Bài luận
Đề tài:
Phân tích tình hình tài chính tại
Ngân hàng Chính sách Xã hội
Chi nhánh Thái Nguyên
SVTT: Nguyễn Văn Tiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Tài chính là một bộ phận quan trọng của doanh nghiệp. Tất cả các hoạt
động sản xuất kinh doanh đều có mối quan hệ mật thiết với tình hình tài chính
của đơn vị, chúng tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau. Tình hình tài chính
có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh và ngược lại, các hoạt động
sản xuất kinh doanh có thể làm xấu đi hoặc cải thiện vị thế tài chính của một
đơn vị. Do đó, tại một đơn vị để có thể quản lý tốt các nguồn lực cũng như
hoàn thành các mục tiêu đặt ra thì công tác phân tích tài chính đóng vai trò
quan trọng hàng đầu. Dựa trên việc tính toán, phân tích và đánh giá các chỉ tiêu
tài chính, nhà quản lý có thể biết được những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, từ đó xác định nguyên nhân và có giải
pháp cải thiện tình hình tài chính cùng như hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị trong tương lai.
Xuất phát từ đó, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Chính sách Xã
hội Chi nhánh Thái Nguyên, em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu thực tiễn hoạt động
của Chi nhánh. Em nhận thấy tài chính là một vấn đề mà Chi nhánh cần dành
sự quan tâm rất lớn, phân tích tài chính là một việc làm quan trọng để phục vụ
cho công tác quản lý có hiệu quả, nó ý nghĩa to lớn đối với mục tiêu phát triển
và tồn tại của Chi nhánh. Mặt khác, thông qua phân tích tình hình tài chính của
Chi nhánh giúp em tự nâng cao vốn kiến thức về tài chính nói chung, phân tích
tài chính Ngân hàng nói riêng. Vì vậy, em lựa chọn chuyên đề “ Phân tích tình
hình tài chính tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Thái Nguyên”
làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Thực tập tốt nghiệp là bước khởi đầu của sự vận dụng kiến thức đã học
vào thực tế với phương châm “Học đi đôi với hành” và “Lý thuyết gắn liền với
thực tế” nhà trường đã tạo cho sinh viên của mình có cơ hội trực tiếp tiếp xúc
thực tế từ đó giúp sinh viên áp dụng và nắm vững hơn nhưng kiến thức đã được
học.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thu Nga, các cán bộ
nhân viên tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Thái Nguyên em đã
hoàn thành đợt thực tập của mình.
Báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu về Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Thái
Nguyên
Phần II: Thực trạng phân tích tài chính tại Ngân hàng Chính sách Xã hội
Chi nhánh Thái Nguyên
Phần III: Nhận xét và Kết luận
Trong quá trình thực tập tại Chi nhánh, em đã nhận được sự giúp đ] tận
tình của Ban giám đốc, các anh chị trong các phòng ban, đặc biệt là phòng Kế
toán – Ngân quỹ. Tuy nhiên, do đây là lần đầu đi từ lý thuyết đến thực tế cũng
như hạn chế về kiến thức và thời gian nên bản báo cáo của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo, Ban giám đốc và các phòng ban để bản báo cáo của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các phòng ban chuyên môn tại
Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Thái Nguyên, cô giáo Nguyễn Thu
Nga, cùng các thầy cô Trường ĐH Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh đã giúp em
hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 4 năm 2012
Sinh viên:
Nguyễn Văn Tiệp
PHẦN I:
GIỚI THIỆU VỀ NHCSXH TỈNH THÁI NGUYÊN
1.1. Tên và địa chỉ Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Thái Nguyên.
- Tên: Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Thái Nguyên.
- Địa chỉ: Số 03 - Đường Phùng Chí Kiên - Phường Trưng Vương -Tp
Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên
- Điện thoại: 02803.737.379
- Fax: 02803737379
- Hình thức sở hữu: Nhà nước sở hữu
- Giấy phép thành lập và hoạt động: có giá trị 99 năm.
1.2. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên.
Ngân hàng Chính sách Xã hội, viết tắt là NHCSXH được thành lập theo
Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Việc xây
dựng Ngân hàng Chính sách Xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối
tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các
đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời
hạn ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh
thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, (chương trình
135). Đây thật sự là tin vui đối với các đối tượng chính sách và họ tiếp tục có
cơ hội tiếp cận nguồn vốn ưu đãi chính thức của Nhà nước, nhất là dựa trên
tiền đề những thành công 7 năm hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người
nghèo.
Trong Quyết định thành lập Ngân hàng Chính sách Xã hội, Thủ tướng Chính
phủ xác định: Đây là Ngân hàng hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, phục vụ
người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Một nhiệm vụ quan trọng nhưng
cũng đầy khó khăn, cán bộ nhân viên Ngân hàng Chính sách Xã hội đã và đang phát
huy tiền đề vững chắc đó, đồng thời thực hiện tốt các chức năng mở một kênh tín
dụng mới tiếp tục phục vụ có hiệu quả các đối tượng chính sách trong công cuộc xây
dựng đất nước.
Ngân hàng Chính sách Xã hội là một tổ chức tài chính tín dụng đặc thù,
được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác. Đây có thể coi là sản phẩm của quá trình tái cơ cấu theo
hướng hiện đại hóa ngành Ngân hàng, nhằm thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế
quốc tế của nền kinh tế Việt Nam nói chung và của ngành Ngân hàng nói riêng,
trước hết là tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại.
