Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRANG 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.16 MB, 27 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP VINH
----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG HỨNG THÚ
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 1

Lĩnh vực: TOÁN

NĂM HỌC: 2021 - 2022



PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP VINH
TRƯỜNG TIỂU HỌC BẾN THỦY
----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG HỨNG THÚ
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 1

Lĩnh vực:
Tác giả:

TOÁN
LÊ THỊ HUYỀN TRANG


Năm thực hiện: 2021 - 2022
Số điện thoại: 0912756896


MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................................1
III. ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU..........................................2
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.........................................................................2
V. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU................................................2
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................2
VII. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI...........................................................................2
PHẦN II. NỘI DUNG.............................................................................................3
I. CƠ SỞ KHOA HỌC........................................................................................3
1. Cơ sở lí luận..................................................................................................3
2. Cơ sở thực tiễn...............................................................................................4
II. THỰC TRẠNG...............................................................................................5
1. Thuận lợi........................................................................................................5
2. Khó khăn.......................................................................................................5
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG HỨNG THÚ HỌC TOÁN CHO HỌC
SINH LỚP 1.........................................................................................................6
1. Tổ chức tốt các trò chơi học tập....................................................................6
2. Sử dụng hiệu quả yếu tố trực quan trong dạy học.......................................11
3. Động viên, khen thưởng học sinh................................................................15
4. Phân hóa đối tượng học sinh.......................................................................16
5. Xây dựng môi trường học tập thân thiện.....................................................18
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN............................................................................19
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT........................................21
1. KẾT LUẬN....................................................................................................21
2. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT...............................................................................21



PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đứng trước bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 diễn ra mạnh mẽ, chính phủ Việt Nam đã xác định giáo dục và đào
tạo là một nhân tố, chìa khóa cho việc thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển. Với
mong muốn tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục
theo định hướng phát triển cả phẩm chất và năng lực của học sinh, đáp ứng với yêu
cầu đổi mới, chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 đã chính thức đưa vào dạy học
trên Tồn quốc từ đầu năm học 2020 - 2021, bắt đầu với lớp 1.
Trong xã hội hiện đại ngày nay, Toán học đóng vai trị rất quan trọng;
những kiến thức và kĩ năng Toán học đã giúp con người giải quyết các vấn đề thực
tiễn một cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát
triển. Ở chương trình giáo dục phổ thơng mới, mơn Tốn cấp Tiểu học góp phần
hình thành các phẩm chất và năng lực cần thiết cho học sinh; phát triển kiến thức,
kĩ năng then chốt; tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, vận dụng Toán học vào
thực tế.
Ở chương trình giáo dục phổ thơng mới, mơn Tốn cấp Tiểu học góp phần
hình thành và phát triển cho học sinh các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và
năng lực Toán học: học sinh cần thực hiện được các thao tác tư duy ở mức độ đơn
giản, nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề đơn giản; lựa chọn
được phép toán để trình bày, diễn đạt được các nội dung, ý tưởng, cách thức giải
quyết vấn đề, sử dụng được ngôn ngữ tốn học kết hợp ngơn ngữ thơng thường để
biểu đạt các nội dung tốn học ở những tình huống đơn giản, sử dụng được các
cơng cụ, phương tiện tốn học - biểu hiện tập trung của năng lực tính tốn với các
thành phần sau: tư duy và lập luận toán học, mơ hình hố tốn học, giải quyết vấn
đề tốn học, giao tiếp tốn học... Từ đó phát triển những kiến thức, kĩ năng then
chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, vận dụng Toán học vào thực tiễn.
Tuy nhiên khơng phải học sinh nào cũng thích học mơn Tốn. Đặc biệt đối

với học sinh lớp 1, vừa bước vào cấp tiểu tiểu học còn bỡ ngỡ, lần đầu tiên làm
quen với nhiều kiến thức mới với đầy những con số, phép tính khơ khan. Để các
em học tốt mơn Tốn thì trước hết cần tạo được hứng thú, giúp học sinh trở nên
tích cực, tự giác trong việc khám phá kiến thức.
Vậy làm thế nào để học sinh có nền tảng vững chắc, tiếp tục học tốt các
phép tính ở phạm vi lớn hơn cũng như các kiến thức khác trong chương trình
Tốn? Tơi thiết nghĩ trước hết cần giúp các em chủ động và tích cực hơn trong việc
học Toán, tự tin và hứng thú hơn với mơn Tốn, tạo được nền móng vững chắc
ngay từ lớp 1 để bước tiếp hành trình đi tìm kiến thức theo chương trình giáo dục
phổ thơng mới.

1


Là một người giáo viên, bản thân tôi cũng luôn mong muốn góp những
kinh nghiệm nhỏ bé của mình vào đại dương mênh mông kiến thức về phương
pháp dạy – học của nền giáo dục nước nhà. Trong phạm vi nhỏ hẹp của đề tài này,
tôi muốn đưa ra để trao đổi với các đồng nghiệp một số kinh nghiệm về đề tài:
“Một số biện pháp tăng hứng thú cho học sinh trong dạy học mơn Tốn lớp 1.”
III. ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp gây hứng thú học mơn Tốn
cho học sinh lớp 1.
- Khách thể nghiên cứu : Biện pháp gây hứng thú học mơn Tốn cho học
sinh.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
- Điều tra thực trạng học toán của học sinh lớp 1.
- Đề xuất một số biện pháp hứng thú học mơn Tốn cho học sinh.
V. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Phạm vi nghiên cứu : Làm rõ một số vấn đề về lí luận và thực tiễn về

việc gây hứng thú học mơn Tốn cho học sinh lớp 1.
- Thời gian: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện từ tháng 9 đến tháng 4
năm học 2018 - 2019
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được mục đích của đề tài đặt ra, tơi mạnh dạn nghiên cứu, học
hỏi tìm tịi, áp dụng những phương pháp sau:
1. Phương pháp nghiên cứu lí luận (đọc tài liệu), tham khảo sách.
2. Phương pháp trực quan.
3. Phương pháp phân tích tổng hợp.
4. Phương pháp điều tra.
5. Phương pháp đàm thoại (trao đổi với đồng nghiệp).
6. Bám sát chuẩn kiến thức và chương trình sách giáo khoa.
7. Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm.
VII. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI

