5 triệu tấn đến
2 triệu tấn/năm; khu khai thác đá sét từ 350.000 đến 500.000 tấn/năm.
Cụm nguyên liệu : gồm nơi nghiền và phân loại nguyên liệu, lắp đặt hệ
thống máy nghiền sấy có cơng suất 248tấn/h. Hệ thống máy nghiền sấy than
làm việc theo chu trình khép kín cùng hệ thống vận chuyển đá vôi, đá sét và
các nguyên liệu phụ trợ.
Cụm cơng đoạn lị nung : cơng suất mỗi năm 1 triệu tấn clanhke và hệ
thống chứa.
Cụm thành phẩm bao gồm : hệ thống xi lô chứa xi măng rời, hệ thống
đóng bao xi măng và xuất xi măng.
Cụm năng lượng : bao gồm trạm biến thế, cùng các trạm phân phối, hệ

thống cáp ngầm. Điện dung cho trạm biến áp Nhà máy được lấy từ đường
dây tải điện quốc gia 110 kv từ nhà máy nhiệt điện Phả Lại đi Hải Phịng.
Cụm cơng trình vận chuyển, cụm cơng trình phụ trợ: hồn thành các
cơng việc của giai đoạn trước như : cầu cảng, đường băng tải, đường điệnnước qua song, cảng xuất xi măng.
Các cơng trình phụ trợ như : Văn phòng làm việc, khu tập thể, hi
trng, trm xỏ
SVTH: Vũ Văn Hùng

9

Thống kê kinh doanh


Chuyên đề thực tập
Theo tớnh toỏn v d tớnh ban đầu chúng ta sẽ hồn thành cơng việc
trong vịng 36 tháng và cố gắng đưa cơng trình hồn thành trong vịng 30
tháng. Nhưng trên thực tế thì cơng trình bị chậm lại, phải mất tới 80 tháng
chúng ta mới hoàn thành (chậm mất hơn 2 lần so với dự kiến ban đàu đề ra).
Cơng trình được khởi cơng vào 19/5/1977 nhưng mãi đến cuối năm 1983
thực tế mới lắp đặt chạy thử. Những nguyên nhân chủ yếu làm chậm tiến
trình hồn thành của nhà máy như :
Có sự cố phát sinh từ hang castow phải xử lý nền móng của các xi lơ
khu vực xưởng Đóng bao khơng theo thiết kế ban đầu, đã làm chậm tiến độ
thi cơng ít nhất 1 năm.
Sự cố nổ trạm thiết bị của trạm phân phối điện(CT37) vào ngày
29/6/1981 làm chậm tiến độ mất 9 tháng.
Do cơng trình hết vốn phải chờ vay thêm để mua thiết bị thay thế, bổ
xung thiết bị hỏng, mất, thiếu.
Chuyên gia nước bạn sang chậm so với kế hoạch
Do luật cấm vận của Mỹ với Việt Nam gây khó khăn cho ta trong việc

mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho việc thi cơng các cơng trình nhà máy.
Ban lãnh đạo công ty đã đẩy nhanh phong trào thi đua trong tồn nhà
máy. Nhờ vậy, nhiều cơng trình đã đem lại hiệu quả cao, tiêu biểu là các sang
kiến : lắp đặt trạm bơm dầu tạm khi thi cơng cảng dầu chính của nhà máy khi
chưa hồn thành, đưa khoan Rooc 60 lên tầng cao để khai thác thay cho
khoan tay, tăng sản lượng đá vôi, giảm sức lao động nhưng vẫn đáp ứng
được nhu cầu của sản xuất, sang kiến xử lý tận dụng nước làm nguội khí lị…
Ngày 14/10/1983 cơng đoạn đầu tiên của nhà máy là đập đá vơi tiến
hành chạy thử có tải. Các hạng mục sau khi xây dựng xong đã đưa vào chạy
thử có tải. Tất cả các cơng đoạn nhằm phục vụ cho lò nung như : máy đập,

SVTH: Vò Văn Hùng

10

Thống kê kinh doanh


Chuyên đề thực tập
mỏy nghin, mỏy trn nguyờn liuCỏc cụng đoạn được chuẩn bị hết sức
chu đáo nhằm chờ ngày cho ra lò tấn clanhke đầu tiên của nhà máy.
Các thơng số đã được kiểm tra và hồn thành. Cuối năm 1983 Công ty
đã tiến hành vận hành chạy thử lò nung dưới sự điều khiển của các chuyên
gia. Những mẻ nghiền nguyên liệu đầu tiên cho ra những sản phẩm khơng
như mong muốn, tồn bộ ngun liệu khi nghiền đều cho ra bột. Nhưng với
sự lỗ lực của tập thể cán bộ và sự giúp đỡ nhiệt tình của các chuyên gia thi
cuối năm 1983 chúng ta đã cho ra lò mẻ clanhke đầu tiên với sự phấn khởi vô
cùng của tập thể cán bộ công nhân viên và đội ngũ chuyên gia nước bạn.
Trước những khó khăn về đội ngũ cán bộ cho Công ty, cuối năm 1983
Công ty đã phối hợp cùng trường Đại học Bách Khoa Hà Nội mở lớp đào tạo

