Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

BÀI GIẢNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ VÀ HÀNG HOÁ, CÁC QUY LUẬT KINH TẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.35 KB, 29 trang )

1
BÀI GIẢNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA, CÁC QUY LUẬT
KINH TẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HOÁ
MỞ ĐẦU
Học thuyết giá trị có vai trị quan trọng, làm cơ sở để xây dựng các học
thuyết kinh tế khác và là tiêu chí căn bản để xem xét đánh giá tính khoa học hay
tầm thường, cách mạng hay phản cách mạng đối với các học thuyết. Với ý nghĩa
đó, khi xây dựng hệ thống học thuyết kinh tế, ngay từ đầu các nhà kinh tế học
đều quan tâm xây dựng học thuyết giá trị.
Trước C.Mác, nhiều đại biểu nghiên cứu nhưng khơng thành cơng.
C.Mác là người đầu tiên phát hiện tính chất hai mặt của lao động sản xuất
hàng hoá, nên đã giải thích một cách khoa học về chất giá trị, lượng giá trị,
nguồn gốc, bản chất, chức năng tiền tệ và phát hiện ra các quy luật kinh tế vận
động chi phối nền sản xuất đó.
Ngày nay, nước ta đang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, đòi hỏi cần phải nghiên cứu và vận dụng những tri thức khoa học
trong học thuyết giá trị của C.Mác để phát triển kinh tế theo đúng quỹ đạo đã
định, đạt được mục đích đề ra.

NỘI DUNG
I. SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA
1. Sản xuất hàng hố và ưu thế của sản xuất hàng hóa so với kinh tế
tự cung tự cấp
Hỏi học viên: xã hội loài người đã trải qua các kiểu tổ chức sản xuất
nào?
a) Sản xuất hàng hoá.


2
- Khái niệm: Sản xuất hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế, trong đó sản
phẩm sản xuất ra được mua bán, trao đổi trên thị trường


+ Sản xuất hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế:
Lịch sử loài người đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức kinh tế: sản xuất tự
cấp tự túc và sản xuất hàng hoá.
+ Trong sản xuất hàng hoá, sản phẩm làm ra được mua bán, trao đổi trên
thị trường.
* Nếu như trong nền sản xuất tự cấp tự túc, sản phẩm làm ra nhằm mục
đích thoả mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất ra nó.
* Thì sản xuất hàng hố, sản phẩm làm ra nhằm mục đích thoả mãn nhu
cầu của người khác, của xã hội và do đó, giữa những người sản xuất hàng hố có
quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau thông qua việc trao đổi (mua và bán) sản
phẩm trên thị trường cơng cụ
Ví dụ: Người nông dân sản xuất ra lúa gạo...
Sản xuất hàng hóa ra đời là một bước tiến quan trọng của nền sản xuất xã
hội. Do đó, khơng phải khi xuất hiện xã hội lồi người đã có sản xuất hàng hóa
mà sản xuất hàng hóa chỉ ra đời (và tồn tại) trong những điều kiện kinh tế - xã
hội nhất định.
- Điều kiện ra đời (và tồn tại) của sản xuất hàng hố.
+ Có sự phân cơng lao động xã hội.
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành những
ngành nghề khác nhau, tạo ra sự chun mơn hố lao động sản xuất.
* Phân công lao động xã hội tuân theo các quy luật sau:
. Lao đông trong SX VC - SX phi vật chất; nông nghiệp - công nghiệp;
lao động chân tay - lao động chất xám.
. Phân công diễn ra tại chỗ, theo vùng, lãnh thổ, quốc gia.
* Khi đã có phân công lao động xã hội:
. Mỗi người sản xuất tạo ra một hoặc một số loại sản phẩm mà mình có
khả năng, có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Đối với loại sản phẩm này, họ có
thể sản xuất vượt quá nhu cầu sử dụng của mình.
. Trong khi đó, để thoả mãn nhu cầu đa dạng của cuộc sống, họ cần phải
có nhiều loại sản phẩm khác nhau. Và như vậy, sẽ xuất hiện nhu cầu trao đổi sản

phẩm giữa những người sản xuất với nhau.
Ví dụ: SX lúa gạo, quần áo…


3
Ở đây, chúng ta cần nhận thấy rằng: phân công lao động xã hội làm cho
những người sản xuất phụ thuộc vào nhau, sản xuất hàng hoá càng phát triển thì
biểu hiện trên càng rõ nét.
+ Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất.
* Thực chất ở đây muốn nói tới quyền sở hữu, quyền chi phối của người
sản xuất đối với sản phẩm do họ làm ra.
=> Do đó, người này muốn sử dụng sản phẩm của người khác buộc phải
thông qua trao đổi, mua bán trên thị trường.
* Trong lịch, điều kiện này xuất hiện từ khi xuất hiện chế độ tư hữu về tư
liệu sản xuất. Cùng với sự phát triển của LLSX, điều kiện này không chỉ do chế
độ tư hữu về TLSX quy định mà nó cịn do các hình thức sở hữu khác nhau về
TLSX và sự tách rời giữa quyền sở hữu với quyền sử dụng TLSX quy định.
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất làm cho họ độc lập
với nhau, có thể đứng đối diện với nhau trong quan hệ trao đổi các sản phẩm do
họ làm ra.
=> Như vậy, phân công lao động xã hội làm cho những người sản xuất
phụ thuộc vào nhau, sự tách biệt về mặt kinh tế lại làm cho họ độc lập với nhau.
Đó là mâu thuẫn mà chỉ có sự ra đời của sản xuất hàng hoá mới giải quyết
được.
b) Ưu thế của sản xuất hàng hóa so với kinh tế tự cung tự cấp
- SXHH ra đời đã phá vỡ tính tự cấp tự túc, bảo thủ trì trệ, lạc hậu, mở
rộng mối liên hệ kinh tế, giải phóng LLSX.
- SXHH khơng bị giới hạn bởi nhu cầu, nguồn lực mang tính hạn hẹp, do
đó không giới hạn quy mô sản xuất, mở đường cho LLSX phát triển.
- SXHH thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao chất

lượng sản phẩm.
- SXHH cịn thúc đẩy giao lưu văn hố.
Nó khơng chỉ mở rộng giao lưu kinh tế mà còn mở rộng giao lưu văn hoá,
làm thoả mãn ngày càng tốt hơn đời sống tinh thần của người lao động, tạo động
lực kích thích LLSX phát triển…
2. Hàng hố
a) Hàng hố và hai thuộc tính của hàng hố