Trong sáng kiến tôi mạnh dạn nêu ra một số phương pháp mới. Các phương
pháp dạy học tơi nêu ra phát huy tính tích cực trong hoạt động học tập của HS và
được biểu hiện như: say mê tìm hiểu, biết phán đốn, suy luận, hăng hái trả lời câu
hỏi của GV, bổ sung các câu trả lời của bạn, nêu thắc mắc đề nghị giải thích những
2


vấn đề chưa đủ rõ, chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn
đề mới,..;
Việc hướng dẫn HS tự tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức mới có vai trị quan
trọng trong q trình hình thành và phát triển tư duy Toán học cho HS. Bởi lẽ: q
trình tự tìm tịi, khám phá sẽ giúp các em rèn luyện tính chủ động, sáng tạo trong
học Tốn học sinh sẽ hiểu sâu hơn, nhớ lâu hơn kiến thức khi chính mình tìm ra
hoặc góp phần cùng với các bạn tìm tịi, khám phá, xây dựng kiến thức. Trong q
trình tìm tịi, khám phá, HS tự đánh giá kiến thức của mình khi gặp khó khăn chưa

giải quyết được vấn đề, HS tự đo được thiếu sót của mình về mặt kiến thức, về mặt
tư duy và tự rút kinh nghiệm. Khi tranh luận với các bạn, HS cũng tự đánh giá
được trình độ của mình so với các bạn để tự rèn luyện, điều chỉnh. Điều này phù
hợp với đổi mới cách đánh giá hiện nay.
Nhờ cách dạy học nêu trong SGK, GV biết được năng lực của từng HS về
mức độ nắm kiến thức, vốn hiểu biết, trình độ tư duy, khả năng khai thác mối liên
hệ giữa những yếu tố đã biết với những yếu tố mới.
Qua các bài học, HS sẽ rèn luyện được tính kiên trì, vượt khó khăn và một
số phẩm chất tốt của người học Toán như: tự tin, suy luận có cơ sở, coi trọng tính
chính xác, tính hệ thống. Khắc phục được tình trạng HS đã biết thực hiện tính trừ
nhưng cịn lúng túng, gặp khó khăn khi vận dụng vào để liên hệ thực tế.
PHẦN II. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lí luận
Hứng thú là một thuộc tính tâm lí - nhân cách của con người. Trong mọi
hoạt động của con người thì hứng thú đóng vai trị quan trọng, góp phần thúc đẩy
và kích thích con người hoạt động có hiệu quả, khơi dậy mạch nguồn của sự sáng
tạo. Trong học tập cũng vậy, khi học sinh cảm thấy u thích mơn học nào thì các
em sẽ chủ động, tự giác và tích cực học tập nhằm đạt kết quả cao nhất. Cùng với tự
giác, hứng thú làm nên tính tích cực nhận thức, giúp học sinh học tập đạt kết quả
cao.
Đặc biệt với học sinh lớp 1, khi mà nhận thức của các em chủ yếu bằng con
đường cảm tính, cịn kiến thức tốn học lại rộng lớn, mới mẻ và khơ khan không
hấp dẫn các em bằng các môn học khác. Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi tiểu học lại
khó tập trung, dễ chán học. Vì vậy, muốn các em học tốt mơn Tốn trước hết phải
tạo cho các em niềm say mê và hứng thú với mơn học. Do đó, muốn học sinh u
thích mơn tốn, giáo viên cần phải tìm mọi cách để gây hứng thú học tập cho học
sinh “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. Phải làm sao để các em tìm thấy
những điều mới mẻ, hấp dẫn trong tiết học, từ đó có thái độ mong đợi giờ học tốn,
giúp học sinh trở nên tích cực, tự giác trong việc khám phá kiến thức. Khi chủ

3


động tiếp thu kiến thức thì học sinh sẽ nắm chắc và nhớ lâu hơn những gì đã được
lĩnh hội.
Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề then chốt của chính sách đổi
mớicăn bản và tồn diện của giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới
phương pháp dạy học sẽ làm thay đổi tận gốc nếp nghĩ, nếp làm của các thế hệ học
trò - chủ nhân tương lai của đất nước. Hơn nữa, trước thực tiễn đổi mới của mục
tiêu, nội dung chương trình và cách đánh giá kết quả học tập của HS thì đổi mới
phương pháp dạy học đã được xác định được cụ thể hoá trong chỉ thị 15 của Bộ
GD&ĐT. Trong luật giáo dục, khoản 2, điều 24 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ
thơng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho HS.” Có thể nói: tư tưởng và mục đích của q trình đổi mới
phương pháp dạy học là tích cực hố hoạt động học tập của HS. Tích cực trong
hoạt động học tập của HS thực chất là tính tích cực nhận thức được thể hiện ở khát
vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Vì vậy, khi dạy Tốn cho HS lớp 1, GV phải tạo điều kiện cho HS thường xuyên tư
duy để phân tích, lựa chọn, tổng hợp các kiến thức cơ bản cần chiếm lĩnh một cách
có ý thức. Cách dạy học như vậy không chỉ tuân thủ theo quy luật chung mà cịn
đáp ứng được địi hỏi của lí luận dạy học hiện đại.
2. Cơ sở thực tiễn
Nhiều giáo viên đã chú ý tới việc tạo hứng thú học tập cho học sinh trong
giờ học toán, tuy nhiên chủ yếu tạo hứng thú bằng trò chơi ở phần Khởi động đầu
tiết học hoặc phần củng cố nội dung kiến thức cuối tiết với thời gian rất ngắn. Còn
đa số thời lượng của tiết học khi hình thành kiến thức mới và hoạt động, luyện tập
thì chủ yếu lo truyền tải hết lượng kiến thức mà ít để ý tới việc gây hứng thú học
tập cho học sinh. Vì vậy khi học sinh ngồi học lâu dễ bị mỏi mệt, không tập trung

học bài, chưa tự giác, tích cực trong việc học.
Qua nhiều năm giảng dạy trực tiếp ở khối 1, tôi đã được dự giờ nhiều đồng
nghiệp trong trường và cả trường bạn. Tôi nhận thấy: nhiều giáo viên đã chú ý tới
việc tạo hứng thú học tập cho học sinh trong giờ học toán. Song đa số giáo viên chỉ
chú ý tới việc “ Tổ chức trò chơi học tập ” vào phần củng cố nội dung kiến thức
(khoảng 5 phút cuối). Cịn tồn bộ thời gian (25 phút đầu) xây dựng kiến thức mới
và luyện tập thì giáo viên chỉ lo truyền tải hết lượng kiến thức mà ít để ý tới việc
gây hứng thú học tập cho học sinh. Vì vậy các em ngồi học lâu, mỏi mệt, khơng
tập trung học bài, quay sang nói chuyện với bạn hoặc nằm bị ra bàn chơi. Đó là
tình trạng chung ở một số khối lớp.
- Xuất phát từ thực tiễn, các em vừa mới vào lớp 1 còn nhiều bỡ ngỡ với
môi trường học tập mới. Giáo viên đôi khi còn tập trung nhiều vào việc đọc và
viết của học sinh, chưa thực sự quan tâm sát sao tới kĩ năng tính tốn và tư duy
của học sinh. HS Tiểu học rất hiếu động, chóng thích, mau chán. Vì vậy, khi dạy ở
4


Tiểu học nói chung và dạy Tốn lớp 1 nói riêng phải đặc biệt chú ý đến đặc điểm
tâm lí của học sinh. Các em đang ở giai đoạn chuyển hoạt động chủ đạo là vui chơi
sang hoạt động chủ đạo là học tập.
- Do lần đầu tiên các em mới làm quen với trường, lớp; làm quen với hoạt
động học tập, làm việc có giờ giấc nên các em phải tập dần cho thích nghi, lại phải
làm quen với rất nhiều kiến thức mới lạ. Bên cạnh đó, học sinh lớp 1 ở độ tuổi dễ
nhớ nhưng lại chóng quên, khả năng tư duy còn hạn chế, việc ghi nhớ cũng chưa
có tính bền vững.