tại chức chuyên ngành tự động hố cho 50 cơng nhân, đây là lớp đầu tiên đào
tạo trình độ đại học tại Cơng ty, làm cơ sở cho việc bổ sung nguồn cán bộ kỹ
thuật cho nhà máy sau này.
Từ ngày khởi công xây dựng(19/5/1977) đến ngày 26/12/1983 khi mẻ
clanhkê đầu tiên ra lò, đây là giai đoạn khó khăn với Nhà máy. Địi hỏi tập
thể cán bộ cơng nhân viên phải có ý thức sang tạo vươn lên vượt qua những
khó khăn ban đầu khi Nhà máy mới được thành lập.
Với những lỗ lực phấn đấu của tập thể, sự giúp đỡ của của Đảng bộ
Nhà máy, các cấp uỷ Đảng, các Bộ ngành có liên quan và sự điều hành của
bộ máy lãnh đạo việc thi cơng Cơng ty đã hồn thành và vận hành thành công
tạo tiền đề cho giai đoạn tiếp theo- giai đoạn tổ chức sản xuất kinh doanh
theo kế hoạch của Nhà nước.
1.3. Tổ chức sản xuất theo kế hoạch của nhà nước (1984-1985).
Khi đã sản xuất ra sản phẩm đầu tay thì nhà máy tiếp tục cho việc sản
xuất những mẻ xi măng tiếp theo. Sau thời gian th nghim, n nm 1984

SVTH: Vũ Văn Hùng

11

Thống kê kinh doanh


Chuyên đề thực tập
Nh mỏy chớnh thc hot ng sn xuất xi măng theo pháp lệnh của nhà
nước.
Đây là thời kỳ bao cấp nên thời kỳ này nhà máy gặp rất nhiều khó
khăn trong việc sản xuất xi măng. Cả nước đang trong giai đoạn phát triển
nên nguồn điện rất khan hiếm, thiếu ổn định. Các yếu tố đầu vào như than,
vật tư, nhất là các loại mặt hàng nhập khẩu vì đang cịn trong giai đoạn cấm

vận của Mỹ. Do mới bước đầu Nhà máy vào hoạt động sản xuất nên cịn
nhiều tình huống bở ngỡ nằm ngồi tầm kiểm soát của cán bộ Nhà máy.
Tuy được đào tạo nhưng trình độ quản lý, kỹ thuật cịn non kém và
thiếu thực tiễn nên vận hành một nhà máy hiện đại cịn vấp phải rất nhiều
những thiếu sót.
Trong thời kỳ quan liêu bao cấp này thì việc tạo ra sản phẩm là việc đã
khó nhưng việc bán sản phẩm để nâng cao doanh số bán hàng là khơng thể vì
đây là việc do Nhà nước chỉ đạo, ban pháp lệnh xuống chỉ đạo việc tiêu thụ
sản phẩm.
Những biến động của thị trường làm cho giá cả tăng cao và biến động
liên tục, lương của công nhân trong Công ty rất thấp nên đời sống cơng nhân
viên gặp rất nhiều khó khăn trong sinh hoạt thường ngày vì tiền lương khơng
đủ chi tiêu cho các hoạt động thường nhật. Vì những khó khăn này nên làm
nảy sinh rất nhiều tiêu cực trong Công ty như lấy cắp vật liệu bán ra ngoài để
lấy tiền chi tiêu của một số bộ phận nhỏ trong Cơng ty. Chính vì điều này mà
làm ảnh hưởng khơng tốt đến tình hình sản xuất của Cơng ty.
Bên cạnh những khó khăn của Cơng ty thì cũng có những mặt thuận
lợi vì đây là trọng điểm chú ý của Nhà nước nên Công ty được rất nhiều sự
quan tâm của Đảng và các cơ quan trong tỉnh. Phần lớn các cán bộ công nhân
viên trong Công ty cịn trẻ có lịng nhiệt huyết với cơng việc. Đồng thời với
sự lãnh đạo sát sao của ban giám đốc Cơng ty trong giai đoạn này cũng đã cố
SVTH: Vị Văn Hùng

12

Thống kê kinh doanh


Chuyên đề thực tập
gng t c nhng ch tiờu m nhà nước đặt ra cho tồn bộ tập thể cơng

nhân viên.
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, ban lãnh đạo Công ty đã đề ra
một số giải pháp trong quản lý điều hành. Ban đầu là xây dựng, bổ xung hồn
chỉnh quy trình và thực hiện nghiêm quy trình trong quá trình sản xuất, coi
sản xuất là nhiệm vụ hàng đầu tăng cường khâu tiếp vật tư, thiết bị phải đảm
bảo cả chất lượng và số lượng, đúng tiến độ thời gian. Trực tiếp giao cho cán
bộ của từng bộ phận quản lý để khi gặp sai sót thì dễ dàng xử lý và quy trách
nhiệm cho mỗi tập thể hay cá nhân của bộ phận đó.
Ban giám đốc đã tiến hành phân công lại lao động một cách hợp lý để
phù hợp với tình hình sản xuất của Cơng ty. Ngồi ra cịn xây dựng một định
mức lương cho từng đơn vị sản phẩm trên cơ sở đó đưa ra định mức lương
cho phù hợp với tình hình của các đơn vị sản xuất.
Những năm đầu nhà máy gặp khơng ít những khó khăn về vốn, ngun
liệu, điện năng, cán bộ hướng dẫn kỹ thuật. Do công nghệ mới nên còn nhiều
lúng túng. Đặc biệt là sau sự cố cháy trục galê lị nung càng tăng thêm khó
khăn. Nhưng với sự lỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên trong
Cơng ty thì những khó khăn được khắc phục và đạt được những thành tựu
sau :
Tháng 1/1984 Công ty sản xuất được 132.260 tấn clanhke, vượt 1% kế
hoạch; tiêu thụ 283.368 tấn xi măng, vượt 1% kế hoạch; tổng doanh thu
397.026.398 đồng, nộp ngân sách 123.267.857 đồng, lợi nhuận 22.385.345
đồng.
Tháng 3/1985 Công ty sản xuất được 405.695 tấn clanhke; 406.385 tấn
xi măng đạt 81,47% kế hoạch, sản phẩm tiêu thụ 406.358.138 tấn xi măng;
doanh thu 308.843.290 đồng; nộp ngõn sỏch 44.438.606 ng; li nhun
28.742.000 ng.
SVTH: Vũ Văn Hùng