4
- Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu
nào đó của con người thông qua trao đổi (mua- bán) trên thị trường.
Hỏi học viên: Lấy VD một số hàng hoá mà đồng chí biết?
Từ khái niệm trên ta hiểu:
Để một sản phẩm được gọi là hàng hóa khi hội tụ đủ 3 điều kiện:
+ Một là, nó phải là sản phẩm của lao động:
Điều đó có nghĩa là, những gì khơng phải là sản phẩm của lao động thì
khơng phải là hàng hóa, lao động đó có thể là lao động chân tay hoặc lao động
trí óc, lao động trực tiếp hoặc lao động gián tiếp.
Ví dụ: . Nước, khơng khí trong tự nhiên... khơng phải là hàng hóa.
. Lúa, gạo, quần áo, máy móc...bán trên thị trường là hàng hóa.
+ Hai là, nó phải thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
Ví dụ: Lương thực, thực phẩm thỏa mãn nhu cầu ăn, quần áo thỏa mãn
nhu cầu mặc, xe cộ thỏa mãn nhu cầu đi lại.
Chú ý: Những sản phẩm của lao động mà khơng có khả năng thỏa mãn
nhu cầu nào đó của con người thì khơng phải là hàng hóa, vì khơng ai bỏ tiền
của mình để đổi lấy một thứ vơ ích.
+ Ba là, sản phẩm đó phải được đem trao đổi (mua- bán) trên thị trường:
Những vật phẩm do con người làm ra, thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người nhưng khơng đem trao đổi mua bán trên thị trường, mà chỉ để sử dụng

cho nhu cầu của người sản xuất ra nó thì cũng khơng phải là hàng hóa.
Ví dụ: Người nơng dân sản xuất ra lúa, gạo... nhưng chỉ để ăn.
+ Hình thức tồn tại
* Hàng hóa có thể tồn tại ở dạng vật thể (hữu hình)
* Hàng hóa có thể tồn tại ở dạng phi vật thể (vơ hình)
=> Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa khái niệm này cũng ngày
càng được mở rộng, có những thứ trước đây khơng được coi là hàng hóa thì nay
cũng được đem trao đổi hoặc xử lý như một hàng hóa. Ví dụ như quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu kinh doanh...
- Hai thuộc tính của hàng hố
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa:
* Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa là cơng dụng của vật phẩm có
thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người.
* Cơng dụng của vật phẩm là tính có ích hay khả năng thoả mãn nhu cầu
nào đó của con người, do thuộc tính tự nhiên (như sinh, hóa, lý) của vật phẩm đó
quy định.


5
Mỗi một vật phẩm đều có một hoặc một số cơng dụng nhất định nhằm
thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, có thể về vật chất hoặc tinh thần.
Hỏi học viên: Lấy ví dụ một số cơng dụng H?
Ví dụ: Cơm để ăn, áo để mặc, xe để đi lại, hoặc nhu cầu cho sản xuất như
máy móc, thiết bị, nguyên nhiên liệu; hoặc có thể là nhu cầu về tinh thần như
sách báo, phim ảnh.
* Giá trị sử dụng của hàng hố có một số đặc điểm đó là:
Thứ nhất, giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn:
Bởi lẽ giá trị sử dụng của hàng hố là do những thuộc tính tự nhiên vốn có
(sinh, lý, hố học) của hàng hố đó quyết định, nó khơng phụ thuộc vào hình
thái kinh tế - xã hội mà hàng hố đó được sản xuất ra. Vd: Than đá

Thứ hai, Giá trị sử dụng của hàng hoá được phát hiện dần trong quá trình
phát triển của khoa học kỹ thuật và của lực lượng sản xuất.
Vd: Các thế hệ điện thoại ra đời, đi kèm với đó là tính năng, cơng dụng
cũng phát triển theo,... Than đá xưa kia chỉ dùng làm chất đốt, khi khoa học kỹ
thuật phát triển, nó cịn được dùng làm ngun liệu cho một số ngành cơng
nghiệp hố chất, luyện kim, hoặc dầu hố thạch với nhiều cơng dụng...
Thứ ba, giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng cho xã hội.
Tại vì, sản xuất hàng hố là sản xuất ra sản phẩm để bán, nên giá trị sử
dụng của hàng hố khơng phải là giá trị sử dụng cho bản thân người sản xuất
hàng hố, mà đó là giá trị sử dụng cho người khác, cho xã hội thông qua trao đổi
mua bán.
Điều đó địi hỏi người sản xuất hàng hố phải ln quan tâm đến nhu cầu
xã hội, làm cho sản phẩm của mình đáp ứng được nhu cầu của xã hội thì hàng
hố làm ra mới bán được.
Thứ tư, giá trị sử dụng chỉ được thực hiện trong việc sử dụng hay tiêu
dùng nó.
Khi chưa tiêu dùng, giá trị sử dụng chỉ ở trạng thái tiềm năng. Để giá trị
sử dụng có khả năng biến thành giá trị sử dụng hiện thực nó phải được tiêu
dùng. Điều này nói lên ý nghĩa quan trọng của tiêu dùng đối với sản xuất.
Chú ý:
Trong xã hội hiện đại ngày nay, bên cạnh những hàng hố vật thể hữu
hình cịn có những dịch vụ được người ta mua bán trên thị trường, thường được
gọi là HH phi vật thể hay hàng hoá dịch vụ như, vận tải, chữa bệnh, dạy học...


6
Nếu coi là hàng hóa dịch vụ thì nó có các đặc điểm sau:
(1) giá trị sử dụng của hàng hóa dịch vụ khơng có hình thái vật thể (hữu
hình) mà tồn tại dưới hình thái phi vật thể.
(2) quá trình sản xuất và q trình tiêu dùng hàng hóa dịch vụ diễn ra

đồng thời.
(3) hàng hóa dịch vụ khơng thể tồn tại độc lập, khơng thể tích lũy hay dự
trữ được.
Thứ năm, trong kinh tế hàng hoá, GTSD là vật mang giá trị trao đổi
+ Giá trị của hàng hoá:
Hỏi học viên: ai là người đưa ra nguyên lý lao động là nguồn gốc tạo ra
giá trị H?
* Giá trị trao đổi: là những quan hệ về số lượng, là tỷ lệ giữa các giá trị
sử dụng khác nhau.
. Nghĩa là, hàng hóa trao đổi với nhau phải có giá trị sử dụng khác nhau
. Hàng hóa phải được trao đổi theo một tỷ lệ nhất định
Ví dụ: 1 cái rìu = 10 kg thóc.
Hai hàng hố vải và thóc có giá trị sử dụng hồn tồn khác nhau, vậy tại
sao chúng có thể trao đổi được với nhau? và trao đổi theo tỷ lệ nhất định? Khi
hai sản phẩm khác nhau (vải và thóc) có thể trao đổi được với nhau thì giữa
chúng phải có một cơ sở chung nào đó.
. Nhưng cái chung đó phải nằm ngay trong cả hai hàng hoá. Nếu gạt giá
trị sử dụng của sản phẩm sang một bên thì giữa chúng chỉ còn một cái chung
làm cơ sở cho quan hệ trao đổi, cái chung đó chính là lao động của người sản
xuất hàng hố kết tinh trong hàng hố.
Do đó:
Một số lượng vải ít hơn đổi lấy một lượng thóc nhiều hơn, nhưng lượng
lao động hao phí để sản xuất ra chúng là ngang bằng nhau.
Người thợ dệt vải phải mất 4 giờ lao động để làm ra 1m 2 vải, người nơng
dân sản xuất 10 kg thóc cũng mất 4 giờ lao động. Như vậy, lao động hao phí để
sản xuất ra hàng hố chính là cơ sở để trao đổi.
Đến đây ta có khái niệm đầu tiên về giá trị của hàng hoá: Giá trị của hàng
hoá: là hao phí lao động của người sản xuất hàng hố kết tinh trong hàng hoá.
Qua khái niệm về giá trị của hàng hố ta có thể hiểu:
. Chất của giá trị là lao động, lao động trở thành tiêu trí đánh giá giá trị

của hàng hóa.


