Trường đại học kinh tế quốc dân
Khoa thương mại và kinh tế quốc tế
CHUYÊN ĐỀ ,KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
¬
Đề tài :
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH thương mại XNK Kim Loại Việt trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế
Sinh viên thực hiện : Dương thị Hồng Anh
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh quốc tế
Lớp : qtkdqt 47b
Khóa : 47
Hệ : Chính quy
Hµ Néi - 2009
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây Việt Nam đã và đang hội nhập với nền kinh
tế thế giới, và hoạt động thương mại quốc tế đã trở thành hoạt động không thể
thiếu cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Thương mại quốc tế bao
gồm hai hoạt động chính đó là xuất khẩu và nhập khẩu. Hoạt động xuất khẩu
giúp phát huy được lợi thế so sánh của đất nước, thúc đẩy nền kinh tế trong
nước phát triển. Còn hoạt động nhập khẩu giúp cung cấp những yếu tố cần
thiết đảm bảo cho quá trình sản xuất trong nước được liên tục và có hiệu quả
khi mà nền sản xuất trong nước chưa đáp ứng được. Thêm vào đó, nhập khẩu
cũng cho phép có thể đi tắt, đón đầu, tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến
của các nước phát triển từ đó có cơ hội rút ngắn khoảng cách, bắt kịp trình độ
của các nước phát triển, tạo động lực thúc đẩy sự chuyển dịch của nền kinh tế
theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn. Trước những vai trò vô cùng quan
trọng trên của nhập khẩu thì việc hoàn thiện và đẩy mạnh công tác nhập khẩu
là rất quan trọng và cần thiết nó giúp cho các quốc gia đang phát triển như
Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại xuất nhập
khẩu Kim Loại Việt, em đã có những tìm hiểu về hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu của công ty và thấy rằng hoạt động nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng
lớn trên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đặt ra cho các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung cả những cơ hội và thách thức . Việc hội nhập sâu
vào kinh tế thế giới và khu vực đòi hỏi Việt Nam phải mở của thị trường sâu
rộng cho doanh nghiệp và hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam.Chính việc mở
cửa thị trường là cuộc cạnh tranh gay go quyết liệt cho các doanh nghiệp
trong nước. Nó đã tạo áp lực làm cho mức độ cạnh tranh trong hầu hết các
Dương Thị Hồng Anh_QTKDQT47B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
ngành kinh doanh của nền kinh tế Việt Nam tăng mạnh. Và ngành kinh doanh
thép cũng không phải là một ngoại lệ.
Công ty TNHH thương mại XNK Kim Loại Việt là công ty chuyên XNK
thép Inox có trụ sở chính đặt số 7 ngõ 5/78 Hoàng Quốc Việt , phường Nghĩa
Đô,Cầu Giấy, Hà Nội. Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thép, hiện nay
công ty đang phải chịu những tác động tiêu cực do mức độ cạnh tranh cao
trong ngành mang lại. Do đó , để có thể tồn tại và phát triển được trong tương
lai thì yêu cầu cấp bách đối với công ty là phải nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình trên thị trường.
Với những lý do như trên và qua thời gian thực tập tại công ty TNHH
thương mại XNK Kim Loại Việt , em đã chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thương mại XNK Kim loại Việt
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ” làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình với hi vọng sẽ góp phần giúp công ty có biện pháp giải quyết những khó
khăn hiện tại và có thể nâng cao khả năng cạnh tranh trong tương lai.
Mục đích nghiên cứu : Đánh giá thực trạng kinh doanh của công ty từ đó
đề xuất các biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh.
Đối tượng nghiên cứu : Khả năng , năng lực cạnh tranh của công ty.
Phạm vi nghiên cứu : Về không gian : Doanh nghiệp trên thị trường.
Về thời gian : Từ năm 2004 đến năm 2008
Dương Thị Hồng Anh_QTKDQT47B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1 : Lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .
1.1 Một số lý luận cơ bản về cạnh tranh.
1.1.1 Tính tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Trên thực tế cạnh tranh xuất hiện trong hầu hết các lĩnh vực của xã hội.
Mọi nơi, mọi lúc đều có thể xuất hiện cạnh tranh. Nó không những tồn tại
trong lĩnh vực kinh tế mà còn tồn tại trong lĩnh vực xã hội.
Xét trong phạm vi nền kinh tế thị trường, tồn tại rất nhiều thành phần
kinh tế khác nhau. Mỗi thành phần kinh tế có đặc điểm riêng về quan hệ sở
hữu tư liệu sản xuất, mang bản chất kinh tế khác nhau, có các lợi ích kinh tế
khác nhau, thậm chí là đối lập với nhau. Chính mâu thuẫn giữa các thành
phần kinh tế dẫn đến xuất hiện cạnh tranh để có thể giành được nhiều lợi ích
kinh tế hơn. Cạnh tranh trở thành động lực để cải tiến kỹ thuật, phát triển lực
lượng sản xuất.
Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần, luôn
diễn ra hoạt động trao đổi hàng hóa với nhiều người mua, nhiều người bán có
lợi ích kinh tế khác nhau, và nhiều loại hàng hóa tương tự nhau về chất lượng,
giá cả thì tất yếu sẽ làm nảy sinh sự cạnh tranh : cạnh tranh về chất lượng
sản phẩm, cạnh tranh về phương thức giao dịch mua bán, cạnh tranh giữa
người bán với người bán, cạnh tranh giữa người mua với người bán, cạnh
tranh giữa người mua với nhau…Tạo nên sự vận động của thị trường và trật
tự của thị trường.