NHCSXH có bộ máy quản lý điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước,
có tài sản và hệ thống giao dịch từ trung ương đến địa phương.
1. Ngân hàng Chính sách Xã hội là một pháp nhân.
2. Tên tiếng Việt: Ngân hàng Chính sách Xã hội.
Viết tắt là: NHCSXH.
3. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam bank for Social Policies (Viết tắt là:
VBSP).
4. Hội sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội.
5. Vốn điều lệ là 5.000.000.000.000 đồng (năm nghìn tỷ đồng).
6. Có con dấu riêng; có tài khoản mở tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc
Nhà nước và các Ngân hàng trong nước và ngoài nước.
7. Có bảng cân đối tài chính, các quỹ theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên, được tách ra từ Ngân hàng Phục vụ
người nghèo thuộc Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên. Khi Chính phủ
ban hành Nghị định số 78/2002 NĐ-CP thì Ngân hàng người nghèo tỉnh được
tách ra thành lập Ngân hàng CSXH tỉnh theo Quyết định số 41/QĐ-HĐQT
ngày 14/01/2003 của Chủ tịch HĐQT và khai trương đi vào hoạt động từ ngày
17/03/2003.
Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên ra đời góp phần tích cực vào sự
nghiệp phát triển kinh tế, kìm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Ngân hàng CSXH tỉnh đóng vai trò đáp ứng nhu cầu tín dụng đối với người nghèo
và các đối tượng chính sách khác, góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm
nghèo của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung.
1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của NHCSXH tỉnh Thái Nguyên
Xuất phát từ tình hình thực tế địa phương, bộ máy tổ chức của Ngân hàng
Chính Sách Xã Hội Tỉnh Thái Nguyên được sắp xếp theo hướng gọn nhẹ. Toàn
bộ khâu tổ chức, hoạt động huy động vốn, cho vay thu nợ, thanh toán và các
dịch vụ khác của Ngân hàng Chính Sách Xã Hội huyện thị đều dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Chính Sách Xã Hội tỉnh Thái
Nguyên.
Ngân hàng CSXH Tỉnh Thái Nguyên có 8 Ngân hàng cấp huyện đặt ở
những nơi trung tâm kinh tế của huyện thị nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn và
tiết kiệm của các hộ thuộc diện chính sách nhằm cải thiện đời sống nhân dân.
Các Ngân hàng cấp Huyện gồm có:
- Ngân hàng CSXH Huyện Đồng Hỷ
- Ngân hàng CSXH Huyện Phổ Yên
- Ngân hàng CSXH Huyện Phú Bình
- Ngân hàng CSXH Huyện Phú Lương
- Ngân hàng CSXH Huyện Đại Từ
- Ngân hàng CSXH Huyện Võ Nhai
- Ngân hàng CSXH Huyện Định Hoá
- Ngân hàng CSXH Thị Xã Sông Công
Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên đặt giữa trung tâm, có chức năng
vừa giao dịch trực tiếp vừa là trung tâm điều hành và quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng CSXH Tỉnh Thái
Nguyên:
Sơ đồ 01: Bộ máy tổ chức điều hành của NHCSXH tỉnh Thái Nguyên
(Nguồn: Phòng Hành chính – Tổ chức)
* Giám đốc: Quản lý và điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh theo quy
định của Pháp luật và các văn bản quy phạm Pháp luật của Nhà nước Việt
Nam. Thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ đã quy định trong Điều lệ Ngân hàng.
- Quyết định các vấn đề hoạt động hàng ngày của Chi nhánh mà không
cần đến quyết định của Hội đồng quản trị.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch, chiến lược hoạt động của Chi nhánh.
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Chi nhánh.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý tại Chi nhánh,
trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
Giám đốc
Các phó giám đốc
Phòng
Công nghệ
thông tin
Các phòng
chuyên môn
nghiệp vụ
Phòng
Kế hoạch
nghiệp vụ tín
dụng
Phòng
Kế toán – Ngân
quỹ
Phòng
Hành chính –
Tổ chức
- Tuyển dụng và cắt giảm nhân sự theo yêu cầu hoạt động.
- Kiến nghị phương án xử lý lỗ lãi trong hoạt động của Chi nhánh.
- Giám đốc còn có các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật, điều lệ Ngân hàng và quyết định của Hội đồng quản trị.
Nếu điều hành trái với quy định, gây thiệt hại cho Ngân hàng thì Giám
đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại theo quy
định.
* Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng: là một phòng chuyên môn nghiệp
vụ thuộc cơ cấu tổ chức của Chi nhánh. Tổ chức thực hiện các chương trình tín
dụng trong toàn tỉnh, có chức năng tham mưu giúp Lãnh đạo Chi nhánh trong
công tác tổng hợp về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn và quản lý nhà nước về kế
hoạch và đầu tư. Là nơi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của tất cả khách hàng có nhu
cầu, tiến hành thẩm định các dự án, phương án vay vốn và làm các thủ tục vay
vốn trình lên các cấp lãnh đạo để xét duyệt cho vay.
