Chương I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG HABUBANK
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG HABUBANK
1. Quá trình hình thành và phát triển
a.Thành lập
Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội là một ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam được thành lập và đăng kí hoạt động tại nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam .
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội được ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp giấy
phép hoạt động số 0020/NH-CP có hiệu lực từ ngày 6 tháng 6 năm 1992 trong thời hạn
99 năm.
b. Những hoạt động chính của HABUBANK
Ngân hàng được thành lập để tiến hành các hoạt động chính của ngân hàng, bao
gồm:
• Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân.
• Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn các tổ chức và cá nhân tuỳ theo khả năng
và nguồn vốn của ngân hàng.
• Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại, chiết khấu thương phiếu, trái
phiếu và các chứng từ có giá .
• Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác
khi được NHNN cho phép.
c. Các chi nhánh hoạt động và công ty con
Trụ sở chính của ngân hàng đặt tại B7Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam. Vào
ngày 31/12/2005, ngân hàng habubank có một trụ sở chính, tám chi nhánh ở Hà Nội,
Quảng NINH, Bắc Ninh và thành phố Hồ Chí Minh và sáu văn phòng giao dịch.
Chi tiết các chi nhánh của ngân hàng HABUBANK như sau:
Bảng 1: Chi nhánh hoạt động của ngân hàng HABUBANK
Tên Địa điểm Được ngân hàng Nhà Nước
chấp thuân theo
Trụ sở chính B7 Giảng Võ, Hà Nội Giấy phép hoạt động số
0020/NH_CP ngày 6-6-
1992
Chi nhánh Hàm Long 67C Hàm Long, Hoàn
Kiếm, Hà Nôị
Quyết định số
90/2001/QĐ_NHNN ngày
7-2-2001
Chi nhánh Vạn Phúc 2C Vạn Phúc, đường Kim
Mã, Ba Đình, Hà Nội
Quyết định số
361/NHNN_HAN7 ngày
25-6-2005
Chi nhánh Quảng
Ninh
Phố Trần Hưng Đạo, thành
phố Hạ Long, Quảng Ninh
Quyết định số
1286/2001/QĐ_NHNN
ngày 10-10-2001
Chi nhánh Thanh Quan 57 hàng Cót, Hoàn Kiếm,
Hà Nội
Quyết định số
716/NHNN_TD ngày 12-
12-2001
Chi nhánh Bắc Ninh
119 Trần Phú, Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh
Quyết định số
1422/NHNN_CNH ngày
18-12-2002
Chi nhánh TP Hồ Chí
Minh
83 Nguyễn Huệ, phường
Bến Nghé, quận1, TP Hồ
Chí Minh
Quyết định số
440/NHNN_CNH ngày 16-
9-2003
Chi nhánh Hoàng Quốc
Việt
118 Hoàng Quốc Việt, Từ
Liêm, Hà Nội
Quyết định số
483/NHNN_HAN7 ngày
18-9-2003
Chi nhánh Xuân Thuỷ 239 đường Xuân Thuỷ,
Cầu Giấy, Hà Nội
Quyết định số 325/NHNN-
HAN7 ngày 30-5-2005
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006
Công ty con: tại ngày 31-12-2005 ngân hàng HABUBANK có một công ty con.
Chi tiết như sau:
Bảng 2: Vốn điều lệ của Ngân hàng HABUBANK
Tên công ty
Được đăng kí thành lập theo
đăng kí kinh doanh số
Lĩnh vực
hoạt động
Tỷ lệ sỡ hữu
của ngân
hàng
Công ty chứng
khoán ngân hàng
Nhà Hà Nội
Đăng kí số 0104000254 ngày
03-11-2005 do sở kế hoạch đầu
tư Hà Nội cấp; giấy phép hoạt
động số 14/UBCK-GPHĐKD
ngày 04-11-2005 do uỷ ban
chứng khoán Quốc Gia
Thị trường
vốn
100%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006
2. Cơ cấu tổ chức
Với 19 năm hoạt động HABUBANK càng đánh giá cao tầm quan trọng của một
hệ thống quản lý tốt trong ngân hàng. Mô hình tổ chức quản lý trong HABUBANK
được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
Nguồn: báo cáo thường niên năm2006
BAN KIỂM SOÁT
H Đ Q T
BAN ĐIỀU HÀNH
TGĐ ĐIỀU HÀNH
UB CS TÍN DỤNG
UB QUẢN LÝ TÀI SẢN
Hoạt động thị trường
và thành khoản
Hoạt động
tín dụng
Hoạt động chung
Phó.TGĐ
Phó.TGĐ
Phó.TGĐ
Phó.TGĐ
Cung ứng dịch vụDVNH doanh nghiệp
phát triển KD
DVNH
cá nhân
Chiến lược hợp
tác Marketing
Kiểm tra và xét
duyệt tín dụng
Chức năng, quyền hạn của từng bộ phận trong sơ đồ tổ chức được qui định như
sau:
a. Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý ngân hàng, có toàn quyền nhân danh ngân
hàng để quyết định và thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của ngân hàng.
Hội đồng quản trị của bao gồm các thành viên:
Ông NGUYỄN VĂN BẢNG Chủ tịch, được tái bổ nhiệm ngày 16/1/2003
Ông NGUYỄN TUẤN MINH Thành viên, được tái bổ nhiệm ngày 16/1/2003
Ông NGUYỄN ĐƯỜNG TUẤN Thành viên , được tái bổ nhiệm ngày 16/1/2003
Ông ĐỖ TRỌNG THẮNG Thành viên, được bổ nhiệm ngày 16/1/2003
Bà DƯƠNG THỊ THU HÀ Thành viên, được tái bổ nhiệm ngày 16/1/2003
b. Ban điều hành:
Ban điều hành là cơ quan điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của ngân
hàng, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của mình.