7
. Không phải lao động nào của con người cũng đều tạo ra giá trị, mà chỉ
có lao động sản xuất hàng hóa mới tạo ra giá trị.
C.Mác khẳng định: “Nếu người ta tìm được cách biến than thành kim
cương với một ít chi phí lao động, thì có lẽ giá trị của kim cương sẽ tụt xuống
thấp hơn giá trị của gạch” [M-Ă toàn tập, T23, tr. 69].
* Giá trị của hàng hóa có một số đặc điểm đó là:
(1) giá trị là một phạm trù lịch sử
(2) giá trị là biểu hiện quan hệ xã hội giữa những người sản xuất HH
=> Thực chất của quan hệ trao đổi hàng hoá là người ta trao đổi lượng lao
động hao phí của mình chứa đựng trong các hàng hố.
* Mối quan hệ giữa giá trị trao đổi và giá trị HH.
. Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi
. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị ra bên ngồi. Chúng ta
chỉ có thể nhận biết được giá trị hàng hóa thơng qua giá trị trao đổi của nó.
+ Mối quan hệ giữa hai thuộc tính:
Hai thuộc tính của hàng hố có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống
nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
* Mặt thống nhất thể hiện ở chỗ: Hai thuộc tính này đồng thời tồn tại
trong một hàng hố (q trình tạo ra giá trị sử dụng đồng thời cũng là quá trình
tạo ra giá trị) tức là một vật phẩm phải có đầy đủ hai thuộc tính mới trở thành
hàng hố, nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó vật phẩm sẽ khơng phải là hàng
hoá.
C.Mác khẳng định: “với tư cách là những giá trị thì tất cả mọi hàng hố
đều chỉ là những lượng thời gian lao động nhất định đã kết đọng lại” [T23,
tr.68].
* Mặt mâu thuẫn thể hiện ở chỗ:

Thứ nhất, đứng ở góc độ giá trị sử dụng thì các loại hàng hóa khơng đồng
nhất về chất, đứng ở góc độ giá trị mọi hàng hóa đều đồng nhất về chất vì đều là
lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Thứ hai, mâu thuẫn giữa người sản xuất và người tiêu dùng:
TT

Người SX

Người TD


8
Mục

Họ có giá trị sử dụng nhưng cái Họ cần giá trị sử dụng, nhưng

đích

họ cần là giá trị chứ khơng phải muốn có giá trị sử dụng thì trước
là giá trị sử dụng.

hết phải trả giá trị cho người sản

gian và

xuất ra nó.
Từ khi sản xuất đến khi tiêu dùng khơng đồng nhất
Q trình thực hiện giá trị được Q trình thực hiện giá trị sử

khơng


tiến hành trước và trên thị dụng diễn ra sau và trong lĩnh

Thời

trường.
vực tiêu dùng.
gian
b) Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hố
Khẳng định: H có 2 thuộc tính là bởi vì lao động sản xuất hàng hóa có
tính chất 2 mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. C.Mác là người đầu
tiên phát hiện ra điều này.
- Lao động cụ thể
+ Khái niệm: Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ
thể của những ngành nghề chun mơn nhất định.
Ví dụ: Lao động của người thợ mộc, lao động của người thợ may, của
người nông dân... tất cả đều gắn với một hình thức cụ thể.
+ Mỗi loại lao động cụ thể có đối tượng lao động riêng, mục đích, phương
pháp, phương tiện, kết quả lao động riêng. Chính cái riêng đó phân biệt các loại
lao động cụ thể khác nhau. Ví dụ:
TT
Mục đích lao động

Lao động của thợ mộc
Sản xuất ra cái bàn, cái ghế phục

Lao động của thợ may
tạo ra quần áo, giầy dép

Đối tượng lao động

Phương pháp
Phương tiện

vụ cho nhu cầu con người
Gỗ
Các thao tác về khoan, đục, bào
Các dụng cụ búa, cưa, khoan,

Vải, da
Các thao tác về may, vá
Các dụng cụ kim, chỉ,

đục
máy may
Kết quả
Cái bàn
Quần áo, giầy dép
+ Đặc điểm của lao động cụ thể:
(1) Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hố.
Ví dụ: sản xuất đồ gỗ
Lao động cụ thể càng nhiều loại thì càng tạo ra nhiều giá trị sử dụng khác
nhau. Lao động cụ thể càng phong phú đa dạng, thì tính chun mơn hố càng
cao.
(2) Các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội


9
(3) Lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn
(4) Có thể phân biệt được bằng các giác quan
- Lao động trừu tượng

+ Khái niệm: Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng
hoá sau khi đã gạt bỏ hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về cái chung
đồng nhất, đó là sự hao phí về sức lao động (sự hao phí về sức bắp thịt, thần
kinh) của người sản xuất hàng hố.
Ví dụ: Lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may
+ Đặc điểm lao động trừu tượng:
(1) Lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử riêng có trong nền sản
xuất hàng hóa.
(2) Lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa tạo ra giá trị của
hàng hố.
=> Đến đây ta có khái niệm đầy đủ hơn về giá trị của hàng hóa:
Giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa
kết tinh trong hàng hóa.
- Mối quan hệ giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng
+ Đây khơng phải là 2 q trình mà là hai mặt của cùng 1 q trình sản
xuất hàng hố, diễn ra trong cùng thời gian, không gian nhất định.
+ Lao động cụ thể và lao động trừu tượng phản ánh tính chất tư nhân và
tính chất xã hội của sản xuất hàng hố:
* Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân, vì trong nền sản xuất hàng
hố, sản xuất như thế nào, sản xuất cái gì là việc riêng của mỗi người, mỗi đơn
vị kinh tế, họ là người sản xuất độc lập.
* Lao động trừu tượng phản ánh tính chất xã hội, vì nếu xét về mặt hao
phí sức lực nói chung nó ln là một bộ phận của lao động xã hội thống nhất,
nằm trong hệ thống phân cơng lao động xã hội.
=> Do đó nó tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất hàng
hóa thơng qua trao đổi. Việc trao đổi hàng hóa khơng thể căn cứ vào lao động cụ
thể mà phải quy về lao động chung thống nhất là lao động trừu tượng.
> Do vậy sản phẩm của những người sản xuất nhỏ tạo ra có thể khơng phù
hợp với nhu cầu xã hội về số lượng, chất lượng, mẫu mã, sẽ có một số hàng hố
khơng bán được, do đó khơng thực hiện được giá trị, có những lao động riêng

biệt đã chi phí khơng được xã hội thừa nhận.


10
> Hao phí lao động của người sản xuất hàng hố có thể cao hoặc thấp so
với hao phí lao động mà xã hội có thể chấp nhận được. Nếu hao phí cao thì hàng
hóa khơng bán được, hoặc bán sẽ thua lỗ. Nếu hao phí lao động thấp hơn thì bán
sẽ có lãi.
Sự vận động của mâu thuẫn trên sẽ dẫn đến sự phân hố người sản xuất
hàng hóa, nó chứa đựng khả năng sản xuất thừa và khả năng khủng hoảng.
ĐẾN ĐÂY TA CÓ THỂ ĐƯA RA SƠ ĐỒ TỔNG QT
Phân cơng lao động xã hội
SXHH
Tính độc lập tương đối
Tính chất xã hội
Lao động trừu tượng

Tính chất tư nhân
Lao động cụ thể

Giá trị
Giá trị sử dụng
c) Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
hàng hóa
- Chất giá trị là do là động tạo ra, vậy Lượng giá trị hàng hoá là lượng lao
động hao phí để sản xuất ra hàng hố, được đo bằng thời gian lao động xã hội
cần thiết (để sản xuất ra hàng hố, tính bằng ngày, giờ, phút, giây).
Trong thực tế:
Cùng một loại hàng hoá được đem ra thị trường có rất nhiều người sản
xuất, các hao phí tạo ra hàng hố đó khơng đồng chất.