13


Thống kª kinh doanh


Chuyên đề thực tập
Giai on ny Cụng ty cũn nhiu khó khăn vì đây là bước đầu mới
bước vào hoạt động và đang trong thời kỳ bao cấp nên còn nhiều hạn chế
trong quản lý, tư duy, các yếu tố đầu vào của Cơng ty.
2. Cơng ty xi măng Hồng Thạch thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng.
2.1.

Những năm đầu thực hiện cơ chế quản lý mới (1986-1992).
Trong bối cảnh thế giới và khu vực có biến động mạnh về kinh tế và

cuộc khủng hoảng kinh tế trong nước ngày càng trầm trọng. Đặc biệt là cuộc
khủng hoảng giá lương năm 1985 đã làm ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống
của nhân dân. Các khó khăn càng nhiều khiến cho Cơng ty sản xuất xi măng
càng khó khăn hơn, điện năng không đủ, vật tư phụ tùng thay thế thiếu trầm
trọng và không đáp úng được chất lượng, ý thức tổ chức kỷ luật thấp, tư
tưởng quản lý còn trì trệ, tâm lý bao cấp cịn nặng nề, tổ chức bộ máy chưa
hợp lý với tình hình hiện tại.
Hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, rất nhiều cán bộ
công nhân viên vi phạm kỷ luật, nhiều vụ tai nạn xảy ra , nghiêm trọng nhất
là vụ nổ lọc bụi tĩnh điện năm 1986 làm 1 người thiệt mạng và 1 người khác
bị thương nặng. Chính vì nguyên nhân này đã làm cho nhà máy phải ngừng
hoạt động trong 3 tháng. Sau thời gian khắc phục thì nhà máy hoạt động trở
lại vào cuối năm 1986.
Tất cả các nguyên nhân trên là do ý thức của con người chưa cao, công
tác kiểm tra chưa thường xuyên, cơ chế quản lý cịn quan liêu bao cấp, trình
độ chun mơn kỹ thuật thấp cịn bỡ ngỡ trước một cơng trình hiện đại và
cịn thiếu kinh nghiệm xử lý trước sự cố xảy ra.

Những yếu kém đã dần được khắc phục để nâng cao năng lực sản xuất
của nhà máy. Năm 1987 nhiệm vụ đặt ra cho nhà máy là phải sản xuất xi
măng mác cao PC40 phục vụ cho việc xây dựng nhà máy thuỷ điện Hồ
Bình. Trong tình hình rất khó khăn vì các vật liệu hỏng cần thay th thỡ trong
SVTH: Vũ Văn Hùng

14

Thống kê kinh doanh


Chuyên đề thực tập
nc cha sn xut c hon ton phải nhập ngoại nên gây gián đoạn công
việc khi thiếu phụ tùng thay thế. Ngoài ra, các tệ nạn trộm cắp trong Nhà
máy có chiều hướng gia tăng. Lao động tuy được sắp xếp lại nhưng vẫn chưa
thực sự phù hợp với cơ chế quản lý mới. Công ty tiếp tục tăng cường công
tác quản lý, kinh doanh và sắp xếp lại lực lượng cho phù hợp hơn với mơ
hình quản lý mới.
Trong tình hình khó khăn như vậy các biện pháp phát huy cải tiến kỹ
thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Nhờ vậy mà năm 1987 Công ty đã
sản xuất được 532.547 tấn clanhke, 549.092 tấn xi măng bằng 144.8% và
152.8% so với năm 1986. Đời sống của cơng nhân được nâng cao. Mức
lương bình qn là 770.700 đồng/ người/tháng.
Giai đoạn này các phong trào sáng tạo được phát huy rất nhiều những
ưu điểm. Tiêu biểu như việc hàn vết nứt lò nung dài gần 1m, độ dày 90mm,
bên cạnh lò số 8, đây là mối hàn dài mà lần đầu tiên ta đảm nhận làm; thay
thế bạc của máy nghiền nguyên liệu; chế tạo khuôn dập lanh canh xoắn máng
xuất xi măng bao; thay lò con bằng phương pháp cắp rời mặt bích nối với cổ
ngỗng; tận dụng mặt bích cũ hợc dung gạch loại thải của lò con để xây dựng
lò đốt phụ.