Ban điều hành (ban giám đốc) của HABUBANK bao gồm các thành viên :
Bà BÙI THỊ MAI Tổng GĐ, được bổ nhiệm ngày 15/3/2002
Bà LÊ THU HƯƠNG Phó TGĐ, được bổ nhiệm ngày 1/12/2002
Ông ĐỖ TRỌNG THẮNG Phó TGĐ, được bổ nhiệm ngày 15/2/2002
Bà NGUYỄN THỊ KIM OANH Phó TGĐ, được bổ nhiệm ngày 28/5/2003
Bà NGUYỄN DỰ HƯƠNG Phó TGĐ, được bổ nhiệm ngày 3/10/2005
c. Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát là cơ quan có một số quyền và nhiệm vụ sau:
- Ban kiểm soát giám sát hội đồng quản trị, ban điều hành trong việc quản lý và
điều hành công ty và chiu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
Hỗ trợ quản lý và kiểm soát nội bộ
- Kiểm tra tính hợp lý, hộp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong
quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán,
thống kê và lập báo cáo tài chính.
- Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chinh hàng năm của
ngân hàng, báo cáo đánh giá công tác quản lý của hội đồng quản trị.
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của luật doanh nghiệp,
điều lệ ngân hàng.
d. Uỷ ban chính sách tín dụng (UCT) :
Được thiết lập năm 2002 và đang thực hiện các chức năng như:
- Nhận biết, đo lường, kiểm soát và quản lý rủi ro.
- Kiểm tra các tài khoản bị hạ điểm trong danh sách cần theo dõi để đảm bảo
chặt chẽ trong việc quản lý, đồng thời những trường hợp có được lập lưu trữ
cận thận tại “các bài học đáng giá” của ngân hàng.
e. Uỷ ban quản lý tài sản (ALCO) :
Được thiết lập năm 2002 và đang thực hiện các chức năng như:
- Đưa ra các hướng dẫn quản lý rủi ro thị trường và thanh khoản.
- Phân bổ và sử dụng vốn.
- Đảm báo sự thoả đáng của các qui trình, qui chế.
- Điều tiết lãi suất và quyết định các giải pháp dự phòng trong trường hợp
khủng hoảng thanh khoản.
f. Các phòng ban khác:
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả, HABUBANK phân định
rõ trách nhiệm và vai trò của từng phòng ban, cụ thể:
- Phòng chiến lược, hợp tác, marketing: đảm bảo việc thực hiện các chiến lược
phát triển ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng; hợp tác phát triển kinh doanh
với khách hàng, các đối tác bên ngoài; thực hiện tốt các chiến lược marketing
trong từng giai đoạn để phát triển thương hiệu HABUBANK một cách rộng
rãi và có uy tín nhất.
- Phòng dịch vụ ngân hàng cá nhân: đảm bảo việc thực hiện tốt các hoạt động
ngân hàng cho đối tượng khách hàng là cá nhân.
- Phòng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp, phát triển kinh doanh: đảm bảo việc
tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh của ngân hàng cho đối tương
khách hàng là các doanh nghiệp, tiến hành thẩm tra tín dụng theo quy định.
- Phòng kiểm tra xét duyệt: có nhiệm vụ tái thẩm định tín dụng nhằm đảm bảo
chất lượng mục tiêu của danh mục tài sản.
- Phòng cung ứng dịch vụ: đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng như
dịch vụ thẻ một cách rộng rãi và có hiệu quả nhất.
Có thể nói, bộ máy tổ chức của HABUBANK ngày càng linh hoạt và hiệu qủa hơn,
đảm bảo các hoạt động của ngân hàng diễn ra tốt trong môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt.
3. Vốn và nguồn vốn của HABUBANK
3.1. Vốn điều lệ
Kể từ ngày thành lập, vốn điều lệ của HABUBANK đã liên tục tăng tại các thời
điểm sau:
Bảng 3: Vốn điều lệ của HABUBANK
Vốn tăng
lên (triệu
đồng)
Được ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
chấp thuận theo
ngày
50.000
57.000
63.170
70.000
71.044
80.000
120.000
200.000
300.000
Quyết định số 58/QĐ-NHNN5
Quyết định số 443/1999/QĐ-NHNN5
Quyết định số 424/2000/QĐ-NHNN5
Quyết định số 498/2000/QĐ-NHNN5
Quyết định số 87/NHNN-QLTD
Quyết định số 576/NHNN-QLTD
Quyết định số 170/NHNN-QLTD
Quyết định số 45/NHNN-HAN7
Quyết định số 89/NHNN-HAN7
18 -03-1996
21-12-1999
22-09-2000
05-12-2000
05-02-2002
06-09-2002
07-04-2003
11-02-2004
21-01-2005
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006
Như vậy vốn điều lệ của HABUBANK đã tăng lên từ 200 tỷ lên 300 tỷ trong
năm 2005 và tăng lên 1000 tỷ trong năm 2006. Việc tăng vốn điều lệ HABUBANK đã
hạn chế tốt rủi ro thanh khoản, đảm bảo hoạt động bền vững.