* Phòng Kế toán - Ngân quỹ: Chịu sự điều hành trực tiếp của Ban giám
đốc Chi nhánh. Thực hiện nhiệm vụ công tác hạch toán kế toán theo quy định
về pháp lệnh kế toán thống kê và các nghiệp vụ huy động vốn của các tổ chức
kinh tế, quản lí vốn và tài sản, hạch toán cho vay thu nợ, xây dựng kế hoạch tài
chính, quyết toán thu chi tài chính theo chế độ tài chính, tổng hợp thu chi tài
chính, lưu giữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán, thực hiện chức năng trung tâm thanh
toán, thực hiện chức năng giám đốc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Chi
nhánh. Lập dự toán về chi phí hoạt động. Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc
và pháp luật về tính chính xác, trung thực và kịp thời của các số liệu đã xác lập
trong sổ sách và báo cáo kế toán hàng năm gửi cho các cơ quan quản lý Nhà
nước, Ban giám đốc và lưu trữ tại Chi nhánh. Đảm bảo an ninh tài chính và giữ
gìn bí mật nội bộ.
Tham mưu cho Giám đốc về việc áp dụng các chính sách về tiền lương,
tiền thưởng, chính sách về BHXH, BHYT,BHTN đặc biệt đối với lao động nữ
theo đúng quy định của pháp luật.
Các nhân viên thuộc Phòng kế toán – Ngân quỹ ngoài việc được giao
nhiệm vụ cụ thể tại các quyết định riêng rẽ của Giám đốc Chi nhánh còn phải
chịu sự kiểm tra, giám sát và điều hành trực tiếp của Trưởng Phòng kế toán (Kế
toán trưởng).
* Phòng Hành chính – Tổ chức: Tham mưu, tổng hợp, đề xuất ý kiến,
giúp ban giám đốc Ngân hàng tổ chức quản lý về công tác tổ chức, cán bộ,
hành chính tổng hợp, thi đua, bảo vệ nội bộ và quản lý cán bộ, nhân viên thuộc
phòng theo sự phân cấp của ban giám đốc. Trưởng phòng là người trực tiếp
điều hành các công việc của phòng và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc
theo quy định của pháp luật.
* Phòng Công nghệ thông tin : Phòng Công nghệ thông tin có 4 cán bộ
làm công tác tin học hoá toàn bộ hệ thống của Chi nhánh nối mạng với toàn hệ
thống để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong lĩnh vực tin học. Hoạt động
trong giai đoạn công nghệ thông tin ngày càng phát triển như hiên nay, nhu cầu
thông tin, thanh toán nhanh, chuyển khoản… vai trò của phòng Tin học càng
trở nên quan trọng.
1.4. Đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng CSXH tỉnh Thái
Nguyên.
1.4.1. Đặc điểm của Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên.
- Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận được Nhà nước bảo đảm khả
năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền
gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước.
- Đối tượng cho vay chủ yếu là những hộ nghèo, những gia đình thuộc diện
chính sách và các đối tượng khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng chính
phủ.
- Có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh, là
một pháp nhân, có vốn điều lệ, tài sản, con dấu và hệ thống giao dịch từ huyện
xuống các phường xã, thị trấn đến các tổ tiết kiệm và vay vốn.
- Chế độ tài chính, chế độ tiền lương và phụ cấp của cán bộ viên chức, và
việc trích lập, sử dụng các quỹ của Ngân hàng do thủ tướng chính phủ ra quyết
định.
Người nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay với mức lãi
suất ưu đãi để phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống,
góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo ổn định
xã hội.
1.4.2. Chức năng của Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên.
- Chức năng nhận vốn từ Ngân hàng cấp trên.
- Chức năng tiết kiệm.
- Chức năng thanh toán: Ngân hàng làm dịch vụ thanh toán cho các
khách hàng có nhu cầu và đáp ứng đủ điều kiện của Ngân hàng.
Ngoài ra Ngân hàng còn có các chức năng khác: Quản lý tiền mặt, Uỷ
thác.
Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên là
từ vốn Ngân sách Nhà nước, một phần vốn địa phương chuyển sang để cho vay hộ
nghèo…
1.4.3. Nhiệm vụ của Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên.
- Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn ưu đãi đối với hộ nghèo nhằm phục vụ
sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm, ổn định xã hội.
- Hướng dẫn khách hàng hoàn thành các hồ sơ và các nhu cầu vay vốn.
- Thu chi tiền mặt, làm các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ
khác theo quy định.
- Thực hiện hạch toán và phân phối thu nhập theo quy định của Ngân
hàng CSXH cấp trên.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ
nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quyết định của Ngân hàng CSXH.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Tổng Giám đốc Ngân hàng CSXH
giao.
1.5. Khái quát chung về công tác kế toán của Chi nhánh
1.5.1. Giới thiệu về tổ chức bộ máy kế toán.
Cùng với tăng trưởng tín dụng, khối lượng công việc kế toán cũng tăng
gấp bội, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về nhiều mặt, song toàn tỉnh đã nỗ lực
phấn đấu để đưa công tác kế toán tiếp tục được củng cố và hoàn thiện, đảm bảo
thu - chi đúng tiến độ, lập và lưu giữ chứng từ kế toán và hạch toán kịp thời
đúng qui định. Cán bộ kế toán tiếp tục được đào tạo tại chỗ theo phương châm
vừa học vừa làm.
Trong năm 2010 để được "gần dân và sát dân hơn" toàn bộ các giao dịch
của NHCSXH đã được chuyển về giao dịch tại 100% điểm giao dịch xã
phường. Hình thức giao dịch này được nhân dân và chính quyền hết sức hoan
nghênh, từ đó công tác kế toán có sự thay đổi điều chỉnh cho phù hợp và hiệu
quả.
