Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

CHUYÊN đề tốt NGHIỆP đề tài kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY cổ PHẦN ENTERTAINMENT 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.19 MB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TOÁN

TRƯƠNG THỊ NHƯ QUỲNH

KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ENTERTAINMENT 2020

CHUYÊN ĐỀ CỬ NHÂN KẾ TOÁN

Đà Nẵng, 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TOÁN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ENTERTAINMENT 2020

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

GVHD

:TS. HỒ TUẤN VŨ

SVTH

: TRƯƠNG THỊ NHƯ QUỲNH


LỚP

: K24KKT2

MSSV

: 24202515847

Đà Nẵng, 2022


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

D1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

22


BHYT

Bảo hiểm y tế

33

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

54

NLĐ

Người lao động

55

CBCNV

Cán bộ nhân viên

66

GTGT

Giá trị gia tăng

77


KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

88

TK

Tài khoản

99

NLĐ

Người lao động

110

QĐ-BTC

Quyết định – Bồ tài chính

111

TT

Thơng tư

SVTH: Trương Thị Như Quỳnh



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp các khoản phải trả NLĐ
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp các khoản phải trả, phải nộp khác
Sơ đồ 2.1: Bộ máy cơ cấu tổ chức công ty
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế tốn Nhật ký chung
Sơ đổ 2.4: Trình tự hạch tốn kế tốn tiền lương và các khoản tích theo lương

SVTH: Trương Thị Như Quỳnh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG..........................................................................1
1. KHÁI NIỆM VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG.......................................................................................................1
1.1 Khái niệm về tiền lương......................................................................................1
1.2 Khái niệm về các khoản trích theo lương............................................................2
1.3 Đặc điểm của tiền lương......................................................................................3

1.4 Nhiệm vụ hạch toán của tiền lương và các khoản trích theo lương.....................4
1.5 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương.........................................................................5
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương................................................................7
2. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG VÀ CHI TIẾT CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG:......................................................................................................9
2.1 Hình thức tiền lương theo thời gian:....................................................................9
2.2 Tiền lương theo sản phẩm..................................................................................10
2.3 Tiền lương khốn...............................................................................................11
3. PHƯƠNG THỨC TRẢ TIỀN LƯƠNG VÀ MỨC TRÍCH LẬP CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG........................................................................11
3.1 Phương thức trả lương.......................................................................................11
3.2 Mức trích lập các khoản trích theo lương..........................................................11
4. HẠCH TỐN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG.................................................................................................................. 14
4.1 Hạch toán số lượng lao động:............................................................................14
4.2 Hạch toán thời gian lao động:............................................................................14
4.3 Hạch tốn kết quả lao động:..............................................................................15
5. HẠCH TỐN TỎNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG:....................................................................................................15
5.1 Kế tốn tiền lương.............................................................................................15
5.2 Kế tốn các khoản trích theo lương...................................................................18
SVTH: Trương Thị Như Quỳnh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ENTERTAINMENT 2020

................................................................................................................................. 21
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ENTERTAINMENT 2020 21
2.THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢN TRỊ............................................27
2.1 Đặc điểm về lao động và công tác chi trả lương và các khoản trích theo lương
trong cơng ty Cơng tác quản lý lao động của Cơng ty.............................................27
2.2 Hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương..........................................29
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ENTERTAINMENT 2020.....................................................................................46
1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG CỦA CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ENTERTAINMENT 2020.46
1.1. Về ưu điểm.......................................................................................................46
1.2. Về khuyết điểm.................................................................................................48
2. CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
ENTERTAINMENT 2020.....................................................................................48
KẾT LUẬN............................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Trương Thị Như Quỳnh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong nền kinh tế Việt Nam có