Việc sắp xếp lại tổ chức theo tinh thần quyết định 217/QD-HĐBT của
Hội đồng bộ trưởng đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất, đạt hiệu quả
cao trong kinh doanh. Năm 1988, sản lượng cao nhất trong những năm Công
ty đi vào sản xuất, sản xuất được 570.276 tấn clanhke bằng 122% kế hoạch
và bằng 107% so với năm trước; sản xuất và tiêu thụ 605.563 tấn xi măng
bằng 113% so với kế hoạch và bằng 108,2 % so với năm trước, sản xuất và
tiêu thụ vỏ bao Bỉm Sơn : 6.142.000 cái bằng 106% kế hoạch.
Đầu năm 1989, năm có ý nghĩa hết sức lớn lao đối với nhà máy, đại
hội cán bộ công nhân viên chức đã bầu ra hội ng xớ nghip gm 21 ng
SVTH: Vũ Văn Hùng

15

Thống kê kinh doanh


Chuyên đề thực tập
chớ, ng chớ Ngụ Th Minh giỏm đốc nhà máy làm chủ tịch hội đồng, các
chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao đều cao hơn năm trước. Tháng 7/1989 khi
chuyên gia nước ngoài về điện tự động hố cuồi cùng rút về nước, cán bộ
cơng nhân nhà máy phải vươn lên thay thế đảm nhận các vị trí của chuyên
gia. Để động viên, khuyến khích cán bộ cơng nhân viên tích cực học tập, lao
động sáng tạo, nhà máy đã tiến hành nhiều biện pháp như : quy chế thưởng
cho thiết bị chạy dài ngày, năng suất chất lượng cao; xây dựng và bình xét
tiêu chuẩn kĩ sư giỏi, hang tháng được hưởng 10% lương; thưởng cho cán bộ
khoa học kĩ thuật có bằng A ngoại ngữ Tiếng Anh trở lên 10 nghìn
đồng/tháng. Hội đồng xí nghiệp đã giải quyết nhiều vấn đề đặt ra từ thực tế,
và động viên cán bộ, công nhân viên tự tin, vươn lên từng bước làm chủ kỹ
thuật, công nghệ của nhà máy xi măng hiện đại. Mặc dù, chuyên gia nước
ngồi rút về nước nhưng số lị nung hoạt động đạt 239 ngày tăng 20 ngày so

với năm 1988, năng suất bình quân đạt 2650 tấn / ngày; các sự cố về cơ, điện,
cơng nghệ giải quyết nhanh chóng, kịp thời để duy trì sản xuất kịp thời ổn
định; chế tạo phối liệu phù hợp tiêu chuẩn đảm bảo cho lò nung hoạt động
dài ngày đáp ứng yêu cầu của tình hình sản xuất. Cơng tác quản lý chất lượng
ln được duy trì và kiểm tra thường xuyên chặt chẽ nên chất lượng xi măng
luôn đạt phẩm cấp loại 1. Với sự cố gắng đó, nhà máy sản xuất và tiêu thụ xi
măng đạt 693.708 tấn, clanhke 643.508 tấn bằng 114,5% và 112,7% so với
năm trước. Dây chuyền may bao do thiếu phụ tùng thay thế nên kế hoạch sửa
chữa không đảm bảo đúng thời gian, tiến độ nhưng sản xuất được 19.455.740
cái, trong đó vỏ bao Bỉm Sơn thực hiện được 12.007.400 cái đạt 117% kế
hoạch. Công tác tiêu thụ tập trung chủ yếu vào những tháng đầu năm, tháng
11tiêu thụ được 84.300 tấn, là tháng cao nhất từ trước tới nay. Với những
thành tích đã đạt được Đảng và nhà nước đã trao tặng huân chương lao dộng

SVTH: Vũ Văn Hùng

16

Thống kê kinh doanh


Chuyên đề thực tập
hng 3 vỡ cú thnh tớch trong sản xuất và cơng tác góp phần xây dựng CNXH
và bảo vệ tổ quốc.
Đến năm1990, Công ty đã thực hiện các biện pháp phối hợp chặt chẽ
giữa các ngành cơ, điện, công nghệ để xây dựng kế hoạch sửa chữa, bảo
dưỡng thiết bị, tập trung giải quyết và xử lý nhanh các sự cố xảy ra chủ yếu ở
công đoạn lị nung. Do đó thời gian hoạt động của lị đạt 271 ngày và năng
suất bình quân đạt 2.738 tấn/ ngày. Thực hiện nghị quyết của Đại hội công
nhân viên chức về việc phân phối tiền lương, tiền thưởng, Công ty khoán quỹ

