Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Trang
2.1.2.1. Nh ng k t qu t c. ữ ế ả đạ đượ ..........................................................26
2.1.2.2. Nh ng h n ch c a công tác xu t kh u lao ng.ữ ạ ế ủ ấ ẩ độ ..................31
2.1.2.3. Nguyên nhân c a nh ng h n ch .ủ ữ ạ ế ............................................34
MỞ ĐẦU
Đối với mỗi một quốc gia thì một trong những vấn đề được xã hội quan
tâm là làm thế nào để giải quyết tình trạng thiếu việc làm cho người lao động.
Nhất là với các nước đang phát triển thì đó là một trong những ưu tiên hàng
đầu trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực.
Làm thế nào để giải quyết việc làm cho người lao động ?
Một trong những giải pháp để trả lời câu hỏi trên đối với các nước đang
phát triển nói chung và nước ta nói riêng là đưa người lao động sang làm việc
tại nước ngoài nơi có nhu cầu về sức lao động.
Sau một thời gian thực tập và được tiếp xúc nghiên cứu vấn đề XKLĐ
tại Công ty cổ phần phát triển Công nghiệp- xây lắp và thương mại Hà Tĩnh,
em thấy được những đặc điểm, tình hình cơ bản nhất về lĩnh vực XKLĐ, bên
cạnh đó là những hạn chế, thiếu sót trong hoạt động quản lý XKLĐ ở Công
ty, là một nhà quản trị tương lai nên bản thân em cũng rất muốn làm thế nào
đó để tìm một hướng đi giải quyết vần đề này. Bởi em nghĩ rằng xuất khẩu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lao động là một trong những giải pháp tạo việc làm trong thời đại mới – Thời
kỳ hội nhập kinh tế.
Hơn nữa, tại thời điểm này ban lãnh đạo, hội đồng quản trị Công ty
đang ra sức xây dựng, cũng cố và phát triển lĩnh vực XKLĐ, để XKLĐ trở
thành một lĩnh vực quan trọng, hạt nhân trong Công ty, nhằm tạo công ăn việc
làm cho những người lao động, nâng cao doanh thu cho Công ty.
Do đó em đã chọn đề tài “Quản lý xuất khẩu lao động tại Công ty cổ
phần phát triển công nghiệp- xây lắp và thương mại Hà Tĩnh”.
Để phục vụ cho mục đích của mình em đã tiến hành :
- Quan sát thực tế công tác quản lý xuất khẩu lao động tại Công ty để
đưa ra nhận xét đánh giá ưu khuyết điểm của quá trình xuất khẩu lao động, từ
đó kiến nghị giải pháp.
- Dựa vào số liệu được cung cấp để phân tích thực trạng xuất khẩu lao
động tại Công ty.
- Kết hợp với các phương tiện thông tin đại chúng để theo dõi về tình
hình xuất khẩu lao động chung của các doanh nghiệp và đưa ra giải pháp để
Công ty hoàn thiện công tác xuất khẩu lao động.
- Tìm hiểu các vấn đề về chính sách kinh tế, tình hình biến động về
kinh tế để dự đoán tương lai của xuất khẩu lao động.
Do hiểu biết và những nghiên cứu của bản thân em còn nhiều hạn chế,
do còn là một sinh viên còn thiếu kinh nghiệm nên chuyên đề này không thể
tránh khỏi những thiếu sót, em mong các thầy giáo xem xét góp ý để em có
thể hoàn thiện kiến thức bản thân mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP- XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH
1.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY.
- Tên doanh nghiệp ( cơ quan chủ quản ) : Công ty cổ phần phát triển
công nghiệp - xây lắp và thương mại Hà Tĩnh.
-Tên tiếng Anh: Hatinh industrial development – construction & trading
joint- stock co, gọi tắt là Haindeco
- Trụ sở: số 162, đường Hà Huy Tập, Thị xã Hà Tĩnh, Tĩnh Hà Tĩnh
- Mail: Haindeco @ yahoo.com
- Tổng cán bộ quản lý và công nhân: 261
- Tổng số đơn vị trực thuộc Công ty: 13
1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY.
Tiền thân của Công ty là Công ty sản xuất kinh doanh tổng hợp Hà
Tĩnh được Tỉnh uỷ Hà Tĩnh thành lập và quản lý vào tháng 11 năm 1991, với
chức năng nhiệm vụ chính trong giai đoạn này là sản xuất vật liệu xây dựng
(Chủ yếu là gạch ngói), Dịch vụ sửa chữa ô tô xe máy và kinh doanh ăn uống.
Đến cuối năm 1992, thực hiện Nghị định số 388/ HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng (hiện nay là Chính phủ), Công ty được chuyển thành Doanh nghiệp
Nhà nước theo Quyết định số 1474 - QĐ/UB ngày 26/12/1992 của UBND
Tỉnh Hà Tĩnh, với tên gọi là Công ty Phát triển công nghiệp Hà Tĩnh, ngày 20
tháng 6 năm 2003 Quyết định số 1242/QĐUB của UBND tỉnh Hà Tĩnh, công
ty được chuyển thành Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và
thương mại Hà Tĩnh, trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Tĩnh cho đến nay.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, Công ty đã bổ sung lần lượt các
ngành nghề: Xây lắp điện, thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi, xây
dựng dân dụng và công nghiệp. Bộ máy của Công ty ban đầu chỉ có 3 đầu mối
trực thuộc nay đã mở rộng với quy mô lớn hơn với 5 đầu mối trực thuộc.
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty cổ phần Phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh là
một đơn vị hoạt động theo đăng ký kinh doanh và giấy phép hành nghề được
cấp. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là xây lắp các công trình dân dụng trên
địa bàn được cho phép.
Theo đặc điểm sản xuất thì sản phẩm chủ yếu của Công ty là xây dựng cơ
bản hoàn thành nhiệm vụ bàn giao đưa vào sử dụng. Do đó qui trình công
nghệ sản xuất thể hiện qua sơ đồ sau:
1.4. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CHÍNH CỦA CÔNG TY.