II. THỰC TRẠNG
1. Thuận lợi
Nhà trường có đầy đủ trang thiết bị hiện đại để triển khai chương trình giáo
dục phổ thơng mới 2018. Trường có đủ sách giáo khoa, vở bài tập, sách giáo viên,

tài liệu tham khảo dành cho GV và HS. Sách in rõ ràng, kênh hình sinh động phù
hợp với đặc điểm tâm lí HS.
Đội ngũ GV được chuẩn hóa; hăng hái, nhiệt tình trong giảng dạy, có tinh
thần trách nhiệm và có ý thức học hỏi để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. Đa số
GV nắm được nội dung chương trình và phương pháp dạy học để có thể chuyển tải
nội dung chương trình đến học sinh. Giáo viên được tham gia các khóa tập huấn về
ứng dụng cơng nghệ thông tin để vận dụng các phần mềm dạy học vào việc dạy
học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
Một số GV tích cực trong thực hành đổi mới phương pháp dạy học, sử
dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học, tổ chức các hoạt động học tập linh hoạt và
sáng tạo. Một số đồng chí dạy lớp 1 nhiều năm nên có phương pháp giúp HS tích
cực, chủ động nắm kiến thức và rèn luyện kĩ năng.
Hầu hết học sinh có đầy đủ sách vở, đồ dùng phục vụ cho học tập. Nhiều
em mạnh dạn, tự tin, tư duy tốt, tiếp thu nhanh.
2. Khó khăn
Giáo viên chưa thực sự chú trọng đến việc vận dụng các phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học tích cực để phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh,
chưa tạo được hứng thú học Toán cho các em.
Một số GV tiếp cận, vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích
cực lấy HS làm trung tâm cịn hạn chế, mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao.
Trong dạy học mơn Tốn, một số ít GV cịn phụ thuộc vào sách giáo viên

5


và sách thiết kế, chưa mạnh dạn thay đổi trật tự các bước trong q trình
tìm hiểu bài. Đơi khi GV còn làm thay HS, hướng dẫn quá chi tiết mà chưa quan
tâm đến việc gợi mở để tự HS tìm ra được hướng giải quyết vấn đề.
Một số học sinh còn nhút nhát, chưa tự tin khi giao tiếp, khi trao đổi với cô
giáo hay tương tác với bạn. Nhiều em còn ham chơi, thiếu tập trung và chưa chủ

động trong học tập, dễ mệt mỏi trong thời gian dài của buổi học.

Chất lượng kiểm tra định kỳ cuối kỳ II mơn Tốn ở lớp do tơi phụ trách
trong năm học 2020- 2021:
TỈ LỆ ĐIỂM KTĐK MÔN TOÁN
NĂM HỌC
2020 - 2021

9 - 10

7-8

5-6

3-4

1-2

15.3%

30.1%

39.6%

5.75

9.3%

Bảng khảo sát mức độ hứng thú học sinh đầu năm học 2021-2022
Năm học

2021-2022

Tổng số
HS

Hứng thú

Không hứng thú

S

TL

SL

TL

11

31,4%

24

68,6

L
Đầu năm

35


%
3. Nguyên nhân
- Giáo viên chưa thực sự nắm bắt được phương pháp giảng dạy mới để phát
huy tính tích cực của học sinh.
- Trình độ học sinh khơng đồng đều: có em đã được học qua lớp Mẫu giáo,
có em chưa bao giờ biết đến mặt chữ, sáh vở trước khi vào lớp Một; có em chỉ dạy
qua một lần, thậm chí chỉ nói sơ qua đã biết, nhưng cũng khơng ít học sinh giáo
viên dạy đi dạy lại nhiều lần vẫn chưa hiểu hoặc hiểu rồi lại quên ngay.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG HỨNG THÚ HỌC TOÁN CHO HỌC
SINH LỚP 1
1. Tổ chức tốt các trò chơi học tập

6


Thơng qua trị chơi học tập, các em lĩnh hội tri thức toán học dễ dàng, kiến
thức được củng cố, khắc sâu một cách vững chắc, tạo cho các em niềm say mê
hứng thú trong học tập. Khi giáo viên tổ chức trị chơi tốn học thường xun,
khoa học thì chất lượng mơn tốn sẽ được nâng cao.
Nhờ việc sử dụng trị chơi, mỡi tiết học Tốn khơng hề khơ khan, nhàm
chán mà trở nên vui tươi, hấp dẫn hơn. Tơi lựa chọn các trị chơi khác nhau để phù
hợp với từng phần: Khởi động, Hoạt động, Luyện tập nhằm mục đích hệ thống
hóa, củng cố kiến thức; hỡ trợ học sinh rèn luyện tư duy và phản xạ nhanh.
Dựa vào nội dung kiến thức, trình độ học sinh, có thể lựa chọn trò chơi để
đưa vào dạy học như một hoạt động dạy học tốn.
Khi xây dựng trị chơi tơi ln chú ý xác định rõ mục đích học tập của trò
chơi. Lựa chọn các trò chơi khác nhau để phù hợp với từng hoạt động của bài học.
Các bước chuẩn bị tiến hành trị chơi như sau:
- Cơng bố luật chơi.
- Tiến hành chơi.

- Nhận xét, động viên khuyến khích.
+ Ở phần Khởi động tơi đã sử dụng rất nhiều trò chơi như: Thợ săn hạt dẻ,
Vượt chướng ngại vật, Giải cứu đại dương, Cây may mắn, Xây nhà cho thỏ, Biệt
đội anh hùng... để học sinh được liên kết, khắc sâu về phép cộng, phép trừ đã học,
rèn kĩ năng tính tốn nhanh, tạo tâm thế hứng khởi để sẵn sàng vào tiết học mới.

Hình ảnh minh họa trò chơi Xây nhà cho Thỏ (học trực tuyến).

7


Hình ảnh minh họa trị chơi Chim xây tổ (học trực tuyến).
+ Ở phần Hoạt động và Luyện tập, tôi lựa chọn để tổ chức các bài tập phù
hợp dưới dạng trò chơi như: Truyền năng lượng, Ai nhanh ai đúng, Kết bạn, Lái xe
về đích, Tìm chuồng cho thỏ, Ong tìm hoa, Câu cá, Hái bưởi... để thu hút sự chú ý
của học sinh vào việc giải quyết các bài tập, củng cố, khắc sâu kiến thức.