Qua đó ta có thể thấy được cạnh tranh là một yếu tố cơ bản của cơ chế
thị trường. Nó là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hóa , là nội dung
cơ chế vận động của thị trường. Cạnh tranh xuất hiện và gắn liền với sự phát
triển của nền kinh tế hàng hóa, ở đâu có sản xuất trao đổi hàng hóa thì ở đó có
Dương Thị Hồng Anh_QTKDQT47B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
cạnh tranh. Vì vậy không thể lẩn tránh cạnh tranh mà phải chấp nhận cạnh
tranh, đón trước cạnh tranh và sẵn sàng sử dụng vũ khí cạnh tranh hữu hiệu.
1.1.2 Khái niệm về cạnh tranh
Là một thuật ngữ lâu đời và được sử dụng phổ biến , thường xuyên được
nhắc tới trong mọi lĩnh vực của xã hội. Thuật ngữ “ cạnh tranh” luôn thu hút
được sự quan tâm của giới nghiên cứu và được phân tích từ nhiều góc độ khác
nhau. Với mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau thì cạnh tranh được định nghĩa
khác nhau
Hiểu một cách chung nhất cho mọi lĩnh vực trong đời sống thì cạnh
tranh được định nghĩa là: “Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn
quan hệ giữa các cá thể có chung môi trường sống với các điều kiện nào đó
mà các cá thể cùng quan tâm”.
Xét trong phạm vi lĩnh vực kinh tế, lịch sử đã cho thấy 2 trường phái
tiêu biểu về lý thuyết cạnh tranh:Thứ nhất, trường phái cổ điển với các đại
biểu tiêu biểu như A.Smith, John Stuart Mill, Darwin và C.Mác đã có những
đóng góp nhất định trong lý thuyết cạnh tranh sau này.Thứ hai, trường phái
hiện đại với hệ thống lý thuyết đồ sộ với 3 quan điểm tiếp cận: Tiếp cận theo
tổ chức ngành với đại diện là trường phái Chicago và Harvard; Tiếp cận tâm
lý với đại diện là Meuger, Mises, Chumpeter thuộc trường phái Viên; Tiếp
cận “ cạnh tranh hòan hảo” phát triển lý thuyết của Tân cổ điển. Trong 2
trường phái đó, đáng chú ý nhất là khái niệm về “cạnh tranh” dưới thời Tư
Bản Chủ Nghĩa của C.Mác “ Cạnh tranh TBCN là sự ganh đua , sự đấu tranh
gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Cơ sở của
cạnh tranh ở đây là chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, nơi mà cạnh tranh luôn diễn ra liên tục và
không có đích cuối cùng. Các chủ thể hành vi kinh tế vì lợi ích riêng của bản
Dương Thị Hồng Anh_QTKDQT47B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
thân mình mà tiến hành cạnh tranh với nhau. Cạnh tranh được hiểu là “sự
ganh đua giữa các chủ thể kinh tế ( nhà sản xuất, người tiêu dùng) nhằm giành
lấy những vị thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để
thu được nhiều lợi ích nhất”. Cạnh tranh trong nền kinh tế luôn liên quan đến
quyền sở hữu.Nói cách khác, sở hữu là điều kiện để cạnh tranh kinh tế diễn
ra.Ngòai ra, nếu đứng trên quan điểm của các nhà Marketing thì cạnh tranh
còn được hiểu là “cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp và các
nhà kinh doanh nhằm chiến được sự chấp nhận và lòng trung thành của khách
hàng”.
Tại Việt Nam, trong cơ chế quản lý kinh tế tập trung bao cấp .Quan hệ
giữa các đơn vị hầu như không có mâu thuẫn về lợi ích. Do đó, cạnh tranh
không có chỗ đứng trong nền kinh tế.Sau 1986, khi mà kinh tế đất nước
chuyển sang theo hướng kinh tế thị trường có sự quản lý, điều tiết của Nhà
Nước .Thì cạnh tranh được coi là một điều kiện kích thích kinh doanh, là môi
trường và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển…
Như vậy chúng ta có thể hiểu cạnh một cách đơn giản nhất là sự đấu
tranh giữa các chủ thể hành vi kinh tế nhằm giành lợi ích tối đa cho mình.
1.1.3 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Cạnh tranh là một thuộc tính gắn với nền kinh tế thị trường. Trong cơ
chế thị trường, cạnh tranh diễn ra liên tục và không có đích cuối cùng. Nó là
một yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh tế của các nước. Trên thực
tế, cạnh tranh có vai trò cực kỳ quan trọng đặc biệt là đối với các chủ thể của
nền kinh tế. Cạnh tranh không chỉ tác động tích cực tới nền kinh tế quốc dân
mà còn là yếu tố thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển và đem lại quyền lợi
cho người tiêu dùng. Cụ thể là :
* Đối với nền kinh tế quốc dân
Cạnh tranh vừa là môi trường kinh doanh vừa là động lực kinh doanh
Dương Thị Hồng Anh_QTKDQT47B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt sản xuất xã hội và làm cho sự
phân bố các nguồn lực kinh tế của xã hội một cách tối ưu ( tạo nên sự dịch
chuyển các nguồn lực đến những nơi mà chúng được sử dụng với năng suất
cao nhất)
Cạnh tranh ngày càng gia tăng sẽ thúc đẩy tính hiệu quả, mang lại sự
tăng trưởng cho nền kinh tế. Nó không chỉ là động lực thúc đẩy sự phát triển
của lực lượng sản xuất mà còn kích thích sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện
đại hóa công nghệ sản xuất kinh doanh của một nền kinh tế.