3.2. Số lượng vốn huy động
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, HABUBANK đã có những bước tiến đáng
kể. Với các sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, chính sách lãi suất linh
hoạt, được hỗ trợ bởi các phương thức marketing hiệu quả, HABUBANK ngày càng thu
hút được sự quan tâm của đông đảo khách hàng dân cư và tổ chức kinh tế. số liệu được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Số lượng vốn huy động của HABUBANK
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Số dư nguồn
vốn huy động
2004 % nguồn
vốn
2005 %
nguồn
vốn
2006 % nguồn
vốn
Tiền gửi thanh
toán và vay từ
các NH và tổ
chức tín dụng
1.022.897 38,08% 1.191.860 31,97% 1.806.110 32,69%
Các nguồn vốn
vay khác
14.800 0,55% 35.995 0,97% 46.618 0,84%
Tiền gửi của các
tổ chức kinh tế
và cá nhân
320.320 11,32% 480.186 12,88% 609.908 11,04%
Tiền gửi tiết
kiệm
1.111.673 41,39% 1.689.345 45,31% 2.486.367 45%
Tổng nguồn vốn
huy động
2.469.690 91,34% 3.397.386 91,13% 4.949.003 89,58%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006
3.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động
Năm 2005, HABUBANK đã tiếp tục đẩy mạnh tiếp cận nguồn vốn từ các tổ
chức tài chính quốc tế như dự án tài chính nông thôn II-RDFII do ngân hàng thế giới
(WB) tài trợ; dự án cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản. Các nguồn vốn này
đã làm đa dạng hoá cơ cấu nguồn vốn huy động, tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn
của HABUBANK với chi phí rẻ hơn, góp phần phát triển tín dụng cho khu vực nông
thôn gần thành thị và khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Số liệu được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 5: cơ cấu nguồn vốn huy động của HABUBANK
Đơn vị: triệu VNĐ
Cơ cấu nguồn vốn 2004 % tổng
nguồn
2005 % tổng
nguồn
2006 % tổng
nguồn
Vốn chủ sở hữu 150.968 5,62% 253.547 6,8% 391.364 7,09%
Tiền gửi của khách
hàng
1.448.867 53,95% 2.168.531 58,19% 3.096.275 56,04%
Tiền gửi thanh toán
và cho vay từ các
NH và tổ chức tín
dụng
1.037.697 38,63% 1.227.855 32,93% 1.862.728 33,53%
Các khoản phải trả 48.615 1,80% 77.372 2,08% 184.324 3,34%
Tổng nguồn 2.686.147 100% 3.728.305 100% 5.524.791 100%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006
4. Hoạt động cấp tín dụng ở HABUBANK
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức,cá nhân dưới các hình thức
cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và
các hình thức khác theo quy định của ngân hàng Nhà Nước. Trong các hoạt động cấp tín
dụng cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn nhất. Ở HABUBANK, dịch
vụ cho vay khách hàng vẫn là dịch vụ tạo nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng, tổng dư nợ
cho vay năm 2006 đạt 3.330,218 tỉ đồng tăng 41% so với năm 2005. Để đạt được kết
quả này, HABUBANK đã không ngừng mở rộng mạng lưới, phát triển nhiều sản phẩm
cho vay mới, đưa các chính sách tín dụng với lãi suất phù hợp, cải tiến quy trình thẩm
định và xét duyệt để đáp ứng nhu cầu nhanh nhất, tốt nhất cho khách hàng.
HABUBANK cũng không ngừng mở rộng hợp tác trên các mặt với các tổ chức tín
dụng, các tổ chức tài chính theo hình thức đồng tài trợ và uỷ thác cho vay để đáp ứng
nhu cầu tốt nhất của khách hàng trên cơ sở phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Hướng tới nhóm khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng
vẫn là mục đích trước mắt cũng như lâu dài của HABUBANK, trong tổng dư nợ cho
vay thì các dư nợ của công ty cổ phần, TNHH chiếm tới 65%, dư nợ cho vay tiêu dùng
chiếm 29%. Đồng thời HABUBANK luôn chú trọng đến các dự án đầu tư trung và dài
hạn có tính khả thi cao, các dự án trọng điểm nằm trong quy hoạch phát triển của chính
phủ …Để đảm bảo nguồn thu nhập đều cho HABUBANK, dư nợ trung và dài hạn
chiếm 31%.
Số liệu được thể hiện qua các bảng dưới đây.
Bảng 6: TỔNG DƯ NỢ PHÂN THEO LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
Năm 2004 2005 2006
DNNN 15% 23% 3%
Công ty CP, TNHH 59% 52% 65%
DN có vốn đầu tư nước ngoài 11% 2% 3%
Cá nhân,hộ gia đình 15% 23% 29%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006
Bảng 7: TỔNG DƯ NỢ PHÂN THEO NGÀNH NGHỀ KINH TẾ CHÍNH
Năm 2004 2005 2006
Thương mại 72% 73% 65,94%
Nông lâm nghiệp 4% 0,23% 0,98%
Sản xuất và chế biến 4% 9,08% 3,8%
Xây dựng 6% 9,92% 8,68%
Vận tải và thông tin liên lạc 9% 4,71% 1,99%
Các ngành khác 5% 3,42% 18,61%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006
Bảng 8: TỔNG DƯ NỢ PHÂN THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG
Năm 2004 2005 2006
Tổng dư nợ 100% 100% 100%
Cho vay ngắn hạn 70,3% 66,3% 69%
Cho vay trung – dài hạn 29,7% 33,7% 31%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006
II. CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG HABUBANK
1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Habubank
1.1. Quy trình tín dụng tại Habubank
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi khách hàng quyết định cho vay, giải ngân
và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín
dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi. ở
Habubank, quy trình tín dụng có thể được mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Quy trình tín dụng tại HABUBANK
Hạch toán
Khách hàng xin cấp tín dụng
Phòng phát triển kinh doanh
Kế toán
Phòng ngân quỹ
Phòng kiểm tra xét duyệt
Ban điều hành
Phát tiền mặt cho khách hàng
Nếu bị từ chối trả lại cho khách hàng
Hội đồng quản trị
Đối với những khoản vay
lớn phải thông qua HĐQT
Nếu vay bằng tiền mặt
Phán quyết
Vượt quyền
Hồ sơ được
Giải quyết
Hồ sơ
Kho lưu trữ
Hồ sơ
Thẩm định lại
Thẩm định hồ sơ
1.2. Quy trình thẩm định tín dụng tại HABUBANK
Thẩm định tín dụng chỉ là một khâu trong toàn bộ quy trình tín dụng nói chung.
Thế nhưng khâu này cực kỳ quan trọng vì nó giúp đánh giá chính xác và trung thực khả
năng thu hồi nợ trước khi quyết định cho vay. Do vậy, ở HABUBANK khâu này được
tách riêng là chi tiết hoá thành một quy trình, gọi là quy trình thẩm định tín dụng. Đó là
một bản chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét, thu thập thông tin cần thiết cho đến khi
rút ra được kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ khi cho vay.