1.4.1. Chức năng
Công ty Cổ phần Phát triển công nghiệp- xây lắp và thương mại Hà
Tĩnh là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh độc lập, có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng. Công ty hoạt
động dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ cơ sở và UBND tỉnh Hà Tĩnh, thực hiện
quyền tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định. Công ty
quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của
tập thể người lao động. Công ty hoạt động theo phương thức hạch toán kinh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giải phóng mặt bằng
chuẩn bị hiện trường
xây lắp
Tổ chức bộ máy quản
lý, chỉ huy thi công
công trình
Nhận
thầu
xây
lắp
Tập kết, cung ứng vật
tư, nhiên liệu, thiết
bị, nhân lực
Triển khai
thi công các
hạng mục
công trình
Nghiệm thu
bàn giao,
thanh toán
công trình
B¶ng1: S¬ ®å quy tr×nh c«ng nghÖ s¶n xuÊt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh, bảo đảm đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích toàn xã hội, lợi ích tập thể
của người lao động, trong đó lợi ích của người lao động là động lực trực tiếp.
Công ty có chế độ đãi ngộ thích đáng đối với những thành tích trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đồng thời
nghiêm khắc xử lý kỷ luật những người không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi
phạm nội quy, quy chế của công ty và pháp luật Nhà nước.
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty :
Xuất phát từ đặc điểm về điều kiện tự nhiên, xã hội… của tỉnh Hà Tĩnh
cũng như năng lực của Công ty, cho nên Công ty đã đa dạng hoá ngành nghề,
với các ngành nghề sau :
- Sửa chữa đại tu ô tô, xe máy.
- Gia công, sản xuất các sản phẩm cơ khí.
- Xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
- Thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi, xây lắp điện.
- Xuất khẩu lao động.
1.4.2. Nhiệm vụ
Hoạt động sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, hoàn
thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm và tăng thu
nhập cho người lao động, đảm bảo công bằng, dân chủ theo pháp luật.
Sử dụng và phát huy hiệu quả vốn Nhà nước, vốn vay ngân hàng. Bảo
đảm bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước, thực hiện đúng pháp luật các hợp
đồng kinh tế đã ký kết với các đối tác.
Thực hiện các quy định về thống kê, kế toán tài chính, hồ sơ tài liệu
theo quy định của nhà nước về pháp lệnh thống kê kế toán. Chịu trách nhiệm
về tính chính xác của các hồ sơ, tài liệu trước pháp luật.
Cùng địa phương và các tổ chức chính trị xã hội khác trên địa bàn giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo gữi gìn vệ sinh môi
trường, an toàn vệ sinh lao động, thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.5. C CU T CHC B MY QUN Lí CA CễNG TY
1.5.1. T chc b mỏy
Cụng ty c phn Phỏt trin cụng nghip xõy lp v thng mi H Tnh l
Doanh nghip nh nc di s qun lý v mt nh nc ca S Cụng nghip
H Tnh. Hin nay cụng ty cú tng s lao ng l 300 ngi c biờn ch
3 phũng v 5 n v trc thuc bao gm:
1. B PHN VN PHềNG
- Ban giỏm c Cụng ty
- Phũng t chc - Hnh chớnh
- Phũng K hoch - K thut - Vt t
- Phũng k toỏn - Ti v
- Phũng xut khu lao ng
2. Cỏc n v trc thuc :
- i qun lý v sa cha xe mỏy
- i thi cụng cỏc cụng trỡnh xõy dng
- i xõy lp in
- i thi cụng cỏc cụng trỡnh giao thụng
- i gia cụng c khớ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giám đốc công ty
Phó giám đốc SXKD
Phòng KT-VT Phòng TCHC
Phó giám đốc MaKetinh
Phòng KH-KT-VT
Đội quản
lý và sửa
chữa xe
máy
Đội thi
công các
công trình
Đội xây
lắp điện
Đội thi
công các
công trình
giao
thông
Đội gia
công cơ
khí
Bảng2: Tổ chức bộ máy của Công ty được bố trí theo sơ
đồ sau
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về chức năng quản lý :
Theo xu thế đổi mới, bộ máy quản lý của Công ty đòi hỏi phải gọn nhẹ
thì hoạt động mới có hiệu quả cao, vì vậy Bộ máy văn phòng Công ty chỉ có
ban giám đốc và 3 phòng chính :
- Ban Giám đốc Công ty
- Phòng Tổ chức - Hành chính
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật - Vật tư
- Phòng Kế toán - Tài vụ
1.5.2. Nhiệm vụ chức năng của bộ phận văn phòng công ty
1.5.2.1. Ban Giám đốc :
a) Giám đốc Công ty :
Vừa đại diện cho Nhà nước, vừa là người đại diện cho tập thể cán bộ
công nhân viên chức và người lao động toàn Công ty. Giám đốc công ty do
UBND tỉnh bổ nhiệm và là người đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt đông của Công ty mình. Giám đốc Công
ty là người có quyền điều hành và quản lý cao nhất của Công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhiệm vụ của giám đốc Công ty là tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Công ty được quy định tại quyết định số 1474- QĐ/UB ngày 26 tháng 12 năm
1992 của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
Do Công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực, địa bàn hoạt động rộng và
dàn trải trong và ngoài tỉnh, nên ngoài việc điều hành quản lý chung của Công
ty, Giám đốc Công ty còn có 2 phó Ciám đốc giúp giám đốc trực tiếp chỉ đạo
hoạt động của các đơn vị trực thuộc.
b ) Phó Giám đốc Công ty :
Công ty có 2 Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành các hoạt động
còn lại của Công ty theo sự phân công của Giám đốc, Phó Giám đốc phải chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về các lĩnh vực được phân
công phụ trách.