Cạnh tranh còn thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế, tạo ra
môi trường kinh doanh bình đẳng cho các thành phần kinh tế, góp phần hạn
chế sự độc quyền và bất bình đẳng trong kinh doanh, làm lành mạnh hóa các
quan hệ xã hội
Tuy nhiên, cái gì cũng có mặt trái của nó. Cạnh tranh có thể tạo ra sự bất
bình đẳng nếu như các chủ thể áp dụng các biện pháp cạnh tranh không lành
mạnh, làm sâu sắc thêm sự phân hóa giàu nghèo của xã hội..Vì lý do đó, cạnh
tranh kinh tế bao giờ cũng cũng phải được điều chỉnh bởi các định chế xã hội, sự
can thiệp của nhà nước
* Đối với các doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp tham gia kinh doanh trên thị trường thì cạnh
tranh có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cạnh tranh chính là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các doanh nghiệp không
ngừng cải thiện hoạt động kinh doanh để tồn tại và phát triển. Cạnh tranh góp
phần tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, cạnh tranh làm cho các doanh nghiệp đưa ra mức giá gần hơn
với các chi phí cận biên và từ đó phân bổ các đầu vào hiệu quả hơn. Cạnh
tranh cũng có thể làm giảm sự mất cân đối và làm cho hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp dễ dàng so sánh hơn. Đồng thời nó làm cho các danh
Dương Thị Hồng Anh_QTKDQT47B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả phải tiến hành
cải tổ bộ máy tổ chức, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất…
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, giảm giá thành nếu như không
muốn đối mặt với nguy cơ mất thị phần hoặc rời bỏ thị trường.
* Đối với người tiêu dùng
Cạnh tranh giúp người tiêu dùng nhận được nhiều lợi ích hơn khi tiêu
dùng hàng hóa. Bởi vì người tiêu dùng là một trong những nguyên nhân góp
phần tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trên thị trường.
Chính áp lực cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tiến hành nâng cao chất
lương, giảm giá bán, tăng thêm các tiện ích khác cho khách hàng : sửa chữa,
bảo hành, các dịch vụ sau bán. Khi đó người tiêu dùng sẽ mua hàng hóa rẻ
hơn mà chất lượng lại tăng.
Ngòai ra, cạnh tranh cũng giúp cho nhu cầu của người tiêu dùng được
thỏa mãn một cách tốt nhất.
1.1.4 Các loại hình cạnh tranh
Trong nền kinh tế, có rất nhiều hình thức cạnh tranh khác nhau. Tùy theo
mỗi tiêu thức phân loại, chúng ta có thể phân chia cạnh tranh thành các hình
thức như sau:
1.1.4.1 Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường
* Cạnh tranh hòan hảo : Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có
nhiều người mua, nhiều người bán quy mô nhỏ, độc lập với nhau và bán các
sản phẩm đồng nhất ( tương tự). Giá cả của sản phẩm được quyết định bởi
quy luật cung cầu trên thị trường. Cung nhiều cầu ít sẽ dẫn đến giá giảm, cung
ít cầu nhiều sẽ dẫn đến giá tăng. Các doanh nghiệp định giá theo thị trường và
không có khả năng tự đặt giá. Vì vậy, để có thể tồn tại phát triển trong môi
trường cạnh tranh hòan hảo thì doanh nghiệp phải nỗ lực và cố gắng liên tục.
Dương Thị Hồng Anh_QTKDQT47B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
* Cạnh tranh - độc quyền : xảy ra khi trên thị trường có một số ít các đối
thủ có quy mô lớn ( nhỏ ) đưa ra bán các sản phẩm không đồng nhất ( khác
nhau ) dưới con mắt của khách hàng. Có nhiều doanh nghiệp tham gia cạnh
tranh nhưng mỗi người đều có sức mạnh độc quyền để kiểm sóat ở một mức
độ nào đó. Doanh nghiệp có khả năng điều chỉnh giá nhưng không hoàn tòan
tùy ý mình bởi tuy kiểm sóat được một thị trường nhỏ song có khả năng thay
thế.
* Độc quyền tuyệt đối : xảy ra khi trên trên thị trường tồn tại duy nhất
một doanh nghiệp đưa sản phẩm ra bán trên thị trường.Họ hòan tòan quyết
định số lượng và giá cả của sản phẩm trên thị trường. Chính vì vậy doanh
nghiệp này kiểm sóat hòan toàn thị trường. Họ không hề có đối thủ cạnh tranh
* Độc quyền nhóm : Là loại độc quyền xảy ra khi trong ngành có rất ít
nhà sản xuất. Bởi vì các ngành này đòi hỏi vốn lớn, rào cản ra nhập ngành
khó. Tính phụ thuộc giữa các doanh nghiệp trong ngành là rất lớn. Hành vi
của doanh nghiệp này sẽ ảnh hưởng nhanh chóng đến hành vi của doanh
nghiệp khác. Do đó, việc tạo ra sự khác biệt sẽ là một yếu tố quan trọng để
doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh trong ngành cho mình.
1.1.4.2 Căn cứ vào phạm vi cạnh tranh
* Cạnh tranh trong nội bộ ngành : Là sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hóa
nhằm giành giật những điều kiện trong sản xuất và tiêu thụ có lợi hơn để thu
lợi nhuận lớn. Thông thường, cạnh tranh trong nội bộ ngành cực kì khốc liệt
do có nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh các sản phẩm hàng hóa dịch vụ để
thỏa mãn cho cùng một nhu cầu nào đó của người tiêu dùng. Để có thể cạnh
tranh được với các đối thủ còn lại trong ngành thì các doanh nghiệp phải
thường xuyên ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật , nâng cao chất lượng
Dương Thị Hồng Anh_QTKDQT47B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng hóa, giảm chi phí, giảm giá thành để thu hút khách hàng, chiếm thị phần
cao hơn đối thủ cạnh tranh
* Cạnh tranh giữa các ngành : Là sự cạnh tranh trong các ngành sản xuất
kinh doanh khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn. Trong nền
kinh tế quốc dân, các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau thì điều kiện vật
chất kỹ thuật, môi trường kinh doanh, nhu cầu thị hiếu….là khác nhau. Nên
khi cùng một lượng vốn vào ngành này thì có thể đạt được tỷ suất lợi nhuận
cao hơn các ngành khác. Vì vậy dẫn đến tình trạng những nhà sản xuất ở
ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sẽ rút lui khỏi ngành và chuyển sang đầu tư
sản xuất ở những ngành mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Điều đó tạo nên
sự cạnh tranh giữa các ngành với nhau.