Do điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề khơng giống nhau, nên thời gian
lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hố của họ khác nhau, có người hao phí
nhiều, có người hao phí ít, nên khơng thể lấy mức hao phí cá biệt làm cơ sở để
trao đổi.
=> Vì vậy, lượng giá trị hàng hố được tính bằng thời gian lao động xã
hội cần thiết chứ khơng phải tính bằng thời gian lao động cá biệt.
+ Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra
một hàng hóa nào đó trong điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với trình
độ kỹ thuật trung bình, mức độ thành thạo trung bình và cường độ lao động
trung bình trong xã hội đó.
Tổng giá trị hàng hoá
Thời gian lao động xã hội cần thiết =
Tổng sản phẩm


11
Thực tế, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một loại hàng
hố nào đó là thời gian lao động cá biệt của người sản xuất cung cấp đại bộ phận
hàng hố đó trên thị trường, nó được hình thành một cách tự phát trên thị trường
và ln thay đổi.
Ví dụ: Có 3 cơng ty sản xuất giầy thể thao.
Công ty A: Sản xuất được 200 đôi/ ngày, Too sản xuất 1 đôi = 3h
Công ty B: Sản xuất được 600 đôi/ ngày, Too sản xuất 1 đôi = 4h
Công ty C: Sản xuất được 200 đôi/ ngày, Too sản xuất 1 đôi = 5h
Vậy TGLĐXHCT để SX giầy = (200 x 3)+(600 x 4)+(200 x 5) = 4h
200+ 600+ 200
+ Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng không cố định, nó
phụ thuộc vào nhiều nhân tố, cụ thể là:
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá:
+ Năng suất lao động: Là năng lực sản xuất của người lao động, được

tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số
lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Ví dụ: 1 giờ sản xuất ra được 10 cái điện thoại.
* Tăng năng suất lao động là tăng số lượng sản phẩm trên một đơn vị thời
gian hay giảm thời gian sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Ví dụ: SX điện thoại...
Để tăng NSLĐ phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ,
hợp lý hóa sản xuất, nâng cao trình độ của người lao động.
* Năng suất lao động tỷ lệ nghịch với lượng giá trị 1 đơn vị sản phẩm và
không ảnh hưởng tới tổng giá trị của toàn bộ sản phẩm. Nghĩa là khi năng suất
lao động tăng, làm cho giá trị trên một đơn vị sản phẩm giảm xuống nhưng tổng
lượng giá trị là không đổi.
+ Cường độ lao động: Là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động
trong một đơn vị thời gian nhất định, biểu hiện ở độ căng thẳng, khẩn trương,
nặng nhọc của lao động trong một đơn vị thời gian sản xuất hàng hoá.
* Tăng cường độ lao động tức là tăng mức độ căng thẳng khẩn trương của
lao động, do đó sức lao động hao phí sẽ nhiều hơn trong một đơn vị thời gian.
* Cường độ lao động không ảnh hưởng tới giá trị một đơn vị HH nhưng tỷ
lệ thuận với tổng giá trị HH. Nghĩa là khi tăng cường độ lao động, thì tổng


12
lượng giá trị tăng nhưng giá trị trên một đơn vị sản phẩm khơng đổi. Vì tăng
cường độ lao động, đồng nghĩa với kéo dài thời gian lao động.
Ví dụ: Một xưởng sản xuất giày da ...
Hỏi học viên: Tăng NSLĐ và tăng cường độ lao động ảnh hưởng thế nào
đến lượng giá trị hàng hoá?
Như vậy: Tăng NSLĐ và tăng cường độ lao động đều làm cho số lượng
sản phẩm hàng hoá được tạo ra trong một đơn vị thời gian tăng lên, nhưng ảnh
hưởng của chúng đến giá trị hàng hoá là khác nhau.

. Tăng NSLĐ làm cho giá trị một đơn vị hàng hoá giảm xuống trong khi
giá trị của tổng số hàng hố là khơng đổi.
. Cịn tăng cường độ lao động khơng làm thay đổi giá trị của một đơn vị
hàng hoá nhưng làm cho giá trị của tổng số hàng hoá tăng lên tương ứng.
+ Tính chất của lao động: Lao động giản đơn hay lao động phức tạp.
* Lao động giản đơn là lao động mà bất cứ người nào có khả năng lao
động bình thường đều làm được, khơng cần phải huấn luyện, đào tạo.
Ví dụ: Lao động của những người gia công tại nhà,...
* Lao động phức tạp là lao động địi hỏi phải tốn cơng đào tạo, học tập,
rèn luyện chuyên môn.
=> Trong cùng một đơn vị thời gian như nhau, lao động phức tạp tạo ra
khối lượng giá trị hàng hoá nhiều hơn lao động giản đơn. Lao động phức tạp là
bội số của lao động giản đơn.
=> Trong q trình trao đổi hàng hố, mọi lao động đều được quy về lao
động đơn giản trung bình. Việc quy đổi này diễn ra một cách tự phát, hình thành
những hệ số nhất định thể hiện trên thị trường
Đến đây ta có khái niệm đầy đủ, trọn vẹn về giá trị của hàng hoá: Giá trị
của hàng hoá là lao động trừu tượng, giản đơn, xã hội cần thiết của người sản
xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
II. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ
1. Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ
a) Nguồn gốc
Chú ý:
Không phải khi xuất hiện sản xuất và trao đổi hàng hóa đã có tiền tệ
Trước Mác khơng ai lý giải được vấn đề này, vì họ nghiên cứu tiền từ hình
thái phát triển cao nhất của nó.


13
Mác là người tìm ra nguồn gốc, bản chất của tiền. Ông khẳng định muốn

hiểu nguồn gốc của tiền phải đi nghiên cứu lịch sử trao đổi HH qua các hình thái
giá trị. Trong lịch sử phát triển của trao đổi hàng hóa, hình thái của giá trị cũng
phát triển từ thấp đến cao, từ giản đơn ngẫu nhiên đến hình thái mở rộng, hình
thái chung và hình thái tiền tệ.
- Hình thái giá trị giản đơn (hay ngẫu nhiên):
+ Hình thái này xuất hiện khi xã hội nguyên thủy tan rã, khi trao đổi hàng
hoá chưa thường xuyên và sản phẩm của lao động chỉ trở thành hàng hoá trong
những hành vi đơn nhất và ngẫu nhiên.
+ Lúc này, mục đích của người sản xuất là phục vụ nhu cầu của bản thân
và gia đình, khi tiến hành sản xuất họ khơng hề có ý định dùng sản phẩm đó để
trao đổi lấy sản phẩm của người sản xuất khác. Chỉ trong những tình huống đơn
nhất và ngẫu nhiên, khi hai người sản xuất tao ra sản phẩm thừa tương đối mới
nảy sinh quan hệ trao đổi.
Ví dụ: 1 con cá = 2 bó củi
1 cái rìu = 5kg thóc, …
Tức là giá trị sử dụng của hàng hóa này trở thành hình thức biểu hiện giá
trị của hàng hóa kia.
+ Nhược điểm của hình thái này: trao đổi vật lấy vật; tỷ lệ trao đổi ngẫu
nhiên; vật ngang giá chưa cố định.
- Hình thái mở rộng (hay đầy đủ) của giá trị.
(Nó gắn với cuộc phân cơng lao động lần thứ nhất: chăn ni tách khỏi
trồng trọt)
Hình thái này xuất hiện khi một sản phẩm nào đó của lao
động được trao đổi với nhiều sản phẩm khác một cách thơng
thường và phổ biến.
Ví dụ:

20 đấu thóc

= 1 cái áo

= 10 đấu chè
= 5 đấu cà phê
= 0.2 gram vàng
=…
+ Ở đây, giá trị của một hàng hố (thóc) được biêu hiện ở nhiều hàng hoá

khác (áo, chè, cà phê, vàng, …) đóng vai trị làm vật ngang giá. Đồng thời tỷ lệ
trao đổi ở đây cũng không mang tính chất ngẫu nhiên nữa mà đã dần dần do hao


14
phí lao động quy định, bởi vì ngay từ đầu, người sản xuất đã cõ ý định mang sản
phẩm đi trao đổi nên phải tính tới hao phí lao động.
+ Có thể nói, hình thái giá trị mở rộng hay đầy đủ xuất hiện có ý nghĩa to
lớn thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển: lực lượng sản xuất phát triển, chun
mơn hố cao hơn…
+ Hạn chế: Đó là giá trị hàng hố được biểu hiện chưa hồn tất, thống
nhất mà bằng một chuỗi vơ tận; bên cạnh đó, việc trao đổi hàng lấy hàng cũng
hạn chế khả năng trao đổi khi nhu cầu của những người sản xuất khơng phù hợp.
Chẳng hạn, khi người có thóc muốn đổi lấy áo nhưng người có áo khơng cần
thóc mà cần cà phê.
- Hình thái chung của giá trị.
(Gắn với cuộc đại phân công lao động lần thứ 2: tiểu thủ cơng nghiệp tách
khỏi nơng nghiệp).
Hình thái này xuất hiện khi có một hàng hố đứng tách ra, đóng vai trị là
vật ngang giá chung, biểu hiện giá trị của các hàng hố khác.
Ví dụ:

1 cái áo
=

10 đấu chè
=
5 đấu cà phê
=
20 đấu thóc
0.2 gram vàng
=

=
+ Ở đây, giá trị của mọi hàng hoá (áo, chè, cà phê, vàng, …) đều được
biểu hiện ở một hàng hố đóng vai trị là vật ngang giá chung (thóc). Khi đó, hạn
chế của hình thái giá trị mở rộng đã được khắc phục. Nếu người có cà phê muốn
đổi lấy chè, anh ta có thể dùng cà phê đổi lấy thóc trước, sau đó dùng thóc đổi
lấy chè. Lúc này, vật ngang giá chung trở thành phương tiện mơi giới trong trao
đổi hàng hố.
+ Hạn chế: vật ngang giá chung chưa được cố định ở một hàng hoá nào
cả, theo Mác: “bất kỳ hàng hố nào cũng có thể có được hình thái đó” (tức là
hình thái chung của giá trị), miễn là nó được tách ra làm vật ngang giá chung và
mỗi vùng, miền khác nhau thường có vật ngang giá chung khác nhau. Điều đó
phần nào cản trở việc trao đổi và lưu thơng hàng hố.


15
Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển hơn nữa, nhu cầu trao đổi
hàng hoá trở nên thường xuyên, phổ biến và không giới hạn trong một vùng,
một khu vực nào địi hỏi hình thái mới của giá trị ra đời.
- Hình thái tiền tệ.
Hình thái này xuất hiện khi vật ngang giá chung được gắn một cách vững
chắc với một số loại hàng hoá đặc thù.
1 cái áo

=
10 đấu chè
=
5 đấu cà phê
=
0.2 gram vàng
20 đấu thóc
=
Ở đây, giá trị của tất cả hàng hoá (áo, chè, cà phê, thóc, …) đều được biểu
hiện ở một hàng hố đóng vai trị tiền tệ (vàng).
+ Chính dân du mục là những người đầu tiên phát triển hình thái tiền này,
và ban đầu khơng phải vàng mà có nhiều hàng hố thay nhau đóng vai trị tiền tệ
như lơng cừu, vỏ sò, … Dần dần về sau, vai trò làm tiền tệ được chuyển sang
cho các kim loại quý (đồng, bạc, vàng).
+ Khi có hai loại HH (ví dụ như vàng và bạc) đồng thời đóng vai trị làm
chức năng vật ngang giá thì chế độ tiền tệ được gọi là chế độ song bản vị.
+ Còn như hiện nay, khi vàng độc chiếm chức năng vật ngang giá thì chế
độ tiền tệ gọi là chế độ bản vị vàng.
=> Như vậy, tiền tệ xuất hiện là kết quả vận động phát triển lâu dài của
sản xuất và trao đổi hàng hóa. Khi tiền tệ ra đời thì thế giới hàng hóa phân thành
2 cực: Một cực là hàng hóa thơng thường, cực kia là hàng hóa đóng vai trị tiền
tệ.
Chú ý: Sẽ có người thắc mắc rằng, hiện nay khơng chỉ có vàng, mà có cả
tiền giấy, tiền polime, tiền đồng, tiền nhôm, … Thực ra, tất cả các loại tiền kể
trên nó đều đại biểu cho một lượng vàng nhất định, nó là ký hiệu của tiền vàng.
Mệnh giá ghi trên các đồng tiền này không phụ thuộc giá trị của bản thân
chúng mà phụ thuộc giá trị của lượng vàng mà chúng đại diện.
Hỏi học viên: Tại sao người ta lựa chọn vàng mà không phải một hàng
hố khác đóng vai trị tiền tệ?
Giải thích:



16
Thứ nhất, vàng cũng là một hàng hố, nó có giá trị và giá trị sử dụng, nên
có thể trao đổi với các hàng hố khác.
Thứ hai, vàng có ưu thế đặc biệt thích hợp với vai trị tiền tệ. Ưu thế này
có được do thuộc tính tự nhiên của vàng: thuần nhất, dễ chia nhỏ, bền và dễ bảo
quản. Mặt khác, vàng có giá trị cao nên một lượng vàng nhỏ cũng có thể đổi lấy
một số lượng hàng hố lớn có giá trị tương đương.
Như vậy, tiền ra đời là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi
hàng hoá.
b) Bản chất
- Khái niệm: Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt được tách ra từ thế giới
hàng hóa làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa cịn lại.
- Bản chất: Tiền là sự thể hiện chung của giá trị hàng hóa, biểu hiện quan
hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa (tiền là một quan hệ xã hội).
+ Khi một người sở hữu một lượng tiền nhất định, tức xã hội đã ghi nhận
anh ta giữ một phần giá trị trong tổng sản phẩm xã hội và anh ta có quyền chi
phối, lựa chon lấy ra số giá trị đó dưới dạng hiện vật tương ứng phù hợp với nhu
cầu sử dụng của mình thơng qua trao đổi mua bán trên thị trường.
+ Tiền xuất hiện trước hết là một loại sản phẩm của lao động, nó là một
loại hàng hóa nhưng khơng phải thứ hàng hóa nào cũng trở thành tiền, mà chỉ
loại hàng hóa được xã hội lựa chọn và trao cho nó giá trị sử dụng đặc biệt đóng
vai trị làm vật ngang giá chung, làm phương tiện trao đổi giữa các hàng hóa
khác nhau mới trở thành tiền. Như vậy chúng ta khẳng định: Tiền là một quan hệ
xã hội và là một phạm trù lịch sử.
2. Chức năng của tiền tệ
Bản chất của tiền tệ được thể hiện ở các chức năng của nó, các chức năng
này cũng được phát hiện dần cùng với sự phát triển của sản xuất và trao đổi
hàng hóa. Trong nền kinh tế hàng hóa, tiền tệ có 05 chức năng:

a) Thước đo giá trị
- Đây là một chức năng cơ bản nhất của tiền, thực hiện chức năng này,
tiền được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hoá khác.
- Mỗi hàng hoá đều có một lượng giá trị nhất định, và khi nó được biểu
hiện bằng một lượng tiền tương ứng thì gọi là giá cả của hàng hoá.