Trách nhiệm của mỗi phó Giám đốc được phân công cụ thể như sau
* Phó Giám đốc phụ trách Marketing :
Phó Giám đốc phụ trách Marketing là người giúp Giám đốc Công ty
trong việc tiếp thị thị trường và chỉ đạo trực tiếp các phòng ban chuyên môn
trong công tác đấu thầu các công trình trong và ngoài tỉnh. Mặt khác, chỉ đạo
công tác hoàn công và thanh quyết toán các công trình do công ty thi công.
* Phó Giám đốc phụ trách SXKD:
Phó giám đốc phụ trách SXKD là người giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo
về phần công tác kỹ thuật và điều hành các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt
động đúng tiến độ, kế hoạch đề ra, đảm bảo được quá trình sản xuất, thi công
công trình đúng tiến độ đề ra, đạt năng suất chất lượng sản phẩm, kỹ, mỹ
thuật các công trình do công ty thi công.
1.5.2.2. Phòng kế toán - Tài vụ :
Là phòng tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác tài chính - kế
toán, kế hoạch tài chính, hạch toán kinh tế, thống kê...
Trong công tác hoạt động của phòng kế toán - tài vụ là phản ánh kịp
thời và chính xác các nghiệp vụ thông tin kinh tế phát sinh trong quá trình sản
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất kinh doanh của toàn Công ty cho Giám đốc. Thông qua tiền tệ giúp
Giám đốc quản lý và sử dụng tốt, tiết kiệm vốn, sử dụng vật tư hợp lý, thiết bị
trong quá trình sản xuất kinh doanh, lập và thực hiện tốt kế hoạch tài chính
nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
Giúp Giám đốc Công ty trong việc hướng dẫn nghiệp vụ kế toán, thống
kê, thủ kho, cho các đơn vị trực thuộc. Hàng tháng kiểm tra các đơn vị thực
hiện chế độ thống kê, kế toán, báo cáo quyết toán theo quy định của Nhà nước
Phòng tài vụ có quyền độc lập và chủ động trong công tác chuyên môn
ngoài nghĩa vụ thi hành các quyết định của Giám đốc, phòng tài vụ lấy pháp
lệnh kế toán thống kê và các văn bản pháp quy của nhà nước làm cơ sở cho
các hoạt động chuyên môn của mình.
1.5.2.3. Phòng kế hoạch - Kỹ thật - Vật tư :
Là cơ quan tham mưu và giúp Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực sau :
Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch hàng
tháng, hàng quý, hàng năm đối với các đơn vị trực thuộc. Đảm bảo thi công
các công trình đúng tiến độ, kỹ, mỹ thuật theo yêu cầu của bên A.
Tham mưu cho Giám đốc Công ty duyệt các dự trù về vật tư, nhân
công... đề ra các biện pháp tổ chức sản xuất nhằm bảo đảm yêu cầu về hiệu
quả, tiến độ cho từng công việc cụ thể, và kế hoạch tài chính của các công
trường đảm bảo tính chính xác và kịp thời.
Kiểm tra và chỉ đạo việc thực hiện các đơn vị sản xuất, đảm bảo chất
lượng sản phẩm, chất lượng công trình, tiến độ thi công các công trình. Kiểm
tra việc sử dụng vật tư, nguyên, nhiên liệu theo dự trù đã được phê duyệt để
kịp thời uốn nắn và xử lý các đơn vị thực hiện sai quy trình, quy phạm kỹ
thuật và quy định của công ty.
- Giúp Giám đốc hoàn thành các hồ sơ đấu thầu các công trình đảm bảo
hiệu quả và kịp thời gian Công ty đề ra.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chỉ đạo các công trình về công tác hồ sơ hoàn công và cùng phòng kế toán
- tài vụ thực hiện việc tạm ứng, thanh quyết toán công trình theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết với bên A.
1.5.2.4. Phòng tổ chức hành chính :
Tham mưu và giúp Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực sau :
- Tuyển dụng và bố trí nhân lực phù hợp với khả năng của cá nhân và
nhu cầu của đơn vị.
- Giải quyết các chế độ cho người lao động như tiền lương, tiền
thưỏng, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế...
- Tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ trong công tác vệ sinh công nghiệp,
vật liệu nổ, an toàn lao động, phòng chữa cháy...
- Thi nâng bậc thợ, đào tạo chuyển đổi tay nghề.
- Khen thưởng, kỷ luật.
- Bảo đảm trang thiết bị nơi làm việc, làm tốt công tác an ninh chính trị
trật tự an toàn xã hội, quản lý và bảo vệ tài sản của Công ty. Lập kế hoạch và
sửa chữa các công trình nhà làm việc, nhà ở và công trình phúc lợi của của
Công ty.
1.5.2.5. Các đơn vị thành viên chịu sự điều hành quản lý trực tiếp của Giám
đốc Công ty :
Tuỳ theo chức năng nhiệm vụ cụ thể mà mỗi đơn vị có cơ cấu tổ chức
và mô hình quản lý phù hợp.
Theo tình hình thực tế của Công ty hiện nay, các đơn vị trực thuộc
được chia thành từng tổ, đội chính.
- Đội thi công các công trình xây dựng
- Đội thi công các công trình giao thông
- Đội xây lắp điện
- Đội quản lý và sửa chữa xe máy
- Đội gia công cơ khí.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhiệm vụ chính của các đơn vị là thi công các công trình về giao thông,
thuỷ lợi, xây dựng dân dụng và công nghiệp, xây lắp điện, gia công các sản
phẩm cơ khí, sửa chữa và đại tu ô tô xe máy. Đảm bảo thi công các công trình
đúng tiến độ đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật theo yêu cầu của bên A.
Phương thức hạch toán là báo sổ.
1.6. ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG
Hoạt động của công ty gồm nhiều lĩnh vực (xây dựng, xây lắp, sản xuất
nguyên vật liệu, xuất khẩu lao động), nên lao động trong công ty mang nhưng
đặc điềm khác nhau để phù hợp với từng lĩnh vực. Ngoài lĩnh vực xuất khẩu
lao động mang tính dịch vụ cao, cần những lao động quản lý thì các lĩnh vực
khác lại mang tính sản xuất vì vậy cần nhiều lao động trực tiếp.