1.1.4.3 Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh
Khi căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh trên thị trường thì chúng
ta có thể phân ra 3 loại cạnh tranh như sau
* Cạnh tranh giữa người bán với người bán
Đây là cuộc cạnh tranh cơ bản và khốc liệt nhất trên thị trường. Các
doanh nghiệp tìm cách giành giật khách hàng, chiếm lĩnh thị trường để có thể
tiêu thụ được càng nhiều hàng hóa càng tốt nhằm thu được lợi nhuận cao.
Muốn giành lợi thế trong cuộc cạnh tranh trên các doanh nghiệp phải áp dụng
các biện pháp có thể để lôi kéo khách hàng : ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nâng
cao chất lương, cải thiện mẫu mã sản phẩm, tăng cường hoạt động marketing
sản phẩm, giảm giá sản phẩm…Cuộc cạnh tranh này sẽ dẫn đến một số doanh
nghiệp giành được thị phần lớn, một số doanh nghiệp sẽ bị thu hẹp hoặc mất
thị phần, Người tiêu dùng là người sẽ được hưởng lợi lớn nhất do chất lượng
sản phẩm tăng, giá cả giảm đặc biệt là trong trường hợp thị trường có cung
lớn hơn cầu.
* Cạnh tranh giữa người bán với người mua
Dương Thị Hồng Anh_QTKDQT47B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong các hoạt động mua bán diễn ra trên thị trường thì luôn có mâu
thuẫn tất yếu đó là : Người bán luôn mong muốn bán được nhiều hàng hóa
với giá cao nhất có thể ( bán đắt ) còn người mua luôn mong muốn mua được
hàng hóa với giá cả rẻ nhất có thể ( mua rẻ). Chính mâu thuẫn về lợi ích này
dẫn đến sự cạnh tranh giữa người mua và người bán nhằm đạt được mong
muốn của mình. Mức độ của cuộc cạnh tranh này phụ thuộc vào quy luật cung
cầu trên thị trường. Nếu mà cung > cầu thì người mua sẽ giành lợi thế, mua
được hàng hóa rẻ. Còn nếu mà cung < cầu thì người bán sẽ giành lợi thế, bán
hàng hóa với giá cao. Cuộc cạnh tranh sẽ được giải quyết khi mà quá trình
thỏa thuận, mặc cả giữa 2 bên kết thúc. Khi đó sản phẩm sẽ được tiêu thụ ở
mức giá mà cả 2 bên đều có thể chấp nhận được
* Cạnh tranh giữa người mua với người mua
Cuộc cạnh tranh xảy ra trên cơ sở người mua tranh giành với nhau để mua
được các hàng hóa với giá rẻ hơn. Đặc biệt mức độ của cuộc cạnh tranh sẽ
gay gắt hơn khi trên thị trường cung < cầu, hàng hóa trở nên khan hiếm,
người mua phải chấp nhận giá cao để mua được hàng hóa. Kết quả của cuộc
cạnh tranh là người mua sẽ chịu thiệt do mua hàng hóa với giá cao còn người
bán sẽ là người được lợi nhiều nhất do vừa tiêu thụ được hết hàng hóa, vừa
bán được giá cao.
1.2 Những vấn đề cơ bản về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường
1.2.1 Khái niệm về khả năng cạnh tranh và tầm quan trọng của
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
* Khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết, cạnh tranh là một tất yếu khách quan của nền kinh
tế thị trường , bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trường đều
phải chấp nhận cạnh tranh. Tuy nhiên, để có thể giành ưu thế trong cạnh tranh
Dương Thị Hồng Anh_QTKDQT47B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
là một điều rất khó khăn. Do đó, các doanh nghiệp cần phải tự tạo ra và nâng
cao khả năng cạnh tranh cho chính mình.
Vậy “khả năng cạnh tranh” được hiểu như thế nào?
Năng lực cạnh tranh được xem xét trên 3 cấp độ.
- Năng lực cạnh tranh quốc gia : là năng lực của một nền kinh tế đạt
được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế xã
hội, nâng cao đời sống người dân
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Được đo bằng khả năng duy trì
và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh
tranh trong nước và ngoài nước.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm : được đo lường bằng thị phần của
sản phẩm hay dịch vụ cụ thể trên thị trường
Ở đây chúng ta quan tâm đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hiện nay, quan niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng có nhiều
khác biệt. Có ý kiến cho rằng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền
với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường.Có quan điểm gắn
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có
những quan điểm đồng nhất khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với hiệu
quả sản xuất kinh doanh.Có một số ý kiến tán thành quan điểm khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp là việc khai thác thực lực và lợi thế của mình để thỏa
mãn nhu cầu khách hàng và thu được lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào
thực lực và lợi thế của mình e rằng chưa đủ, bởi trong điều kiện tòan cầu hóa
kinh tế, lợi thế bên ngòai đôi khi là yếu tố quyết định. Thực tế chứng minh một
số doanh nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội tại, thực lực bên trong yếu nhưng
vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới khốc liệt như hiện nay.
Như vậy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là: “ Khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác các, sử dụng thực lực và
Dương Thị Hồng Anh_QTKDQT47B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
lợi thế bên trong, bên ngòai nhằm tạo ra những sản phẩm hàng hóa dịch vụ
hấp dẫn với người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày
càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh”.