Toàn bộ quy trình thẩm định tín dụng ở HABUBANK có thể thực hiện qua các
bước sau đây:
Sơ đồ 3: Quy trình thẩm định tín dụng HABUBANK
Xem xét hồ sơ vay của khách hàng
Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng
Kết luận về khả năng thu hồi nợ vay
Thẩm định phương án SXKD hoặc DAĐT
Thu thập thông tin
bổ sung cần thiết
Ra quyết
định
a. Xem xét hồ sơ vay của khách hàng và thu thập thông tin bổ sung cần thiết.
Sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc, phổ biến và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
vay vốn, khách hàng đi vay sẽ lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Bộ hồ sơ hoàn thành này
làm căn cứ cho những thông tin cần thiết sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng
- Thông tin về bảo đảm tín dụng
Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng tiến hành thu thập thông tin bổ sung cần thiết từ
phỏng vấn, từ hồ sơ lưu trữ, từ phương tiện thông tin đại chúng về lĩnh vực cần tìm
hiểu, xem xét.
b. Thẩm định dự án đầu tư và ước lượng kiểm soát rủi ro tín dụng
Sau giai đoạn tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định các mặt tài
chính và phi tài chính. Tuy nhiên, ở HABUBANK luôn xác định, thẩm định tín dụng dù
thực hiện kỹ lưỡng và chuyên nghiệp đến đâu chăng nữa vẫn không thể hoàn toàn tránh
khỏi những sai sót; không ai có thể đảm bảo chắc chắn việc thu hồi nợ một cách tuyệt
đối cho đến khi món nợ được thu hồi.
Vì vậy, ở HABUBANK còn tiếp tục ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng để
cung cấp thông tin giúp nhân viên tín dụng và lãnh đạo ngân hàng tiên lượng được phần
nào khả năng thu hồi nợ trước khi quyết định cho vay.
c. Kết luận về khả năng thu hồi nợ
Sau khi tiến hành thẩm định và ước lượng kiểm soát rủi ro, cán bộ tín dụng sẽ có
kết quả cuối cùng của khách hàng về sử dụng vốn khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi
vốn vay cả gốc và lãi trong báo cáo kết quả tín dụng để chuyển sang bộ phận tái thẩm
định, từ đó chuyển sang bộ phận quyết định cho vay
1.3. Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại HABUBANK
1.3.1. Mục đích, thủ tục và phương thức cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung và dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm nhằm đầu tư vào
tài sản cố định của doanh nghiệp. Mục đích của tín dụng trung và dài hạn có thể xem xét
trên 2 góc độ: khách hàng và ngân hàng. Đứng trên góc độ khách hàng, các doanh
nghiệp có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố
định và đầu tư một phần vào tài sản lưu động thường xuyên. Về nguyên tắc, doanh
nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn để tài
trợ cho những loại tài sản này. Nhưng do nguồn vốn chủ sở hữu có giới hạn nên các
doanh nghiệp phải sử dụng đến nguồn vốn vay dài hạn. Doanh nghiệp có thể vay vốn
dài hạn thông quan ngân hàng hoặc thông qua phát hành trái phiếu huy động vốn trên thị
trường vốn. Do đó, đứng trên góc độ doanh nghiệp, vay dài hạn không phải là nguồn
vốn cố định. Đứng trên góc độ ngân hành, tín dụng trung và dài hạn là một hình thức
cấp tín dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng. Ở HABUBANK đã
nhận thức rõ ràng rằng, tín dụng trung và dài hạn cũng là một loại “sản phẩm” mình có
thể cung cấp cho khách hàng nhằm mục đích lợi nhuận. Ngoài ra, habubank cũng hiểu
rằng bên cạnh tín dụng trung và dài hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn vốn
khác. Vì vậy, HABUBANK thấy rõ được trách nhiệm của mình và nỗ lực phục vụ khách
hàng tốt hơn, từ đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của HABUBANK
Để vay vốn trung và dài hạn của HABUBANK, khách hàng phải lập và nộp hồ
sơ vay vốn. Nhìn chung, hồ sơ vay vốn cũng tương tự như là hồ sơ vay vốn ngắn hạn,
chỉ khác ở chỗ khách hàng phải lập và nộp cho HABUBANK dự án đầu tư vốn dài hạn,
thay vì gửi cho HABUBANK phương án sản xuất kinh doanh hoặc kế hoạch vay vốn
như khi vay ngắn hạn. Dự án đầu tư có thể do doanh nghiệp tự lập hoặc tự thuê chuyên
gia lập, trong trường hợp đầu tư dự án lớn và phức tạp.
Dựa vào mục đích cho vay, HABUBANK cho khách hàng vay vốn dài hạn để
đầu tư vào mua sắm tài sản cố định như máy móc thiết bị hoặc cho khách hàng vay vốn
dài hạn đầu tư vào một dự án đầu tư. Cho nên về phương thức cho vay dài hạn ở
HABUBANK là:
- Cho vay mua sắm máy móc thiết bị;
- Cho vay đầu tư dự án.
