Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

(Luận văn đại học thương mại) nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thƣơng mại hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.46 KB, 50 trang )

i
TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần phát triển công
nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh
2. Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Đức
3. Giáo viên hướng dẫn: TH.S Đào Hồng Hạnh
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu để phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần phát
triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh, từ đó rút ra được thực trạng năng lực
cạnh tranh của công ty hiện nay.
Trên cơ sở của những phân tích thực trạng trên, đưa ra những giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và
thương mại Hà Tĩnh.
5. Nội dung chính: Gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh.
Chương III: Các đề xuất và kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh.
6. Kết quả đạt được:
Chỉ ra được thực trạng, những thành công và hạn chế trong năng lực cạnh tranh
của Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh, chỉ được
nguyên nhân của những hạn chế đó.
Đưa ra các giải pháp giúp Cơng ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và
thương mại Hà Tĩnh nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường kinh doanh.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ii


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại trường Đại học Thương Mại, nhận được sự giúp đỡ tận
tình của thầy cô trong khoa Quản trị doanh nghiệp em đã hồn thành khóa luận thực
tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo TH.S Đào Hồng Hạnh.
Dưới sự hướng dẫn tận tình của cơ trong suốt q trình viết khóa luận, em đã hồn
thành bài khóa luận thực tập tốt nghiệp, đồng thời em đã tích lũy được rất nhiều kiến
thức và phương pháp nghiên cứu hiệu quả.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây
lắp và thương mại Hà Tĩnh, cùng các anh chị nhân viên trong công ty đã tạo điều kiện,
giúp đỡ, hướng dẫn, đóng góp ý kiến cho em trong suốt q trình thực tập tại Cơng ty.
Em xin chân thành cảm ơn!

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


iii
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ.....................................................................................vi
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
6. Kết cấu đề tài...........................................................................................................4

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO.................5
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP............................................5
1.1.

Một số khái niệm và lý thuyết cơ bản..............................................................5

1.1.1. Năng lực cạnh tranh..........................................................................................5
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp............................................................5
1.2.

Các nội dung liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp .......................................................................................................................... 7
1.2.1. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.........................7
1.2.2. Các chi tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.........................9
1.2.3. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp.....................................................11
1.2.4. Tầm quan trong của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.14
1.3Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp 14
1.3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố khách quan........................................................14
1.3.2. Ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan............................................................16
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP – XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MAI HÀ TĨNH............................................19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


iv
2.1.


Khái quát về Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương

mại Hà Tĩnh................................................................................................................ 19
2.1.1. Giới thiệu về cơng ty.........................................................................................19
2.1.2. Q trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần phát triển công
nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh......................................................................19
2.1.3. Danh mục sản phẩm của Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và
thương mại Hà Tĩnh...................................................................................................19
2.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và
thương mại Hà Tĩnh...................................................................................................20
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm...................................................21
2.2.

Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần

phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh.........................................21
2.2.1. Thực trạng các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh............................................21
2.2.2. Thực trạng các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh............................................24
2.2.3. Thực trạng các công cụ cạnh tranh của Công ty cổ phần phát triển công
nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh......................................................................27
2.2.4. Thực trạng các công cụ cạnh tranh của Công ty cổ phần phát triển công
nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh......................................................................30
2.3 Các kết luận thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần phát triển
công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh…………………………...………….31
2.3.1 Những thành tựu đạt được..............................................................................31
2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục..........................................................................32
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại......................................................................33

CHƯƠNG III: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP –
XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MAI HÀ TĨNH...............................................................33
3.1.

Dự báo một số thay đổi trong môi trường kinh doanh và định hướng phát

triển của Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh
34

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


v
3.1.1. Dự báo tính thế mơi trường và thị trường VLXD trong thời gian tới.............34
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp
và thương mại Hà Tĩnh..............................................................................................35
3.2. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của của Công ty cổ phần phát triển
công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh...........................................................35
3.3. Các đề xuất nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần phát triển
công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh...........................................................36
3.3.1. Giải pháp về tài chính.......................................................................................36
3.3.2 Năng lực quản lý và lãnh đạo............................................................................36
3.3.3. Giải pháp nâng cao R&D..................................................................................37
3.3.4 Giải pháp nâng cao nguồn nhân lực.................................................................37
3.3.5 Các giải pháp marketing hiệu quả.....................................................................38
3.3.6 Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm.........................................................38
3.3.7 Giải pháp về giá sản phẩm.................................................................................39
3.4. Một số kiến nghị vĩ mô giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh................................39

3.4.1. Kiến nghị với Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại
Hà Tĩnh....................................................................................................................... 39
3.4.2. Một số kiến nghị với nhà nước........................................................................40
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vi
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng2.1: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần phát
triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh 2014 - 2016..............................21
Bảng2.2: Số lượng, chất lượng lao động của Công ty cổ phần phát triển công
nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh 2014 - 2016................................................23
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên...............24
Bảng2.4: Kết quả khảo sát chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.....................25
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát yếu tố khách hàng quyết định mua sản phẩm...........26
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát mức độ tiêu dùng của khách hàng đối với sản phẩm 28
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát các hoạt động hỗ trợ khách hàng của Công ty.........29
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát việc giao hàng của Công ty..........................................29
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu trong nước một số loại VLXD tính đến năm 2020......34
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây
lắp và thương mại Hà Tĩnh.......................................................................................20
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kênh phân phối trực tiếp...............................................................27
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ kênh phân phối gián tiếp 1 cấp.....................................................28


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
AEC
ASEAN

Cộng đồng kinh tế các nước Đông Nam Á
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

HAINDECO Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh
GS. TS

Giáo sư – Tiến sĩ

PGS. TS

Phó Giáo sư – Tiến sĩ

R&D
TNHH
TM & DV
VLXD

Nghiên cứu và phát triển
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại và dịch vụ
Vật liệu xây dựng