Hoặc có thể hiểu là: “ Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu
dài trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo việc thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít
nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp đồng
thời thực hiện được những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra”
*Tầm quan trọng của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường
Dưới góc nhìn của doanh nghiệp thì cạnh tranh là một tất yếu khách
quan. Xét về lợi ích, cạnh tranh là động lực buộc doanh nghiệp phải nỗ lực
tìm kiếm sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng,phải tìm ra cách
thức sản xuất có chi phí xã hội chấp nhận được, đồng thời là cuộc đua tranh
để tiến đến vị trí của người giỏi nhất. Xét về thách thức, cạnh tranh là một áp
lực mà doanh nghiệp, nếu không có đủ sức mạnh vượt qua, thì sẽ phải gánh
chịu các hậu quả như mất chỗ đứng trên thương trường, hàng hóa ế đọng, thua
lỗ, mất vốn, thậm chí có thể phá sản. Trong thời đại thương mại tự do đang
thắng thế trên quy mô thế giới hiện nay, vị thế cạnh tranh chính là điều kiện
để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Do đó để đạt được vị thế cạnh tranh
mạnh trên thị trường các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp và tận dụng
các cơ hội để nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
Vì vậy, nâng cao khả năng cạnh tranh vừa là nhiệm vụ vừa là vấn đề sống còn
của mỗi doanh nghiệp.
1.2.2 Các yếu tố chủ yếu hình thành nên khả năng cạnh tranh của
một doanh nghiệp
Dương Thị Hồng Anh_QTKDQT47B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp được hình thành từ rất nhiều
yếu tố. Những yếu tố này phần lớn thuộc về doanh nghiệp và nằm trong tầm
kiểm sóat của doanh nghiệp. Tổng hợp của những yếu tố này tạo thành sức
mạnh chung của doanh nghiệp để có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị
trường. Đồng thời, những yếu tố này cũng chính là các công cụ cạnh tranh mà
doanh nghiệp sẽ sử dụng để vượt qua các đối thủ cạnh tranh và đáp ứng nhu
cầu khách hàng một cách tốt nhất. Sau đây là những yếu tố cơ bản và quan
trọng nhất tạo nên khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp.
1.2.2.1 Sản phẩm
Theo quan điểm truyền thống thì : “ Sản phẩm là tập hợp các đặc tính vật lý
học, hóa học, sinh học…có thể quan sát được, dùng để thỏa mãn những nhu
cầu cụ thể của sản xuất hoặc đời sống”.
Còn theo quan điểm của các chuyên gia Marketing, sản phẩm được hiểu theo
nghĩa rộng hơn : “ Sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể thỏa
mãn nhu cầu hay ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục
đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng”.
Đối với một doanh nghiệp thương mại thì sản phẩm là một yếu tố căn bản và
quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh.Chữ tín của sản phẩm quyết
định chữ tín của doanh nghiệp và tạo lợi thế có tính quyết định trong cạnh
tranh.Cạnh tranh về sản phẩm thường được thể hiện qua các mặt như chất
lượng sản phẩm, giá cả của sản phẩm hay là các dịch vụ hỗ trợ kèm theo.
a, Chất lượng sản phẩm
Nói đến chất lượng của sản phẩm thì có rất nhiều cách định nghĩa khác
nhau. Nhưng thường gặp, thông dụng nhất là 3 định nghĩa sau:
(1) “ Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của
người tiêu dùng” ( European Organization for Quanlity Control)
(2) “ Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu” ( Philip B. Crosby)
Dương Thị Hồng Anh_QTKDQT47B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
(3) “ Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực
thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và những nhu cầu
tiềm ẩn” ( ISO 8402)
Chất lượng sản phẩm sẽ được đánh giá chính xác nhất qua quá trình tiêu
dùng sản phẩm, sự thỏa mãn hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm của
doanh nghiệp.Một sản phẩm mà chất lượng của nó đem đến cho khách hàng
sự thỏa mãn càng cao, càng lôi kéo được khách hàng đến với doanh nghiệp sẽ
làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngược lại , đối với sản phẩm
mà chất lượng không đáp ứng được nhu cầu khách hàng sẽ làm giảm khả
năng tiêu thụ, làm cho công việc kinh doanh của công ty trì trệ…sẽ gây ra
nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chất lượng sản phẩm chịu
ảnh hưởng của tất cả các công đoạn trong dây chuyền sản xuất , từ quá trình
sản xuất nguyên liệu thô, thu mua, sản xuất và phân phối.
Để nghiên cứu về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên khía cạnh
chất lượng sản phẩm, ta cần làm rõ hơn các yếu tố cấu thành nên sản
phẩm.Trên thực tế, người ta chia ra 3 cấp độ cấu thành sản phẩm
- Cấp độ cơ bản nhất là sản phẩm theo ý tưởng.Đó chính là những giá trị
mà nhà kinh doanh sẽ bán cho khách hàng. Để thu hút khách hàng mua sản
phẩm, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu tìm hiểu khách hàng để phát hiện ra
những đòi hỏi về các khía cạnh lợi ích khác nhau tiềm ẩn trong nhu cầu của
họ. Từ đó tạo ra những sản phẩm có những khả năng thỏa mãn đúng và tốt
những lợi ích mà khách hàng mong đợi.
- Cấp độ thứ hai là sản phẩm hiện thực: Đó là những yếu tố phản ánh sự
có mặt trên thực tế của sản phẩm bao gồm nhãn hiệu, bao gói, chất lượng, đặc
tính, bố cục bên ngoài. Nhờ những yếu tố này mà doanh nghiệp khẳng định sự
hiện diện của mình trên thị trường giúp khách hàng có thể phân biệt được
hàng hóa của hãng này so với hãng khác. Người tiêu dùng nua sản phẩm về là
Dương Thị Hồng Anh_QTKDQT47B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
để thỏa mãn nhu cầu của mình, tuy nhiên khi lựa chọn sản phẩm lại dựa trên
các yếu tố hiện thực này của hàng hóa
- Cấp độ thứ ba là sản phẩm bổ sung: Bao gồm các yếu tố như tính tiện
lợi cho việc lắp đặt,sửa chữa, những dịch vụ bổ sung sau khi bán, những điều
kiện bảo hành và điều kiện hình thức tín dụng…Chính nhờ những yếu tố này
tạo ra sự hoàn thiện cho sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng.