quyền tổ chức và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách độc lập tự
chủ đồng thời phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Tức là tổ chức, doanh
nghiệp phải tự hạch toán, cân đối làm sao để đảm bảo doanh nghiệp, tổ chức hoạt
động có lợi nhuận, duy trì, phát triển lợi nhuận để nâng cao lợi ích của tổ chức,
của người lao động. Lợi ích của người lao động được thể hiện thơng qua tiền
lương.
Đối với người lao động, khái niệm lương được định nghĩa là khoản thù lao
được tương ứng với thời gian, kết quả lao động mà họ đã cống hiến cho doanh
nghiệp, thông thường sẽ được biểu diễn bằng tiền. Cịn với doanh nghiệp, tiền
lương là khoản chi phí mà doanh nghiệp cần phải bỏ ra để duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra liên tục, thường xuyên.
Chính vì những vai trị quan trọng đã đề cập ở trong cơng tác tổ chức kế tốn
tiền lương trong doanh nghiệp được xem là một nội dung quan trọng. Nó có quan
hệ mật thiết đến mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh và với từng người lao
động của doanh nghiệp. Giải quyết tốt vấn đề tiền lương sẽ làm cho người lao
động thỏa mãn lợi ích vật chất của mình, quan tâm đến thành quả lao động, phát
huy sáng kiến kỹ thuật, không ngừng nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Là sinh viên đang theo học chuyên ngành kế toán- kiểm toán khoa Kế toán,
Trường ĐH Duy Tân, qua thời gian thực tập tại Cơng Ty cổ phần Entertainment
2020 em đã có điều kiện củng cố các kiến thức chuyên ngành đã được tiếp thu
trong nhà trường cũng như trau dồi thêm các kiến thức thực tiễn về cách tổ chức
nội dung công tác kế tốn trong doanh nghiệp. Qua đó, em đã nhận thức được tầm
quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương đối với hoạt động của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: Kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương nhằm tìm hiểu rõ hơn về cơng tác quản lý và hạch tốn kế
tốn tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động.
SVTH: Trương Thị Như Quỳnh

Trang 1



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

* Nội dung báo cáo này gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong cơng ty.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Xăng dầu Quảng Trị.
Chương 3: Một số ý kiến góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Cơng Ty cổ phần ENTERTAINMENT 2020.
Em xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, Phịng Kế tốn Cơng Ty cổ phần
ENTERTAINMENT 2020 đã tạo mọi điều kiện để em hoàn thành chuyên để thực
tập tốt nghiệp của mình tại Cơng ty.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của giảng
viên hướng dẫn Tiến sĩ Hồ Tuấn Vũ đã giúp em hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Trương Thị Như Quỳnh

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
1. KHÁI NIỆM VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Khái niệm về tiền lương
Trong quan hệ lao động, tiền lương là nội dung các bên đặc biệt quan tâm,
quyết định đến sự ổn định, bền vững của quan hệ lao động. Từ góc độ kinh tế, tiền
lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là khoản tiền mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động khi hồn thành cơng việc theo thoả thuận.
Với người sử dụng lao động, tiền lương là một trong những yếu tố đầu vào
của sản xuất, cấu thành nến chi phí sản xuất, vì vậy người sử dụng lao động cần cân
đối nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
Với người lao động, tiền lương là thù lao, là khoản bù đắp hao phí sức lao động mà
họ nhận được trong quá trình tham gia lao động, sản xuất.
Đương nhiên, trong tương quan về lợi ích giữa người lao động và người sử
dụng lao động, tiền lương vừa có sự mâu thuẫn, vừa có sự thống nhất và đòi hỏi sự
điều chỉnh của pháp luật ở những giới hạn nhất định.
Ở góc độ khái quát nhất, định nghĩa về tiền lương được Tổ chức Lao động
quốc tế quy định trong Điều 1 Công ước số 95 năm 1949 về bảo vệ tiền lương. Định
nghĩa này có tính phổ biến và được hầu hết các quốc gia cụ thể hố trong pháp luật,
theo đó:
“Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập, bất kể tên gọi hay cách tính mà có
thể biểu hiện bằng tiền mặt và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng
lao động và người lao động hoặc bằng pháp luật quốc gia, do người sử dụng lao
động phải trả cho người lao động theo một hợp đồng thuê mướn lao động, bằng
viết hoặc bằng lời nói cho một cơng việc đã thực hiện hoặc sẽ phải thực hiện, hoặc
cho những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm".