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, các doanh nghiệp trong nước vẫn kinh doanh trong môi trường có sự
bảo hộ khá lớn của nhà nước, các doanh nghiệp cịn chưa chủ động tìm kiếm thị
trường cho mình. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế hội nhập với khu vực và thế giới,
để tồn tại và đứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt,
không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà cịn các doanh nghiệp nước ngồi. Q
trình cạnh tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp không đủ năng lực, mặt khác buộc các
doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng trong hoạt động kinh doanh. Các doanh
nghiệp tồn tại trong thị trường cạnh tranh phải có những vị trí nhất định, chiếm lĩnh thị
phần thị trường nhất định. Đây là điều kiện duy nhất duy trì sự tồn tại của doanh
nghiệp trong thị trường.
Đặc biệt, năm 2015, cuộc hội nhập mang tên “Cộng đồng kinh tế ASEAN”
(AEC), gắn kết các quốc gia trong khu vực trong một sân chơi chung, nhằm thúc đẩy
sự phát triển của các quốc gia. Ngoài những cơ hội như khu vực thị trường rộng lớn,
thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, tạo nhiều cơ hội việc làm hơn cho người lao
động, nhất là những lao động có tay nghề, chun mơn cao. Tuy nhiên, cơ hội đến với
các doanh nghiệp là khác nhau, những doanh nghiệp có nền tảng tốt hơn, nhạy bén hơn
sẽ thu được lợi ích lớn từ những cơ hội. Còn các doanh nghiệp chậm chạp, kém nhạy
bén dần sẽ thấy mình thụt lùi đi so với các doanh nghiệp khác. Việc mở cửa thị trường
sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các
doanh nghiệp có sức cạnh tranh yếu và ở trong ngành được bảo hộ. Vì vậy, việc tham
gia vào một sân chơi chung và chịu áp lực cạnh tranh từ các đối tác khu vực cả về trình
độ quản lý, cơng nghệ, nhân lực, buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải tự cải tổ, thay
đổi, nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Xét riêng trong ngành vật liệu xây dựng, xây lắp cơng trình khơng ngừng phát triển

về quy mơ, số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã, đồng thời phải chịu sự cạnh tranh
khốc liệt để tồn tại và phát triển với mong muốn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Muốn đứng vững trong thị trường ngành vật liệu xây dựng thì các doanh
nghiệp phải khơng ngừng nâng cao đổi mới cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đảm bảo vệ sinh môi trường và giá cả hợp lý đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng.
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, các doanh nghiệp thuộc ngành vật liệu xây dựng cũng
không ngoại lệ, luôn phải vận động, thích nghi và vượt trội hơn đối thủ. Cần phải nâng
cao năng lực cạnh tranh, chỉ có như vậy mới có chỗ đứng trong thị trường.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2
Trong tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cũng như nhận thức được vai trò
quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh cùng với mong muốn đóng góp một
phần nhỏ cho sự hoạt động của cơng ty, em làm đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh”, nhằm
giúp công ty nhận dạng được các năng lực cạnh tranh hiện có và có biện pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
- Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Sách “Lợi thế cạnh tranh”, tác giả M. Porter (2013), NXB Trẻ đề cập đến vấn đề
một công ty tạo lập và duy trì được lợi thế cạnh tranh bằng cách có khả năng chuyển
một chiến lược cạnh tranh rộng lớn thành các bước hành động chi tiết để đạt được lợi
thế cạnh tranh, xây dựng một cây cầu nối giữa thiết lập và triển khai chiến lược.
Giáo trình “Khái luận về quản trị chiến lược”, tác giả Fred R.David(2015) NXB
Kinh Tế làm rõ các vấn đề quản trị chiến lược và áp dụng các chiến lược vào hoạt động
thực tiễn của mỗi doanh nghiệp. các doanh nghiệp hiện nay đánh giá các tác động yếu tố
bên ngoài và bên trong ntn và các yếu tố ảnh hưởng ít hay nhiều đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông qua ma trận đánh giá các yếu tố của doanh nghiệp để có

thể thấy được năng lực cạnh tranh tốt ở điểm nào và mặt nào cần khắc phục.
- Tình hình nghiên cứu trong nước
Giáo trình “Quản trị chiến lược”, tác giá Nguyễn Hoàng Việt – Nguyễn Hoàng
Long, nhà xuất bản trường Đại học Thương Mại, trong chương 3, các tác giả đã khái
quát được các nhóm nhân tố cơ bản trong môi trường chiến lược của doanh nghiệp,
các lý thuyết về năng lực cốt lõi, lợi thế cạnh tranh, chuỗi giá trị của doanh nghiệp.
Giáo trình “Quản trị chiến lược”, tác giả Ngô Kim Thanh, trong chương 5: năng
lực cốt lõi và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tác giả có đề cập đến những vấn đề
về năng lực cốt lõi của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh và tạo ra lợi thế cạnh tranh
bền vững – cơ sở cho chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bài viết “Phương pháp luận xác định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế
quốc tế” của tác giả Nguyễn Bách Khoa được đăng trên Tạp chí khoa học Thương mại,
trường Đại học thương mại năm 2004, nội dung bao gồm việc nhận dạng, đo lường và
đánh giá năng lực cạnh tranh của nước ta.
Giáo trình “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện tồn cầu hóa”,
tác giả Trần Sửu làm rõ các lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh và thực trạng năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp Việt Nam.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3
- Các luận văn khóa trước
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng quần áo
thời trang của Công ty TNHH TM & DV Siêu thị Big C Thăng Long (2011). Sinh
viên thực hiện: Đặng Thị Nguyệt. Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Hoàng Việt.
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần máy – thiết bị dầu khí (2011). Sinh viên thực hiện: Phạm Hồng Tùng. Giáo viên
hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Hoàng Việt.

Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực tranh sản phẩm của Công ty TNHH
dược Á Âu (2015). Sinh viên thực hiện: Lại Cao Phúc. Giáo viên hướng dẫn: Phan
Đình Quyết.
Tuy mỗi một luận văn tốt nghiệp được nêu ở trên nghiên cứu về một Công ty cũng
như ngành kinh doanh khác nhau, nhưng tựu chung lại ở các luận văn này là các tác giả đã
vận dụng những lý luận về năng lực cạnh tranh để đưa ra được thực trạng năng lực cạnh
tranh sản phẩm của Cơng ty mà mình lựa chọn. Từ đó, nhận dạng được năng lực của
Cơng ty để đưa ra những biện pháp phần nào giúp cho cơng ty có thể phát huy những
điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty, giúp công
ty dễ dàng cạnh tranh hơn trên thị trường kinh tế có nhiều biến động.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ được các lý luận về năng lực cạnh tranh, xây dựng được các chỉ tiêu đánh
giá năng lực cạnh tranh tổng thể của Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp
và thương mại Hà Tĩnh. Nhận dạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua
chuỗi giá trị, phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm dựa vào mơ hình
đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể. Dựa vào những đánh giá về thành cơng, hạn chế
cịn tồn tại để xây dựng được các biện pháp, giải pháp giúp doanh nghiệp nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh, các đối thủ cạnh tranh và sản
phẩm có liên quan trên thị trường Việt Nam
- Phạm vi về thời gian: Thực trạng hoạt động kinh doanh qua 3 năm(2014-2016)
và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần phát triển
công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh
5. Phương pháp nghiên cứu