Vì vậy, các yếu tố bổ sung này trở thành một trong những vũ khí cạnh tranh
của các nhãn hiệu sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm luôn là một trong những nhân tố quyết định khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nó tạo uy tín, danh tiếng,
cơ sở cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.Tăng chất lượng
sản phẩm tương đương với tăng năng suất lao động xã hội … Do đó doanh
nghiệp cần chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm bằng các biện pháp như:
nghiên cứu tìm tòi , phát minh sang kiến để tăng thêm hiệu quả sử dụng, tính
năng sản phẩm, thay thế vật liệu tạo ra sản phẩm có những ưu thế vượt trội.
Sử dụng khoa học công nghệ cao, hiện đại tạo ra sản phẩm mới…
b, Giá cả
Trong thực tiễn kinh doanh, có nhiều quan niệm khác nhau về giá cả.
Đứng dưới các góc độ khác nhau thì quan niệm về giá là khác nhau
- Với hoạt động trao đổi , giá cả được định nghĩa: “ Giá cả là mối tương
quan trao đổi trên thị trường”.
- Với người mua: “ Giá cả của một sản phẩm hoặc dịch vụ là khỏan tiền
mà người mua phải trả cho người bán để được quyền sở hữu, sử dụng sản
phẩm hay dịch vụ gì đó”
- Người bán định nghĩa : “ Giá cả của một hàng hóa, dịch vụ là khỏan
thu nhập mà người bán nhận được nhờ việc tiêu thụ sản phẩm đó” .
Dương Thị Hồng Anh_QTKDQT47B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Mặc dù có nhiều quan niệm về giá như vậy nhưng chung quy lại thì giá
đều thể hiện là : “ Sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa”. Giá cả là một
yếu tố rất nhạy cảm trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
thương mại nói riêng bởi vì nó liên quan đến lợi ích cá nhân có tính mâu
thuẫn giữa người mua và người bán. Giá càng cao người bán càng có lợi còn
giá càng thấp người mua càng có lợi. Sự vận động ngược chiều về lợi ích này
được giải quyết thông qua mức giá.
Mức giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Nếu như chênh
lệch về giá giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá
trị sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thid doanh
nghiệp đã đem lại lợi ích cho người tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ cạnh
tranh. Do đó sản phẩm của doanh nghiệp sẽ ngày càng chiếm được lòng tin
của người tiêu dùng và cũng có nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp có vị trí
cạnh tranh ngày càng cao.
Để cạnh tranh bằng giá cả, doanh nghiệp có thể sử dụng một số chính
sách về giá như sau:
* Chính sách về sự linh hoạt của giá: doanh nghiệp có thể chọn một
trong 2 chính sách sau
- Chính sách một giá: DN đưa ra một mức giá đối với tất cả các khách
hàng mua hàng trong cùng điều kiện cơ bản và cùng một khối lượng
- Chính sách giá linh hoạt: DN đưa ra cho khách hàng khác nhau các
mức giá khác nhau trong cùng các điều kiện cơ bản và cùng khối lượng.
* Chính sách về mức giá theo chu kỳ sống của sản phẩm
- Chính sách giá “ hớt váng”: Đưa ra mức giá cao nhất và cố gắng bán ở
mức giá cao nhất của thị trường nhằm tăng tối đa việc hớt phần ngon của thị
trường
Dương Thị Hồng Anh_QTKDQT47B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chính sách giá “ xâm nhập” : Đưa ra một mức giá thấp để có thể bán
được hàng hóa với khối lượng lớn trên thị trường
- Chính sách giá “ giới thiệu” : Đưa ra mức giá thấp bằng cách cắt giảm
giá tạm thời để lôi kéo sự chú ý và dùng thử của khách hàng
- Chính sách giá “theo thị trường” : Đưa ra mức giá trên cơ sở phân tích
giá đối thủ cạnh tranh trên thị trường
* Chính sách giá theo chi phí vận chuyển :
Có nghĩa là DN tính tóan chi phí vận chuyển vào giá công bố một cách
linh hoạt và đúng đắn để tạo ra cơ hội tốt hơn cho bán hàng và cạnh tranh của
doanh nghiệp trên một số khu vực thị trường. Các mức giá thường được dựa
trên 3 loại chính sách chính: giá giao hàng theo địa điểm, giá giao hàng theo
vùng, giá giao hàng đồng loạt.
* Chính sách hạ giá và chiếu cố giá
Hạ giá chính là sự giảm giá công bố( giá mà người bán thông báo cho
người mua).Đây là biện pháp có thể đem lại nhiều lợi thế so với đối thủ cạnh
tranh. Tuy nhiên hạ giá là phương pháp cuối cùng doanh nghiệp sẽ thực hiện
trpng cạnh tranh bởi giá cả hạ có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do đó DN cần phải lựa chọn thời điểm thích hợp để tiến hành sử
dụng giá cả làm vũ khí cạnh tranh
Chính sách chiếu cố giá tương tự như giảm giá do chi phí bỏ ra để mua
hàng của khách hàng cuũng giảm đi so với giá công bố . Nhưng khỏan giảm
giá này thường kèm thêm điều kiện đua ra bởi người bán “ giúp người bán về
việc gì đó” hay dưới dạng “ được cho thêm một cái gì đó” ngoài hàng hóa đã
mua.
c, Các dịch vụ hỗ trợ
Đây chính là các dịch vụ bán và dịch vụ sau bán bao gồm lắp đặt, sửa
chữa, bảo hành, hướng dẫn sử dụng, các dịch vụ trong thanh tóan….. Các
Dương Thị Hồng Anh_QTKDQT47B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
dịch vụ này là một yếu tố cấu thành sản phẩm hoàn chỉnh. Nó cũng là một
công cụ đắc lực trong cạnh tranh bằng sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu mà
DN có các dịch vụ hỗ trợ tốt và phù hợp với sản phẩm, đáp ứng một cách tốt
nhất nhu cầu của khách hàng thì sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường.