Tiếp tục củng cố nâng cao chất lượng công tác kế toán tại các đơn vị kế
toán NHCSXH, đặc biệt là các Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện.
Công tác Kế toán tài chính tiếp tục được hoàn thiện theo hướng an toàn
chính xác, trung thực, khách quan, thực hiện tốt chức năng tham mưu cho công
tác chỉ đạo điều hành của Ban lãnh đạo.
Thực hiện tốt việc phối hợp với tin học để tiếp tục “tin học hoá” một số
các nghiệp vụ kế toán khác nhau: Kế toán tài sản, kế toán ngân quỹ và kế toán
lãi phải thu nhằm giảm bớt khối lượng công việc thực tế và nâng cao tính
chính xác của nghiệp vụ này tại các cấp Ngân hàng.
Tổ chức phần mềm kế toán: Trong nền kinh tế thị trường, khối lượng
tín dụng ngày càng lớn nhiều, năng suất lao động đòi hỏi phải được nâng cao.
Vì vậy việc áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật hiện đại hoá ngân hàng là một
tất yếu. Hệ thống ngân nói chung và NHCSXH tỉnh Thái Nguyên nói riêng
đang từng bước đổi mới hiện đại công nghệ thông tin đảm bảo phục vụ khách
hàng một cách nhanh chóng và chính xác. Hiện nay nghiệp vụ kế toán cho vay
tại ngân hàng đã thực hiện hầu hết trên máy vi tính và được nối mạng trong
toàn phòng kế toán để tiện cho việc theo dõi toàn bộ hoạt động kế toán giao
dịch của ngân hàng với khách hàng trong từng ngày hoạt động.
Đối với kế toán cho vay: Kế toán cho vay vào máy tính đầy đủ dữ liệu
từ đăng ký khách hàng, đăng ký hợp đồng tín dụng sau đó mới giải ngân tại đây
mỗi khách hàng vay vốn được đăng ký một mã theo chứng minh thư và lưu giữ
vào máy. Điều này giúp cho người quản lý nắm bắt tình hình một cách nhanh
chóng, cán bộ tín dụng cũng như cán bộ kế toán cho vay theo dõi một cách chặt
chẽ cụ thể khách hàng của mình đến từng địa bàn, cung cấp cho lãnh đạo một
cách nhanh chóng dư nợ của từng khách hàng và chất lượng của từng món vay.
Thêm vào đó việc chuyển nợ quá hạn kịp thời hơn và việc thu lãi cũng chính
xác hơn hàng tháng kế toán sao kê tình hình vay vốn của từng khách hàng cho
từng cán bộ quản lý. Tuỳ theo sự thoả thuận của cán bộ tín dụng và cán bộ kế
toán mà in giấy thông báo nợ đến hạn giao cho cán bộ tín dụng đôn đốc đòi nợ.
Điều này giúp cho cán bộ tín dụng đi sâu nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh
của từng khách hàng, hạn chế nợ quá hạn và thu lãi đều đặn hàng tháng.
Đến nay, mỗi phòng giao dịch của NHCSXH đã có đủ máy vi tính để
giao dịch, trong năm 2011 mỗi đơn vị đều đã có máy tính sách tay để đi giao
dịch tại các điểm giao dịch lưu động tuy nhiên chất lượng máy vi tính chưa
được cao nên thường sảy ra sự cố khi sử dụng phần mềm kế toán. Chính vì vậy
đòi hỏi NHCSXH tỉnh Thái Nguyên cần chú trọng hơn đến việc ứng dụng công
nghệ tin học nâng cấp máy cũ trang bị thêm máy mới, giúp cho hoạt động tín
dụng nói chung và kế toán cho vay đạt hiệu quả cao nhất.
Công tác ngân quỹ: Khối lượng thu - chi tiền mặt tăng so với cùng kỳ
năm trước song anh chị em làm công tác ngân quỹ đều vượt mọi khó khăn tận
tuỵ với công việc, nêu cao tinh thần phục vụ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thu - chi tại văn phòng hội sở cũng như tại các điểm giao
dịch mọi cán bộ đều tôn trọng quy trình thu - chi nghiệp vụ, phát huy vai trò và
trách nhiệm cá nhân không để xẩy ra thừa thiếu quỹ.
Qua công tác thu chi cán bộ thủ quỹ của ngân hàng CSXH tỉnh Thái
Nguyên tôn trọng quy trình thu chi tiền mặt nên từ đó không có khách hàng
phản ánh hoặc khiếu kiện việc chi tiền thiếu cho khách hàng. Với tinh thần
niêm khiết thật thà và nâng cao kỹ năng nghiệp vụ kho quỹ, năm qua cán bộ
làm công tác kho quỹ đã trả tiền thừa cho khách hàng 27 món với số tiền là
6.730.000đồng
1.5.2. Tổ chức vận dụng các chính sách, chế độ thể lệ về kế toán được qui
định, các qui tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận.
- Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ 01/01 đến 31/12)
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán kế toán: Đồng Việt Nam
- Báo cáo về tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS hoặc
chuẩn mực kế toán quốc tế - IAS: Về cơ bản NHCSXH Thái Nguyên tuân thủ
các chuẩn mực kế toán Việt Nam ngoại trừ chuẩn mực doanh thu và chuẩn mực
chi phí (Dự phòng rủi ro).
- Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán bằng máy vi tính.