Hiện tại công ty có đến 261 cán bộ, công nhân. Trong đó có 30 cán bộ có
bằng đại học (chiếm 11%), 29 cán bộ có bằng cao đẳng (chiếm khoảng 11%),
số còn lại là trung cấp và phần lớn là lao động phổ thông. Từ những con số
thống kê trên, ta thấy: lao động trong Công ty có trình độ nghiệp vụ còn chưa
cao, số lượng cán bộ có bằng đại học còn thấp, chưa thể đáp ứng được những
đòi hỏi của công việc hiện nay.
Đây là một vấn đề cần được công ty chú ý và đưa ra những phương án
giải quyết trong thời gian sắp tới. Công ty cần có những đãi ngộ nhằm khuyến
khích những người có trình độ đại học và trên đại học vào làm việc cho Công
ty. Mặt khác, Công ty cũng cần thường xuyên đào tạo nhằm nâng cao trình
độ, tay nghề cho lao động đang làm việc hiện nay.
1.7. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1.7.1.Về sản xuất nguyên vật liệu
Sản xuất vật liệu trong 3 năm qua vẩn là ngành nghề sản xuất quan
trọng. Xí nghiệp đá Hương Trạch – Hương Khê ngay sau khi hoàn thành việc
cung cấp vật liệu đá xây dựng cho đường Hồ Chí Minh (đoạn qua huyện
Hương khê) đã được di dời về xã Kỳ Tân – Kỳ Anh, trong vòng chưa đầy 3
tháng, toàn bộ dự án di dời Xí nghiệp đã hoàn thành và kịp thời đón đầu cung
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cấp vật liệu cho các công trình trọng điểm như đường 12A, khu công nghiệp
cảng biển nước sâu Vũng áng.
Xí nghiệp đá Hồng Lĩnh vẫn thể hiện được ưu thế của mình về sản
lượng, chất lượng sản phẩm trên thị trường, sản lượng đá chế biến của xí
nghiệp đóng một vai trò quan trọng trọng trên thị trường, sản lượng và doanh
thu năm sau cao hơn năm trước, công tác Vệ sinh - An toàn lao động - Phòng
chông cháy nổ luôn được quan tâm và bảo đảm.
1.7.2.Về xây lắp công trình
Với thiết bị đồng bộ, chủ động nguồn vật tư và uy tín trong thi công
với sự nổ lực tìm kiếm trên thị trường, Công ty vẫn giữ vững được thị trường,
ngành xăy lắp vẫn giữ một vai trò quyết định cho sự phát triển và ổn định của
Công ty.
Công ty đã tham gia và hoàn thành nhiều công trình trọng điểm,có tính
chất và quy mô phức tạp, đảm bảo về chất lượng và tiến độ như Hồ Chí
Minh ; đường nối cảng Vủng áng đến biên giới Việt – Lào, Hệ thống đường
điện cao hạ thế và trạm biến áp Thị Trấn Tây Sơn, Trạm biến áp và hệ thống
điện Thị Trấn Phố Châu – Hương Sơn; Móng và cột đường dây 500 KV giai
đoạn 2; san nền khu công nghiệp Vũng áng; hệ thống trường học cao tầng của
Thị Xã Hà Tĩnh và các huyện thị trong Tỉnh; các công trình kiến trúc khu mộ
cố Tổng bí thư Trần Phú; kè biển Thiên Cầm; kè đồn biên phòng 563; Trường
trung học Xuân Diệu…
1.7.3.Về hoạt động xuất khẩu lao động
Công ty là đơn vị có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất khẩu lao
động, trong 3 năm qua Công ty đã đưa nhiều lao động sang làm việc tại Nhật
Bản, Đài Loan, Malaysia, Công ty có một đội ngũ cán bộ làm công tác xuất
khẩu lao động có kinh nghiệm và năng động, lao động của Công ty có tay
nghề cao và thu nhập ổn định. Hiện nay Công ty thường xuyên có 1.251 lao
động trong và ngoài tỉnh làm việc ở nước ngoài, hàng năm gửi về Việt Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
từ 40 tỷ đến 47 tỷ đồng, góp phần quan trọng trong chính sách giải quyết việc
làm và xoá đói giảm nghèo.
1.7.4. Một số chỉ tiêu đạt được trong thời gian qua
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 3: Những kết quả đạt được trong thời gian qua
Nguồn: báo cáo hoạt động tài chính của Công ty trong những năm
2003, 2004, 2005
Website: Email : Tel : 0918.775.368
T
T
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh TT/KH(%)
Kế
hoạch
Thực
tế
Kế
hoạch
Thực
tế
Kế
hoạch
Thực
tế
2003 2004 2005
1
Giá trị tổng
sản lượng
38.000 37.000 39.900 40.000 42.693 47.000 99,2% 100,25% 110%
2 Doanh thu 33.500 32.184 35.175 37.216 37.637 43.637 96% 105,8%
115,9
%
3
Nộp Ngânn
sách
650 668 670 350 750 750
102,7
%
52,23% 100%
4 Nộp BHXH 462 462 441 441 500 500 100% 100% 100%
5 Lợi nhuận 534 257 566 464 606 800
48,12
%
81,97% 132%
6
Tiền lươngg
bq/th
880 900 900 1.100 1.000 1200 103% 122% 120%
7 Cổ tức%/n 12% 11% 12% 12% 12% 13% 91,7% 100% 108%
8
Tổng số
LBBQ
1.109 1.165 1.490 1.728 2.500 2.559 105% 115,9%
102,36
%
9 SP chủ yếu
+ Khai thác và
chế biến đá
210.00
0
115.66
1
224.00
0
112.63
9
242.000
160.00
0
55% 50,3% 66%
+
Xây dựng
giao
thông(km)
18 13 20 15 22 29 72% 75% 131%
+
Xây dựng
DD(m2)
2.100 3.600 2.121 4.000 2.248 3.500 171% 188% 155%
+
Đường dây
và TBA(km)
3 5 20 10 22 30 166% 50% 136%
+
XKLĐ
(người)
629 327 1.000 550 1.500 1.000 52% 55% 66,6%
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.8. PHƯƠNG THỨC NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI.