Hình ảnh minh họa trị chơi Ong tìm hoa (học trực tuyến).
* Ví dụ: Bài 13: Luyện tập chung - Tiết 2
Bài tập 1 (trang 88): Tôi yêu cầu học sinh nhẩm nhanh kết quả từng phép
tính, rồi tìm các chú ong chứa phép tính có kết quả bằng 4. Tiếp theo, tơi tổ chức
Trị chơi Truyền năng lượng: học sinh nào tìm được đúng một chú ong chứa phép
tính có kết quả bằng 4 thì được mời một bạn bất kì tiếp tục nhiệm vụ, lần lượt như
vậy cho đến khi tìm được hết các chú ong theo yêu cầu của bài. Sau đó, tơi cũng
cho học sinh nhận xét thêm: vì sao 4 - 0 = 4 mà 4 + 0 cũng bằng 4?
* Ví dụ: Trị chơi: “Thi vượt dốc”
* Mục đích: Củng cố về so sánh và sắp xếp các số trong phạm vi 10, đồng
thời rèn luyện tính nhanh nhẹn, đồng đội cho học sinh.
* Chuẩn bị:
– Vẽ sẵn trên giấy khổ lớn hình vẽ dưới đây:

– 10 miếng bìa nhỏ, trong 5 miếng viết dấu “>”, 1 miếng viết dấu “=”, 4
miếng viết dấu “<”.
– Chọn 2 học sinh theo tinh thần xung phong, các học sinh cịn lại cổ vũ và
giám sát 2 đội chơi.
* Hình thức tổ chức:
* Cách tiến hành:
– Mỗi bạn chơi phải chọn miếng bìa có dấu thích hợp (<, >, =) gắn vào các
ơ trống trên mỡi bậc thang của hình vẽ để lên được dốc.
* Tổng kết trò chơi:
– Bạn nào lên được đỉnh dốc trước là bạn thắng cuộc.
8


– Nếu bạn leo lên đỉnh dốc trước mà điền dấu khơng đúng hết thì ta tính số
bậc điền đúng của hai bạn để lựa chọn.
Bạn thắng cuộc được các bạn thưởng cho một tràng pháo tay. Bạn thua
cuộc phải hát hoặc múa tặng cả lớp một bài.
Sau mỗi lần chơi, giáo viên có thể thay đổi các số trên hình vẽ để các em
được thay nhau chơi (khoảng 2 đến 3 lần).
* Lưu ý: Trị chơi này có thể áp dụng chơi trong nhiều bài học với nội dung
khác nhau (so sánh và sắp xếp các số theo thứ tự trong phạm vi 100) với việc ta chỉ
* Ví dụ: Trị chơi: “Dẫn ngựa về chuồng”
* Mục đích:
– Củng cố, khắc sâu kiến thức về các phép cộng, trừ trong phạm vi 10.
– Rèn luyện tính nhanh nhẹn, chính xác cho các em.
* Chuẩn bị:
– Vẽ sẵn trên giấy khổ lớn 2 hình vẽ dưới đây:
* Hình thức tổ chức:
– Theo nhóm (các nhóm có số người tham gia bằng nhau)
* Cách tiến hành:

– Phiếu học tập cho cả lớp
– Giáo viên chuẩn bị sẵn giấy khổ lớn hoặc ở bảng (một lượt chơi gồm 2
nhóm) ghi sẵn phần bài tập. Sau đó phổ biến cách chơi, các nhóm có số người
tham gia chơi sẽ chuẩn bị. Khi nghe hơ “Bắt đầu!” thì lần lượt mỡi em trong nhóm
“Dẫn một con ngựa về chuồng” (nối một phép tính với kết quả đúng).
* Tổng kết trò chơi:
– Trong vòng 5 phút, nhóm nào dẫn được ngựa về chuồng nhiều nhất và
không dẫn nhầm ngựa là đội thắng cuộc. Con ngựa nào bị dẫn nhầm sẽ khơng được
tính, đồng thời bị trừ đi một con ngựa ở tổng số các con ngựa dẫn đúng về chuồng
Trò chơi giúp học sinh vừa củng cố các phép cộng, trừ trong phạm vi 4;
vừa ôn lại tính chất của phép cộng, phép trừ với số 0: Số nào cộng với 0 (hoặc trừ
cho 0) cũng bằng chính số đó.
* Ví dụ: Trị chơi “Ong tìm hoa”
* Mục đích:
– Củng cố, khắc sâu kiến thức về các phép tính cộng, trừ trong phạm vi 10.
– Rèn luyện kỹ năng tính tốn ghi nhớ và tinh thần đồng đội.
* Chuẩn bị:
9


– Giáo viên chuẩn bị:
+ 15 chú ong trên mình có ghi các phép tính, mặt sau gắn nam châm;
+ 3 bông hoa năm cánh, mỗi bông một màu, trên mỗi cành hoa ghi các số
như sau, mặt sau gắn nam châm.
* Hình thức tổ chức:
– Theo tổ (mỡi tổ cử 5 bạn đại diện tham gia chơi).
* Cách tiến hành:
– Giáo viên chia bảng làm 3 phần, mỗi tổ một phần. Gắn ở mỗi phần một
bông hoa và 6 chú ong xung quanh, không theo trật tự nào, đồng thời giới thiệu trị
chơi:

“Cơ có 3 bơng hoa trên mỡi cánh hoa là kết quả của các phép tính cùng
những chú ong thợ chở các phép tính đi tìm kết quả của mình, nhưng các chú ong
khơng biết phải tìm thế nào, con hãy giúp các chú ong nhé!”
– Đại diện 3 tổ xếp thành ba hàng. Khi nghe hiệu lệnh: “Bắt đầu!” thì lần
lượt từng em chạy lên lấy một chú ong và gắn vào một cánh hoa sao cho số trên
cánh hoa là kết quả của phép tính mà chú ong đó chở. Bạn thứ nhất gắn xong chạy
về chỡ thì bạn thứ hai mới được tiếp tục. Trong vòng 5 phút, đội nào gắn đúng và
nhanh nhất là đội thắng cuộc.
* Lưu ý:
– Sau khi học sinh chơi xong, giáo viên nhận xét đánh giá cuộc chơi và hỏi
thêm:
+ Tại sao chú ong khơng tìm được đường về nhà?
+ Muốn chú ong này tìm được đường về nhà thì phải thay đổi số cánh hoa
như thế nào? Số trên cánh hoa là số mấy?
* Tổng kết trò chơi:
– Trong vịng 5 phút nhóm nào tìm đúng hoa cho mỡi chú ong và khơng bi
tìm nhầm là đội thắng cuộc. Chú ong nào tìm nhầm hoa sẽ khơng được tính, đồng
thời bị trừ đi 1 chú ong ở tổng số các chú ong tìm đúng cánh hoa.
* Ví dụ: Trị chơi: "Tiếp sức".
* Mục đích: Luyện tập trừ số tròn chục trong phạm vi đã học.
* Chuẩn bị:
Vẻ sẵn bảng phụ hình như sau:

10


* Hình thức tổ chức:
– Chia làm 2 đội chơi, mỗi đội 4 học sinh.
* Cách tiến hành:
Khi giáo viên ra hiệu lệnh bắt đầu chơi thì bạn đầu tiên của mỡi đội, lên