Do đó, để có thể bảo đảm cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng
một cách tốt nhất doanh nghiệp cần chú trọng tạo ra những điều kiện thuận lợi
nhất trong thanh tóan, có phương tiện bán hàng văn minh, tạo điều kiện để có
công nghệ bán hàng đơn giản hợp lý. Hình thành mạng lưới dịch vụ hỗ trợ
rộng khắp ở những địa bàn dân cư. Thường xuyên cung cấp các dịch vụ sau
khi bán hàng cho người sử dụng đặc biệt là những sản phẩm có bảo hành hoặc
hết thời hạn bảo hành.
1.2.2.2 Các nguồn lực cơ bản trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Các nguồn lực cơ bản của doanh nghiệp phản ánh các yếu tố mang tính
chủ quan và dường như có thể kiểm sóat được ở mức độ nào đó mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để làm công cụ cạnh tranh với các đối thủ trên thị
trường hoặc làm cơ sở để nâng cao năng lực cạnh tranh cho mình. Trong
doanh nghiệp có nhiều nguồn lực cấu thành năng lực cạnh tranh, tuy nhiên
quan trọng và cơ bản nhất phải kể đến 2 nguồn lực sau đây: nguồn lực tài
chính và nguồn nhân lực
a, Nguồn lực tài chính
Đối với các doanh nghiệp nói chung mà đặc biệt là đối với một doanh
nghiệp thương mại thì nguồn lực về tài chính có ảnh hưởng quyết định đến
quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nó là yếu tố tổng hợp
Dương Thị Hồng Anh_QTKDQT47B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp. Thông thường, tiềm lực tài chính của
doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu như:
- Vốn chủ sở hữu ( vốn tự có) : độ lớn ( khối lượng ) tiền của chủ sở hữu
hoặc của các cổ đông tham gia góp vốn vào doanh nghiệp.
- Vốn huy động : vốn vay, trái phiếu doanh nghiệp… phản ánh khả năng
thu hút các nguồn đầu tư trong nền kinh tế vào hoạt động của doanh nghiệp
- Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận: Chỉ tiêu được tính theo % từ nguồn lợi
nhuận thu được giành cho bổ sung nguồn vốn tự có. Phản ánh khả năng tăng
trưởng vốn tiềm năng và quy mô kinh doanh mới
- Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn : gồm các khả năng trả lãi cho nợ
dài hạn ( từ lợi nhuận) và khả năng trả vốn trong nợ dài hạn ( liên quan đến cơ
cấu vốn dài hạn), nguồn tiền mặt và khả năng nhanh chóng chuyển thành tiền
mặt để thanh tóan các khỏan nợ ngắn hạn ( thường thể hiện qua vòng quay
vốn lưu động, vòng quay dự trữ hàng hóa, vòng quay tài khỏan thu/chi)
- Các tỷ lệ về khả năng sinh lời : Phản ánh hiệu quả đầu tư và kinh doanh
của doanh nghiệp
- Khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh.
Một doanh nghệp có nguồn lực tài chính mạnh sẽ có cơ hội đầu tư máy
móc, công nghệ hiện đại tạo ra sản phẩm tốt hơn, giảm chi phí trong hoạt
động kinh doanh. Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh gây sức ép giành lợi
thế so với đối thủ cạnh tranh.
b, Nguồn nhân lực
Con người là một yếu tố cơ bản của mọi qúa trình hoạt động kinh doanh.
Kennichi Ohmae đã đặt con người ở vị trí số một, trên cả vốn và tài sản khi
đánh giá sức mạnh của một doanh nghiệp. Và quả thực như vậy, nếu không có
con người với những trình độ, chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ nhất định thì
bộ máy doanh nghiệp không thể vận hành được. Họ chính là người quyết định
Dương Thị Hồng Anh_QTKDQT47B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp sẽ sản xuất và kinh doanh cái gì? Bán sản phẩm cho ai? Sản
xuất và kinh doanh như thế nào? Sản xuất và kinh doanh bao nhiêu?... Còn
các yếu tố vốn, tài sản chỉ là các điều kiện cần thiết để quá trình hoạt động
của doanh nghiệp có thể thực hiện được.
Với tầm quan trọng như vậy nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng
hàng đầu cấu thành nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đánh giá và
phát triển nguồn nhân lực trở thành một nhiệm vụ ưu tiên mang tính chiến
lược trong kinh doanh. Khi nghiên cứu về nguồn nhân lực, chúng ta quan tâm
đến các vấn đề cơ bản sau đây
- Trình độ, kinh nghiệm, năng lực của ban lãnh đạo
- Trình độ tay nghề của nhân viên, năng suất lao động, kỷ luật lao động
- Số lượng lao động, kiến thức, kinh nghiệm, sức khỏe, khả năng hòa
nhập
- Chiến lược con người và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của doanh
nghiệp
- Chế độ làm việc, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nhân sự
Khi doanh nghiệp thương mại có nguồn nhân lực trình độ cao, kỷ luật tốt
sẽ làm cho quá trình kinh doanh của DN suôn sẻ, hiệu quả đem lại lợi thế lớn
cho DN trong cuộc chạy đua với các doanh nghiệp khác trên thương trường.
Tạo nên khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.2.2.3 Trình độ tổ chức , quản lý
Nói đến trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp có nghĩa là nói đến
sự hợp lý của cơ cấu bộ máy tổ chức, tính hiệu quả của hệ thống quản lý và
công nghệ quản lý. Bao gồm các hoạt động như bố trí nhân sự, xây dựng bộ
máy quản lý, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, tổ chức khoa học
nơi làm việc, giám sát quá trình tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh…
Dương Thị Hồng Anh_QTKDQT47B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổ chức bộ máy kinh doanh là việc thiết lập mô hình tổ chức và mối liên
hệ về chức năng nhiệm vụ giữa các phòng ban, các bộ phận trong DN và
trong nội bộ các bộ phận với nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ kinh doanh đề ra.