- Các cơ sở đánh giá được sử dụng trong quá trình lập báo cáo tài chính
và các ước tính kế toán quan trọng: Là số cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí
quản lý từ Ngân sách Nhà nước; Quỹ lương cán bộ công nhân viên NHCSXH.
- NHCSXH không thực hiện hợp nhất các báo cáo.
- Cơ sở điều chỉnh các sai sót: Báo cáo quyết toán số cấp bù chênh lệch
lãi suất và chi phí quản lý; Báo cáo quyết toán quỹ lương và các biên bản kiểm
tra.
- Kế toán thu nhập lãi, chi phí lãi và ngừng dự thu lãi:
+ Kế toán thu nhập lãi: Theo phương pháp thực thu.
+ Kế toán chi phí lãi: Theo phương pháp dự chi.
+ Kế toán ngừng dự thu lãi: NHCSXH không thực hiện dự thu.
- Kế toán các khoản phải thu từ phí và hoa hồng: Theo số thực thu
- Kế toán cho vay khách hàng: Nguyên tắc ghi nhận khoản vay: theo giá
gốc
+ Phân loại nợ và đánh giá rủi ro tín dụng bao gồm: Nợ bị rủi ro được
giảm tiền vay, Nợ bị rủi ro được miễn giảm lãi tiền vay, Nợ nghi nghờ, Nợ bị
rủi ro được xóa nợ “gốc và lãi”
+ Cơ sở trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: Trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng được thực hiện theo quyết định số 108/2001/QĐ-TTg ngày 19/12/2002
của Thủ tướng Chính phủ, mức trích lập bằng 0,02%/năm tính theo tổng dư nợ
bình quân.
- Kế toán tài sản cố định: Ghi nhận nguyên giá tài sản theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam. Thực hiện khấu hao theo đường thẳng, với phần mềm máy là 4
năm, bản quyền sáng chế, nhãn hiệu là 5 năm. Quyền sử dụng đất không thực
hiện trích khấu hao, phù hợp với quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003.
- Kế toán lợi thế thương mại: không có.
- Kế toán giao dịch thuê tài sản: Ngân hàng là người đi thuê thì tài sản
được hạch toán theo dõi ngoại bảng theo nguyên giá. Giá thuê theo hợp đồng
và được hạch toán vào chi phí thuê. Không thực hiện trích khấu hao.
- Kế toán các nghĩa vụ đối với nhân viên: Các đơn vị của NHCSXH thực
hiện việc chi trả lương và phụ cấp theo chế độ do Thủ tướng Chính phủ quy
định, theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Nguyên tắc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp và các chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp: NHCSXH được miễn giảm.
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân hàng CSXH tỉnh Thái
Nguyên.
* Về thuận lợi:
Hoạt động của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Thái Nguyên nhận được sự quan
tâm, chỉ đạo sát sao của tỉnh uỷ, HĐND và Uỷ ban nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo chặt
chẽ của Ban Giám Đốc, các phòng chuyên môn nghiệp vụ NHCSXH, sự phối hợp
có hiệu quả của các tổ chức đoàn thể từ tỉnh đến các huyện, thị xã và thành phố
trong tỉnh.
Cơ cấu kinh tế - xã hội trong tỉnh đang đà phát triển mạnh mẽ đa dạng cả
về ngành nghề lẫn quy mô vốn đầu tư, điều kiện sản xuất, kinh doanh có nhiều
thuận lợi giúp người dân nói chung và người nghèo nói riêng có cơ hội phát
triển kinh tế, làm ăn chính đáng vươn lên làm giàu.
Đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên mặc dù
tuổi đời còn trẻ, mới tuyển dụng kinh nghiệm còn hạn chế. Song với sự nhiệt
tình của tuổi trẻ, không ngại khó, ngại khổ, luôn có ý trí phấn đấu vươn lên để
hoàn thành nhiệm vụ tốt mọi nhiệm vụ được giao.
* Về khó khăn:
Là đơn vị mới thành lập đi vào hoạt động, cơ sở vật chất phương tiện
làm việc còn thiếu thốn. Bên cạnh đó, biên chế tổ chức nhân sự ban đầu còn
thiếu, người cũ quen việc thì không có hoặc phải kiêm nhiệm. Người mới tuyển
dụng phải đào tạo thêm và chưa qua thực tế nên trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được giao có mặt còn hạn chế và lúng túng.
Việc cho vay thu nợ của NHCSXH đa phần phải thực hiện tại UBND
phường xã, thị trấn, bên cạnh đó địa bàn tỉnh là khu vực có nhiều huyện vùng
núi đi lại khó khăn nên không thuận lợi trong việc cán bộ tín dụng đi giao dịch
tại các điểm giao dịch ở các xã xa trung tâm thị trấn, cường độ công việc quá
nhiều giao dịch 100% tại các điểm giao dịch xã cố định nên việc hoạt động vào
ngày thứ bảy chủ nhật thường xuyên phải thực hiện. Là tỉnh hơn một nửa số
dân sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp, một số huyện có nhiều xã bị thu hồi
đất - tư liệu sản xuất nông nghiệp để cấp cho khu công nghiệp song phần lớn
mới đang trong giai đoạn san lấp mặt bằng chưa đi vào sản xuất, người dân
chưa biết làm gì để ổn định và nâng cao đời sống, khoảng cách giàu nghèo
ngày một nới rộng hơn, đây cũng là một thách thức không nhỏ để Ngân hàng
CSXH triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Đối tượng khách hàng cũng rất đa dạng, số hộ nghèo và cận nghèo là rất
lớn, lực lượng lao động nông nhàn cao, rất cần được tạo cho công ăn việc làm
ổn định. Các đối tượng chính sách xã hội khác có nhu cầu đi xuất khẩu lao
động lớn, họ cũng rất cần vốn tín dụng chính sách.