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



4
Để nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm của Công ty cổ phần
phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh, bài luận sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
Tìm đọc, nghiên cứu các giáo trình, sách, các tạp chí, luận văn có liên quan đến
năng lực cạnh tranh. Giúp các vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh trong bài
luận được làm rõ và chính xác.
Sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp, bảng báo giá sản phẩm, kết quả
doanh thu trong 3 năm 2014 – 2016 của công ty Công ty cổ phần phát triển công
nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh.
Các số liệu được thống kê từ ngành kinh doanh và các trang web, thông tin, báo
cáo tài chính hoặc bảng báo giá sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
Phát bảng hỏi phỏng vấn sơ bộ đối với khách hàng giúp làm rõ năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Dự kiến số lượng phát phiếu là 100
bản, thu lại 100 bản.
Sử dụng mơ hình đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp để
đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây
lắp và thương mại Hà Tĩnh, cũng như năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp
so với đối thủ cạnh tranh của mình.
6. Kết cấu đề tài
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh” được triển khai gồm 3
chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh.
Chương III: Các đề xuất và kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh.


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm và lý thuyết cơ bản
1.1.1. Năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối,
bán lẻ, người tiêu dùng, thương nhân,…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế
tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về
kinh tế, thương mại để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Ở góc độ thương mại,
cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh nhằm
giành/ giữ được sự chấp nhận và lòng trung thành của khách hàng.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là tích hợp các khả năng và
nguồn lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh
tranh của sản phẩm đó trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng
trên thị trường mục tiêu xác định.
Tóm lại, năng lực cạnh tranh là những năng lực mà doanh nghiệp thực hiện đặc
biệt tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà các đối thủ cạnh tranh
khơng dễ dàng thích ứng hoặc sao chép.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được chia làm 2 loại: năng lực cạnh tranh
nguồn và năng lực cạnh tranh thị trường.
1.1.2.1. Năng lực cạnh nguồn
Năng lực cạnh tranh nguồn của một doanh nghiệp được thể hiện qua các yếu tố:
vị thế tài chính, năng lực quản lý và lãnh đạo, năng lực nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp, năng lực R&D và năng lực sản xuất – kinh doanh.
Vị thế tài chính: Vị thế tài chính của doanh nghiệp có tầm quan trọng tối cao
khơng chỉ đối với phát triển chiến lược cơng ty và doanh nghiệp mà cịn đối với phát

triển chiến lược marketing và vị thế cạnh tranh của nó. Khả năng nguồn tài chính
mạnh cần được cân nhắc khi đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và việc
phân tích này bao gồm các tham số: lợi nhuận, dòng tiền, tỷ lệ vốn vay, hiệu suất lợi
tức cổ phần, các chỉ số sinh lợi, tỷ suất lợi nhuận,...
Năng lực quản lý và lãnh đạo: Năng lực quản lý và lãnh đạo được thể hiện ở việc
đưa ra các chiến lược, hoạch định hướng đi cho doanh nghiệp. Quyết định quản trị tốt
phải đạt được một mức quyết định và khả năng định hướng đúng vào các vấn đề chất
lượng và khả năng định hướng đúng vào các vấn đề chất lượng và tính sinh lợi cho sản
phẩm. Đồng thời, nhà quản trị phải có khả năng thúc đẩy và truyền cảm, giữ các thành

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6
viên hành động theo định hướng đúng bất chấp những trở ngại và thay đổi, bằng việc
khơi dậy những nhu cầu giá trị và cảm hứng cho thành viên. Năng lực lãnh đạo phải
được đánh giá trên cơ sở những thay đổi trong nghiên cứu mơi trường bên ngồi kỳ
vọng đối với doanh nghiệp trong tương lai. Những thách thức lớn thì tầm quan trọng
của sự lãnh đạo hữu hiệu càng lớn.
Năng lực nguồn nhân lực: Sự cân nhắc về trình độ lực lượng lao động và năng
suất cơng việc, những yêu cầu về kĩ năng, đào tạo, các kế hoạch tuyển dụng ảnh hướng
của tổ chức cơng đồn, khả năng hiện tại và tương lai của đội ngũ nhân sự, điều kiện
làm việc và tinh thần của lực lượng lao động kể cả việc đánh giá văn hóa doanh
nghiệp.
Năng lực R&D: R&D hữu hiệu cho phép doanh nghiệp có được sức mạnh trong
đổi mới cơng nghệ, có ưu thế vượt trối trong giới thiệu sản phẩm mới thành công, cải
tiến và cập nhật liên tục các sản phẩm hiện hữu. Một doanh nghiệp có thể sẽ bị tụt hậu
năng lực cạnh tranh trong ngành kinh doanh bởi yếu kém R&D.
Năng lực sản xuất – kinh doanh: Năng lực sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp được đánh giá gia các tiêu chí quy mơ của doanh nghiệp, mức năng suất lao

động, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh thị trường
Năng lực cạnh tranh thị trường là những năng lực căn bản để vừa sáng tạo những
giá trị gia tăng cho khách hàng cao hơn, vừa tạo ra sự khác biệt rõ nét với các đối thủ
cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh thị trường của doanh nghiệp được
thể hiện thông qua các yếu tố sau: Tổ chức marketing, hệ thống marketing, hoạch định
chiến lược marketing, các chương trình marketing hỗn hợp, hoạt động kiểm tra
marketing và hiệu suất hoạt động marketing.
Tổ chức marketing: tổ chức thực hiện các hoạt động marketing. Chuyển các
chiến lược và chương trình marketing thành những hoạt động marketing trên thực tế
nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra có hiệu quả cao.
Hệ thống thơng tin marketing: giúp doanh nghiệp nhận được các tin tức thị
trường có liên quan đến thị trường vĩ mô và môi trường ngành, giúp doanh nghiệp cập
nhật thông tin kịp thời và chính xác về nhu cầu và hành vi của khách hàng cũng như
hành vi của đối thủ cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh đặc biệt quan trọng thể hiện doanh
nghiệp có nhạy với các sự kiện, xu thế trên thị trường mục tiêu của mình đối với đối
thủ cạnh tranh hay không
Hoạch định chiến lược marketing: Cung cấp cho các đơn vị kinh doanh khả năng
triển khai và thực thi các chiến lược có tính đón đầu hữu hiệu khơng. Đây là tác nhân