điền kết quả của phép tính đầu tiên vào hình vng, rồi nhanh chóng trao bút cho
người thứ hai. Cứ tiếp tục như thế... Bạn thứ tư lên điền kết quả cuối cùng vào hình
chữ nhật.
* Tổng kết trị chơi:
– Đội nào điền chính xác và nhanh hơn sẽ thắng cuộc.
– Kết thúc trò chơi giáo viên nhận xét tuyên dương, động viên các em.
Qua trò chơi học sinh vừa thoải mái trong học tập, vừa giúp củng cố kiến
thức về tính nhẩm cộng, trừ số trịn chục.
2. Sử dụng hiệu quả yếu tố trực quan trong dạy học
Vì lối tư duy của các em lớp 1 cịn mang đậm tính trực quan nên khi học
sinh tiếp cận với kiến thức mới, tôi thường đi từ trực quan sinh động, giúp học sinh
phát hiện các tình huống có vấn đề và tích cực tham gia các hoạt động để giải
quyết vấn đề đó. Từ đó, các em sẽ chủ động chiếm lĩnh kiến thức về phép cộng,
phép trừ một cách tự nhiên, dễ hiểu.
Để phát huy hiệu quả của yếu tố trực quan, tôi chú trọng đầu tư vào việc
thiết kế các bài giảng điện tử trên phần mềm Powerpoint, sử dụng những hình ảnh
gần gũi, đẹp mắt kết hợp với hiệu ứng sống động, âm thanh vui nhộn.
Học sinh cảm thấy lôi cuốn, hào hứng, trở nên tích cực, chủ động hơn trong
việc khám phá kiến thức.
Có các phương tiện trực quan phù hợp với từng giai đoạn học tập của học
sinh Ở lớp Một, các đồ dùng học tốn là các vật thực (bơng hoa, lá cây, quả cà
chua,...), các tranh ảnh về các vật gần gũi với học sinh( cây, hoa, lá,...) các
mơ hình, vật tượng trưng (hình vng, hình chữ nhật, hình tam giác, chấm trịn,
que tính, ...). Mỡi học sinh lớp 1 đều được trang bị một bộ đồ dùng học tốn.
Ngồi ra sách giáo khoa cịn có các kênh hình rất đẹp, màu sắc phong phú gây
hứng thú cho học sinh. Cần sử dụng đúng lúc, đúng mức độ các đồ dùng học toán
ở lớp 1. Giáo viên nên tổ chức, hướng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng học tập, học
sinh phải huy động mọi giác quan (tay cầm, mắt nhìn, tai nghe, ...) và đặc biệt là
phải hoạt động trên các đồ dùng học tập đó để nhận biết, tìm tịi, củng cố kiến thức
mới.

* Ví dụ 1:
11


Ở lớp 1, khi dạy bài: “Các số 1, 2, 3” cơ cùng trị cần có các nhóm có 1, 2, 3
đồ vật cùng loại. Chẳng hạn: 3 bông hoa, 3 hình vng, 3 con bướm, 3 hình
trịn, ..., 3 tờ bìa. Trên mỡi tờ bìa viết sẵn một trong các số 1, 2, 3; 1 chấm tròn, 2
chấm tròn, 3 chấm tròn.
Giáo viên cần giới htiệu từng số 1 (2, 3) theo các bước sau:
- Bước 1:
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát các nhóm chỉ có một phần tử (từ cụ
thể đến trừu tượng, khái quát), chẳng hạn: bức ảnh (mơ hình) có một con chim, bức
tranh có một cơ gái, tờ bìa vẽ một chấm trịn, bàn tính có một con tính,... Mỡi lần
cho học sinh quan sát một nhóm đồ vật, học sinh nêu, chẳng hạn: học sinh chỉ vào
bức tranh và nói: “ Có một bạn gái, có một con chim, có một chấm tròn, ...”
- Bước 2: Học sinh quan sát – Giáo viên hỏi:
Có mấy con chim?
Có mấy bạn gái?
Tờ bìa vẽ mấy chấm tròn?
Học sinh nhận ra đặc điểm chung của các nhóm đồ vật có số lượng đều
bằng một. Sau đó giáo viên chốt (chỉ vào từng nhóm đồ vật và nói): Một con chim
bồ câu, một bạn gái, một chấm trịn, một con tính, ... đều có số lượng là một. Ta
dùng số một để chỉ số lượng mỗi nhóm đồ vật đó; số một viết bằng chữ số một,
viết như sau:
- Giáo viên viết mẫu: 1
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát chữ số 1 in, chữ số 1 viết, học sinh
ào từng chữ số và đều đọc là: Một
- Giới thiệu số 2, số 3 tương tự như giới thiệu số 1.
* Ví dụ: Bài 10: Phép cộng trong phạm vi 10 - trang 56 & trang 60
Nội dung phần Khám phá: “Gộp lại thì bằng mấy?” và “Thêm vào thì bằng

mấy” sẽ giúp học sinh nhận biết được ý nghĩa của phép cộng, đồng thời biết cách
lập phép cộng.
- Đầu tiên, tôi cho học sinh quan sát hình ảnh 2 bạn Mai và Nam đang cầm
bóng bay.

12


- Tiếp đó, tơi sử dụng hiệu ứng để học sinh thấy Mai và Nam cầm bóng đi lại
sát nhau. Khi nhìn thấy hình ảnh trực quan sinh động đó, các em nhận ra tình
huống: “Nam có 3 quả bóng bay, Mai có 2 quả bóng bay; cả hai bạn gộp lại với
nhau thì có bao nhiêu quả bóng bay?”

- Học sinh có thể tự tìm được cách giải quyết vấn đề: gộp lại thì đếm tất cả
số bóng, đưa ra đáp án đúng: “3 quả bóng gộp với 2 quả bóng được 5 quả bóng”.
- Sau đó, dựa vào các tình huống: gộp các chấm trịn, tìm tất cả số ơ tơ, hay
cắm thêm hoa vào bình... tơi dẫn dắt học sinh lập các phép cộng: 3 + 2 = 5; 1 + 3 = 4;
5 + 2 = 7...

Nhờ vậy, học sinh hiểu được ý nghĩa phép cộng là “thêm vào, gộp lại” và
biết tìm kết quả của phép cộng trong phạm vi 10 bằng cách đếm thêm, đếm tất cả.
* Khi học sinh chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức thì các em sẽ có ấn
13


tượng sâu sắc hơn, dễ ghi nhớ và thuộc được các phép tính đã học.
* Ví dụ: Bài 10: Phép cộng trong phạm vi 10 - phần Luyện tập (trang 64)
Để giúp học sinh nhận biết được tính chất giao hốn của phép cộng:
- Trước hết, tơi hướng dẫn học sinh quan sát hình, cho các em “mơ tả nội
dung” từng hình, sau đó lập phép tính tương ứng với nội dung đó và tìm kết quả.