SVTH: Trương Thị Như Quỳnh


Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

1.2 Khái niệm về các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương là khoản trích từ lương và chi phí mà cả người lao
động và người sử dụng lao động phải cùng thực hiện để đảm bảo tính ổn định đời
sống cho người lao động và duy trì những hoạt động trong doanh nghiệp. Hiện nay
ở việt nam thì những khoản trích theo lương thông thường là:
1.2.1. Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản; tai nạn
lao động, hưu trí, mất sức...
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính
theo tỷ lệ 25,5% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Người sử dụng lao động
phải nộp 17,5% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh, cịn
8% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập
của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong
các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai
sản… được tính tốn trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ (có chứng từ
hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế
toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán
BHXH để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý quỹ.
Các doanh nghiệp phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do
quỹ BHXH quản lý (qua tài khoản của họ ở kho bạc).
1.2.2. Bảo hiểm y tế (BHYT)
Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng

góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành các doanh
nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 4,5% tổng quỹ lương, trong đó doanh
nghiệp phải chịu 3% (tính vào chí phí sản xuất - kinh doanh) còn người lao động
trực tiếp nộp 1,5% (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống
nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi
trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp cho BHYT (qua tài khoản của họ ở kho
bạc).

SVTH: Trương Thị Như Quỳnh

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

1.2.3. Quỹ kinh phí cơng đồn (KPCĐ)
Kinh phí cơng đồn là nguồn tài trợ cho hoạt động cơng đồn ở các cấp. Theo
chế độ tài chính hiện hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương
phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu tồn bộ (tính vào chi phí sản
xuất - kinh doanh). Thơng thường, khi trích được KPCĐ thì một nửa doanh nghiệp
phải nộp cho cơng đồn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động
cơng đồn tại đơn vị.
1.2.4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp(BHTN)
Quỹ BHTN được sử dụng để phản ánh tình hình trích và đóng BHTN cho
người lao động ở đơn vị theo quy định của pháp luật về BHTN. Theo chế độ hiện
hành các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHTN bằng 2% tổng quỹ lương,
trong đó doanh nghiệp phải chịu 1% (tính vào chí phí sản xuất - kinh doanh) còn
người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của họ).

1.2.5. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động
phải nghỉ việc theo chế độ. Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quy
định hiện hành như sau:
Mức trích quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm từ 1% - 3% trên quỹ tiền lương
làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tuỳ vào khả năng tài chính của
doanh nghiệp hàng năm.
Khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và hạch tốn
vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp.
Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho
người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì tồn bộ phần chênh
lệch thiếu được hạch tốn vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Thời điểm
trích lập quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm là thời điểm khoá sổ kế toán để lập Báo
cáo tài chính năm.
1.3 Đặc điểm của tiền lương
Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng
trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm. Chính là biểu hiện
SVTH: Trương Thị Như Quỳnh

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

bằng tiền của giá cả sức lao động, do đó tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền
với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hóa.
Trong q trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần cùng với

quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của con
người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là một trong những
tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã
hao phí, bù lại thông qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của người lao động.
Mức tăng của tiền lương được quyết định bởi các phương tiện sống khách
quan cần thiết cho tái sản xuất sức lao động cả về số lượng và chất lượng phù hợp
với nhu cầu phát triển xã hội.
Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để quản lý
doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao
động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế
hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu
quả cao. Như vậy người sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số
lượng và chất lượng lao động của mình để trả cơng xứng đáng.
Tiền lương có khuynh hướng tăng lên khơng ngừng bởi vì bản thân giá trị sức
lao động tăng lên không ngừng. Việc giảm tiền lương so với mức đã dạt được sẽ gặp
phải sự kháng cự mạnh mẽ đến nỗi trên thực tế không được coi là một khả năng có
thể xảy ra trong một thời gian dài hay trong phạm vi mà người ta có thể cảm nhận
thấy được.
Nhịp độ phát triển của tiền lương phải chậm hơn so với nhịp độ phát triển kinh
tế bởi quy luật phát triển tích lũy của tư bản nghiêng về phần cố định đảm bảo cho
tái sản xuất mở rộng.
1.4 Nhiệm vụ hạch toán của tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong một doanh nghiệp, để cơng tác kế tốn hồn thành tốt nhiệm vụ của
mình và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ cơng tác quản lý tồn doanh nghiệp
thì nhiệm vụ của bất kỳ cơng tác kế tốn nào đều phải dựa trên đặc điểm, vai trị của
đối tượng được kế tốn. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương cũng
khơng nằm ngồi qui luật này. Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ tiền
lương và các khoản trích theo lương cho người lao động một mặt kích thích người
SVTH: Trương Thị Như Quỳnh


Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

lao động quan tâm đến thời gian lao động, đến chất lượng và kết quả lao động mặt
khác góp phần tính đúng tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm, hay chi phí của hoạt
động. Vì vậy kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện những
nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số
lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương,
tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh tốn
các khoản đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành
chính sách chế độ về lao động, tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí cơng đồn và việc sử dụng các quỹ này.
- Tính tốn và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra
các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao
động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, mở sổ, thẻ kế
toán và hạch toán lao động, tiền lương, và các khoản trích theo lương đúng chế độ.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
cơng đồn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các khoản trích
theo lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng
năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách
chế độ về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.5 Vai trị và ý nghĩa của tiền lương
1.5.1. Vai trò của tiền lương
 Về mặt sản xuất và đời sống, tiền lương có 4 vai trò cơ bản sau đây:

Vai trò tái sản suất sức lao động: Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của
lực lượng sản xuất để đảm bảo tái sản xuất và sức lao động cũng như lực lượng sản
suất xã hội, tiền lương cần thiết phải đủ nuôi sống người lao động và gia đình họ.
Đặc biệt là trong điều kiện lương là thu nhập cơ bản.
Để thực hiện chức năng này, trước hết tiền lương phải được coi là giá cả sức
lao động. Thực hiện trả lương theo việc, không trả lương theo người, đảm bảo
nguyên tắc phân phối theo lao động. Mức lương tối thiểu là nền tảng của chính sách
tiền lương và tiền cơng, có cơ cấu hợp lí về sinh học, xã hội học… Đồng thời người
SVTH: Trương Thị Như Quỳnh

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

sử dụng lao động không được trả công thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước
qui định.
Vai trị kích thích sản xuất: Chính sách tiền lương đúng đắn là động lực to lớn
nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người trong việc thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội. Vì vậy, tổ chức tiền lương và tiền cơng thúc đẩy và khuyến khích
người lao động nâng cao nâng suất, chất lượng và hiệu quả của lao động bảo đảm sự
công bằng và xã hội trên cơ sở thực hiện chế độ trả lương. Tiền lương phải đảm
bảo: Khuyến khích người lao động có tài năng; Nâng cao trình độ văn hóa và
nghiệp vụ cho người lao động; Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối,
biến phân phối trở thành một động lực thực sự của sản xuất.
Vai trò thước đo giá trị: Là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá
cả biến động, bao gồm cả giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lương là giá cả
sức lao động, là một bộ phận của sản phẩm xã hội mới được sáng tạo nên. Tiền

lương phải thay đổi phù hợp với sự dao động của giá cả sức lao động.
Vai trò tích lũy: Bảo đảm tiền lương của người lao động duy trì được cuộc
sống hàng ngày và cịn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng
lao động hoặc xảy ra những bất trắc.
1.5.2. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của người
lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm cơng ăn lương
trong doanh nghiệp.
Vì vậy để có thể trả lương một cách cơng bằng chính xác, đảm bảo quyền lợi
cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người
lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Có thể nói hạch tốn chính xác đúng đắn tiền lương là một địn bẩy kinh tế
quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài
năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành
động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại
là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hố chi phí, tối
đa hố lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động.
SVTH: Trương Thị Như Quỳnh

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động
vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh
nghiệp.

Vì vậy hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương khơng những có ý
nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà cịn có ý
nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý
hố chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thơng tin đâỳ đủ chính xác
về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp
thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường
xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích
lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi cơng tác hạch tốn
tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch tốn hợp lý cơng bằng chính
xác.
Ngồi tiền lương người lao động cịn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp
BHXH, BHYT ... các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người lao động
và tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức
lao động.
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
1.6.1. Nhóm các yếu tố thuộc về bản thân cơng việc
Sự phức tạp của công việc: Các công việc phức tạp địi hỏi trình độ và kỹ năng
cao mới có khả năng giải quyết được sẽ buộc phải trả lương cao. Thông thường các
công việc phức tạp gắn liền với những yêu cầu về đào tạo, kinh nghiệm và như vậy
sẽ ảnh hưởng đến mức lương. Sự phức tạp của công việc phản ánh mức độ khó
khăn và những yêu cầu cần thiết để thực hiện công việc. Sự phức tạp của cơng việc
được phản ánh qua các khía cạnh sau đây :
- Yêu cầu về trình độ học vấn và đào tạo
- Yêu cầu các kỹ năng cần thiết để hồn thành cơng việc
- Các phẩm chất cá nhân cần có
- Trách nhiệm đối với cơng việc.