17
- Giá cả HH là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá.
Hỏi học viên: Vậy theo đồng chí, giá cả hàng hóa do những yếu tố nào
quy định? (cung – cầu, giá trị hàng hóa, giá trị của tiền).
- Sở dĩ tiền có được chức năng này vì bản thân tiền (tiền vàng) cũng là
một HH, cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của tiền cũng được đo bằng
hao phí lao động xã hội cần thiết để SX ra tiền (tìm kiếm, khai thác và chế tác
vàng).
- Thực hiện chức năng thước đo giá trị, không cần sự xuất hiện trực tiếp
của tiền mà chỉ cần một lượng tiền tưởng tượng.
b) Phương tiện lưu thông
- Thực hiện chức năng này, tiền làm trung gian trong trao đổi hàng hố.
Khi đó trao đổi hàng hố vận động theo cơng thức H – T – H (hàng – tiền –
hàng), đây chính là cơng thưc lưu thơng hàng hố giản đơn.
- Lúc này cần sự xuất hiện của tiền trên thực tế, vì khi hàng chuyển từ tay
người bán sang tay người mua thì tiền phải chuyển từ tay người mua sang tay
người bán.
- Ban đầu, tiền xuất hiện dưới dạng vàng thoi, bạc nén, sau đó, để thuận
tiện cho việc lưu thơng hàng hố, người ta thường sử dụng tiền đúc.
- Lưu thơng nhiều lần, tiền đúc thường bị hao mòn, giá trị của nó thường
thấp hơn giá trị thực tế nó thay thế, nhưng người ta vẫn chấp nhận nó như một
thứ quy ước, và dần dần xuất hiện tiền đồng, tiền kẽm, tiền giấy, tiền tín dụng,
… do nhà nước phát hành và buộc xã hội công nhận (trong phạm vi quốc gia)

Ví dụ: Tiền giấy nước ta xuất hiện thời nhà Hồ (có tên: thơng bảo hội sao)
=> Với tư cách là ký hiệu của tiền vàng, tiền ký hiệu thường hầu như
khơng có giá trị, hoặc giá trị thấp hơn nhiều so với giá trị mà nó đại biểu.
Lượng tiền cần thiết cho lưu thơng được tính theo cơng thức (mang tính
khái qt):
P.Q
M=
V
Trong đó

-

M: Lượng tiền cần thiết trong lưu thơng.
P: Mức giá
Q: Khối lượng hàng hố, dịch vụ đem lưu thông
V: Tốc độ lưu thông của đồng tiền


18
Tiền là chức năng là phương tiện lưu thông làm cho việc lưu thơng, trao đổi
hàng hóa trở nên thuận lợi, dễ dàng hơn.
Nhà nước ln phải tìm cách cân bằng lượng tiền trên thị trường, nếu thừa
hoặc thiếu sẽ gây ra hiện tượng lạm phát hoặc thiểu phát, cả hai hiện tượng đều
có tác động tiêu cực tới sự phát triển kinh tế (Giải thích thêm).
c) Phương tiện cất trữ
- Tiền là hiện thân của giá trị, đại biểu của của cải nên nó có thể dùng để
cất trữ, cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải. Thực hiện chức năng này,
tiền rút khỏi lưu thông và khi cần lại có thể sử dụng để mua hàng hoá.
- Tiền cất trữ nhất định phải là tiền đủ giá trị như tiền vàng. Lượng tiền cất
trữ nhiều hay ít, tăng hay giảm phụ thuộc yếu tố “thời tiết kinh tế” (tình hình

phát triển kinh tế).
d) Phương tiện thanh toán
- Sản xuất hàng hoá phát triển đến một trình độ nào đó nhất định nảy sinh
quan hệ mua – bán chịu, và khi đó tiền có thêm chức năng phương tiện thanh
toán. Thực hiện chức năng này, tiền được sử dụng để trả cho các khoản mua
chịu, vay nợ trước đó.
- Nhờ chức năng này của tiền, nhu cầu của người sản xuất và người tiêu
dùng có thể được đáp ứng ngay khi chưa có tiền hoặc chưa có đủ tiền, tuy vậy,
chính điều này cũng là ngun nhân tiềm ẩn khả năng gây khủng hoảng khi một
khâu nào đó trong dây chuyền thanh tốn khơng thực hiện được.
- Chức năng phương tiện thanh toán của tiền càng phát triển thì ngày càng
xuất hiện nhiều hơn các hình thức thanh tốn khơng cần tiền mặt: kỳ phiếu, séc,
chuyển khoản, thẻ điện tử, …
Khi tiền có thêm chức năng phương tiện thanh tốn, cơng thức tính lượng
tiền cần thiết cho lưu thông được bổ sung:
MP.Q + Tiền đến hạn T2 – (giá cả hàng bán chịu và khấu trừ)
M =
V
e) Chức năng tiền tệ thế giới


19
- Khi trao đổi hàng hố mở rộng ra ngồi biên giới quốc gia thì tiền có
thêm chức năng tiền tệ thế giới. Thực hiện chức năng này, tiền được sử dụng làm
phương tiện trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau.
- Ban đầu, tiền thực hiện chức năng tiền thế giới phải là tiền vàng, sau này
để tiện cho lưu thông, người ta sử dụng tiền ký hiệu được bảo lãnh bằng tiền
vàng (bản vị vàng).
- Một vài thập niên trở lại đây, xuất hiện xu thế một số đồng tiền quốc gia
mạnh được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế (EURO, USD Mỹ, …).

Những đồng tiền được sử dụng làm phương tiện thanh toán quốc tế ở
phạm vi và mức độ thông dụng nhất định được gọi là đồng tiền có khả năng
chuyển đổi. Nền kinh tế của một quốc gia càng phát triển, mức độ tham gia các
quan hệ kinh tế đối ngoại càng cao thì khả năng chuyển đổi của đồng tiền quốc
gia đó càng cao.
Việc chuyển đổi đồng tiền của nước này sang tiền của nước khác được
tiến hành theo tỷ giá hối đối, đó là giá cả của đồng tiền nước này được tính
bằng đồng tiền nước khác. Ví dụ: 1 USD = 22,25 VNĐ; 1 EURO = 24,63 VNĐ
(Ngày 12/0/2016).
Tóm lại, tiền tệ có 5 chức năng, các chức năng này ra đời cùng với sự phát
triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa. 5 chức năng đó có quan hệ mật thiết với
nhau, thường thì tiền làm nhiều chức năng cùng một lúc.
III. CÁC QUY LUẬT KINH TẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HOÁ
1. Quy luật giá trị
a) Nội dung quy luật giá trị
- Vị trí của quy luật
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng
hoá, là yêu cầu khách quan trong sản xuất hàng hoá, ở đâu có sản xuất và trao
đổi hàng hố thì ở đó quy luật giá trị phát sinh và phát huy tác dụng.
- Nội dung quy luật giá trị: Sản xuất và trao đổi hàng hố phải dựa trên cơ
sở hao phí lao động xã hội cần thiết và trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá.
- Nội dung quy luật nói lên:
+ Mọi người sản xuất hàng hóa phải được thực hiện theo hao phí lao động
xã hội cần thiết. (Giải thích).