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7
quan trọng quyết định tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên cơ sở nhận dạng
các kẽ hở chiến lược và các nguồn tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Các chương trình marketing hỗn, hợp: là quá trình thực hiện các chính sashc giá,
chất lượng sản phẩm, hệ thống phân phối và các hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán
của doanh nghiệp.
Kiểm tra marketing: thực hiện việc kiểm tra, theo dõi nhằm đảm bảo các mục

tiêu marketing sẽ được đáp ứng, thường xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện các vấn
đề trong quá trình thực hiện và kịp thời điều chỉnh hoạt động cho đúng hướng.
Hiệu suất hoạt động marketing: là việc doanh nghiệp thích ứng với các cơ hội và
thách thức xuất hiện trên thị trường. Doanh nghiệp sẽ đáp ứng như thế nào đối với nhu
cầu ngày một tăng của khách hàng, doanh nghiệp có khả năng ứng nhạy bén như thế
nào để đối phó với các chiến lược của đối thủ cạnh tranh và đạp ứng những mục tiêu
doanh số, thị phần và lợi nhuận mà công ty đề ra.
1.2. Các nội dung liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.2.1. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1.1. Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Tổ chức quản lý tốt trước hết là áp dụng phương pháp quản lý hiện đại đã được
doanh nghiệp của nhiều nước áp dụng thành công như phương pháp quản lý theo tình
huống, quản lý theo tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo chất lượng
như ISO 9000, ISO 1400. Bản thân doanh nghiệp phải tự tìm kiếm và đào tạo cán bộ
quản lý cho chính mình. Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành,
ngồi yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp phải định hình rõ triết lý dùng người,
phải trao quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập được cơ cấu tổ chức đủ độ linh
hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi.
1.2.1.2. Nguồn lực của doanh nghiệp
Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo trong
mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo,
trình độ chuyên mơn của cán bộ cơng nhân viên, trình độ tư tưởng văn hố của mọi
thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có
hàm lượng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kĩ thuật của sản phảm, mẫu mã, chất
lượng ... và từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ
tạo được vị trí vững chắc của mình trên thương trường và trong lịng cơng chúng,
hướng tới sự phát triển bền vững.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



8
Bên cạnh nguồn nhân lực, vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh
nghiệp có nguồn vốn dồi dào, ln đảm bảo huy động được vốn trong những điều kiện
cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát
triển lợi nhuận và phải hạch tốn các chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả chính
xác. Một nguồn lực nữa thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là trình độ
cơng nghệ. Cơng nghệ là phương pháp là bí mật, là cơng thức tạo ra sản phẩm. Để có
năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải được trang bị bằng công nghệ hiện đại. Công
nghệ hiện đại là công nghệ sử dụng ít nhân lực, thời gian tạo ra sản phẩm ngắn, tiêu
hao năng lượng và nguyên liệu thấp, năng suất cao, tính linh hoạt cao, chất lượng sản
phẩm tốt, ít gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng công nghệ hiện đại giúp doanh nghiệp
tăng năng suất lao động, giảm giá thành, chất lượng sản phẩm, do đó làm cho năng lực
cạnh tranh của sản phẩm tăng. Ngoài ra, doanh nghiệp tạo môi trường thuận lợi cho
từng người lao động phát huy sáng kiến cá nhân trong công việc của họ. 
1.2.1.3. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ
. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm đó bán được nhiều và
nhanh chóng trên thị trường có sản phẩm tương tự. Nó bị ảnh hưởng bởi các yếu tố:
chất lượng, giá cả sản phẩm, thời gian cung cấp, dịch vụ đi kèm, điều kiện mua bán,
danh tiếng và uy tín ... Khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp
cần nhận định đầy đủ về các mức độ của sản phẩm. Mức cơ bản nhất là lợi ích cốt lõi,
chính là dịch vụ hay lợi ích cơ bản mà khách hàng thực sự mua. Doanh nghiệp phải
biến lợi ích cốt lõi thành sản phẩm chung. Ở mức độ tiếp theo, doanh nghiệp chuẩn bị
một sản phẩm mong đợi, tức là tập hợp những thuộc tính và điều kiện mà người mua
thường mong đợi và chấp thuận khi họ mua sản phẩm đó. Sau đó doanh nghiệp chuẩn
bị một sản phẩm hoàn thiện thêm với những dịch vụ và ích lợi phụ thêm làm cho sản
phẩm khác với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
1.2.1.4. Khả năng liên kết vả hợp tác với doanh nghiệp khác và hội nhập kinh tế

quốc tế.
Một doanh nghiệp tồn tại trong mối liên hệ nhiều chiều với các đối tượng hữu
quan trong môi trường kinh doanh. Trong kinh doanh thường xuất hiện nhu cầu liên
kết và hợp tác giữa nhiều đối tác với nhau làm tăng khả năng cạnh tranh. Khả năng
liên kết và hợp tác của doanh nghiệp thể hiện ở việc nhận biết các cơ hội kinh doanh
mới, lựa chọn đúng đối tác liên minh và khả năng vận hành liên minh một cách có kết
quả và đạt hiệu quả cao, đạt được các mục tiêu đặt ra. Khả năng liên kết và hợp tác
cũng thể hiện sự linh hoạt của doanh nghiệp trong việc chủ động nắm bắt các cơ hội