lương cho một số đơn vị. Bằng nhiều biện pháp nên sản lượng đã được nâng
cao, sản lượng sản xuất 742.476 tấn clanhke đạt 102% kế hoạch, tiêu thụ
821.262 tấn xi măng đạt 103% kế hoạch, nộp ngân sách cho Nhà nước 70,94
tỉ đồng.
Các phong trào thi đua nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt
động của Nhà máy. Mạnh dạn tìm một số thiết bị trong nước để thay thế hàng
nhập khẩu, chú ý tới việc phân phối liệu, từ khâu khai thác đến khi cấp nhiên
liệu vào lò nung, khai thác các loại phụ gia nguyên liệu và phụ gia hoạt tính
xi măng, coi trọng công tác sáng tạo của cá nhân cũng như tập thể cán bộ
trong Công ty. Với các giải pháp trên năm 1991 Công ty sản xuất được
777.986 tấn clanhke, tiêu thụ 937.153 tấn xi măng, nộp ngân sách 63.102
triệu đồng. Năm 1992 sản xuất được 869.843 tấn clanhke, sản phẩm tiêu thụ
1.001.242 tấn, nộp ngân sách 143.347 triệu đồng.
Cơng Đồn Cơng ty chỉ đạo các Cơng đồn bộ phận tổ chức chuyên đề, giao
đề tài cho cán bộ kỹ thuật, kỹ sư nghiên cứu, tổ chức thảo luận chuyên đề;
một số chuyên đề được đánh giá tốt như : chuyên đề mở đường từ mỏ C lên
mỏ B của xưởng mỏ, chuyên đề xử lý khắc phục lọc bụi điện tử, xử lý các hệ
thống điều khiển tự động, xử lý máy biến áp số 2 của ngành Năng lượng, các
chun đề về phối liệu, xây lị, duy trì lị nung hot ng di ngy v pha ph
SVTH: Vũ Văn Hïng

17

Thèng kª kinh doanh


Chuyên đề thực tập
gia s ca ngnh Cụng ngh, cỏc chuyên đề thay vòng bi máy đấp đá, vòng bi
quạt S02, thay thế cánh quạt S04, thay xích gầu U5 của ngành cơ khí…Hoạt
động chuyên đề phát huy được trí tuệ của cán bộ kỹ sư trong ngành, đồng

thời tranh thủ được sự đóng góp của các đơn vị. Ngành công nghệ tập trung
nghiên cứu đề tài kỹ thuật lớn như : cải tiến cách xây lò, cải tiến hệ thống
phối liệu cấp cho lò, quy hoạch khai thác các mỏ, nghiên cứu các loại phụ gia
hoạt tính, nâng tỷ lệ pha phụ gia bình quân đạt 13% vẫn đảm bảo chất lượng
xi măng. Ngành Năng lượng đã tập trung vào các đề tài : vận hành công đoạn
hợp lý, chống chạy không tải đạt hiệu quả kinh tế cao. Phòng đời sống nâng
cao chất lượng phục vụ người ăn. Cùng với các hoạt động chuyên đề, Công
ty đã phát động phong trào tiết kiệm vật tư quý như : dầu, than cám, gạch CsMg, Samốt, thuốc nổ..xây dựng định mức vật tư nội bộ, trong đó có một số
cơng nhân viên chức để cán bộ, công nhân viên cùng phấn đấu.
Giai đoạn 1986 đến 1992 là thời kỳ thế giới và khu vực có nhiều biến
động phức tạp, nên Nhà máy gặp nhiều khó khăn trong việc chuyển từ cơ chế
quản lý hành chính quan liêu bao cấp sang cơ chế quản lý hoạch toán kinh
doanh theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà máy đã từng bước khắc phục
khó khăn của thời kỳ mới. Thời kỳ này nhà máy vừa thiếu ngoại tệ mạnh,
vừa khơng có thị trường để nhập khẩu chủng loại vật tư, thiếu thiết bị do
chính sách cấm vận của Mỹ. Nhưng cán bộ cơng nhân viên đã vươn lên trong
điều kiện khó khăn như vậy.
Kết quả đạt được của Công ty trong những năm qua đã khẳng định
đường lối đúng đắn của ban lãnh đạo Công ty. Đây cũng là tiền đề cho Công
ty tiếp tục nhiệm vụ trong những giai đoạn tiếp theo- giai đoạn của thời kỳ
đổi mới kinh tế.
2.2.

Tổ chức sản xut v kinh doanh (1993-1995).

SVTH: Vũ Văn Hùng

18

Thống kê kinh doanh



Chuyên đề thực tập
Thc hin tt nhim v mi,Cụng ty đã nhanh chóng ổn định về mặt tổ
chức và phát động phong trào thi đua, phấn đấu đạt được các chỉ tiêu và kế
hoạch kinh doanh đã đề ra. Các phong trào chấp hành kỷ luật lao động, xây
dựng tác phong cơng nghiệp, tập thể và cá nhân điển hình. Do đó mà năm
1993 Cơng ty đã tiêu thụ được 1.056.935 tấn sản phẩm, đạt 120% so với kế
hoạch và sau 10 năm sản xuất Nhà máy đạt được công suất thiết kế.
Để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh công ty đã quyết định xây
dựng thêm dây chuyền 2 Cơng ty xi măng Hồng Thạch. Để tập trung cho
việc tiến hành xây dựng Hoàng Thạch II nhiều biện pháp đã được áp dụng
cho phù hợp với công nghệ mới chuẩn bị được đưa vào hoạt động. Đẩy mạnh
việc hợp tác nghiên cứu khoa học giữa các cơ quan trong nước, cải tiến kỹ
thuật, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đầu tư nghiên
cứu thời gian ngừng máy, dừng các thiết bị đấu nối giữa dây chuyền I với
dây chuyền II. Tăng cường sử dụng phụ gia hoạt tính để góp phần tăng sản
lượng. Tìm nguồn phụ gia mới có chất lượng cao và phù hợp với tiêu chuẩn
Việt Nam (TCVN).
Tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo về chất lượng, thời gian giao hàng.
Tăng cường hơn nữa các biện pháp quản lý, không để thất thốt , các tiêu cực
trong q trình tiêu thụ xi măng.
Cần đầu tư nâng cao công tác đào tạo cho cơng nhân viên, bố trí lực
lượng sao cho phù hợp với dây truyền sản xuất mới. Duy trì cơng tác an tồn
cho máy móc thiết bị. Đồng thời tăng cường cơng tác quản lý tài chính, tổ
chức phân tích các hoạt động tổ chức kinh doanh và từng bước tiến hành
hoạch tốn nội bộ xưởng.
Cơng tác an ninh, đời sống của mọi cán bộ công nhân viên phải được
đảm bảo để khơng làm ảnh hưởng tới tình hình sản xut kinh doanh ca cụng
ty.