1.8.1. Phương hướng chung
- Nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo, phát huy truyền thống đoàn kết
và những thành quả đã đạt được, ra sức tranh thủ thuận lợi, khắc phục khó
khăn, nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức, khai thác hiệu quả mọi nguồn lực,
tập trung phát triển những lĩnh vực, ngành nghề chính: sản xuất vật liệu xây
dựng, thi công công trình, xuất khẩu lao động một cách bền vững.
- Tạo dựng môi trường kinh doanh bền vững, năng động, giám nghĩ,
giám làm, đạt hiểu quả cao. Phát huy quyền làm chủ của người lao động, của
các cổ đông.
1.7.2. Một số mục tiêu chủ yếu đến năm 2008
-Tốc độ tăng trưởng về giá trị tổng sản lượng bình quân hàng năm trên 6%;
Doanh thu tăng bình quân trên 7%; Nộp ngân sách tăng 10%; Tiền lương bình
quân tăng 16%; lợi nhuận bình quân tăng 11%,Cổ tức phấn đấu tăng bình
quân 7,6%.
1.7.3. Nhiệm vụ cơ bản
1.7.3.1. Sản xuất vật liệu xây dựng
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế giao khoán, khai thác đúng quy trình, quy
phạm, tuyệt đối an toàn lao động, phòng chống cháy nổ.
Chủ động về phụ tùng thay thế, chủ động sữa chửa kịp thời thiết bị, phấn
đấu sản lượng khai thác hàng năm đạt 160.000 m3 đá hộc, 150.000 m3 đá xay
các loại, doanh thu hàng năm là 9 tỷ đồng.
1.7.3.2. Xây lắp công trình
Tiếp tục giữ vững thị trường hiện có và mở rộng thị trường các tỉnh khác.
Tập trung chỉ đạo, quản lý thi công tất cả các công trình đảm bảo chất lượng,
tiến độ, hiệu quả.
Điều hành tổ chức thi công một số công trình trong điểm đưa lại hiệu
quả cao như đường 12 đoạn Km 33 – Km 42; Km 0 – Km 9; cảng Vủng áng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giai đoạn 2, Cầu kênh N1; Đường cứu hộ Cẩm xuyên đi Kẻ Gỗ và các công
trình trọng điểm khác của Tỉnh.
Tập trung có hiệu quả trong công tác khai thác thị trường để tham gia
nhiều dự án của Thị, của Tỉnh, đặc biệt là một số dự án lớn trong chương trình
phát triển Thị xã Hà Tĩnh và cảng Vủng áng giai đoạn 2.
Khai thác thị trường để tham gia xây dựng dự án phát triển điện nông
thôn do Sở Công nghiệp làm chủ đầu tư.
1.7.3.3. Xuất khẩu lao động
Hoàn thiện cơ chế quản lý đối với các chi nhánh và đơn vị trực thuộc
phụ trách xuất khẩu lao động, đầu tư mở rộng đại diện tại các nước đang có
lao động làm việc, trước mắt khẩn trương mở đại diện tại Malaysia để quản lý
và khai thác thị trường. Tăng cường công tác QLLĐ ở ngoài nước, giảm thiểu
rủi ro đối với lao động của công ty,tăng hiệu quả trong xuất khẩu lao động.
Tập trung nâng cao trình độ của cán bộ trong quản lý và thực hiện công
tác XKLĐ, có trình độ và tâm huyết đối với nghề XKLĐ.
Phấn đấu mổi năm tuyển dụng,đào tạo và xuất cảnh từ 400 – 500 lao
động, Phí quản lý thu từ XKLĐ mổi năm đạt từ 1,2 tỷ đến 1,5 tỷ.
HĐQT, Ban giám đốc công ty phải tận dụng cơ hội, vận hội thông qua
lĩnh vực XKLĐ để đẩy mạnh kinh tế đối ngoại, tăng nguồn thu cho công ty,
tăng nguồn vốn phục vụ SXKD.
1.7.3.4. Đầu tư mở rộng sản xuất
1.7.4. Những giải pháp để thực hiện
+ Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, ý thức trách nhiệm
của từng cán bộ, công nhân trong toàn công ty; làm cho mổi cán bộ, công
nhân viên trong Công ty thấu hiểu được những thuận lợi, khó khăn của Công
ty từ đó để có những đóng góp ý kiến và tham gia tích cực vào quá trình tổ
chức SXKD
+ Nâng cao trình độ lý luận, trình độ quản lý, nghiệp vụ cho cán bộ cốt
cán để đáp ứng yêu cầu trong quản lý, điều hành và sản xuất.Tăng cường
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
năng lực quản lý và nâng cao hơn nữa chất lượng các phòng ban, áp dụng triệt
để chế độ giao khoán cho tất cả các đơn vị SXKD.
+ Tăng uy tín trên thị trường, khai thác tối đa các mối quan hệ và sự
giúp đỡ của các cấp, các nghành trong công việc tìm kiếm thị trường xây lắp.
Kiên quyết điều hành, chỉ đạo thi công trình đúng tiến độ, chất lượng, hiệu
quả cao.
+ Hoàn thiện cơ chế quản lý:
Hoàn thiện cơ chế quản lý tại 02 Xí nghiệp KTCB đá, phát huy hết
công suất khai thác và chế biến đá để sớm thu hồi vốn trả ngân hàng.
Hoàn thiện và ban hành cơ chế quản lý thiết bị xe máy trong quý
II/2005 để phát huy tối đa hiệu suất sử dụng thiết bị, nâng cao vai trò của các
đơn vị và lái xe lái máy trong quản lý và sử dụng thiết bị.