Khi học sinh nêu: “6 quả cam vàng và 2 quả cam xanh là 8 quả cam” và lập ra
công thức số: “6 và 2 là 8” thì các em sẽ tìm được phép tính tương ứng: 6 + 2 = 8.
Cịn khi đổi nội dung thành: “2 quả cam và 6 quả cam là 8 quả cam” thì lại có phép
tính: 2 + 6 = 8.
- Sau đó, tơi cho học sinh nhận xét
kết quả của hai phép cộng: 6 + 2 và 2 + 6
(đều có kết quả bằng 8); học sinh nhận ra
6 + 2 = 2 + 6. Từ đó, tơi giới thiệu với các
em về tính chất của phép cộng: “Khi đổi
chỗ các số trong phép cộng, kết quả
không thay đổi”.
- Vì vậy sang câu b) khi học sinh đã tính được 5 + 4 = 9 thì sẽ tìm ra ngay
kết quả: 4 + 5 = 9.
* Cịn khi dạy Bài 11: Phép trừ trong phạm vi 10 - Tiết 6 - Luyện tập (trang 78)
Bài tập 1 có mục tiêu giúp học sinh biết tính giá trị của biểu thức số có 2
dấu phép tính trừ.
Nếu giáo viên chỉ giảng giải bằng lời thì học sinh sẽ thấy mơ hồ, khó thực
hiện được. Vì vậy tơi sử dụng phương pháp trực quan để hướng dẫn cho học sinh:

3

2

1

- Đầu tiên, học sinh nhìn thấy một bể cá có 9 con cá. Tơi cho xuất hiện tình
huống: “Vớt ra 3 con cá”. Các em quan sát và tìm ra phép tính tương ứng: 9 - 3 = 6.
- Tiếp theo, tơi cho xuất hiện tình huống thứ hai: “Vớt ra tiếp 2 con cá”.
Học sinh quan sát và nêu được phép tính: 6 - 2 = 4.


4

5

6

14


- Sau đó tơi đã u cầu học sinh vận dụng 2 bước tính vừa nêu trên để tìm
kết quả của dãy tính: 9 - 3 - 2 = ?
- Khi học sinh tìm được kết quả: 9 - 3 - 2 = 4. Tôi hỏi học sinh đã thực hiện
tính như thế nào? HS có thể nêu: em tính nhẩm: 9 - 3 = 6; 6 - 2 = 4...
- Cuối cùng, tôi chốt kiến thức để học sinh nắm bắt được rõ hơn kĩ thuật
tính: “Khi thực hiện dãy tính có 2 dấu phép tính cộng hoặc trừ, ta tính lần lượt từ
trái sang phải.”
* Những thao tác tư duy dựa trên trực quan sinh động như vậy sẽ mang lại
ấn tượng sâu đậm trong trí óc của học sinh, giúp các em chủ động ghi nhớ và thuộc
dần các phép tính, nắm được kĩ thuật tính, vận dụng vào việc tính tốn một cách
hiệu quả hơn.
* Trị chơi học tập và sự động viên, khen ngợi chính là chất xúc tác giúp
học sinh có thêm hứng thú, say mê học tập.
3. Động viên, khen thưởng học sinh
- Tạo sự thi đua lành mạnh.
- Động viên, khen ngợi kịp thời.
- Động viên, khen thưởng: Những lời động viên, khen ngợi kịp thời của
giáo viên sẽ tạo động lực cho học sinh có thêm hứng thú học tập, tự tin, mạnh dạn
xây dựng bài, tăng cường tính chủ động, tự giác, tích cực, sáng tạo của mỡi học
sinh. Đó cũng là chất xúc tác giúp các em say mê học tập.
Tôi thường tặng stiker ngộ nghĩnh cho cá nhân hoặc đội chơi có câu trả lời

tốt, tích cực hoạt động. Những học sinh dành được nhiều stiker sẽ được quyền đổi
thành quà tặng: bút chì, bút màu, thước...

15


Học
tiểu
rất

sinh
học

thích được khen, được tuyên dương, phần thưởng. Phần thưởng của các em có thể
khơng thiên về vật chất mà thiên về tinh thần, tượng trưng. Chính vì nắm bắt được
đặc điểm tâm lí này nên giáo viên có thể đưa ra các hình thức khen như bằng lời
nói, nhận xét, bằng việc thưởng bông hoa điểm tốt, thư khen ….cuối tuần. Tôi đã
chọn cách khen từng cá nhân, tổ bằng cho bông hoa điểm tốt mỗi lần các em trả lời
hoặc làm đúng bài tập. Các em thật sự rất hứng thú, thi đua làm bài nhanh để được
giáo viên gọi lên bảng thực hiện để lấy hoa về cho tổ mình. Cuối tuần tơi sẽ tổng
kết số lượng hoa điểm tốt đẻ thưởng cho tổ bông hoa to cắm ở bảng thi đua cuối
lớp. Bên cạnh đó sẽ chọn ra các bạn có tiến bộ, chăm ngoan học tốt để được khen,
thưởng hoa.
4. Phân hóa đối tượng học sinh

Để học sinh phát huy được tối đa hứng thú học sinh tơi đã vận dụng hình
thức dạy học phân hóa theo đối tượng vào các tiết học nhằm giúp học sinh chậm
tiến bộ khơng bị mệt mỏi vì phải ơm đồm nhiều kiến thức khó, cịn các em khá giỏi
được phát triển tư duy sáng tạo, nâng cao năng lực.
Ngay từ đầu năm học, tôi quan tâm theo dõi sát để đánh giá, phân loại trình

độ, năng lực của học sinh. Sau đó lựa chọn nội dung, xây dựng kế hoạch dạy học
cho phù hợp với các nhóm đối tượng.
Phân chia các đối tượng học sinh:
Đối với những học sinh hỏng kiến thức: Đối với những em hỏng kiến thức
về cộng, trừ, nhân, chia; thường những em này khi đặt tính và thực hiện phép tính
hay sai, dễ chán học, khơng thích làm bài tập. Vì vậy giáo viên nên dành nhiều thời
gian để hướng dẫn cho các em.
16


Đối với những học sinh yếu toán: Giáo viên nên sử dụng biện pháp linh
hoạt, vui nhộn để động viên tinh thần học toán của học sinh. Những học sinh yếu
tốn thường mặc cảm, rụt rè, sợ sệt mỡi khi giáo viên hỏi bài.
Đối với những học sinh chưa chú ý học: Đối với những em ham chơi, lơ
đãng trong giờ học. Giáo viên nên áp dụng nhiều phương pháp dạy trong một tiết
học và liên tục đưa ra những tình huống mới để lơi cuốn các em, giúp các em có
thêm hứng thú học tập và ngày càng yêu thích mơn Tốn.
Để học sinh Tiểu học học tốt được mơn Tốn thì mỡi giáo viên khơng chỉ
truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu có sẵn trong sách giáo khoa, trong sách
hướng dẫn và thiết kế bài giảng một cách rập khn, máy móc làm cho học sinh
học tập một cách thụ động. Nếu chỉ dạy học như vậy thì việc học tập của học sinh
sẽ diễn ra rất đơn điệu và tẻ nhạt, kết quả học tập sẽ khơng cao. Nó là một trong
những ngun nhân gây ra cản trở việc đào tạo các em thành những con người
năng động, tự tin, sáng tạo sẵn sàng thích ứng với những đổi mới diễn ra hàng
ngày.
♦ Ví dụ: Ở Bài 12: Bảng cộng, bảng trừ trong phạm vi 10 - Tiết 5 (Trang 84)
Bài tập 1: Số?
- Đối với học sinh trung bình và chậm: các em có thể dựa vào việc quan
sát, đếm số viên bi hoặc nhớ lại phép cộng, trừ đã học để tìm ra kết quả các phép
tính.