SVTH: Vũ Văn Hùng

19

Thống kê kinh doanh


Chuyên đề thực tập
Vi cỏc bin phỏp trờn, Cụng ty đã tổ chức sản xuất và tiêu thụ được
1.238.397 tấn xi măng đạt 112% kế hoạch, vượt 182.462 tấn so với năm
1993; nộp ngân sách 344,41 tỷ đồng và đây là năm nộp ngân sách cao nhất
kể từ khi thành lập Công ty.
Năm 1995, Tổng công ty xi măng Việt nam giao nhiệm vụ cho công ty
sản xuất và tiêu thụ 1.125.000 tấn (co cả xi măng PC40 nhằm phục vụ cho
dây truyền 2) và tiêu thụ 65.000 tấn xi măng nhập ngoại; nộp ngân sách
234,613 tỷ đồng. Trong điều kiện sản xuất vẫn cịn khó khăn về vật tư,
ngun liệu, nhiên liệu đầu vào không ổn định; nhiều thiết bị trong dây
chuyền hoạt động liên tục chưa có thời gian để sửa chữa, xi măng luôn không
đáp ứng được nhu cầu nhất là vào mùa khô khi mà yêu cầu đặt ra là phải đảm
bảo xi măng phục vụ cho địa bàn 7 tỉnh phía Bắc, một số tỉnh miền Trung,
trong khi đó giá cả có nhiều biến động.
Qua một năm phấn đấu, Cơng ty xi măng Hồng Thạch đã sản xuất và
tiêu thụ xi măng đạt 1.261.182 tấn đạt 112% với kế hoạch, xi măng nhập
ngoại tiêu thụ được 27.638 tấn, đạt được 43% kế hoạch; nộp ngân sách
273,66 tỷ đồng, bằng 101,7 % kế hoạch. Trong thời kỳ này ngân sách công ty
chiếm 1 nửa ngân sách tỉnh Hải Dương.
Do điệu kiện cách bách cần phải xây dựng thêm dây chuyền để kịp
thời cung ứng xi măng ra thị trường đang rất khan hiếm. Sau đề nghị của nhà
máy, Liên hiệp xi măng và của bộ xây dựng, ngày 24/09/1993 Chủ tịch Hội
đòng bộ trưởng Võ Văn Kiệt ký quyết định số 352/CT phê duyệt luận chứng

kinh tế kỹ thuật : mở rộng Công ty xi măng Hồng Thạch trên mặt bằng Nhà
máy hiện có, tại thơn Hồng Thạch, xã Minh Tân, Huyện Kinh Mơn, tỉnh Hải
Dương.
Chuẩn bị cho việc xây dựng Cơng ty xi măng Hồng Thạch, Bộ xây
dựng và công ty đã tổ chức và chỉ định thầu do đồng chí Trần Văn Huynh
SVTH: Vị Văn Hùng

20

Thống kê kinh doanh


Chuyên đề thực tập
ch tch hi ng xột thu. Th tướng chính phủ có Quyết định phê duyệt kết
quả xét thầu, hãng F.L.Smidth thắng thầu. Ngày 27/02/1995 Bộ Xây dựng có
quyết định số 28 BXD/KH-ĐT phê duyệt dây chuyền Hồng Thạch II với
tổng số dự tốn 1.552.567.348.000 đồng, trong đó xây lắp trị giá
385.296.220.000 đồng, thiết bị trị giá 918.152.961.000 đồng, kiến thiết cơ
bản khác 175.187.354.000 đồng. Dây chuyền II có cơng suất thiết kế là 1,2
triệu tấn xi măng/năm. Vậy khi hồn thành cơng ty sẽ có tổng số xi măng sản
xuất được khỏang 2,3 triệu tấn/năm.
Cuộc khủng hoảng kinh tế trước đó khiến chúng ta khó khăn trong việc
huy động vốn để xây dựng nhà máy xi măng. Nhà máy phải huy động tới 15
nguồn vốn khác nhau để đầu tư cơ sở hạ tầng. Có những nguồn vốn chủ yếu
sau : vốn vay ngoại tệ 270 tỷ đồng, vốn vay tín dụng ngân hàng 195,2 tỷ
đồng, vốn khấu hao cơ bản chuyển sang 78,6 tỷ đồng, tiền bán trái phiếu
42,23 tỷ đồng, vay ngân hàng đầu tư và phát triển 198 tỷ đồng, Ngân hàng
ANZ 110,56 tỷ đồng …
Đặc điểm kỹ thuật chính của các thiết bị xây dựng dây chuyền II cơng
ty xi măng Hồng Thạch gồm :