Một số cấp uỷ, chính quyền ở địa phương nhận thức chưa đầy đủ, chưa
sâu sắc về tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác,
cho rằng đây là công việc của chuyên ngành Ngân hàng.
Các thành viên Ban đại diện HĐQT - NHCSXH của tỉnh, thành viên Ban
đại diện của huyện, thị xã và thành phố, Ban xoá đói giảm nghèo các xã, thị trấn
chủ yếu là kiêm nhiệm nên ít có thời gian đi cơ sở để hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm
tra, giám sát.
Trình độ cán bộ hội, đoàn thể, cán bộ ban quản lý tổ còn chưa đồng đều,
hiểu biết về quy trình nghiệp vụ tín dụng ưu đãi đôi khi còn chưa chính xác.
Một số ít nhân dân còn hiểu chưa đúng về chính sách tín dụng ưu đãi,
hiểu vốn chính sách là xin, cho, cấp, không phải hoàn lại khi chưa hết nghèo.
1.7. Tình hình lao động tại NHCSXH tỉnh Thái Nguyên
Thực hiện văn bản số 10/2002/HĐQT ngày 12 tháng 11 năm 2002 của
HĐQT - NHCSXH về việc thành lập ban đại diện HĐQT- NHCSXH. Ngày 11
tháng 08 năm 2004, Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên đã ra quyết định số
1871/QĐ-UB.V/v thành lập Ban đại diện HĐQT tỉnh gồm 9 thành viên. Thành
phần và cơ cấu các thành viên Ban đại diện theo đúng chỉ đại của HĐQT, đến
nay số thành viên là 11 đồng chí, Trưởng ban đại diện là đồng chí Phó chủ tịch
UBND tỉnh các thành viên là Giám đốc các sở Ban ngành đều được phân công
nhiệm vụ phụ trách từng địa bàn cụ thể, xây dựng trương trình đi kiểm tra cụ
thể.
Ban đại diện HĐQT hoạt động có hiệu quả, phát huy vai trò, trách nhiệm
trong chỉ đạo. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của NHCSXH.
Tổng số cán bộ biên chế của Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên cho
đến nay gồm 110 cán bộ, trong đó:
+ Một Giám đốc tỉnh.
+ Hai Phó giám đốc tỉnh .
+ Phòng kế hoạch nghiệp vụ (KHNV) gồm 8 cán bộ. Nhiệm vụ của
phòng KHNV là tổ chức cho vay trực tiếp các hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác được vay vốn tín dụng ưu đãi, lập kế hoạch nghiệp vụ và tổng hợp
báo cáo toàn Ngân hàng. Đây là đội ngũ các cán bộ đại diện cho Ngân hàng
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Phòng KHNV có vai trò rất quan trọng trong
việc quyết định đến kết quả hoạt động của toàn Ngân hàng.
+ Phòng Kế toán - Ngân quỹ (KTNQ) gồm có 7 cán bộ Phòng KTNQ có
nhiệm vụ thực hiện công tác giao dịch với khách hàng theo chế độ quy định.
Thực hiện vai trò là tổ ngân quỹ trung tâm (cân đối lượng thu chi tiền mặt của
Ngân hàng) trong việc điều hoà tiền mặt với Ngân hàng CSXH Tỉnh.
+ Phòng tổ chức hành chính gồm có 7 cán bộ có nhiệm vụ tham mưu cho
ban giám đốc Ngân hàng CSXH tỉnh thực hiện công tác cán bộ và công tác
hành chính cho toàn tỉnh và các công tác khác.
+ Phòng tin học có 4 cán bộ làm công tác tin học hoá toàn bộ hệ thống
của Chi nhánh nối mạng với toàn hệ thống để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
trong lĩnh vực tin học.
+ Tám phòng giao dịch huyện thị xã thực hiện việc chuyển tải nguồn vốn
tới hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác mỗi phòng gồm có từ 9 đến 14
cán bộ.
Bảng 01: Phân tích lao động tại NHCSXH Thái Nguyên theo giới tính
Chỉ tiêu
2010 2011 Chênh lệch
Số người
Tỷ trọng
(%)
Số người
Tỷ trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Nam 39 42,4 45 40,9 6 15,38
Nữ 53 57,6 65 59,1 12 22,64
Tổng số 92 100 110 100 18 19,56
(Nguồn : Phòng Hành chính - Tổ chức)
Ta thấy, năm 2011 tại NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên số lượng lao
động có sự tăng lên. Số lượng lao động nữ thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số lao động có tên trong danh sách, và thường cao hơn số lao động nam từ
10% đến 15%. Do đặc thù của ngành Tài chính – Ngân hàng cần lao động có sự
tỉ mỉ, cẩn thận… cũng như đặc điểm riêng của Ngân hàng Chính sách Xã hội.