Hoàn thiện cơ chế trả lương phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty
trong giai đoạn mới, thực hiện 100% hưởng lương sản phẩm.
+ Củng cố cơ sở vật chất Trung tâm XKLĐ để tổ chức, giáo dục định
hướng cho lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho 3 chi nhánh công ty, các
phòng Xuất khẩu lao động tại các địa phương để đưa được nhiều lao động và
chuyên gia đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài. Có kế hoạch để mở rộng
dịch vụ kinh doanh khi thị xã Hà Tĩnh phát triển lên đô thị loại 3.
+ Phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm nâng cao năng suất
chất lượng, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
+ Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tạo công ăn việc
làm thường xuyên và bảo đảm thu nhập cho người lao động.
+ Sử dụng có hiệu quả thiết bị, thanh lý, nhượng bán những thiết bị
không cần thiết, để thu hồi vốn đầu tư, giảm lãi vay ngân hàng.
+ Đầu tư dự án mua sắm thiết bị chủ lực và dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp và dịch vụ để phát triển bền vững.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP- XÂY LẮP
VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH.
2.1. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở VIỆT
NAM.
2.1.1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam thời gian vừa
qua.
Cuối những năm 80 và đầu những năm 90, tại các nước xã hội chủ
nghĩa Đông Âu tiếp nhận lao động ta đều xảy ra những biến động chính trị
lớn dẫn đến sự thay đổi về thể chế chính trị và cơ chế kinh tế: ở nhiều nước
Châu Phi có chuyên gia ta làm việc cũng có khủng hoảng kinh tế, chính trị; ở
Irăc xảy ra chiến tranh. Vì vậy, phần lớn các nước này không còn nhu cầu tiếp
nhận lao động Việt Nam, hoặc nếu có nhu cầu thì cũng không nhận lao động
và chuyên gia theo cơ chế chính phủ - chính phủ nữa. Đồng thời, sau năm
1986 nước ta cũng chuyển dần từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế
thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Với chính sách đó, sự nghiệp xuất
khẩu lao động cũng được điều chỉnh phù hợp và nhanh chóng hoà nhập vào
thị trường lao động khu vực và thế giới. Năm 2000 nước ta xuất khẩu được
31.500 lao động ra nước ngoài. Tính đến đầu năm 2003 con số này đã tăng
lên 35.721 người. Và đến năm 2005 số lao động được xuất khẩu là hơn
600.000 lao động.
2.1.1.1. Số lượng lao động xuất khẩu.
Theo số liệu thống kê của Cục Quản lý lao động nước ngoài, từ năm
1991 đến nay Việt Nam đã đưa được 636.560 lao động sang nước ngoài làm
việc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 4: Số lượng lao động xuất khẩu từ năm 1991 đến nay
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động xuất khẩu lao động giai đoạn 1991-
2002 và báo cáo tổng kết hoạt động xuất khẩu lao động năm 2003, năm 2004,
năm 2005- Bộ LĐTBXH
Qua bảng số liệu ta thấy số người đi lao động tăng lên rõ rệt, đặc biệt là
từ năm 2000 đến 2005. Con số này đánh dấu bước phát triển tiếp theo của sự
nghiệp xuất khẩu lao động ở nước ta.
2.1.1.2. Cơ cấu lao động xuất khẩu
Hiện nay, lao động Việt Nam đã có mặt ở hơn 40 nước trên thế giới,
chủ yếu làm việc trong các nghành nghề khác nhau như: Thuỷ thủ, thuyền
viên đánh cá, chuyên gia y tế, giáo dục, công nhân, giúp việc gia đình...
Với chủ trương của Chính phủ là hạn chế đưa lao động phổ thông đi, Bộ
Lao động Thương binh - Xã hội đã chỉ đạo, hướng dẫn các công ty mở rộng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
STT Năm
Số lượng lao động đi hàng
năm (người).
1 1991 1. 020
2 1992 810
3 1993 3. 960
4 1994 9. 230
5 1995 10. 050
6 1996 12. 640
7 1997 18. 640
8 1998 12. 210
9 1999 20. 000
10 2000 31. 000
11 2001 37. 000
12 2002 43. 000
13 2003 80. 000
14 2004 147. 000
15 2005 200. 000
Tổng cộng: 626.560
Website: Email : Tel : 0918.775.368
việc ký kết các hợp đồng đưa lao động có nghề. Kết quả cho thấy, số lao động
có nghề xuất khẩu của Việt Nam tăng lên rõ rệt. Nếu năm 1992 chủ yếu là lao
động phổ thông thì số lao động có nghề năm 1993 tăng lên 25%, năm 1995
tăng lên 40% và hiện nay đạt gần 70% tổng số người đi. Chất lượng lao động
với giai đoạn 1980-1990 đã có những chuyễn biến đáng kể. Đối với một số thị
trường như Côoet, Libi, Angola, Nhật Bản, Cộng Hoà Séc... chúng ta đã cung
ứng 90% - 100% lao động có nghề. Còn một số lao động khi đưa đi chưa có
nghề thì bên nhập đều thực hiện việc đào tạo nghề cho người lao động
2.1.1.3. Hình thức xuất khẩu lao động
Giai đoạn trước năm 1990 hình thức chủ yếu là xen ghép. Nhưng từ năm
1991 đến nay, xuất khẩu lao động nước ta có thể có các hình thức như sau:
Hợp đồng cung ứng lao động; hợp đồng sử dụng chuyên gia; hợp đồng nhận
thầu công trình; hợp đồng lao động vừa học vừa làm; hợp đồng nhận thầu
công trình, nhận khoán khối lượng hợp tác chia sản phẩm; hợp đồng liên
doanh giữa các tổ chức kinh tế Việt Nam với tổ chức kinh tế hoặc cá nhân ở
nước ngoài; hợp đồng lao động giữa người Việt Nam với tổ chức kinh tế hoặc
cá nhân nước ngoài; Cung ứng lao động trực tiếp theo yêu cầu của các công ty
nước ngoài thông qua hợp đồng lao động.