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9
kinh doanh trên thương trường. Nếu doanh nghiệp không thể hoặc ít có khả năng liên
minh hợp tác với các đối tác khác thì sẽ bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh và nếu cơ hội
đó được đối thủ cạnh tranh nắm được thì nó sẽ trở thành nguy cơ với doanh nghiệp.
1.2.1.5. Năng suất sản xuất kinh doanh.
Năng suất có liên quan đến việc sử dụng tồn bộ tài ngun khơng chỉ bao gồm
vấn đề chất lượng, chi phí giao hàng mà còn bao gồm cả những vấn đề rộng hơn như
là vấn đề môi trường, xã hội…
1.2.1.6. Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp
Được hình thành trong cả một quá trình phấn đấu lâu dài, kiên trì theo đuổi mục
tiêu và chiến lược đúng đắn. Thương hiệu trước hết được xây dựng bằng con đường
chất lượng: chất lượng của hệ thống quản lý, của từng con người trong doanh nghiệp,
chất lượng sản phẩm doanh nghiệp sản xuất cung cấp cho thị trường.
1.2.2. Các chi tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Nguồn vốn: Để tiến hành một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì đều cần có vốn, đó
là yếu tố cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Vốn không
chỉ là một yếu tố đầu vào mà còn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, vốn có tầm quan trọng số

một của mọi hoạt động kinh doanh. Nhờ có vốn mà doanh nghiệp có thể thay đổi trang
thiết bị với công nghệ cao, mở rộng quy mơ sản xuất… Nó mang cho doanh nghiệp
nhiều lợi thế như cải tiến được mẫu mã, giảm được giá thành sản phẩm, giảm sức lao
động cho công nhân mà vẫn đáp ứng được chất lượng sản phẩm và nhu cầu tiêu thụ
của thị trường đồng thời nâng cao uy tín, sức cạnh tranh của mình trên thị trường.
Quy mơ sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp có quy mơ sản xuất lớn sẽ có lợi thế
trong cạnh tranh. Khi số lượng sản xuất gia tăng sẽ đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu
của khách hàng, qua đó chiếm được thị phần lớn hơn. Nếu sản xuất với một quy mô
càng lớn thì chi phí và giá thành trên một đơn vị sản phẩm càng giảm, giúp doanh
nghiệp gia tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh.
Khả năng thu hút nguồn nhân lực: Con người luôn là yếu tố quan trọng và quyết
định nhất đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp. Yếu tố con người thể hiện qua khả
năng quản lý, trình độ chun mơn và nghiệp vụ của người quản lý cũng như nhân
viên lao động. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất
xám cao, thể hiện trong chất lượng sản phẩm, từ đó thể hiện uy tín, danh tiếng của
doanh nghiệp. Khả năng thu hút nguồn nhân lực của doanh nghiệp quyết định đến chất
lượng của nguồn nhân lực. Lực lượng lao động có làm việc và cống hiến chất xám của

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10
mình cho doanh nghiệp hay khơng đều dựa vào các chế độ đãi ngộ, mơi trường làm
việc, văn hóa cơng sở tại nơi họ làm việc.
Khả năng thích ứng và đổi mới cơng nghệ: Khả năng thích ứng và đổi mới cơng
nghệ trong doanh nghiệp có thể được kiểm định bằng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, mức tiêu thụ sản phẩm. Công nghệ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có cơng nghệ hiện đại là những cơng nghệ sử dụng ít
nhân lực, thời gian tạo ra sản phẩm ngắn, chất lượng sản phẩm tốt, ít gây ơ nhiễm mơi
trường,… Với những cơng nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao

động, giảm giá thành, tăng chất lượng sản phẩm giúp tăng năng lực cạnh tranh sản
phẩm cho doanh nghiệp.
Thị phần: Thị phần là chỉ tiêu dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này mà
doanh nghiệp biết mình đang đứng ở vị trí nào và cần vạch ra những chiến lược hành
động như thế nào. Năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần, năng lực cạnh tranh có khả
năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần
lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Chất lượng sản phẩm: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Chất lượng của sản phẩm là một công cụ
cạnh tranh quan trọng của các doanh nghiệp trên thị trường, bởi khách hàng ln có xu
hướng so sánh sản phẩm của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác nhằm lựa chọn
cho mình cái tốt nhất. Người tiêu dùng thường quan tâm trước tiên đến chất lượng khi
lựa chọn một sản phẩm nào đó, nhiều lúc họ sẵn sàng chấp nhận mức giá cao để có
được một sản phẩm tốt hơn.
Giá sản phẩm:Giá sản phẩm là hình thức biểu hiện bằng tiền giá trị của sản
phẩm, nó thể hiện mối quan hệ trực tiếp giữa người mua và người bán. Sản phẩm có
cùng chất lượng thì giá sản phẩm là công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp, nó
tác động rất lớn đến cạnh tranh. Cạnh tranh về giá sẽ có ưu thế hơn đối với các doanh
nghiệp có vốn và sản lượng lớn hơn nhiều so với các đối thủ khác, các doanh nghiệp
này sẽ đạt tính kinh tế theo quy mơ.
Mạng lưới phân phối: Mạng lưới phân phối như là biến số marketing tạo lợi thế
cạnh tranh dài hạn cho doanh nghiệp trên thị trường. Hoạt động phân phối giải quyết
vấn đề hàng hóa, dịch vụ được đưa như thế nào đến với người tiêu dùng. Vì vậy,
doanh nghiệp có cách thức tạo ra hệ thống phân phối của mình tốt, tạo ra sự thuận tiện

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



11
nhanh chóng cho người tiêu dùng, việc đó sẽ góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
Các hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán: Bao gồm các hoạt động chủ yếu như
quảng cáo bán hàng, khuyến mại, tham gia hội chợ triển lãm, bán hàng trực tiếp và
quan hệ công chúng. Xúc tiến bán hàng là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị
trường và tăng tính cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ cho các doanh nghiệp trên thị
trường. Các doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường tiềm năng, dễ dàng đáp ứng
nhu cầu của khách hàng đều dựa vào các hoạt động xúc tiến bán, đồng thời sẽ tạo ra
được hình ảnh đẹp về doanh nghiệp trước con mắt của khách hàng. Xúc tiến bán cịn
kích thích người tiêu dùng mua sản phẩm của doanh nghiệp, thu hút được các khách
hàng tiềm năng giúp tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, hoạt động quảng cáo,
xúc tiến bán là vấn đề quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao được năng lực cạnh
tranh của mình.
Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp: Uy tín, thương hiệu của doanh nghiêp
được hình thành trong cả quá trình phấn đấu lâu dài, kiên trì theo đuổi mục tiêu và
chiến lược đúng đắn. Uy tín của doanh nghiệp sẽ tạo lòng tin cho khách hàng, là yếu tố
tác động rất lớn đến tâm lý người tiêu dùng và quyết định mua hàng hóa, dịch vụ.
Ngồi ra nó cịn tạo dựng lịng tin với nhà cung cấp, các đối tác kinh doanh và doanh
nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi trong quan hệ với bạn hàng. Uy tín, thương hiệu của
doanh nghiệp là một tài sản vơ hình của doanh nghiệp, khi giá trị tài sản này cao sẽ
giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
1.2.3. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.3.1. Giá cả
- Chính sách giá thấp : Là chính sách định giá thấp hơn thị trường để thu hút
khách hàng về phía mình. Chính sách này địi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực vốn
lớn, phải tính tốn chắc chắn và đầy đủ mọi tình huống rủi ro có thể xẩy ra đối với
doanh nghiệp khi áp dụng chính sách giá này.
- Chính sách giá cao : Là chính sách định giá cao hơn giá thị trường hàng hố.
Chính sách này áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm độc quyền hay dịch vụ độc