1.3.2. Nghiên cứu dự án nhà máy xi măng Hoàng Long
Ngày 4/5/2006, Phòng phát triển kinh doanh của HABUBANK đã tiếp cận dự án
đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất ximăng lò quay của Công ty cổ phần xi măng Hoàng
Long. Tóm tắt dự án như sau:
a. Về chủ đầu tư:
+ Tên khách hàng : Công ty cổ phân xi măng Hoàng Long
+ GCNĐKKD số : 0603.00047 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Hà Nam cấp ngày 26/4/2004
+ Địa chỉ : Xã Thanh Nghị, huyện Thanh Liêm,
tỉnh Hà Nam
+ Vốn điều lệ : 30.000.000.000 (Ba mươi tỷ đồng chẵn)
+ Người đại diện theo pháp luật : Ông Nguyễn Sỹ Tiệp
+ Chức vụ : Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc
+ Fax : 0351.888.631
+ Tài khoản số :710A-13024 tại Ngân hàng Công
thương tỉnh Hà Nam
+ Mã số thuế : 0700222569
b. Về dự án
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất xi măng lò quay được UBND tỉnh Hà
Nam, các sở, ban, ngành tỉnh Hà Nam chấp thuận từ những năm 2003. Ban đầu là do chi
nhánh Công ty Hoàng Long Bắc Ninh làm chủ đầu tư, đây là chi nhánh của công ty
Hoàng Long Bắc Ninh chuyên sản xuất giấy và vàng mã nghiên cứu. Vào thời điểm này,
chủ đầu tư dự định đầu tư từng bước theo hình thức là: đầu tư trạm nghiền đá vôi, đất
sét và các thiết bị phụ trợ khác, sau đó nhập clanke về trộn để tạo xi măng, tiếp đến sẽ
tiến hanh đầu tư lò nung (lò quay) sản xuất clanke. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện,
chủ đầu tư đã có những bước thay đổi. Đầu tư là cổ phần hoá công ty, sau đó thay đổi
mức đầu tư, thay đổi công suất nhà máy từ 300.000 tấn ximăng lên 370.000 tấn
ximăng/năm, từ đó công ty đã được Chính phủ đưa vào quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp ximăng đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 theo quyết định
số 108/2005/QĐ - TTg ngày 16/5/2005 do Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký.
Cơ cấu nguồn vốn của dự án:
+ Vốn tự có của Công ty cổ phần ximăng Hoàng Long: 55 - 60%
+ Vay thương mại của các ngân hàng trong nước: 40 tỷ đồng
+ Vốn vay của quỹ hỗ trợ phát triển: 30%
2. Công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tư tại Habubank
2.1. Phương thức thẩm định
Tuỳ theo tính chất, tầm quan trọng của dự án mà Habubank tổ chức thẩm định
theo các phương thức sau:
- Chuyên viên tự thẩm định: phương thức này được áp dụng đối với những dự án
đầu tư có mức độ phức tạp thấp như tất cả các số liệu về ngành nghề kinh doanh công
khai, ít rủi ro, nguồn vốn không lớn (dưới 2 tỷ), thời hạn không quá dài.
- Tổ chức nhóm thẩm định: phương thức này được áp dụng với những dự án có
nguồn vốn lớn (trên 2 tỷ), kỹ thuật công nghệ phức tạp.
- Kết hợp với các tổ chức tài chính khác cùng thẩm định: phương thức này được
áp dụng với những dự án rất lớn, trong đó có các tổ chức tài chính đồng tài trợ mà
Habubank là một thành viên.
Ngay sau khi tiếp cận dự án nhà máy ximăng Hoàng Long, nhận được ý kiến
chấp thuận của lãnh đạo ngân hàng Habubank, Phòng Phát triển kinh doanh sẽ thực hiện
thẩm định chi tiết dự án, đồng thời thành lập một tổ thẩm định gồm các cán bộ thẩm
định có kinh nghiệm trực thuộc pḥòng gồm 3 người. Trong quá trình thẩm định chính
thức dự án, Habubank dự kiến mời thêm các ngân hàng và tổ chức tài chính khác cùng
tham gia theo hình thức đồng tài trợ, trong đó Habubank là ngân hàng đầu mối. Các tổ
chức này đồng thời cùng thẩm định dự án với Habubank và tự chịu trách nhiệm về kết
quả thẩm định của mình. Các đối tác cùng tham gia trong dự án này là ngân hàng TMCP
Quân đội, ngân hàng Bắc Á, Công ty tài chính Dầu khí.
2.2. Phương pháp thẩm định
Phương pháp thẩm định dự án là cách thức thẩm định dự án nhằm đạt được
những yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định dự án đầu tư. Dự án đầu tư sẽ được
thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương án thẩm định khoa học kết hợp với kinh
nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin đáng tin cậy. Ở Habubank, việc thẩm
định dự án đầu tư được tiến hành theo các phương pháp sau đây:
Phương pháp chủ yếu mà vụ thẩm định sử dụng là phương pháp thẩm định theo
trình tự. Các cán bộ thẩm định căn cứ vào chỉ tiêu cần thẩm định xem xét một cách tổng
quát các vấn đề chưa hợp lý hình dung khái quát về dự án. Sau đó thông qua nội dung
cần thẩm định đi sâu vào chi tiết các nội dung của dự án, hiệu quả của dự án thông qua
hồ sơ dự án.
Bên cạnh đó, các cán bộ thẩm định đã vận dụng kết hợp các phương pháp thẩm
định như phương pháp so sánh các chỉ tiêu thông qua các dự án tương tự đang hoạt
động, các định mức, chuẩn mực đang được áp dụng; phương pháp phân tích độ nhạy
của dự án qua việc dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đối
với dự án như vượt chi phí đầu tư, không đạt công suất thiết kế, giá cả chi phí đầu vào
tăng, giá tiêu thụ sản phẩm giảm,… khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả
đầu tư và khả năng hoàn vốn của dự án, phương pháp triệt tiêu rủi ro qua việc xem xét
đánh giá dự án khi mà rủi ro có thể xảy ra, các biện pháp phòng ngừa rủi ro, từ đó yêu
cầu xem xét tính khả thi và tính vững chắc của dự án.
Để hiểu rõ hơn chúng ta đi vào phương pháp thẩm định dự án đầu tư xây dựng
nhà máy sản xuất ximăng Hoàng Long.