Trong đó, các doanh nghiệp được cấp giấy phép xuất khẩu lao động
phải tự mình tìm kiếm thị trường, đối tác và ký kết với bên nước ngoài để tiến
hành làm thủ tục đưa lao động xuất khẩu dựa trên chính sách của nhà nước.
Nếu doanh nghiệp nào có giấy phép xuất khẩu lao động mà trong vòng 12
tháng không xuất khẩu được đoàn nào thì bị thu hồi giấy phép.
2.1.1.4. Thị trường xuất khẩu lao động.
Thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam hiện nay không chỉ là các
nước xã hội chủ nghĩa trước kia mà đã mở rộng phạm vi xuất khẩu tới gần 50
nước trên thế giới. Tuy vậy, công tác xuất khẩu lao động đến nay đã thành
công ở một số thị trường chính như: Hàn Quốc, Angiêri, Nhật Bản, Đông Âu,
Đài Loan, Irăc, Libi, Côoet.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-. Khu vực Đông Bắc á
Đông Bắc á đang là các thị trường chủ yếu, nhận nhiều lao động ta.
Bao gồm các nước: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan. Trong tương lai gần, đây
vẫn sẽ là thị trường chính của lao động Việt Nam.
+Thị trường Hàn Quốc:
Đây là một thị trường ổn định, tiếp nhận lao động ta với một số lượng
khá lớn. Hàn Quốc là quốc gia có diện tích 90.000 km², bằng 1/3 diện tíchViệt
Nam. Tài nguyên thiên nhiên không có gì ngoài nguồn than antracit quặng
sắt. Từ thập kỷ 60, nền kinh tế Hàn Quốc đạt được sự tăng trưởng cao và trở
thành một nước có tiềm lực về kinh tế ở Châu á. Tốc độ phát triển kinh tế cao
đã biến Hàn Quốc từ một nưỡc xuất khẩu lao động sang một nước thiếu hụt
trầm trọng lao động trong nước và cả ở các công trình thầu ở nước ngoài.
Hiện nay Hàn Quốc đã trở thành một quốc gia công nghiệp với các ngành
công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng và điển hình là công nghiệp điện tử cao
cấp. Khả năng hợp tác với Hàn Quốc trong việc sử dụng lao độngViệt Nam
còn nhiều triển vọng. Tính tới năm 2000 nước ta đã xuất khẩu sang Hàn Quốc
khoảng trên 28000 lao động tính cả số thuyền viên đánh cá trên biển. Tuy
nhiên, trong vài năm vừa qua đã xuất hiện hình thức tu nghiệp sinh bỏ hợp
đồng ra ngoài làm việc bất hợp pháp (Hàn Quốc: khoảng 50% ) gần đây lại
xuất hiện tình trạng vi phạm pháp luật, cá biệt đã hình thành các băng nhóm
tội phạm đi trấn lột, thậm chí giết người, đã ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
tiếp nhận lao động ta vào thị trường này. Thêm vào đó là cuộc khủng hoảng
tài chính năm 1997 đã làm giảm số tu nghiệp sinh Việt Nam tại Hàn
Quốc(năm 1996 số lao động xuất sang Hàn Quốc là 6275 người thì đến năm
1997 chỉ còn 4880 người).
Năm 1999, kinh tế Hàn Quốc được phục hồi, số lao động được xuất
sang lại tăng lên nhanh chóng. Mức lương cơ bản của người lao động sang
Hàn Quốc hiện nay là tương đối cao so với các nước khác trong khu vực
( khoảng trên 1200 USD/1người/1tháng). Tiêu chuẩn đối với lao động đi làm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
việc ở Hàn Quốc là có sức khoẻ tốt và chăm chỉ làm việc. Tiêu chuẩn nay rất
phù hợp với đặc điểm của lực lượng lao động phổ thông ở nước ta hiện nay.
Tính đến 2005 đã có 40.000 lao động Việt Nam đâng làm việc tại Hàn Quốc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Thị trường Nhật Bản:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản lâm vào tình trạng thếu lao
động trầm trọng. Với tốc độ phát triển hằng năm của tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) khá cao, thị trường lao động của Nhật Bản trở nên chật hẹp. Tuy thiếu
lao động trầm trọng nhưng chính sách của Nhật Bản là hạn chế lao động nước
ngoài vào làm việc. Trong các quy định của pháp luật Nhật Bản về vấn đề
nhập cư, Nhật Bản chỉ cho một số ít lao động không nghề và lao động kỹ
thuật cao nhập cư. Tuy nhiên, đầu năm 1990 Nhật Bản đưa ra chính sách tiếp
nhận lao động từ các nước đang phát triển sang Nhật nâng cao tay nghề. Đây
là biện phấp giúp Nhật giảm bớt số lao động bất hợp pháp đang ngày càng
tăng. Đồng thời đây là một biện pháp chuyển giao công nghệ cho các nước
đang phát triển và đáp ứng nhu cầu thiếu lao động của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Nhật. Người lao động nước ngoài được hưởng quy chế “tu nghiệp
sinh” và “trợ cấp tu nghiệp”. Với mức trợ cấp này cũng đã cao hơn rất nhiều
so với mức lương cuả lao động ở các nước khác.
Nhật Bản chính thức mở cửa cho lao động nước ngoài từ tháng 6 /1992.
Năm 1992, chúng ta đưa được 17 người sang Nhật tu nghiệp. Năm 1996 đã có
1312 người và hiện nay có hơn 11000 lao động làm việc trong các nghành
công nghiệp nhẹ, chế biến hải sản, điện tử, xây dựng...