quyền không bị cạnh tranh.
- Chính sách giá phân biệt : Nếu các đối thủ cạnh tranh chưa có mức giá phân
biệt thì cũng là một thứ vũ khí cạnh tranh khơng kém phần lợi hại của doanh nghiệp.
Chính sách giá phân biệt của doanh nghiệp được thể hiện là với cùng một loại sản
phẩm nhưng có nhiều mức giá khác nhau và mức giá đó được phân biệt theo các tiêu
thức khác nhau.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12
- Chính sách phá giá : Giá bán thấp hơn giá thị trường thậm chí thấp hơn giá thành.
Doanh nghiệp dùng vũ khí giá làm cơng cụ cạnh tranh để đánh bại đối thủ ra khỏi
thị trường. Nhưng bên cạnh vũ khí này doanh nghiệp phải mạnh về tiềm lực tài chính,
về khoa học cơng nghệ, và uy tín của sản phẩm trên thị trường. Việc bán phá giá chỉ
nên thực hiện trong một thời gian nhất định mà chỉ có thể loại bỏ được đổi thủ nhỏ mà
khó loại bỏ được đối thủ lớn.
1.2.3.2. Chất lượng và đặc tính sản phẩm
Nếu lựa chọn sản phẩm là công cụ cạnh tranh thì phải tập trung vào giải quyết
tồn bộ chiến lược sản phẩm, làm cho sản phẩm thích ứng nhanh chóng với thị trường.
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể hiện
mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định phù hợp với công
dụng của sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp
trên thị trường bởi nó biểu hiện sự thoả mãn nhu cầu khách hàng của sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm ngày càng cao tức là mức độ thoả mãn nhu cầu ngày càng
lớn dần đến sự thích thú tiêu dùng sản phẩm ở khách hàng tăng lên, do đó làm tăng
khả năng thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên nhiều khi chất lượng quá cao cũng khơng thu hút được khách hàng vì
khách hàng sẽ nghĩ rằng những sản phẩm có chất lượng cao ln đi kèm với giá cao.

Khi đó, họ cho rằng họ khơng có đủ khả năng để tiêu dùng những sản phẩm này
Nói tóm lại muốn sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh được trên
thị trường thì doanh nghiệp phải có chiến lược sản phẩm đúng đắn, tạo ra được những
sản phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường với chất lượng tốt.
1.2.3.3. Hệ thống kênh phân phối
Trước hết để tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần phải chọn các kênh phân phối,
lựa chọn thị trường, nghiên cứu thị trường và lựa chọn kênh phân phối để sản phẩm
sản xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt được hiệu quả cao. Chính sách
phân phối sản phẩm đạt được các mục tiêu giải phóng nhanh chóng lượng hàng tiêu
thụ, tăng nhanh vòng quay của vốn thúc đẩy sản xuất nhờ vậy tăng nhanh khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Theo sự tác động của thị trường, tuỳ theo nhu cầu của người mua và người bán,
tuỳ theo tính chất của hàng hố và quy mô của doanh nghiệp theo các kênh mà có thể
sử dụng thêm vai trị của người mơi giới. Bên cạnh việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm,
doanh nghiệp có thể đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, yểm trợ bán hàng để
thu hút khách hàng. Nhưng nhìn chung việc lựa chọn kênh phân phối phải dựa trên đặc

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
sản phảm cần tiêu thụ. Đồng thời việc lựa chọn kênh phân phối cũng như lựa chọn trên
đặc điểm thị trường cần tiêu thụ, đặc điểm về khoảng cách đến thị trường, địa hình và
hệ thống giao thông của thị trường và khả năng tiêu thụ của thị trường. Từ việc phân
tích các đặc điểm trên doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một thệ thống kênh phân
phối hợp lý, đạt hiệu quả cao.
1.2.3.4. Các công cụ cạnh tranh khác
- Dịch vụ sau bán hàng
Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp không dừng lại sau lúc bán hàng thu tiền của

khách hàng mà để nâng cao uy tín và trách nhiệm đến cùng đối với người tiêu dùng về sản
phẩm của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải làm tốt các dịch vụ sau bán hàng.
Nội dung của hoạt động dịch vụ sau bán hàng:
Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền cho khách hoặc đổi lại hàng nếu như
sản phẩm không theo đúng yêu cầu ban đầu của khách hàng
Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định
Qua các dịch vụ sau bán hàng, doanh nghiệp sẽ lắm bắt được sản phẩm của mình
có đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng hay khơng.
- Phương thức thanh tốn
Đây cũng là một công cụ cạnh tranh được nhiều doanh nghiệp sử dụng, phương
thức thanh toán gọn nhẹ, rườm rà hay nhanh chậm sẽ ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ
và do đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Các doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp như:
Đối với khách hàng ở xa thì có thể trả tiền hàng qua ngân hàng, vừa nhanh vừa
đảm bảo an toàn cho cả khách hàng lẫn doanh nghiệp.
Với một số trường hợp đặc biệt, các khách hàng có uy tín với doanh nghiệp hoặc
khách hàng là người mua sản phẩm thường xun của doanh nghiệp thì có thể cho
khách hàng trả chậm tiền hàng sau một thời gian nhất định.
Giảm giá đối với khách hàng thanh toán tiền ngay hoặc mua với số lượng lớn.
1.2.4. Tầm quan trong của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Trong điều kiện hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới , để tồn tại và đứng
vững trên thị trường các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt với không chỉ với
các doanh nghiệp trong nước mà cịn phải cạnh tranh với các Cơng ty tập đồn xuyên
quốc gia. Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Quá trình
cạnh tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh để đứng vững