Chính vì vậy kết quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp không chỉ là
tổng kết quả của các bộ phận, chức năng nhiệm vụ được xem xét riêng biệt
mà nó còn là kết quả của sự tương tác giữa chúng. Điều đó có nghĩa là khi
một bộ phận ,chức năng, nhiệm vụ được tách riêng để thực hiện tốt như nó có
thể, thì tòan bộ DN sẽ không thực hiện tốt như nó có thể. Một DN muốn đạt
được mục tiêu kinh doanh của mình thì đồng thời phải đạt đến một trình độ tổ
chức, quản lý tương ứng.
Một doanh nghiệp mà tổ chức tốt cơ cấu bộ máy, quản lý hiệu quả sẽ
góp phần tạo nên sức mạnh cho doanh nghiệp để có thể cạnh tranh trên thị
trường.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh
Để có thể đánh giá một cách tòan diện về khả năng cạnh tranh của một
doanh nghiệp chúng ta cần phải xem xét đến rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau.
Tuy nhiên, trong đó chỉ có một số ít chỉ tiêu cơ bản là phản ánh rõ nét, đầy đủ
và chính xác nhất khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp. Bên cạnh các
chỉ tiêu mang tính định lượng cao thì cũng có một số chỉ tiêu định tính phản
ánh được khả năng cạnh tranh của DN. Sau đây chúng ta sẽ xem xét một số
chỉ tiêu cơ bản mà chúng ta có thể sử dụng để đánh giá khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp nói chung.
1.2.3.1 Các chỉ tiêu định lượng
a, Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
* Doanh số bán
Doanh số hàng bán = Giá bán đơn vị sản phẩm x Số lượng hàng bán
Dương Thị Hồng Anh_QTKDQT47B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Đấy là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh khả năng tiêu thụ sản phẩm trong
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này cho thấy quy mô kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ. Tính tóan được chỉ tiêu này sẽ giúp chúnh ta có thể
dễ dàng xác định được doanh thu của doanh nghiệp. Từ đó có thể tính tóan
nhanh chóng các chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Tổng doanh thu
Tổng doanh thu = doanh số bán – (giảm giá hàng bán + chiết giá + hàng
bán ra nhưng khách hàng trả lại + hao hụt hàng hóa không truy cứu được
trách nhiệm + VAT theo phương pháp trực tiếp)
Đối với các doanh nghiệp thương mại, doanh thu được hình thành chủ
yếu từ các hoạt động bán hàng và các họat động dịch vụ. Ngòai ra, doanh thu
còn được hình thành từ các hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với tòan bộ hoạt động của
doanh nghiệp, nó là nguồn để doanh nghiệp trang trải các chi phí, thực hiện
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ với Nhà
Nước. Vì vậy, khi đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh ngihệp ta cần phải
quan tâm đến chỉ tiêu này.
* Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí hoạt động kinh doanh : chi phí nguyên vật liệu, khấu hao tài
sản cố định , tiền lương và các khỏan có tính chất lương, các khỏan trích nộp
theo quy định của nhà nước..
- Chi phí hoạt động tài chính : chi phí mua bán trái phiếu, tín phiếu , cổ
phiếu, chi phí cho thuê tài sản…
- Chi phí bất thường : chi phí nhượng bán tài sản cố định , chi phí tiền
phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế…
Dương Thị Hồng Anh_QTKDQT47B
23
Chuyên đề tốt nghiệp
* Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản
phẩm thặng dư do người lao động tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất,
kinh doanh. Lợi nhuận được hình thành từ các nguồn như hoạt động kinh
doanh, họat động tài chính, lợi nhuận bất thường. Và lợi nhuận được xác định
bằng công thức sau đây :
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Chỉ tiêu tuyệt đối này phản ánh giá trị thu được của doanh nghiệp và nó
cũng là chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối
thủ trên thị trường. Nếu lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao chứng tỏ công
việc kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Doanh nghiệp càng có điều kiện
đầu tư , mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp có thể giành
lợi thế trong cạnh tranh.
* Chỉ tiêu mức doanh lợi( tỷ suất lợi nhuận)
Đây là các chỉ tiêu tương đối phản ánh khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp thương mại
Có thể xác định mức doanh lợi theo các chỉ tiêu như sau
- Một là : Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh
M
1
=
∑
∑
V
LN
x 100%
Trong đó:
M
1
: mức doanh lợi trên vốn kinh doanh
∑
LN
: Tổng lợi nhuận
∑
V
: Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận
- Hai là : Mức doanh lợi trên doanh thu
Dương Thị Hồng Anh_QTKDQT47B
24
Chuyên đề tốt nghiệp
M
2
=
∑
∑
DT
LN
x 100%
Trong đó : M
2
: mức doanh lợi trên doanh thu
∑
DT
: Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho thấy trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi
nhuận
- Ba là: Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh
M
3
=
∑
∑
CP
LN
x 100%
Trong đó : M
3
: Mức doanh lợi trên chi phí
∑
CP
: Tổng chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí kinh doanh bỏ ra mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận
b, Hiệu quả sử dụng lao động
* Năng suất lao động bình quân của một lao động
Được xác định theo hai công thức sau đây :
W =
∑
∑
LĐ
DT
hoặc W =
∑
∑
LĐ
TN
Trong đó :
W : Năng suất lao động bình quân của một lao động trong kỳ
∑
TN
: Tổng thu nhập
∑
LĐ
: Tổng lao động
Chỉ tiêu này cho thấy trung bình một lao động của doanh nghiệp thực
hiện được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ hoặc bao nhiêu đồng thu nhập
trong kỳ.
c, Một số chỉ tiêu về Vốn
Dương Thị Hồng Anh_QTKDQT47B
25