20
+ Trong trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa là giá cả phải trên
cơ sở giá trị, một lượng giá trị bằng nhau thì có thể trao đổi được cho nhau. Đó
chính là u cầu của giá trị.

- Cơ chế hoạt động của quy luật giá trị
+ Quy luật giá trị hoạt động thông qua sự lên xuống của giá cả thị trường,
(giá cả thị trường là tín hiệu, mệnh lệnh đối với người sản xuất và trao đổi hàng
hóa).
+ Ngồi thị trường giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị. Việc trao đổi
hàng hóa phải thực hiện trên cơ sở ngang giá. Giá cả hàng hóa ln biến đổi lên
xuống xung quanh trục giá trị.
+ Sự tác động lên xuống của giá cả hàng hoá trên thị trường thơng qua
quan hệ cung cầu hàng hố trên thị trường:
Cung = cầu
giá cả = giá trị
Cung > cầu
giá cả < giá trị
Cung < cầu
giá cả > giá trị
=> Bất cứ ở đâu và khi nào có sự chênh lệch giữa giá cả thị trường và giá
trị hàng hóa hay có sự trao đổi khơng ngang giá giữa các hàng hóa thì quy luật
giá trị sẽ phát huy tác dụng thông qua việc điều chỉnh quan hệ cung – cầu, đưa
giá cả thị trường về mức phù hợp với giá trị hàng hóa.
b) Tác dụng của quy luật
- Tự phát điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
+ Điều tiết sản xuất là sự dịch chuyển TLSX và SLĐ từ ngành này sang
ngành khác, làm cho quy mô sản xuất của ngành này bị thu hẹp, ngành khác
được mở rộng. Q trình đó diễn ra một cách tự phát dưới tác động của quy luật
giá trị như sau:
* Nếu một mặt hàng nào đó có cung < cầu -> giá bán > giá trị, người
sản xuất thu lãi nhiều, người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất, mặt khác,
những người sản xuất ở ngành khác thấy có lợi sẽ dịch chuyển đầu tư sang sản
xuất ở ngành đó.
* Cung > cầu, sản phẩm tạo ra q nhiều-> giá bán< giá trị, sản xuất

khơng có lãi, buộc người SX phải ngừng hoặc giảm sản xuất.
* Cung cầu tạp thời cân bằng, giá cả = giá trị. Trên mặt kinh tế người ta
gọi là “bão hoà” => Sự tác động trên của quy luật giá trị tự phát dẫn đến sự di
chuyển SLĐ và TLSX vào sản xuất những mặt hàng có lãi.


21
+ Điều tiết lưu thông là sự dịch chuyển hàng hố từ nơi này đến nơi khác
(từ nơi có giá bán thấp đến nơi có giá bán hơn cao, từ nơi dư thừa đến nơi khan
hiếm).
=> Như vậy, quy luật giá trị đã có tác động tự phát điều tiết sản xuất và
lưu thông, làm cân bằng mức cung - cầu hàng hoá và ổn định giá cả thị trường.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, đổi mới cơng nghệ, hợp lý hóa sản xuất làm
tăng NSLĐ.
+ HH được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau thì có giá trị cá
biệt khác nhau, trong khi trao đổi HH lại luôn dựa trên giá trị xã hội của HH
+ Để giành ưu thế trong cạnh tranh và thu được nhiều lợi nhuận… chỉ có
cách cải tiến kỹ thuật, đổi mới cơng nghệ, hợp lý hóa sản xuất, tăng NSLĐ.
+ Việc làm này lúc đầu diễn ra ở một số cơ sở sản xuất sau tồn XH
nhưng sau đó lan rộng ra tồn xã hội.
- Phân hóa giàu – nghèo giữa những người sản xuất, làm tự phát nảy sinh
quan hệ sản xuất TBCN.
+ Do điều kiện sản xuất khác nhau, trình độ tay nghề khác nhau, trình độ
tổ chức sản xuất khác nhau,… dẫn tới giá trị cá biệt của hàng hoá do các chủ thể
khác nhau tạo ra là khác nhau, có thể thấp hơn hay cao hơn giá trị xã hội của
hàng hố đó.
+ Kết quả là ln có một bộ phận người SX làm ăn có lãi, ngày càng giàu
lên; trái lại, một bộ phận người sản xuất làm ăn thua lỗ…
+ Người bị mất TLSX chỉ cịn cách đi làm th để duy trì cuộc sống,
trong khi người làm ăn có lãi lại có nhu cầu mở rộng sản xuất để thu lợi nhiều

hơn nữa, họ sẵn sàng mua thêm TLSX và thuê người khác làm việc cho mình.
Đây chính là quan hệ sản xuất TBCN.
=> Như vậy, QHSX TBCN đã ra đời một cách tự phát trong quá trình vận
động và phát triển của SXHH giản đơn, dưới tác động của quy luật giá trị. Tuy
nhiên quá trình này diễn ra rất chậm chạp. Thực tiễn trong lịch sử, QHSX TBCN
đã ra đời nhanh chóng ở Tây Âu và Nhật Bản nhờ q trình tích lũy ngun thủy
tư bản. Đây là q trình g/c thống trị sử dụng bạo lực để tước đoạt TLSX của
những người sản xuất nhỏ và biến họ thành những người làm thuê.
2. Quy luật cạnh tranh
Hỏi học viên: Cạnh tranh là gì?


22
- Khái niệm: Cạnh tranh là sự đấu tranh, ganh đua quyết liệt giữa các chủ
thể kinh tế nhằm giành giật những điều kiện sản xuất kinh doanh thuận lợi, để
thu lợi nhuận cao nhất.
- Tính khách quan của quy luật: Cạnh tranh là động lực, là một nguyên tắc
cơ bản, tồn tại khách quan và không thể thiếu được của sản xuất hàng hóa, tồn
tại khơng phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người.
- Mục tiêu của cạnh tranh: Là giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất của chủ thể
tham gia cạnh tranh.
- Các loại cạnh tranh:
+ Cạnh tranh chiếm các nguồn đầu vào của sản xuất (như nguyên, nhiên
liệu, các nguồn lực của sản xuất, khoa học công nghệ).
+ Cạnh tranh thị trường đầu tư, thị trường tiêu thụ (các hợp đồng, các đơn
đặt hàng), cạnh tranh bằng giá cả và phi giá cả, bằng chất lượng hàng hóa, các
dịch vụ (như sửa chữa, bảo hành).
+ Cạnh tranh giữa người bán với người mua, giữa người bán với người
bán, hoặc người mua với nhau.
+ Cạnh tranh giữa các ngành với nhau, cạnh tranh trong nội bộ ngành,