SVTH: Trương Thị Như Quỳnh


Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Tầm quan trọng của công việc: Phản ánh giá trị của công việc. Các cơng việc
có tầm quan trọng cao sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của tổ
chức.
Điều kiện để thực hiện cơng việc. Các điều kiện khó khăn nguy hiểm đương
nhiên sẽ được hưởng mức lương cao hơn so với điều kiện bình thường. Sự phân biệt
đó để bù đắp những tốn hao sức lực và tinh thần cho người lao động cũng như động
viên họ bền vững với cơng việc.
1.6.2. Nhóm các yếu tố thuộc về bản thân nhân viên
- Trình độ lành nghề của người lao động
- Kinh nghiệm của bản thân người lao động.
Kinh nghiệm được coi như một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
lương bổng của cá nhân. Hầu hết các cơ quan tổ chức trên thế giới đều dựa vào yếu
tố này để tuyển chọn và trả lương.
- Mức hồn thành cơng việc.
Thu nhập tiền lương của mỗi người cịn phụ thuộc vào mức hồn thành cơng
việc của họ . Cho dù năng lực là như nhau nhưng nếu mức độ hồn thành cơng việc
là khác nhau thì tiền lương phải khác nhau. Đó cũng là sự phản ánh tất yếu của tính
cơng bằng trong chính sách tiền lương
- Thâm niên công tác.
Ngày nay trong nhiều tổ chức yếu tố thâm niên có thể khơng phải là một yếu
tố quyết định cho việc tăng lương. Thâm niên chỉ là một trong những yếu tố giúp
cho đề bạt, thăng thưởng nhân viên.
- Sự trung thành.

Những người trung thành với tổ chức là những người gắn bó làm việc lâu dài
với tố chức. Trả lương cho sự trung thành sẽ khuyến khích nhân viên lịng tận tụy
tận tâm vì sự phát triển của tổ chức. Sự trung thành và thâm niên có mối quan hệ
với nhau nhưng có thể phản ánh những giá trị khác nhau. Các tổ chức của người
Hoa đề cao các giá trị trung thành còn người Nhật đề cao giá trị thâm niên trong trả
lương.

SVTH: Trương Thị Như Quỳnh

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

- Tiềm năng của nhân viên.
Những người có tiềm năng là những người chưa có khả năng thực hiện những
cơng việc khó ngay, nhưng trong tương lai họ có tiềm năng thực hiện được những
việc đó. Trả lương cho những tiềm năng được coi như đầu tư cho tương lai giúp cho
việc giữ chân và phát triển tài năng cho tiềm năng của tương lai .Có thể có những
người trẻ tuổi được trả lương cao bởi vì họ có tiềm năng trở thành những nhà quản
trị cấp cao trong tương lai.
1.6.3. Nhóm các yếu tố thuộc về mơi trường cơng ty
- Chính sách tiền lương của Cơng ty
- Khả năng tài chính của Cơng ty
- Năng suất lao động
1.6.4. Nhóm thuộc các yếu tố về mơi trường xã hội
- Tình hình cung cấp sức lao động trên thị trường
- Mức sống trung bình của dân cư

- Tình hình giá cả sinh hoạt
- Sức mua của cơng chúng
- Cơng đồn , xã hội
- Nền kinh tế
- Luật pháp
2. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG VÀ CHI TIẾT CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG:
2.1 Hình thức tiền lương theo thời gian:
2.1.1. Quy định pháp luật về hình thức trả tiền lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời
gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong
hợp đồng lao động, cụ thể:
- Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;
- Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao
động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền
lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;