Việc thẩm định được tiến hành từ thẩm định tổng quát đến thẩm định chi tiết.
a. Thẩm định tổng quát
Cán bộ thẩm định xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện đầy
đủ tính hợp pháp của một dự án. Nó cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy
mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
của tỉnh và của ngành, xác định các căn cứ pháp lý của dự án.
b. Thẩm định chi tiết
Cán bộ thẩm định xem xét một cách khoa học, chi tiết từng nội dung cụ thể ảnh
hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị
trường, kỹ thuật; cách thức tổ chức quản lý dự án, mặt tài chính của dự án, mặt kinh tế -
xã hội. Đồng thời trong giai đoạn thẩm định chi tiết từng nội dung, cán bộ thẩm định
đưa ra những ý kiến đánh giá tổng quát kèm theo các đề xuất kiến nghị.
2.3. Nội dung thẩm định các dự án đầu tư
2.3.1. Căn cứ để thẩm định dự án đầu tư
2.3.1.1. Hồ sơ dự án
Muốn vay vốn thì khách hàng phải làm đơn xin vay và gửi Habubank bộ hồ sơ
bao gồm: Hồ sơ pháp lý và hồ sơ kinh tế
a. Hồ sơ pháp lý:
Hồ sơ pháp lý giúp Habubank đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng. Hồ sơ
này bao gồm:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp
- Giấy phép hay giấy đăng ký kinh doanh
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng
- Giấy chứng nhận vốn đầu tư ban đầu
- Giấy uỷ quyền của lãnh đạo doanh nghiệp cho một cá nhân nào đó.
Với những khách hàng lần đầu vay vốn Habubank thì gửi những tài liệu trên. Với
những khách hàng đã vay thì không cần thiết.
b. Hồ sơ kinh tế
- Tài liệu liên quan đến việc thuyết minh về kế hoạch vay vốn và mục đích khoản
vay:
+ Phương án hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh
+ Bản thuyết minh về tính hiệu quả của phương án kế hoạch
+ Hợp đồng kinh tế có liên quan
- Những tài liệu có liên quan đến việc thuyết minh tình hình tài chính bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Những tài liệu liên quan đến bảo đảm tín dụng
+ Bảng kê liên quan đến tài sản thế chấp
+ Giấy tờ xác nhận quyền sở hữu
- ngoài ra đối với khách hàng vay vốn liên quan đến xuất nhập khẩu thì phải gửi
cho ngân hàng.
+ Giấy phép xuất nhập khẩu do bộ thương mại cấp
+ Hợp đồng xuất - nhập khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác
+ hợp đồng vận tải bảo hiểm
+ Đơn xin mở L/C hoặc xin thông báo mở L/C
2.3.1.2. Các căn cứ pháp lý
Việc thẩm định dự án đầu tư ở Habubank được thực hiện theo luật và các văn
bản quy định của nhà nước về các hoạt động đầu tư và quản lý dự án đầu tư, quy định
trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác thẩm định dự án đầu tư. Bao gồm:
- Nghị định số 16/2005/NĐ - CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Thông tư số 08 hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp thực hiện nghị định số 16/2005/NĐ -
CP ngày 07/02/2005 của chính phủ.
- Luật đầu tư 2006
- Quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN của thống đốc NHNN về việc ban hành
quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
- Quyết định số 710/HBB
2.3.1.3. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ thuật cụ thể.
Ở Habubank áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định để thực hiện các
công việc khảo sát, thiết kế, xây lắp, nghiệm thu, đảm bảo chất lượng công trình áp
dụng cho từng loại chuyên ngành xây dựng do nhà nước hoặc các bộ có chức năng xây
dựng chuyên ngành ban hành. Các văn bản quy định các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu bắt
buộc phải tuân thủ đối với mọi hoạt động xây dựng và các giải pháp, các tiêu chuẩn xây
dựng được sử dụng để đạt được các yêu cầu đó do bộ xây dựng thống nhất ban hành.
Những quy chuẩn, tiêu chuẩn được nhà nước quy định đối với từng loại công trình, từng
hạng mục công trình nhằm đánh giá, xem xét các công việc có đáp ứng được yêu cầu kỹ
thuật và đạt được các định mức đó hay không.
2.3.1.4. Các quy ước thông lệ quốc tế và các thông tin có liên quan
Habubank trong quá trình thẩm định dự án đầu tư áp dụng các quy định , chuẩn
mực cảu hoạt động đầu tư phải tuân theo các hiệp ước quốc tế mà Việt Nam tham gia và
các thông tin liên quan như giá cả, tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của dự án trên
thị trường, chủ đầu tư, thông tin trong nước và thế giới về những vấn đề liên quan.
2.3.2. Ngân hàng Habubank tiến hành thẩm định
2.3.2.1. Thẩm định nội dung pháp lý của dự án
Ở Habubank, năng lực pháp lý thể hiện ở 2 góc độ: năng lực pháp lý của chủ đâu
tư và năng lực pháp lý của dự án đầu tư
- Một doanh nghiệp được coi là một pháp nhân kinh tế:
+ Phải có quyết định thành lập bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
+ Phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
+ Phải có tài sản riêng thuộc quyền quản lý hoặc sở hữu của doanh nghiệp và
doanh nghiệp chịu trách nhiệm độc lập về tài sản đó
+ Phải có tên riêng và tên doanh nghiệp có đầy đủ tư cách trong các giao dịch
kinh tế theo quy định pháp luật
+ Phải có trụ sở và đăng ký trụ sở với chính quyền địa phương sở tại
- Một dự án được coi là có tính pháp lý:
+ Có quyết định phê duyệt dự án
+ có quyết định cấp đất
+ Có quyết định khai thác tài nguyên khoáng sản
+ Có quyết định ưu đãi về lĩnh vực đầu tư và địa bàn đầu tư
2.3.2.2. Thẩm định nội dung sự cần thiết phải đầu tư và thị trường của dự án
Đầu tiên, cán bộ thẩm định của Habubank sẽ xem xét sự cần thiết phải đầu tư dự
án để đánh giá mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, mục tiêu phát triển kinh tế ngành, địa phương trong thời kỳ phát triển kinh
tế. Đây là cơ sở quan trọng để xác định dự án có nằm trong quy hoạch phát triển của nề
kinh tế, của ngành, của địa phương và thuộc trong nhóm ưu đãi đầu tư, từ đó có thể
thẩm định dễ dàng các nội dung khác của dự án. Bởi vì một khi dự an nằm trong quy
hoạch và thuộc nhóm ưu đãi đầu tư thì nó đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thẩm định một cách kỹ lưỡng. Còn những dự án không thuộc nhóm nêu trên thì cán bộ
phải xem xét, đánh giá phải kỹ lưỡng từng nội dung từ tổng quát đến chi tiết.