- Đối với học sinh khá, giỏi: Tơi
gợi mở để các em nhận xét xem các
phép cộng, phép trừ đó có liên quan gì
với nhau, từ đó tìm ra cách tính nhanh
nhất. Các em cần sử dụng năng lực tư
duy để động não suy nghĩ, vận dụng
tính chất giao hốn của phép cộng đã
học để
tính nhanh: 4 + 3 = 7 thì 3 + 4 = 7. Học sinh cũng có thể nhận ra: 4 + 3 = 7 thì tính
ngay được: 7 - 3 = 4; 7 - 4 = 3.
- Thơng qua các phép tính cụ thể đó, tơi giúp học sinh nhận biết mối quan
hệ giữa phép cộng và phép trừ: Phép trừ là phép tốn ngược lại của phép cộng, từ 1
phép cộng có thể lập được 2 phép trừ tương ứng.
♦ Hay khi dạy học Bài 13 - Luyện tập chung - Tiết 3 (trang 90, 91)
- Đối với học sinh trung bình hay cịn
chậm: sau khi được tơi hướng dẫn về u cầu
của bài tập, các em chỉ cần viết được 1 phép
tính thích hợp với mỡi tranh.
17


- Cịn với học sinh khá giỏi, tơi khuyến
khích các em suy nghĩ, với mỗi bức tranh hãy
thử đưa ra các tình huống khác nhau và nêu các
phép tính tương ứng với mỡi tình huống đó. Cụ
thể như:
● Bài 1: Học sinh có thể lập được 2
phép tính: 4 + 6 = 10 và 6 + 4 = 10.
● Bài 2: Học sinh quan sát và có thể
nêu ra được các tình huống khác nhau, từ đó

lập được các phép tính tương ứng như: 8 + 2 =
10; 2 + 8 = 10; 4 + 4 + 2 = 10.
● Bài 4: Học sinh quan sát và có thể đặt ra
các bài toán khác về số xe đã chạy, số xe trong bến
hoặc dựa theo màu sắc xe. Sau đó nêu được các
phép tính khác nhau: 8 - 3 = 5; 8 - 5 = 3; 8 - 4 = 4.
- Khi học sinh nêu ra nhiều phép tính khác nhau như trên thì tơi đều đồng ý
và khen ngợi các em.
* Các bài tập “mở” trong Toán lớp 1 là phương tiện để tơi động viên, khuyến
khích HS khá, giỏi phát triển năng lực, giúp các em phát huy khả năng tòi tòi, sáng
tạo, vận dụng kiến thức đã học để tìm ra nhiều phương án hợp lý để giải quyết một
vấn đề.
5. Xây dựng môi trường học tập thân thiện

Bên cạnh việc tác động vào nội dung và phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học, việc thiết lập được mối quan hệ hợp tác tích cực tốt đẹp giữa thầy và trò, giữa
các trò cũng sẽ tạo hứng thú cho học sinh. Hình thức tổ chức dạy học hấp dẫn cùng
với một bầu khơng khí thân ái hữu nghị trong giờ học sẽ tạo ra sự hứng thú cho cả
thầy và trị. Bởi vì, học là hạnh phúc khơng chỉ vì những lợi ích mà nó mang lại,
mà hạnh phúc cịn nằm ngay trong chính sự học.
Để học sinh “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” người giáo viên là
người có vai trị quan trọng nhất. Bên cạnh việc tác động vào nội dung và phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học, việc thiết lập được mối quan hệ hợp tác tích cực
tốt đẹp giữa thầy và trò, giữa các trò cũng sẽ tạo hứng thú cho học sinh. Hình thức
tổ chức dạy học hấp dẫn cùng với một bầu khơng khí thân ái hữu nghị trong giờ
học sẽ tạo ra sự hứng thú cho cả thầy và trị. Bởi vì, học là hạnh phúc khơng chỉ vì
những lợi ích mà nó mang lại, mà hạnh phúc cịn nằm ngay trong chính sự học.
Thử nghĩ nếu các em đến trường ln trong tâm trí nỡi sợ hãi với thầy cơ, sợ bị la
mắng…chắc chắn sẽ khơng cịn tâm trí để hứng thú học hành, sẽ khơng muốn đến
trường. Người giáo viên vừa là người giúp các em lĩnh hội kiến thức, còn là người

truyền lửa, truyền đam mê học hành cho các em. Chính vì thế người giáo viên còn
18


là người cha, người mẹ, người bạn của các em ở trên lớp, biết chia sẻ, thấu hiểu
các em có như vậy các em mới tự tin, hứng thú trong học tập.
Gây hứng thú cho học sinh từ việc xử lí các tình huống sư phạm: Ngay từ
đầu giáo viên phải tạo được niềm tin và tình cảm thực sự từ học sinh dành cho giáo
viên. Qua cách ăn mặc, đi đứng, nói năng đúng chuẩn mực đạo đức. Khi vào lớp
giáo viên phải tạo được bầu khơng khí tươi vui, thoải mái, có thể chỉ bằng những
câu nói tiếng cười, nét mặt vui vẻ của giáo viên. Giáo viên không nên gây căng
thẳng nặng nề trong giờ học, nhất là giáo viên vào lớp mà gắt gỏng hoặc vào lớp
với khuôn mặt nặng nề. Giáo viên phải luôn tôn trọng ý kiến trả lời của học sinh,
khơng nên gị ép học sinh vào khuôn phép cứng nhắc, tránh thái độ yêu cầu học
sinh trả lời sắp xếp ngay theo thứ tự của mình. Khuyến khích cho điểm động viên
học sinh một cách tế nhị, hợp lí khi học sinh trả lời đúng câu hỏi hoặc học sinh
không trả lời được câu hỏi. Từ đó sẽ tạo cho học sinh có được niềm tin vào khả
năng của bản thân. Giáo viên cần phải cải tiến và sáng tạo đồ dùng dạy học, thiết
kế thí nghiệm phù hợp với điều kiện của trường mình, sử dụng phương pháp dạy
học nhóm hoặc dùng phiếu học tập hợp lí.
Lớp học trang trí đẹp, hài hịa, học sinh thích đến lớp, u q lớp, khơi dậy
cho học sinh phải trăn trở mình phải đóng góp gì vào đây để lớp mình thêm đẹp từ
đó các em tìm tịi và thể hiện tài năng của mình có thể là vẽ, viết, xé dán...
- Học sinh thoải mái trao đổi, thắc mắc trong quá trình tiếp thu, lĩnh hội
kiến thức mới. Nắm, ghi nhớ được chắc kiến thức ngay tại lớp.
- Khơng khí lớp học tươi vui, tất cả học sinh đều phải làm việc, pháp huy
được tính chủ động, tích cực của học sinh, các hoạt động của lớp có sự thay đổi rõ
rệt. Các em biết quan tâm tới nhau hơn, tự giác giúp đỡ nhau trong học tập cũng
như vui chơi. Lớp học trở thành một khối đồn kết thống nhất, tích cực thi đua học
tập và tham gia các phong trào mà các cấp phát động.