Máy nghiền nguyên liệu UMA công suất tiêu thụ 6000 kw, năng suất
300 tấn/h.
Máy nghiền xi măng UMA, độ mịn 3200 Blaine, công suất tiêu thụ
6.300kw, năng suất 200 tấn/h.
Máy nghiền than đứng kiểu ATOZ-KM 24, công suất tiêu thụ 750kw,
năng suất 40 tấn/h.
Lò nung năng suất 3.300 tấn/ngày.
Đặc điểm về cơng nghệ : dây chuyền Hồng Thạch II là dây truyền sản xuất
tiên tiến, kiểu lị quay, có hệ thống tiền nung, tiêu hao năng lượng thấp, làm

SVTH: Vũ Văn Hùng

21

Thống kê kinh doanh


Chuyên đề thực tập
ngui kiu ghi nờn tng hiu qu làm mát, chất lượng sản phẩm tốt, khí thải
ra ống khói lị nung 100mg/m3 .
Sau hơn hai năm thi cơng với 35 hạng mục cơ bản, khối lượng cơng
trình, vật tư, thiết bị lắp đặt dây chuyền Hoàng Thạch II là :
Bê tông các loại : 76.976 m3 gồm : bê tông cấp ACB 68.200 m3. Bê
tông cấp ES : 950 m3, bê tông cốt thép 6.607 m3, bê tông đá dăm M301 63
m3, tấm lợp các loại 87.680 m2, khai thác đá 7.820 m3.
Vật tư thực tế là : 13.590 tấn, trong đó sắt thép các loại 13.233 tấn gồm
: thép trịn các loại 6.755 tấn, thép hình các loại 6.132 tấn, thép dự ứng 333
tấn, que hàn các loại 127 tấn, sơn dầu các loại 92 tấn và vật liệu khác 142 tấn.
Thiết bị chủ yếu 10.217 tấn gồm thiết bị cơ khí 8.905 tấn, thiết bị điện
734 tấn, đập đá vôi 582 tấn.

Mặc dù thời kỳ này cịn gặp nhiều khó khăn về tiền lương, cơ chế
chính sách, thiết bị nhập khẩu, cơ cấu đổi mới. Nhưng hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty vẫn tiến triển tốt và sản lượng luôn năm sau cao hơn
năm trước. Cơng ty cịn tiến hành xây đựng thêm dây chuyền II nhằm đáp
ứng tốt hơn được nhu cầu của thị trường.
3. Thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong những năm cuối thế kỷ
XX và đầu thế kỷ XXI.
3.1.

Khánh thành dây truyền II, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh thực hiện
mục tiêu kinh tế-xã hội những năm cuối thế kỷ XX (1996-2000).
Sau 13 năm bước vào sản xuất và quản lý vận hành dây chuyền I sản

phẩm của cơng ty đã có uy tín trên thị trường và có khả năng cạnh tranh với
các loại xi măng trong khu vực.
Tuy vậy, Cơng ty cũng có những khó khăn nhất định khi dây chuyền I
sau thời gian khai thác và sự dụng cũng đã xuống cấp và nhiều thiết bị lạc
hậu khơng cịn thiết bị thay thế. Dây chuyền II vi cụng ngh k thut mi
SVTH: Vũ Văn Hùng

22

Thống kª kinh doanh


Chuyên đề thực tập
nờn cha lng ht c nhng t biến. Nguyên nhân chất lượng không
đồng đều, quy hoạch khai thác nguyên liệu và mở rộng cảng xuất nhập kho…
chưa được làm đồng bộ. Vật tư, phụ tùng, thiết bị ngoại nhập nhiều chủng
loại khơng có dự trữ, khi có sự cố đột xuất rất dễ phá vỡ kế hoạch sản xuất.

Từ năm 1997 trên thị trường cũng đã xuất hiện nhiều xi măng liên doanh nên
công ty xi măng Hoàng Thạch bước vào cuộc cạnh tranh gay gắt mới.
Trong thời kỳ này Hoàng Thạch đã đề ra những biện pháp phấn đấu
giữ vững vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân nhiều thành phần và có
các biện pháp chủ yếu sau :
Từng bước thay thế, đổi mới dây chuyền I. Nâng cấp hệ thống điều
khiển, cải tạo mơi trường nóng, bụi , ẩm, tăng độ chính xác cho hệ thống điều
khiển, máy cắt, đo lường…
Nghiệm thu dây chuyền II đảm bảo tốt công tác vận hành để sớm đạt
được công suất theo thiết kế.
Cải tiến kỹ thuật việc khoan, nổ mìn để tăng năng suất, tổ chức khai
thác phù hợp, nâng cao chất lượng của búa đập đá vôi theo đúng quy
định.Xây dựng kế hoạch sửa chữa dự phịng thiết bị vận chuyển băng tải
xích, gầu, có kế hoạch sửa chữa xen kẽ thay dần các con lăn băng tải.
Giám sát chất lượng ngay từ khâu nguyên kiệu bán thành phẩm đến
sản phẩm, tăng cường pha phụ gia, nhưng chất lượng xi măng vẫn đảm bảo.
Mở rộng thị trường mua vật tư để chủ động và giảm giá, tích cực chủ
đọng đặt hàng các loại vật tư, phụ tùng trong nước đạt yêu cầu để thay thế
dần các phụ tùng nhập ngoại, đảm bảo đủ các loại vật tư cho sản xuất và sửa
chữa với chất lượng tốt. Cân đối kế hoạch nhập khẩu nguyên liệu.
Áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất để tạo ra hiệu
quả kinh tế tối ưu. Xây dựng định mức tiên tiến về lao động và tiêu hao vt