Đời sống của sản phẩm quyết định dự án, vì vậy tuỳ theo phạm vi tiêu thụ sản
phẩm các dự án cần lập bảng cân nhu cầu thị trường hiện tại và khả năng đáp ứng các
nguồn cung cấp đó. Cán bộ thẩm định của Habubank đánh giá mức độ tham gia và khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường mà dự án có thể đạt được. Nếu kết quả
phân tích cho thấy triển vọng của thị trường mang lại nhất thời hoặc đang dần thu hẹp
thì Habubank sẽ thận trọng trong việc xem xét đầu tư cho dự án.
Để dự báo tình hình thị trường vào thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị
trường, qua đó có thể ước lượng doanh thu của dự án thì cán bộ thẩm định của
Habubank sẽ sử dụng các thông số thị trường theo từng ngành cũng như từng loại sản
phẩm. Nhìn chung
- Sự cần thiết phải đầu tư dự án
- Các thông số cung, cầu của dự án
+ Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế
+ Dự báo tỷ lệ lạm phát
+ Dự báo tỷ giá hối đoái
+ Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu
+ Dự báo tăng tốc độ giá
+ Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm sắp đầu tư
+ Ước lượng thị phần của doanh nghiệp
+ Ngoài ra còn nhiều loại thông số dự báo khác nữa tuỳ theo từng dự án, chẳng
hạn như công suất máy móc, thiết bị,…
2.3.2.3. Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án
Đây là phần cốt lõi của dự án, quyết định đến kết quả và hiệu quả của đầu tư, nên
nó được xem xét kỹ trước khi đánh giá các khía cạch khác, kể cả khả năng về mặt tài
chính và kinh tế - xã hội của dự án. Cán bộ thẩm định của Habubank tiến hành thu thập
đầy đủ ý kiến của các chuyên viên kỹ thuật, tiến hành điều tra riêng rẽ các vấn đề khác
nhau với việc tập hợp nhóm chuyên gia có trách nhiệm xem xét đánh giá tổng hợp.
Bước nghiên cứu này cán bộ thẩm định sẽ đi đến kết luận thiết kế công nghệ hiện tại cố
giúp cho dự án đạt mục tiêu đã nêu, có khả thi về mặt kỹ thuật hay không.
Ở Habubank, thẩm định phương diện kỹ thuật theo những nội dung sau:
a. Thẩm định địa điểm xây dựng dự án
- Kiểm tra số liệu cần thiết phục vụ cho thẩm định như khí hậu, thuỷ văn, điều
kiện thổ nhưỡng, địa hình, địa chất
- Xem xét việc lựa chọn địa điểm : Vị trí của dự án phải tối ưu, đảm bảo các yêu
cầu sau: tuân thủ các quy định về xây dựng, kiến trúc, thuận lợi về giao thông, gần
nguồn cung cấp, vật liệu, đi lại hợp lý, tận dụng các cơ sở hạ tầng sẵn có, phải xa khu
dân cư nếu độc hại, gây tiếng ồn.
b. Thẩm định phương án giải phóng mặt bằng
- Mặt phải lựa chọn phải đủ rộng để có thể phát triển trong tương lai phù hợp với
tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Xem xét số liệu đại chất công trình, ước lượng
chi phí xây dựng và giá cố nền móng.
- Xem xét khả năng giải phóng mặt bằng, đền bù: nếu việc đầu tư đòi hỏi phải
xây dựng địa điểm mới, để ước lượng tương đối đúng chi phí và thời gian thực hiện dự
án cần xem xét khả năng giải phóng mặt bằng và đền bù thiệt hại cho cộng đồng nơi có
dự án.
c. Thẩm định thiết bị công nghệ của dự án
- Xem xét việc lựa chọn hình thức đầu tư và công suất của dự án từ việc nghiên
cứu kỹ năng lực và điều kiện sản xuất hiện tại của doanh nghiệp, đề xuất hình thức đầu
tư thích hợp
- Nghiên cứu dây chuyền công nghệ
Việc thẩm định sẽ phân tích rõ ưu điểm và những hạn chế của công nghệ đã
chọn. Xem xét nhập từ đâu, có phù hợp với Việt Nam, giá cả có cao qua. Nếu công nghệ
được chọn là công nghệ đã qua kiểm chứng thì cán bộ thẩm định sẽ thu thập thông tin
về kinh nghiệm của các nhà sản xuất có sản phẩm và công nghệ tương tự. Nếu là công
nghệ áp dụng lần đầu trong nước thì cán bộ thẩm định sẽ xem kết luận của cơ quan giám
định công nghệ.