- Giáo viên điều chỉnh được những suy nghĩ chưa đúng đắn, còn lệch lạc,
mơ hồ ở học sinh. Tạo được mối quan hệ thân thiện trong giao tiếp với học sinh
giúp khoảng cách giữa giáo viên và học sinh gần gũi hơn. Giảng dạy, giáo dục học
sinh không chỉ là kiến thức của bài mà giáo dục toàn diện cho học sinh như các kỹ
năng giao tiếp, kĩ năng ứng xử ...
- Giữ gìn được bản sắc văn hóa của dân tộc thơng qua các trị chơi dân
gian, hiểu để từ đó giữ gìn và phát huy được giá trị văn hóa của dân tộc, địa
phương.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Sau khi sử dụng biện pháp, học sinh có nhiều chuyển biến rõ rệt, năng lực
của học sinh được nâng lên từng bước rõ rệt, các em năng động, hứng thú và tự tin
hơn. Khơng khí học tập trong lớp trở nên sôi động, học sinh hào hứng và mong chờ
đến mỡi tiết Tốn.
19


Chất lượng kiểm tra định kỳ cuối kỳ II môn Tốn ở lớp do tơi phụ trách
trong năm học 2021- 2022:
TỈ LỆ ĐIỂM KTĐK MÔN TOÁN
NĂM HỌC
2021 - 2022

9 - 10

7-8

5-6

3-4


1-2

35%

40%

20%

5%

0%

Bảng khảo sát mức độ hứng thú học sinh đầu năm học 2021-2022
Năm học
2021-2022
Cuối năm

Tổng số
HS
35

Hứng thú

Không hứng thú

SL

TL

SL


TL

21

60

14

40

%

%

Học sinh có kĩ năng thực hiện đúng phép trừ, trừ nhẩm thành thạo, thực
hiện phép tính trừ có nhiều dấu tính tương đối tốt. Điều đó chứng tỏ rằng những
biện pháp mà tôi đưa ra đã tác động rất lớn tới chất lượng học sinh. Tôi tin chắc
rằng chất lượng của lớp tơi sẽ cịn nâng cao hơn nữa ở cuối năm học.
Giáo viên sử dụng các phương pháp hợp lí thì hiệu quả bài dạy rất cao. Học
sinh rất hứng thú, khơng khí lớp học sơi nổi, kiến thức cơ bản nắm vững và đặc
biệt kỹ năng làm toán và giải toán thành thạo.
Sau một thời gian thực nghiệm đã mang lại hiệu quả rõ rệt cho HS. Giúp cho
HS nâng cao kết quả học tập.
- Phát huy tính tích cực, tự học, chủ động của học sinh.
- Tăng cường kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đặt câu hỏi cho học sinh.
Kết quả cuối cùng là 100% học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập. Riêng
mỗi em đã trang bị cho mình kiến thức mơn tốn lớp 1 khá vững vàng , để các em
có thể học tập tốt hơn ở các lớp trên.
Tuy chất lượng chưa phải là cao vượt trội nhưng với tôi quan trọng nhất là

các em đã có ý thức học, biết kết hợp với tập thể để lĩnh hội kiến thức bài học,
diễn đạt bài theo ý hiểu của mình, kĩ năng tính tốn nhanh, áp dụng vào làm các
dạng bài tập thành thạo. Các em học đến đâu, nắm chắc kiến thức đến đó. Đặc biệt
áp dụng sáng kiến này vào giảng dạy sẽ tạo được môi trường học tập lành mạnh,
vui vẻ, thân thiện.

20


PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. KẾT LUẬN
Khơng có phương pháp dạy học nào là tối ưu hay vạn năng, chỉ có lịng
nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của giáo viên với nghề nghiệp là mang lại kết quả
cao trong giảng dạy, hỗ trợ học sinh xây dựng nền tảng cho một tương lai tươi
sáng.
Hiện nay dạy học rất chú trọng đến việc đổi mới phương pháp và hình thức
dạy học, phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Điều đó địi hỏi giáo viên
phải năng động, sáng tạo, tự học hỏi thêm để tìm tòi những giải pháp thiết thực
nhất cho việc dạy học của bản thân ngày càng đạt được hiệu quả.
Giáo viên cần tạo ra sự mới mẻ, đưa học sinh tới những bất ngờ thú vị bằng
những ngơn ngữ, hình ảnh, kinh nghiệm và các phương tiện dạy học, tổ chức các
hoạt động học tập cho học sinh một cách nhịp nhàng, sáng tạo và hiệu quả. Từ đó
giúp học sinh khai thác được vốn sống, vốn hiểu biết, kích thích được trí tị mị,
lịng ham hiểu biết, ham hoạt động. Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần quan tâm tới
tâm lí, đặc điểm của học sinh, từ đó phát huy khả năng và sở trường của các em,
tạo ra hứng thú học tập, làm chất xúc tác giúp học sinh say mê việc học hơn.
2. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy và đảm nhận công tác chủ nhiệm lớp,
tơi ln có ý thức xây dựng nề nếp lớp học. Sau thời gian nhiều năm tận tụy với
học sinh và đề ra nhiều biện pháp giáo dục kịp thời, phù hợp với tập thể lớp chủ

nhiệm tơi cũng có một vài kiến nghị như sau:
+ Giáo viên phải không ngừng học tập, trau dồi kiến thức, tích luỹ kinh
nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm; học hỏi đồng nghiệp để vững vàng
trong giảng dạy.Thực sự “Vì tương lai con em chúng ta”.
+ Mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học thích hợp với mức độ yêu cầu
vừa sức với từng đối tượng HS.
+ Tìm phương pháp dạy học thích hợp với mức độ yêu cầu vừa sức với từng
đối tượng HS.
+ Tổ chức cho HS học tốt giúp đỡ các bạn còn chưa nắm chắc về kiến thức
kĩ năng của môn học về học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức.
Trên đây là những việc tôi đã làm và kết quả đã đạt được trong công tác
giảng dạy của tôi trong suốt thời gian qua. Đó là những kinh nghiệm nhỏ mà bản
thân tôi đã đúc kết được trong thực tế giảng dạy. Rất mong được sự đóng góp ý
kiến nhiệt tình của Ban Giám hiệu, Hội đồng khoa học xem xét bổ sung cho sáng
kiến kinh nghiệm của tôi ngày càng phong phú hơn nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy.
Xin chân thành cảm ơn!
21


×