trong giới hạn quốc gia và quốc tế...
- Vai trò của cạnh tranh:
+ Tích cực: Buộc người sản xuất kinh doanh phải thường xuyên cải tiến
kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, nhạy bén, năng động, tổ chức quản lý có hiệu
quả để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá cả hàng
hóa... (ở đâu, và lúc nào thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền, thì ở đó
thường trì trệ, bảo thủ, kém hiệu quả vì mất đi cơ chế có tác dụng đào thải cái
lạc hậu, thúc đẩy cái tiến bộ, để thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển).
+ Tiêu cực:
. Cạnh tranh cũng làm xuất hiện và phát triển các hình thức lừa đảo, đầu
cơ, làm hàng giả, trốn lậu thuế, mua chuộc hối lộ (cạnh tranh phi kinh tế).
. Làm tăng số vụ vi phạm pháp luật, làm đồi bại các quan hệ xã hội.
. Làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên, môi trường sinh thái bị ô nhiễm.
. Nền kinh tế bị mất ổn định dễ có nguy cơ khủng hoảng, lạm phát, tăng
phân hóa giàu nghèo, bất công xã hội.
3. Quy luật cung cầu


23
Hoạt động của quy luật giá trị không chỉ được biểu hiện qua sự vận động
của giá cả trên thị trường do tác động của cạnh tranh, mà còn biểu hiện qua quan
hệ cung - cầu.
- Khái niệm: Quan hệ cung - cầu là quan hệ giữa những người bán và
người mua, giữa những người sản xuất và người tiêu dùng, có vai trị quan trọng
ảnh hưởng tới việc xác định giá cả trên thị trường.
Cầu: Là khối lượng hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng mua trong
một thời kỳ tương ứng với giá cả, thu nhập và các biến số xác định.
+ Cầu được hiểu là nhu cầu có khả năng thanh tốn.
Cầu nói ở đây khơng phải nhu cầu bất kỳ, mà là nhu cầu được đảm bảo
bằng số lượng tiền có khả năng thanh tốn, hay nói cách khác cầu là lượng cầu

một mặt hàng mà người mua muốn mua ở một giá nhất định. Ta hiểu người tiêu
dùng ở đây bao gồm khu dân cư, các doanh nghiệp, người nước ngoài, tiêu dùng
cho cả sản xuất và tiêu dùng cho các nhân.
+ Lượng của cầu phụ thuộc vào nhiều nhân tố, chủ yếu là: Thu nhập, sức
mua của đồng tiền, giá cả hàng hóa, lãi suất, thị hiếu của người tiêu dùng... trong
đó, giá cả là yếu tố có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
+ Quy luật của cầu tỷ lệ nghịch với giá cả hàng hóa.
Những yếu tố ảnh hưởng đến cầu:
. Giá cả của hàng hóa: Giá tăng thì cầu giảm, giá giảm thì cầu tăng.
. Giá cả những hàng hóa thay thế. VD
. Thu nhập: Thu nhập tỷ lệ thuận với cầu, thu nhập tăng thì cầu tăng,
nhưng những hàng hóa thơng thường giảm xuống, những hàng hố cao cấp, xa
xỉ tăng lên.
. Tâm lý, sở thích, tập qn, thói quen... ảnh hưởng lớn đến cầu.
. Các chính sách của chính phủ: Chính sách thuế, đầu tư, nhập khẩu...
Cung: Là tổng số hàng hóa có ở thị trường hoặc có khả năng thực tế cung
cấp cho thị trường ở một thời điểm nhất định.
Nói cách khác, cung là lượng mặt hàng mà người bán muốn bán ở mức
giá nhất định. Cung biểu hiện kết quả sản xuất dưới hình thức hàng hóa.
+ Quy luật của cung: Tỷ lệ thuận với giá cả hàng hóa.
+ Những yếu tố ảnh hưởng đến cung:
. Giá cả hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ (giá cả tăng thì cung tăng) nhưng
cung khơng tăng cùng chiều với hai trường hợp là khi giá tăng, doanh nhiệp hết
năng lực sản xuất, khơng sản xuất thêm hàng hóa được; trường hợp còn lại do


24
người sản suất, người bán dự đốn giá cịn có khả năng tăng nữa nên giữ hàng
chờ tăng giá tiếp, nên cung không tăng.
. Giá cả các yếu tố đầu vào (máy móc, nguyên nhiên vật liệu...).

. Nhập khẩu.
. Những quyết định của chính phủ...
Như vậy, cung do sản xuất quyết định, nhưng cung không phải lúc nào
cũng đồng nhất với sản xuất. Cụ thể, lượng cung phụ thuộc chủ yếu vào số
lượng, chất lượng các yếu tố sản xuất, chi phí sản xuất, giá cả hàng hóa, trong đó
cũng như cầu, giá cả là yếu tố có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
- Quy luật cung cầu:
+ Cung và cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: Cầu xác định cung và
ngược lại, cung kích thích cầu.
* Cầu xác định cung về khối lượng, cơ cấu của hàng hố: Chỉ có những
hàng hố nào có cầu thì mới được sản xuất, hàng hoá nào tiêu thụ được nhiều,
nhanh nghĩa là cầu lớn sẽ được cung ứng nhiều và ngược lại.
* Cung tác động đến cầu, kích thích cầu: Những hàng hoá nào được sản
xuất, cung ứng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng sẽ
bán chạy hơn, làm cho cầu về chúng tăng lên.
=>Vì vậy, người SXHH phải thường xuyên nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu,
sở thích của người tiêu dùng, dự đốn sự thay đổi của cầu, phát hiện các nhu cầu
mới, để cải tiến chất lượng, hình thức, mẫu mã cho phù hợp; đồng thời phải
quảng cáo để kích thích cầu…
+ Quan hệ cung cầu ảnh hưởng tới giá cả và ngược lại:
* Cung- cầu ảnh hưởng tới giá cả:
* Giá cả tác động tới cung và cầu.
. Khi giá cả của một hàng hóa nào đó giảm (nghĩa là cung> hơn cầu) thì
cầu sẽ tăng dần lên, nhưng giá giảm lại dẫn đến cung sẽ giảm dần.
. Khi giá cả về một hàng hóa nào đó tăng (cung < cầu) sẽ làm cho cầu
giảm nhưng lại kích cung, làm cho cung về hàng hóa đó tăng lên.
=> Như vậy, cung và cầu lại trở về xu thế cân bằng. Đó cũng chính là cơ
chế tự điều tiết của nền kinh tế hàng hoá.
Như vậy chúng ta thấy rằng: cạnh tranh, cung- cầu, giá cả, giá trị là những
yếu tố luôn đi liền với nhau và cùng tác động đến sản xuất và lưu thông HH

KẾT LUẬN


25
Sản xuất hàng hóa giản đơn là loại hình kinh tế hàng hóa đầu tiên đánh
dấu bước tiến bộ quan trọng trong lịch sử sản xuất xã hội so với kinh tế tự cung,
tự cấp. Tuy nhiên lịch sử cũng ghi nhận rằng chính sự vận động khách quan của
quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa cùng với q trình tích lũy ngun
thủy của tư bản đã làm cho loại hình kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa ra đời và
phát triển như ngày nay.
HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU
1. Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa?
2. Nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền tệ?
3. Nội dung, tác dụng của quy luật giá trị?


×