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



14
trên thị trường. Mặt khác cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng
trong hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đang phát triển
nhanh nhiều cơng trình khoa học cơng nghệ tiên tiến ra đời tạo ra các sản phẩm tốt,
đáp ứng nhu cầu mọi mặt của con người. Người tiêu dùng đòi hỏi ngày càng cao về
sản phẩm mà nhu cầu của con người thì vơ tận, ln có "ngách thị trường " đang chờ
các nhà doanh nghiệp tìm ra và thoả mãn. Do vậy các doanh nghiệp phải đi sâu nghiên
cứu thị trường , phát hiện ra những nhu cầu mới của khách hàng để qua đó có thể lựa
chọn phương án phù hợp với năng lực kinh doanh của doanh nghiệp để đáp ứng nhu
cầu khách hàng . Trong cuộc cạnh tranh này doanh nghiệp nào nhạy bén hơn thì doanh
nghiệp đó sẽ thành cơng.
Tóm lại, việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội
nhập là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Năng lực cạnh tranh mà doanh nghiệp có được là do sự nỗ lực bền bỉ và lâu dài của
doanh nghiệp. Nó là kết quả của rất nhiều hoạt động thực hiện theo chiến lược cạnh tranh
đã đề ra và phụ thuộc nhiều vào các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố khách quan
1.3.1.1 . Ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mơ
Mơi trường vĩ mơ chính là mơi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động, nó bao
gồm nhiều nhân tố phức tạp ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như: nền kinh tế, tình hình
chính trị - pháp luật, tình hình xã hội, các nhân tố tự nhiên, cơng nghệ. Chúng có thể
là thời cơ hoặc thách thức đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp cần am hiểu về các
nhân tố đó và đưa ra cách ứng xử cho phù hợp với những biến động của mơi trường.
Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định sẽ tạo đà cho doanh nghiệp phát
triển, thu nhập quốc dân đầu người tăng, tăng đầu tư cho sản xuất, thị trường có sức
mua lớn, thu hút đầu tư từ nước ngồi tăng cao, sức cạnh tranh ngày càng gay gắt. Thị

trường phát triển là cơ hội cho các doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ, tự hồn thiện
bản thân, khơng ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Đây là cuộc chạy đua khơng
khoan nhượng, các doanh nghiệp khơng có mục tiêu rõ ràng, khơng có chiến lược hợp
lý sẽ sớm bị loại khỏi đường đua. Ngược lại, với nền kinh tế bị suy yếu, bất ổn định
dẫn đến tâm lý người tiêu dùng hoang mang, sức mua giảm sút, các doanh nghiệp phải

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15
giảm sản lượng, lợi nhuận cũng theo đó giảm theo, khi đó sự cạnh tranh càng trở lên
khốc liệt hơn.
Hệ thống chính trị và pháp luật của Nhà nước là cơ sở nền tảng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi chính trị - pháp luật ổn định, rõ ràng sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi tham gia cạnh tranh trên thị trường,
ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp. Nhà nước có thể thúc đẩy và
gia tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp bằng cách thực hiện các chính sách kích cầu,
nâng cao trình độ nguồn nhân lực, hỗ trợ nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ,
đầu tư cho cơ sở hạ tầng,… Một quốc gia có nền chính trị ổn định sẽ giúp các doanh
nghiệp phát triển thuận lợi, các nhà đầu tư nước ngồi tìn tưởng, yên tâm đầu tư cho
sản xuất kinh doanh. Đồng thời, một quốc gia có hành lang pháp lý ổn định cũng tạo
điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
Các nhân tố về xã hội như phong tục tập quán, mức sống, dân số,… quyết định
thái độ tiêu dùng và khả năng thanh toán của khách hàng mục tiêu. Khoảng cách giàu
nghèo, trình độ dân số là một trong những cản trở đến trình độ văn hóa và chất lượng
nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Các điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo ra những thuận lợi hoặc khó khăn
cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh vị trí thuận lợi. Doanh nghiệp sẽ ở trung tâm
công nghiệp hay gần nguồn nguyên liệu, trình độ nhân lực cao, lành nghề hay gần các
trục đường giao thông quan trọng… sẽ tạo cho doanh nghiệp cơ hội phát triển, giảm

được chi phí.
Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp thông qua chất lượng và giá bán sản phẩm. Khoa học công nghệ cũng giúp
doanh nghiệp xử lý các thơng tin một cách chính xác và có hiệu quả, khoa học công
nghệ là tiền đề cho các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
1.3.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường ngành
Môi trường ngành bao gồm các yếu tố cơ bản: đối thủ cạnh tranh, khách hàng,
nhà cung cấp, sản phẩm thay thể. Các yếu tố này có thể tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh, sự
tin tưởng của khách hàng đến doanh nghiệp là tài sản lớn nhất của doanh nghiệp. Sự
tín nhiệm đạt được do biết thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu và thị yếu của khách hàng so
với đối thủ cạnh tranh. Thông qua sự tiêu dùng của khách hàng mà doanh nghiệp đạt
được mục tiêu lợi nhuận. Các doanh nghiệp phải ln tìm cách để đáp ứng nhu cầu

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


16
khách hàng tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh. Khách hàng có thể ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua thị yếu và thu nhập.
Các đối thủ cạnh tranh bao gồm các đối thủ cạnh tranh hiện có và đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn. Các đối thủ cạnh tranh hiện có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Khi tham gia vào thị trường thì các doanh nghiệp ln muốn
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Bởi vậy, nếu muốn tồn tại và phát triển thì
doanh nghiệp phải khơng ngừng cố gắng đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình để có thể theo kịp và vượt lên trên đối thủ cạnh tranh khác
Các nhà cung ứng đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp. Việc cung ứng
hàng hóa đầu vào có ảnh hưởng tới chất lượng hàng hóa bán ra. Giữa doanh nghiệp và
nhà cung ứng thường có những cuộc thương lượng về giá cả, chất lượng, thời gian