- Lựa chọn thiết bị: đối với thiết bị thì cán bộ thẩm định sẽ kiểm tra đồng bộ
công suất của các thiết bị, các công đoạn sản xuất với nhau, mức độ tiêu hao nguyên,
nhiên liệu, tuổi thọ, bảo dưỡng,…
Đối với thiết bị mới ngoại nhập thì cán bộ thẩm định kiểm tra, đánh giá mức độ
hiện đại của công nghệ thông qua: các thông tin, xuất xứ, thời điểm, mức tự động hoá,
chuyên môn hoá,… Đánh giá hiệu quả thiết bị công nghệ thông qua cấp tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm, mức hao phí nhiên liệu, công suất,…
d. Thẩm định ảnh hưởng đến môi trường
Ở Habubank, thẩm định môi trường sinh thái của dự án cả hai chiều tích cực và
tiêu cực
Hướng tích cực:
+ Bảo vệ và cải tạo nguồn nước
+ bảo vệ và cải tạo nguồn dưỡng khí cho con người
+ Tạo cảnh quan tôn vẻ đẹp tự nhiên
+ Giảm thiểu những thiệt hại do môi trường sinh thái gây ra
Hướng tiêu cực:
+ Làm thay đổi điều kiện sinh thái: làm mất cân bằng sinh thái thậm chí còn gây
ra những tai biến như là lụt làm khô cạn nguồn nước, tiêu diệt sinh vật,…
+ Gây ô nhiễm môi trường
+ Làm ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường thiên nhiên, làm giảm tiềm năng
ngành dua lịch
+ Ảnh hưởng đến những giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp
Để đánh giá tác động môi trường của dự án, Habubank tiến hành 2 nội dung:
Thứ nhất là nhận dạng mọi tác động có thể có của dự án đến trường trong mọi
giai đoạn của dự án:
- Mô tả hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án về chất lượng của nước mặt,
nước ngầm, không khí, hệ sinh thái,… Đồng thời nhận xét tổng quát mức độ ô nhiễm tại
điểm sẽ thực hiện dự án
- Mô tả tóm tắt công nghệ sản xuất của dự án với sơ đồ dây chuyền sản xuất kèm
theo đầy đủ các công đoạn phụ trợ
- Nêu danh mục nguyên - nhiên liệu, danh mục hoá chất sẽ sử dụng cho dự án,
phương thức vận chuyển, bảo quản những vật liệu này. Nêu danh mục của sản phẩm dự
án, mô tả sản phẩm của dự án, chất lượng sản phẩm, phương thức bảo quản và vận
chuyển sản phẩm
Thứ hai là đề xuất các giải pháp để khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án đến
môi trường.
Đối với những dự án đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
thìcán bộ thẩm định sẽ căn cứ vào các quyết định phê duyệt đó, đồng thời bổ sung
những thông tin cần thiết.
e. Đánh giá cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án
Habubank tiến hành đánh giá tình hình cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự
án trên các phương diện sau:
+ Nguồn cung cấp
+ Số lượng nguyên vật liệu
+ Chất liệu nguyên vật liệu
+ Phương thức cung cấp
+ Kế hoạch khai thác, sử dụng nguyên vật liệu thay thế (nếu có)
2.3.2.4. Thẩm định nội dung tổ chức quản lý của dự án
Habubank sẽ tiến hành thẩm định các nội dung sau:
- Loại hình công ty: Công ty nhà nước, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty
hợp danh, doanh nghiệp tư nhân
- Cơ cấu tổ chức quản lý vận hành dự án đầu tư:
+ Được đặc trưng bởi thành phần nào
+ Số lượng các bộ phận quản lý
+ Hệ thống quy chế quy định nhiệm vụ, quyền hạn và mối liên hệ tác động qua
lại giữa các bộ phận trong nội bộ cơ cấu tổ chức của dự án.
- Dự kiến nhân sự và chi phí nhân lực thực hiện dự án
+ Tổng số lao động
+ Cơ cấu lao động
+ Chế độ làm việc
- Kế hoạch tuyển dụng và đào tạo lao động
+ Phương thức tuyển dụng
+ Phương thức đào tạo
2.3.2.5. Thẩm định nội dung tài chính của dự án
Trong tất cả các nội dung thẩm định ở Habubank, phân tích sự khả thi về tài
chính của dự án cực kỳ quan trọng vì dựa vào đây Habubank có thể phân tích và đánh
giá khả năng trả nợ và lãi của khách hàng.
Để thấy được sự khả thi về tài chính của dự án, các bộ tài chính ở Habubank tiến
hành phân tích những nội dung sau:
2.3.5.1. Tổng mức đầu tư
Cán bộ thẩm định sẽ tiến hành ác định tổng mức đầu tư chưa bao gồm lãi vay
trong thời kỳ thi công và dự trù lãi vay trong thời gian xây dựng cơ bản. Sau đó, tổng
mức đầu tư bao gồm cả lãi vay là tổng của hai con số này.
a. Xác định tổng mức đầu tư chưa bao gồm lãi vay
Cán bộ thẩm định sẽ tiến hành xác định toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập và
đưa dự án vào hoạt động theo các yếu tố cấu thành như sau:
I. Vốn cố định
1. Chi phí trước vận hành
2. Chi phí xây dựng và thiết bị
- Chi phí xây dựng
- Chi phí thiết bị
II. Vốn lưu động
- Vốn sản xuất
- Vốn lưu thông
III. Vốn dự phòng: Chi phí dự phòng cho các khoản chi phí phát sinh không dự
kiến được
b. Xác định tổng lãi vay thi công
- Đầu tiên cán bộ thẩm định ở Habubank sẽ xác định nguồn tài trợ cho dự án:
+ Nguồn vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
+ Nguồn vốn góp cổ phần
+ Nguồn vốn liên doanh do các bên liên doanh góp
+ Nguồn vốn tự có hoặc huy động từ các nguồn khác
- Tiếp đó, cán bộ thẩm định sẽ xem xét việc đảm bảo chắc chắn thể hiện ở tính
pháp lý và cơ sở thực tế của các nguồn huy động.
Ví dụ, nếu là nguồn vốn góp cổ phần hoặc liên doanh phải có sự cam kết về tiến
độ và số lượng vốn góp của các cổ đông hoặc các bên liên doanh. Nếu là nguồn vốn tự
có th́ phải có bản giải tŕnh về t́nh h́nh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
một số năm trước đây và hiện tại chứng tỏ cơ sở đã, đang và sẽ tiếp tục hạt động có hiệu
quả, có tích luỹ va do đó đảm bảo có vốn để thực hiện dự án. Nếu là nguồn vốn vay thì
phải căn cứ vào cá quyết định, vào uy tín của cơ quan đảm bảo vay vốn.