Nhìn chung số lượng lao động của Việt Nam sang Nhật vẫn còn thấp so
với Trung Quốc. Từ năm 1992 đến 1998 Việt Nam có trên 7000 lao động xuất
sang Nhật thì cũng trong thời gian đó Trung Quốc đã có 123.117 lao động,
gấp 17.58 lần so với Việt Nam. Lao động làm việc ở Nhật Bản được hưởng
mức lương cơ bản cao hơn nhiều so với nhiều nước trong khu vực. Song thị
trường Nhật Bản là thị trường tương đối khó tính, chỉ nhận lao động có nghề
và phải được học tiếng Nhật trước khi đưa sang. Do vậy mà nước ta cần lưu ý
đặc điểm khác biệt của thị trường này để đáp ứng kịp thời nếu không sẽ có
nguy cơ dẫn đến mất thị trường này.
+ Thị trường Đài Loan:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đài Loan là một khu vưc có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, là thị
trường thu hút nhiều lao động Việt Nam. Nhu cầu sử dụng lao động của Đài
Loan là rất cao, mỗi năm thị trường này tăng khoảng trên 2000 lao động. Do
vậy, đưa lao động nước ngoài vào làm việc tại Đài Loan là một hướng đi đúng
đắn. Thị trường lao động tuy mới nhận lao động Việt Nam, nhưng khả năng
chúng ta vẫn có thể tiếp tục gia tăng số lượng trong thời gian tới. Tính đến
2002, đúng ba năm kể từ khi lao động Việt Nam đầu tiên đến Đài Loan theo
con đường xuất khẩu lao động chính thức đã có 24.140 lao động nước ta sang
làm việc. Khác với Hàn Quốc và Nhật Bản, Đài Loan có chính sách nhận lao
động nước ngoài dựa trên hệ thống luật lệ và các quy chế tương đối rõ ràng.
Cuối năm 1999, Đài Loan mới nhận thêm lao dộng Việt Nam, do vậy mà lao
động Việt Nam phải cạnh tranh với một số lao động nước khác như: Thái
Lan, Philipin, Malaixia và Inđônêxia. Trong điều kiện tham gia sau nên Việt
Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị trườngcho mình.
Ngoài ra, thị trường Đài Loan là một thị trường khó tính, chủ yếu tiếp nhận
lao động có tay nghề và ngoại ngữ, yêu cầu về hiện trạng sức khoẻ rất cao.
Hiện nay, Đài Loan đang có nhu cầu rất cao về các lao động làm các
công việc gia đình, phần lớn cần lao động nữ phổ thông. Tuy nhiên loại hình
lao động này ngoài tiêu chuẩn về sức khoẻ, tuổi tác, giới tính thì yêu cầu căn
bản phải có kinh nghiệm và sự khéo léo, chăm chỉ thật thà. Những tiêu chuẩn
này rất phù hợp với lao động nữ phổ thông hiện nay đang có nhu cầu việc làm
ở nước ta. Đến nay đã có 141 doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh
vực này và được phép cung ứng lao động cho Đài Loan. Ngoài lao động giúp
việc gia đình thì những ngành khác như: điện tử, may mặc, dệt, chế tạo, xây
dựng, thuyền viên đánh cá...cũng thu hút thị trường lao động Việt Nam. Đến
nay có khoảng 16000 lao động Việt Nam đã được đưa sang làm việc tại Đài
Loan, trong đó có 6250 lao động giúp việc gia đình .
- Khu vực Đông Nam á
+ Thị trường nước Cộng hoà dân chủ nhân đân Lào
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong khu vực Đông Nam á, mới chỉ có Lào đang nhận lao động ta với
số lượng tương đối lớn và đa dạng. Trong tương lai, Lào vẫn sẽ là một trong
các thị trường chính của lao động Việt Nam. Bên cạnh yếu tố gần gũi về địa
lý, giữa nước ta và Lào còn có tình hữu nghị đặc biệt của hai dân tộc anh em.
Lào là một quốc gia nhỏ, trình độ phát triển chậm đứng sau nước ta.
Trong những năm qua, ta đã đưa được số lượng tương đối lớn lao động sang
Lào làm việc. Tuy nhiên, cách tiếp cận thị trường này khác với cách tiếp cận
các thị trường khác. ở Lào, do kinh tế chưa phát triển, nên hình thức cung ứng
lao động cho các chủ sử dụng lao động tại Lào không chiếm tỉ trọng lớn,
trong khi hình thức đưa lao động Việt Nam sang nhận thầu công trình, thực
hiện các hợp đồng liên doanh, liên kết hoặc theo các dự án hợp tác giữa các
địa phương của hai nước là những hình thức chủ yếu. Hiện nay chính phủ hai
nước đã có những quy định phân cấp quản lý công tác này cho một số địa
phương, để một mặt tạo điều kiện thuận lợi hơn về thủ tục cho người lao
động, mặt khác có thể quản lý được nhiều đối tượng hơn, giảm thiểu số lượng
lao động Việt Nam tự do sang Lào làm việc không theo các quy định có liên
quan của hai bên.
+Thị trường Sigapore.
Do thiếu lao động trầm trọng , chính phủ Singapore cho phép nhận một
lượng lớn công nhân nước ngoài làm việc trong nhiều lĩnh vực sản xuất.
Chính phủ đã mở rộng các luật lệ nhập cư để thu hút lao động có tay nghề
cao, thay thế cho các công nhân Singapore đã được đào tạo tay nghề cao
nhưng đã di cư ra nước ngoài trong nhưng năm gần đây. Tính tới tháng 2002
có khoảng 4750 lao động củaViệt Nam làm việc tại Singpore[8]
+Thị trường Malayxia.
Cùng với qua trình công nghiệp hoá nhanh chóng, một tỷ lệ lớn lao động của
Malayxia đã tràn từ khu vực nông thôn nên thành thị. Tình trạng thiếu lao
động có thể thấy ở nông thôn, đồn điền, một số ngành công nghiệp khác, vì
thế ở các vùng đồn điền phụ thuộc ngày càng nhiều vào lao động nước ngoài.
Website: Email : Tel : 0918.775.368