SVTH: Trương Thị Như Quỳnh

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

- Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao
động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền
lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của
pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền

lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số
ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
- Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao
động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương
giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong
ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động 2019.
2.1.2. Ưu điểm, nhược điểm của hình thức trả tiền lương theo thời gian
- Ưu điểm của hình thức trả tiền lương theo thời gian:
+ Dễ hiểu, dễ tính.
+ Người lao động khơng phải chạy theo số lượng sản phẩm, nên họ có nhiều
có thời gian để sáng tạo, tích lũy kinh nghiệm, đầu tư cho chất lượng cơng việc.
- Nhược điểm của hình thức trả tiền lương theo thời gian:
+ Trong nhiều trường hợp tiền lương của người lao động nhận được không
liên quan trực tiếp đến sự đóng góp lao động của họ trong một khoảng thời gian
nhất định. Từ đó cho thấy tính khơng chính xác và cơng bằng của hình thức trả
lương theo thời gian này có thể khơng đảm bảo trong một số trường hợp.
2.2 Tiền lương theo sản phẩm
2.2.1. Quy định pháp luật về hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản
phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức
lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
2.2.2. Ưu điểm, nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm
Ưu điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm: Hình thức trả lương này sẽ
giúp người lao động tự ý thức được quyền lợi và trách nhiệm của mình từ việc hồn
thành cơng việc và tăng năng suất lao động. Do vậy, tính chính xác và cơng bằng
trong hình thức trả lương này cũng dễ thực hiện hơn so với hình thức trả lương theo
thời gian.
SVTH: Trương Thị Như Quỳnh

Trang 10



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm: Ở hình thức này, việc tính
tốn lương sẽ khó khăn hơn. Bên cạnh đó, có thể người lao động sẽ quan tấm đến số
lượng sản phẩm để có lương cao hơn là dành thời gian để phát huy tài nawg, tích
lũy kinh nghiệm, đầu tư cho chất lượng sản phẩm.
2.3 Tiền lương khoán
2.3.1. Quy định pháp luật về hình thức trả lương khốn
Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khốn, căn cứ vào
khối lượng, chất lượng cơng việc và thời gian phải hoàn thành
2.3.2. Ưu điểm, nhược điểm của hình thức trả lương khốn.
Ưu điểm của hình thức trả lương khốn: Hình thức tả lương này sẽ giúp người
lao động và người sử dụng lao động dễ dàng trong việc thỏa thuận đơn giá để thực
hiện công việc.
Nhược điểm của hình thức trả lương khốn: Trong một số trường hợp, người
sử dụng lao động cần phải ứng trước một khoản tiền cho người lao động nếu như
thời gian thực hiện công việc trong một khoảng thời gian dài.
3. PHƯƠNG THỨC TRẢ TIỀN LƯƠNG VÀ MỨC TRÍCH LẬP CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
3.1 Phương thức trả lương
Tiền lương của người lao động được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản
cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Trường hợp trả lương qua tài
khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao
động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
3.2 Mức trích lập các khoản trích theo lương
3.2.1. Quỹ tiền lương

Quỹ tiên lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phân
quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm...).
Trong quan hệ với q trình sản xuất kinh doanh, kế tốn phân loại quỹ tiên
lương của doanh nghiệp thành hai loại cơ bán:

SVTH: Trương Thị Như Quỳnh

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao dong trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã được quy định, bao gồm: tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp
thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
Tiền lương phụ : Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian
không làm nhiệm vụ chính nhưmg vẫn dưoc hướng lương theo chế độ quy định
như: tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghi phép, thời gian đi làm
nghĩa vụ xã hội, hội họp, di hoc, tiên lương trả cho người lao đong trong thời gian
ngừng sản xuất.
3.2.2. Quỹ Bảo hiểm xã hội:
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động tham gia đóng góp quỹ
trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như ốm đau, tai nạn lao động, thai
sân, hưu trí, mất khả năng làm việc, tử tuấn.
Căn cứ theo quyết định 595/QĐ-BHXH áp dụng từ ngày 1/6/2017, nguồn hình
thành quỹ bảo hiểm xã hội là trích 25,5% tiền lương, cấp bậc chức vụ, trong đó:

- 17,5% do doanh nghiệp đóng góp và tính vào chi phí theo đối tiền Sudni
lương. Trong đó 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 0,5% vào quỹ tai nạn lao động.
bệnh nghề nghiệp, 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- 8% do người lao động đóng góp được khấu trừ vào lương, đóng vào quỹ hưu
tri và tử tuất.
Theo quy dịnh thi doanh nghiệp phải nộp 25,5% bảo hiểm xã hội cho cơ quan
bảo hiểm xã hội. Hàng tháng doanh nghiệp lập kế hoạch chi trả bảo hiểm xã hội,
kinh phí cơng dồn từ cơ quan bảo hiểm xå hội.
Cuối tháng doanh nghiệp và cơ quan bảo hiếm xã hoi sẽ tiến hành thanh toán
với số tiền chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội thực tế trong tháng nếu thiếu sẽ được cấp
bù, cịn thừa sẽ chuyển vào phần kinh phí tháng sau.
3.2.3. Quỹ Bảo hiểm y tế:
Quỹ bảo hiểm y tế là số tiền được trích lập dùng để chi trå cho ngưoi lao động
có tham gia đóng quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Căn cứ theo quyết dịnh 595/QĐ-BHXH áp dụng từ ngày 1/6/2017, nguồn hình
thành bảo hiểm y tế được trích lập 4,5% trên tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ trong
đó:
SVTH: Trương Thị Như Quỳnh

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

- 3% do người sử dụng đóng góp và tính vào chi phí theo đối tiền lương.
- 1,5% do người lao động đóng góp đưoc trừ vào lương. Theo quy định thì
doanh nghiệp nộp toàn bộ quỹ bảo hiểm y tê lên cơ quan bảo hiểm y tế.
3.2.4. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp:

Theo luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc áp dụng đối với đối
tượng lao động và người sử dụng lao động như sau:
Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc
theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác
định thời hạn hoặc xác định thời han từ dủ 12 tháng đến 36 tháng với người sử dụng
lao động.
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bảo gồm cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức
khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả cơng cho người lao động có sử dụng
từ 10 lao động trở lên.
Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện
sau đây:
+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đú 12 tháng trở lên trong thoi gian 24 tháng
trước khi thất nghiệp.
+ Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội.
+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kế từ ngày đăng kỷ thất nghiệp.
+ Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bắăng 60% mức bình quân tiến lương,
tiên cơng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Căn cứ theo quyết định 595/QĐ-BHXH áp dụng từ ngày 1/6/2017, nguồn hình
thành quỹ như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền cơng tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp của những con người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
SVTH: Trương Thị Như Quỳnh

Trang 13



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Vậy tỷ lệ trính lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động chịu 1%, DN chịu
1% tính vào chi phí.
3.2.5. Quỹ Kinh phí cơng đồn:
Kinh phí cơng đồn là số tiến được trích lập để chỉ trả hoạt động cơng đoàn
cấp trên và tại doanh nghiệp.
Căn cứ theo quyết định 595/QĐ-BHXH áp dụng từ ngày 1/6/2017, nguồn hình
thành kinh phí cơng đồn là trích lập 2% trên tổng luơng thực trà và chi phí liên
quan theo đơi tượng quy định.
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp các khoản trích theo lương
Nguồn hình thành

Người sử dụng lao

Người lao

động
17,5%
3%
1%
2%
23,5%

động
8%

1,5%
1%
0
10,5%

Các loại quỹ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm TN
Kinh phí cơng đồn
Tổng số

Tổng số
25,5%
4,5%
2%
2%
34%

4. HẠCH TỐN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
4.1 Hạch toán số lượng lao động:
Sự thay đổi về số lượng và chất lượng lao động doanh nghiệp thuong do các
nguyên nhân sau:
- Tuyển dụng mới người lao động, nâng bậc thợ...
- Nghỉ việc (nghỉ hưu, nghỉ mất sức, thôi việc...)
Căn cử vào các chứng từ ban đầu như: quyết định tuyển dụng, quyết định cho
thôi việc, quyết định nâng bậc thợ...để theo dõi, hạch toán sự thay đổi về số lượng
và chất lượng lao động.
4.2 Hạch toán thời gian lao động:

Hạch tốn tình hình sử dụng thời gian lao động bao gồm hạch tốn giờ cơng
tác của
cơng nhân viên và hạch toán thời gian lao động tiêu hao cho từng công việc
hoặc cho sản xuất từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp.