Bảng 02: Phân tích lao động tại NHCSXH Thái Nguyên theo trình độ
Chỉ tiêu
2010 2011 Chênh lệch
Số người
Tỷ
trọng
(%)
Số người
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Trung cấp 4 4,35 4 3,63 0 0
Cao đẳng 21 22,83 28 25,45 7 33,33
Đại học 48 52,17 56 50,90 8 16,67
Thạc sĩ 17 18,47 20 18,18 3 17,65
Tiến sĩ 2 2,17 2 1,82 0 0
Tổng số 92 100 110 100 18 19,56
(Nguồn : Phòng Hành chính - Tổ chức)
Bảng trên thể hiện phần nào chất lượng lao động tại Chi nhánh. Trong
các năm vừa qua trình độ Cao đẳng chiếm một tỷ trọng không nhỏ, trên 20%.
Đa số lao động có trình độ Đại học, thường chiếm trên 50% tổng số. Số lao
động đã qua đào tạo Thạc sĩ tại Chi nhánh cũng chiếm một tỷ trọng lớn. Chi
nhánh có 2 cán bộ đạt trình độ Tiến sĩ. Bên cạnh đó, hiện tại Chi nhánh đang có
7 nhân viên, cán bộ đang theo học chương trình đào tạo cao học, 1 cán bộ đang
là nghiên cứu sinh tại nước ngoài. Ta có thể thấy lao động tại NHCSXH Chi
nhánh Thái Nguyên có mặt bằng trình độ cao, không chỉ cao trong hệ thống
Ngân hàng chính sách xã hội mà còn cao so với các Ngân hàng thương mại
khác trong tỉnh.
1.8. Nhiệm vụ mục tiêu.
Thực tế cho thấy công cuộc xoá đói giảm nghèo của đất nước ta còn gặp
rất nhiều khó khăn, thách thức đòi hỏi phải có sự nỗ lực của toàn đảng toàn
dân, toàn hệ thống chính trị, trong đó cần có sự đóng góp quan trọng của NHCS
vì vậy, nhiệm vụ chính trị của NHCSXH còn nặng nề và khó khăn thách thức
lớn. Trong thời gian tới, mục tiêu của Ngân hàng Chính sách Xã hội hướng tới
là:
Tiếp tục nâng cao hơn nữac hiệu quả của từng đồng vốn tín dụng ưu đãi
để ngày càng có nhiều hộ nghèo và hộ có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận và sử
dụng vốn tín dụng ưu đãi để thoát nghèo một cách bền vững. Để thực hiện
được mục tiêu cao cả này, NHCSXH cần xác định một số định hướng quan
trọng trong chỉ đạo, điều hành cần tập trung triển khai là:
Thứ nhất, tiếp tục thực hiện sự chỉ đạo của đảng, của nhà nước, sự hỗ
trợ của các cơ quan, tổ chức đoàn thể, các cấp và sự giúp đ] của các tổ chức
quốc tế để tập trung và thu hút tối đa nguồn lực tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác, đặc biệt là nguồn vốn tài trợ nhân đạo
trong và ngoài nước không phải trả lãi hoặc trả lãi thấp.
Thứ hai, tiếp tục củng cố hoàn thiện mạng lưới tổ chức và nâng cao năng
lực hoạt động của NHCSXH, đảm bảo vừa tinh gọn về tổ chức bộ máy nhưng
hoạt động có hiệu quả cao nhất, tiết kiệm chi phí tạo điều kiện cho 100% hộ
nghèo và các đối tượng chính sách trong phạm vi cả nước, đặc biệt là các hộ ở
vùng sâu vùng xa, miền núi hải đảo để có thể tiếp cận được dịch vụ tài chính để
thoát nghèo một cách bền vững.
Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện cơ chế cho vay uỷ thác thông qua việc phối
hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội các cấp để nâng cao chất lượng
công tác xét duyệt cho vay, đảm bảo cho vay đúng đối tượng, đúng nhu cầu,
khắc phục tình trạng bình quân, dàn trải làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
đồng vốn ưu đãi của nhà nước.
Thứ tư, từng bước phấn đấu nâng mức cho vay và thời gian cho vay, đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, đảm
bảo thu hồi đủ gốc và lãi để ngày càng có nhiều hộ nghèo được tếp cận và sử
dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn tín dụng ưu đãi, có thể thoát nghèo một cách
bền vững.
Thư năm, Chú trọng công tác đào tạo, bồi dư]ng nâng cao nhận thức và
chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức NHCSXH nhất là vấn đề giáo dục tư
tưởng đạo đức, bản lĩnh chính trị, đảm bảo mỗi cán bộ, viên chức của
NHCSXH là đại diện tiêu biểu và gần gũi của đảng, nhà nước đối với các hộ
nghèo và các đối tượng chính sách trong công cuộc xoá đói giảm nghèo.
Sau 8 năm xây dựng và trưởng thành NHCSXH việt Nam đã khẳng định
được vị trí vai trò quan trọng của mình, thực sự trở thành nhân tố không thể
thiếu trong công cuộc xoá đói giảm nghèo của nước ta. Đây thực sự là một
kênh dẫn vốn hiệu quả đến với người nghèo và các đối tượng chính sách khác,
giúp họ thoát nghèo và phát huy được những thành tựu đã đạt được trong
những năm qua, cùng sự lãnh đạo của đảng và nhà nước và sự hợp tác của các
bộ ngành liên quan các tổ chức chính trị xã hội, sự đồng tình ủng hộ của nhân
dân, hội đồng quả trị, ban điều hành và toàn thể cán bộ, viên chức và người lao
đông NHCSXH quyết tâm tiếp tục phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
góp phần ngày càng tích cực vào công cuộc xoá đói giảm nghèo của đất nước.