SVTH: Vũ Văn Hùng

23

Thống kê kinh doanh



Chuyên đề thực tập
t trờn n v sn phm nâng cao năng suất, hiệu quả, hạ giá thành sản
phẩm, bảo tồn phát triển và tăng hệ số quay vịng vốn.
Đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị bằng nhiều hình thức nhanh chóng
mở rộng thị trường, củng cố vị trí ở các địa bàn hiện tại, xây dựng thêm
mạng lưới bán hàng. Tăng cường quảng cáo, xây dựng cơ sở vật chất cho các
chi nhánh để có đủ sức mạnh cạnh tranh và đủ xi măng dự trữ, chủ động
phòng chống biến động giá cả đột biến.
Năm 1996 Ban giám đốc đã đề ra nhiều biện pháp nhằm tăng khả năng
sản xuất xi măng, nhiều ngày xuất xi măng bằng đường sắt đảm bảo 1.200
tấn/ngày và trung chuyển qua cảng phụ đạt 2.220 tấn/ngày. Nhờ có sự cố
gắng và nhiều biện pháp nên sản lượng xi măng xuất tăng, có ngày xuất đạt
9.868 tấn, đây là kỷ lục xuất xi măng và vượt so với năng suất thiết kế.
Với nhưng biện pháp cải tiến kỹ thuật năm 1996 công ty đã vượt chỉ
tiêu đạt ra. Clanhke 1.398.108 tấn bằng 104,72%, sản xuất khỏi Công ty
1.742.455 tấn bằng 100,14 % kế hoạch, sản phẩm tiêu thụ 1.647.143 tấn bằng
94,46% kế hoạch. Nộp ngân sách 210 tỷ đồng, lợi nhuận 123,8 tỷ, sản lượng
clanhke tăng hơn năm trước do dây chuyền II hoạt động 188 ngày đạt
469.430 tấn.
Ngày 12/5/1996 Hội đồng nghiệm thu của Tổng công ty xi măng Việt
Nam tổ chức lễ khánh thành dây chuyền II.Cơng trình xây dựng lắp đặt dây
chuyền II đã hoàn thành vượt mức tiến độ về thời gian và đạt giá trị xây lắp
thực tế thấp hơn dự toán 100 tỷ đồng.
Năm 1999 là năm thứ 16 Cơng ty xi măng Hồnh thạch nhận sản xuất,
kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước. Sản
phẩm tiêu thụ 1.970.072/ 1.950.000 tấn, bằng 102% kế hoạch và về trước kế
hoạch 2 ngày ( trong đó : tiêu thụ xi măng 1.844.565 tn, tiờu th clanhke
125.507 tn).
SVTH: Vũ Văn Hùng


24

Thống kê kinh doanh


Chuyên đề thực tập
Tn kho n ht ngy 31/12/1999 :
-Tn clanhke : 258.762 tấn.
-Tồn xi măng bột : 35.427 tấn.
-tồn xi măng bao : 41.516 tấn.
Nộp ngân sách :
-

Tổng số : 197.017.321 / 175.400.000.000 đồng, bằng 112% kế hoạch.

-

lợi nhuận ước tính : 200 tỷ đồng.

Xây dựng cơ bản :
-

Hồng Thạch I : đã hồn thành 19 hạng mục cơng trình theo kế hoạch,

5 hạng mục cịn lại thi cơng được từ 50-70% khối lượng công việc. Tổng
giá trị thực hiện đạt 11,632 / 20,18 tỷ đồng, bằng 57,64% kế hoạch.
-Hoàng Thạch II : nhiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng cảng nhập than,
phá đá nạo vét giai đoạn 2 đang thi công vượt tiến độ. Kiến thiết cơ bản
mỏ sét G6 và đường trước Miếu hương về Mạo Khê đang triển khai. Tổng
vốn đầu tư năm 1999 đạt : 46,383 / 48,792 tỷ đồng. bằng 95% kế hoạch.

Về sản xuất :
Năm 1999, Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật, như xử lý và
giám sát chặt chẽ hệ số phối liệu khâu khai thác nguyên liệu kết hợp với cơng
tác vận hành có hiệu quả. Tăng cường công tác quản lý theo dõi thiết bị để xử lý
kịp thời các sự cố trên dây truyền sản xuất.
Công tác pha phụ gia đã được công ty đặc biệt quan tâm, tận dụng mọi
nguồn như : đã đen, silic…Nên năm 1999 đã pha được 172.672 tấn, đạt tỉ lệ
9,7%, làm tăng sản lượng xi măng xuất ra thị trường đều đạt chất lượng tốt theo
tiêu chuẩn mới, giữ được uy tín với khách hàng.
Về kinh doanh, tiêu thụ :
Nhận thức rõ được khó khăn trong nền kinh tế thị trường, Công ty đã đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm vi cỏc bin phỏp c th sau :
SVTH: Vũ Văn Hïng

25

Thèng kª kinh doanh


×