SVTH: Trương Thị Như Quỳnh

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Hạch toán tỉnh hình sử dụng thời gian lao động bằng việc sử dụng bảng chấm
công để theo dõi thời gian làm việc của người lao động.
Hạch toán thời gian lao động tiêu hao cho sản xuất từng sản phẩm hoặc từng
loại sản phẩm bằng cách lấy thời gian làm việc cho từng loại sản phẩm trừ đi thời
gian ngừng việc, hội họp, học tập.
4.3 Hạch toán kết quả lao động:
Tùy từng loại hình sản xuất và điều kiện tổ chức lao động mà áp dụng các
chứng từ thích hợp. Các chứng từ thường dưoc sử dụng để hạch toán kết quả lao
động là: Phiếu giao nhận sân phẩm, bảng theo dõi công tác...
5. HẠCH TOÁN TỎNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG:
5.1 Kế tốn tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người
lao động đã thực hiện trong kỳ. Chi phí tiền lương bao gồm:
- Tiền lương

- Các khoản phụ cấp có tính chất lương.
Các hình thức trả lương chủ yếu: Lương theo thời gian, lương sản phẩm,
lương khốn.
- Lương theo thời gian tính theo tháng, ngày hoặc giờ. Hình thức lương theo
thời gian phổ biến nhất là lương tháng. Lương tháng thường được áp dụng để trả
lương cho nhân viên làm công tác quản lý và nhân viên thuộc các ngành khơng có
tính chất sản xuất.
Lương tháng được xác định như sau:
Lương
tháng

=

Mức lương cơ
bản

SVTH: Trương Thị Như Quỳnh

x

Hệ số
lương

Hệ số phụ cấp
+

Mức lương
tháng

Trang 15



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Lương
được lĩnh
trong

Số ngày làm
=

x

việc thực tế

trong tháng
tháng
- Lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo số lượng và
chất lượng sản phẩm đã hoàn thành. Lương trả theo sản phẩm được áp dụng cho
doanh nghiệp sản xuất.
Lương được
lĩnh trong tháng
-

Số lượng sản

=


phẩm hồn thành

x

Đơn giá lương khốn trên
một sản phẩm hồn thành

Lương khốn được trả theo khối lương cơng việc, áp dụng cho doanh

nghiệp dịch vụ, xây lắp.
Lương được lĩnh
trong tháng

=

Khối lượng cơng việc
hồn thành

Đơn giá lương
x

khốn theo cơng
việc hồn thành

5.1.1. Chứng từ kế tốn
+ Bảng chấm cơng ( Mẫu số 01a- LĐTL )
+ Bảng chấm công làm thêm giờ ( Mẫu số 01b – LĐTL ) .
+ Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02 – LĐTL )
+ Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu số 03 – LĐTL )
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( Mẫu số 05 – LĐTL )

+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ ( Mẫu số 06 – LĐTL )
+ Bảng thanh tốn tiền th ngồi ( Mẫu số 07 – LĐTL )
+ Hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 08 – LĐTL )
+ Bảng thanh lý ( nghiệm thu ) hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 09 – LĐTL )
+ Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương ( Mẫu số 10 – LĐTL )
+ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (Mẫu số 11 – LĐTL)
5.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
SVTH: Trương Thị Như Quỳnh

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả cho CNV của doanh
nghiệp về tiền lương , tiền công , tiền thường , BHXH và các khoản trả phải trả
khác thuộc về thu nhập của DN .
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334 – Phải trả người lao động
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
Các khoản tiền lương , tiền công , tiền

Các khoản tiền lương , tiền cơng , tiền

thưởng có tính chất lương , BHXH và

thường có tính chất lượng , BHXH và


các khoản khác đã trả , đã chi , đã ứng

các khoản khác phải trả , phải chi cho

trước cho NLĐ

NLĐ

Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của NLĐ
Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số

Các khoản tiền lương , tiền công , tiền

phải trả về tiền lương , tiền cơng , tiền

thưởng có tính chất lượng và các

thưởng và các và các khoản khác cho

khoản khác còn phải trả cho NLĐ

NLĐ
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 “ Phải trả công nhân viên ” : phản ánh các khoản phải trả và
thanh toán các khoản phải trả công nhân viên của công ty về tiền lương , tiền
thưởng có tính chất lương , bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác phụ thuộc
vào thu nhập của công nhân viên .
- Tài khoản 3348 “ Phải trả cho người lao động khác ” : phản ánh các khoản
phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngồi

cơng nhân viên của cơng ty về tiền cơng , tiền thưởng có tính chất về tiền cơng và
các khoản phải trả khác phụ thuộc vào thu nhập của người lao động .

5.1.3. Sơ đồ hạch toán
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
138,141
SVTH: Trương Thị Như Quỳnh

241, 622,623
Trang 17


×