PHẦN II:
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI NHCSXH
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
2.1. Thực trạng phân tích tài chính tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi
nhánh Thái Nguyên
2.1.1 Nguồn thông tin phục vụ công tác phân tích.
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính phải sử dụng nhiều tài liệu khác
nhau trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất hữu ích
đối với việc quản trị và là nguồn thông tin chủ yếu đối với những người ngoài
đơn vị. Báo cáo tài chính gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
Là một báo cáo kế toán tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài
sản của đơn vị theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản ở một thời điểm
nhất định. Bảng cân đối kế toán phản ánh mối quan hệ cân đối tổng thể giữa tài
sản và nguồn vốn của đơn vị thể hiện ở phương trình cơ bản sau:
TÀI SẢN= NỢ PHẢI TRẢ+ NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Là một báo cáo kế toán tài chính phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện
nghĩa vụ của Chi nhánh đối với nhà nước cũng như tình hình thuế GTGT được
khấu trừ, được hoàn lại, được giảm. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
cũng là báo cáo tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau nhằm phục
vụ cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và sinh lời của Chi nhánh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Là một bộ phận lập thành hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị được lập
để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động của chính đơn vị trong kỳ
báo cáo mà báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được đơn vị áp dụng và lý
do biến động của một số đối tượng quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản
chủ yếu và các kiến nghị của Chi nhánh. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo
tài chính là các sổ kế toán kỳ trước báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ trước báo
cáo, thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
2.1.2. Quy trình thực hiện phân tích
- Đầu tiên đánh giá khái quát tình hình tài chính tại Chi nhánh thông qua
việc đánh giá khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn, đánh giá tính
cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
- Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn, diễn biến và sử dụng nguồn vốn
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
(Chi phí, doanh thu và lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận)
- Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
+ Phân tích tình hình thanh toán
+ Phân tích khả năng thanh toán
- Cuối cùng tổng hợp đánh giá tình hình phân tích tài chính tại Chi nhánh
+ Những kết quả đạt được.
+ Hạn chế và nguyên nhân.
2.1.3. Phương pháp thực hiện phân tích
2.1.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá
kết quả, xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến
hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so
sánh, xác định điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh
Trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích
Tỷ lệ % HT kế hoạch = x 100%
Trị số của chỉ tiêu kỳ gốc
+ So sánh bằng số tương đối liên hệ: Được thực hiện bằng cách liên hệ chỉ
tiêu phân tích với một chỉ tiêu khác có mối quan hệ mật thiết với nó nhằm đánh
giá tốt hơn chất lượng công tác
+ So sánh bằng số tương đối kết hợp: Thực chất là việc kết hợp giữa so
sánh giản đơn và liên hệ nhằm xác định mức biến động tương đối bằng số tuyệt
đối
Mức tăng giảm
của chỉ tiêu phân
tích
=
Trị số của chỉ
tiêu kỳ phân
tích
-
Trị số của chỉ
tiêu kỳ kế
hoạch
x
Tỷ lệ % HTKH
của chỉ tiêu liên
hệ
2.1.3.2. Phương pháp loại trừ
Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp cần nghiên cứu ảnh hưởng
của các nhân tố tới kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ. Loại trừ là
phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả sản
xuất kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Số lợi
nhuận thu được trong sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm bất kỳ có thể chịu
ảnh hưởng của các nhân tố: Lượng hàng hoá bán ra, suất lợi nhuận trên một
đơn vị sản phẩm. Cả hai nhân tố trên đồng thời ảnh hưởng tới lợi nhuận, để
nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố
khác. Muốn vậy, có thể dựa vào mức biến động của từng nhân tố.
2.1.3.3. Phương pháp liên hệ
Mọi kết quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh đều có mối liên hệ mật
thiết với nhau giữa các khía cạnh giữa các bộ phận. Để lượng hóa mối quan hệ
đó trong phân tích người ta sử dụng các nghiên cứu liên hệ sau: Liên hệ cân
đối, liên hệ tuyến tính và liên hệ phi tuyến tính.
Phương pháp phân tích kinh doanh là vô cùng phong phú đa dạng. Ngoài
những phương pháp thì còn rất nhiều các phương pháp khác được sử dụng, tùy
thuộc vào từng lĩnh vực phân tích để lựa chon cho phù hợp.
2.2. Phân tích khái quát cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn.
Dựa vào Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có của Chi nhánh tại một thời điểm nhất
định theo 2 cách phân loại là kết cấu nguồn vốn và nguồn hình thành vốn.
Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu 2 phần:
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của Chi nhánh tại thời
điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh. Tài sản được chia thành ba loại:
1. Vốn khả dụng và các khoản đầu tư
2. Hoạt động tín dụng
3. Tài sản cố định và TS khác.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của Chi nhánh
tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý
của Chi nhánh đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại Chi nhánh. Nguồn
vốn được chia thành:
1. Các khoản phải trả
2. Hoạt động thanh toán
3. Nguồn vốn CSH và các quỹ
Nội dung trong bảng cân đối kế toán thoả mãn phương trình cơ bản.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
2.2.1.Phân tích quy mô, cơ cấu tài sản.
Phân tích cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu
thành tổng tài sản của một đơn vị. Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so
với đầu kỳ còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm tổng số tài sản
theo xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản. Điều này được đánh giá trên
tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận, tuỳ theo loại tình
hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là
cao hay thấp.