giao hàng. Nhà cung cấp có thể giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi doanh
nghiệp không phải là khách hàng quan trọng của họ, họ là nhà cung cấp độc quyền của
doanh nghiệp hay loại vật tư mà họ cung cấp là yếu tô đầu vào quan trọng đối với
doanh nghiệp, có thể quyết định đến quá trình sản xuất hoặc quyết định sản phẩm của
doanh nghiệp.
Sự ra đời của các sản phẩm thay thế với mục đích đáp ứng nhu cầu thị trường
theo hướng ngày càng đa dạng, phong phú với yêu cầu ngày càng cao, số lượng sản
phẩm thay thế gia tăng làm tăng mức độ cạnh tranh và thu hẹp quy mô thị trường của
sản phẩm trong ngành. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng trực
tiếp nếu như sản phẩm của doanh nghiệp thuộc loại sản phẩm bị thay thế.
1.3.2. Ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp sức mạnh từ các nguồn lực
hiện có và có thể huy động được với doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp được thể hiện chủ yếu qua nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất, nguồn lực tài
chính tổ chức, kinh nghiệm.
1.3.2.1. Nguồn nhân lực
Ngày nay thông thường khi đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
người ta thường đánh giá trước tiên nguồn nhân lực của doanh nghiệp:
Yếu tố nhân lực được coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành công
của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.
Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh nghiệp có thể được làm đựợc tốt tất cả
những gì như mong muốn, đội ngũ nhân lực này sẽ làm tăng các nguồn lực khác cho
doanh nghiệp khác lên một cách nhanh chóng, trí tuệ chất xám là những thứ vơ cùng
quý giá. Nó tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, ưu viêt hơn với giá thành thấp

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


17
nhất, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, đưa doanh nghiệp vượt lên trên các đối thủ

cạnh tranh. Một đội ngũ công nghiệp lãnh đạo, quản lý giàu kinh nghiệm, trình độ cao,
năng động, linh hoạt và hiểu biết... sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ là lợi ích
trước nmắt như tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà cả uy tín của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Nguồn vật lực
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến
phù hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao năng lực sản
xuất, làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều với một cơ sở vật chất tốt ,
chất lượng sản phẩm sẽ được nâng lên cao hơn cùng với việc hạ giá thành sản phẩm
kéo theo sự giảm giá bán trên thị trường. Khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của
doanh nghiệp sẽ rất lớn, ngược lại khơng một doanh nghiệp nào lại có khả năng cạnh
tranh cao khi mà cơng nghề sản xuất lạc hậu, mẳy móc thiết bị cũ kỹ sẽ làm giảm
chất lượng sản phẩm, tăng chi phí sản xuất. Nguồn lực vật chất có thể là:
- Tình trạng trình độ máy móc cơng nghệ , khả năng áp dụng công nghệ mối tác
động đến chất lượng, kiểu dáng, hình thức giá thành sản phẩm.
- Mạng lưới phân phối: Phương tiện vận tải, cách thức tiếp cận khách hàng .
- Nguồn cung cấp: ảnh hưởng đến chi phí lâu dài và đầu ra trong việc đảm bảo
cho sản xuất được liên tục, ổn định.
- Vị trí địa lý của doanh nghiệp cũng có thể tác động đến chi phí sản xuất, (đất
đai, nhà cửa, lao động,...) nguồn nguyên liệu, sự thuận tiện của khách hàng.
1.3.2.3. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng trong quyết định khả năng sản xuất cũng
như là chỉ tieu hàng đầu để đánh giá quy mô của doanh nghiệp.
Bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm trang thiết bị , nguyên liệu hay phân phối,
quảng cáo cho sản phẩm ... đều phải được tính tốn dựa trên thực trạng tài chính của
doanh nghiệp, một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ sẽ có khả năng trang
bị cơng nghệ máy móc hiện đại, Bởi vì bất có một hoạt động đầu tư mua sắm trang
thiết bị nào cũng phải được tính tốn dựa trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nào có tiềm lực tài chính hùng mạnh sẽ có khả năng trang bị đầy chuyền
công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lượng, hạ giáthành sản phẩm, giá bán sản
phẩm tổ chức các hoạt động quảng cáo khuyến mại mạnh mẽ nâng cao sức cạnh tranh.

Ngoài ra, với một khả năng tài chính hùng mạnh, doanh nghiệp cũng có khả năng chấp
nhận lỗ một thời gian ngắn để hạ giá thành sản phẩm nhằm giữ vững và mở rộng thị
phần cho doanh nghiệp để tăng giá, thu lợi nhuận nhiều hơn.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


18
Khả năng tài chính của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu hay vốn tự có và các
nguồn vốn khác có thể huy động được.. Vốn tự có có thể do các thành viên sáng lập
đóng góp hoặc do một phần lợi nhuận được để lại từ đầu tư, hoặc vốn góp thêm của
các cổ đơng sau này. Vốn vay có thể được huy động từ ngân hàng các tổ chức tài chính
các đơn vị quen biết. Thiếu nguồn tài chính cần thiết , doanh nghiệp có thể bị phá sản,
sụp đỗ bất cứ lúc nào. Tài chính được coi là phương tiện chủ yếu vũ khí sắc bén để tấn
cơng, đánh thắng các đối thủ cạnh tranh.
1.3.2.4. Văn hóa tổ chức
Mỗi doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức định hướng cho phần lớn các công
việc trong doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến phương thức thơng qua quyết định của
nhà quản trị, quan điểm của họ đối với các chiến lược và điều kiện của doanh nghiệp.
Cơ cấu nề nếp tổ chức có thể là nhược điểm gây cản trở cho việc hoạt động thực hiện
chiến lược hoặc thúc đẩy các hoạt động đó khơng phát huy tính năng động sáng tạo
của các thành viên trong doanh nghiệp. doanh nghiệp nào có cơ cấu tổ chức hợp lý,
năng động sẽ có nhiều cơ hội thành cơng hơn các doanh nghiệp khác.
1.3.2.5. Kinh nghiệm
Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp dự đốn chính xác nhu
cầu trên thị trường trong từng thời kỳ, từ đó giúp doanh nghiệp chủ động trong việc
sản xuất kinh doanh không bị ứ đọng vốn, tồn kho qúa nhiều sản phẩm tiết kiệm được
nhiều chi phí khác.
Vì vậy, có thể nói, kinh nghiệm là thứ vô cùng quý giá đối với sự hoạt động
thành công của mỗi doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động chức năng khác của doanh

nghiệp có khả năng thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của
người lãnh đạo doanh nghiệp, của các cán bộ quản lý bộ phận

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×