Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, điều kiện mở cửa nền kinh tế cùng xu thế quốc tế hoá đã tạo ra cho
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước cơ hội tiếp cận và mở rộng thị
trường truyền thống, hội nhập vào nền kinh tế thế giới nhưng đồng thời cũng đặt các
doanh nghiệp trước nguy cơ bị đào thải nếu không thích ứng với những biến động
của thị trường. Do vậy, muốn thành công trong điều kiên môi trường cạnh tranh gay
gắt, tài nguyên khan hiếm như hiện nay, các nhà quản trị doanh nghiệp phải năng
động sáng tạo nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh, phải luôn quan niệm tiêu thụ
là hoạt động đi trước sản xuất cụ thể là công tác điều tra nghiên cứu thị trường cần
được tiến hành trước hoạt động sản xuất.
Có thể nói, trong các giai đoạn của một chu kỳ kinh doanh, tiêu thụ là khâu giữ
vị trí chủ chốt, trực tiếp quyết định đến doanh thu, lợi nhuận; các khâu cung ứng, sản
xuất đều phụ thuộc vào việc sản phẩm có tiêu thụ được hay không. Tiêu thụ là cơ sở
để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng có thể làm tốt công tác
tiêu thụ. Có những doanh nghiệp quá coi trọng lợi nhuận, bỏ qua chi phí quảng cáo,
mở rộng thị trường nhưng cũng có những doanh nghiệp không để ý đến khoản chi
khuyếch trương sản phẩm dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao. Vì vậy, để thực
hiện tốt công tác tiêu thụ, điều này đòi hỏi từ các nhà quản lý cấp cao những định
hướng chính xác cho vấn đề tiêu thụ như: luôn đề ra các kế hoạch tiêu thụ hợp lý, có
chính sách bán hàng, chính sách thanh toán phù hợp ... đặc biệt là công tác kế toán
nói chung kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ nói riêng phải luôn thực hiện tốt nhiệm
vụ theo dõi quá trình bán hàng, số lượng hàng hoá bán ra, cung cấp đầy đủ thông tin
về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh từng kỳ sao cho nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Nói tóm lại, kế toán tiêu thụ là một bộ phận công việc phức tạp và chiếm tỷ trọng
lớn trong toàn bộ công việc kế toán, tổ chức tốt công tác kế toán tiêu thụ và kết quả
tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ, qua
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10, được sự giúp đỡ của Ban giám
đốc, các cán bộ Phòng Kế toán – Tài chính Công ty, cùng sự chỉ bảo tận tình của giáo
viên hướng dẫn, PGS.TS Nguyễn Văn Công, em xin chọn đề tài “Hoàn thiện kế
toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10” làm đề tài nghiên
cứu cho chuyên đề thực tập chuyên ngành kế toán của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài dựa vào những cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ;
qua đó, nghiên cứu thực tiễn vận dụng kế toán phần hành này tại Công ty Cổ phần
Dệt 10/10. Sau khi phân tích, đánh giá thực trạng, nhận xét những mặt thuận lợi và
khó khăn trong tổ chức kế toán, chuyên đề có đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là công tác kế toán tiêu thụ và kết quả
tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10.
Chuyên đề tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty
Cổ phần Dệt 10/10 thông qua phương pháp thống kê, so sánh và các phương pháp kế
toán, từ đó lựa chọn những mẫu chứng từ, sổ sách phù hợp với mục đích nghiên cứu,
rút ra những nhận xét cũng như tìm ra những giải pháp tối ưu cho công tác kế toán
tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10.
4. Bố cục của chuyên đề
Tên đề tài “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ
phần Dệt 10/10”.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Chuyên đề gồm 3
phần:
− Phần 1 : Tổng quan về Công ty Cổ phần Dệt 10/10.
− Phần 2 : Thực trạng kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần
Dệt 10/10.
− Phần 3 : Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần
Dệt 10/10.
Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2009
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Phương Nga
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
PHẦN 1 :
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN DỆT 10/10
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 có ảnh
hưởng đến kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
1.1.1.
L ch s hình thành và phát tri nị ử ể
Công ty Cổ phần Dệt 10/10 (tên giao dịch quốc tế 10/10 Textile Joint Stock
Company) là một đơn vị trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội, trước đây có tên là Xí
nghiệp Dệt 10/10, được thành lập ngày 10/10/1974 theo Quyết định số 262/QĐ –
UBND của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội. Quá trình 35 năm hình thành và
phát triển của Công ty đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta từ khi bắt
đầu cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp cho đến khi chuyển đổi sang nền kinh
tế thị trường, tự do cạnh tranh.
Đầu năm 1973, Sở Công nghiệp Hà Nội giao cho một nhóm 14 cán bộ nhân
viên thành lập ban nghiên cứu dệt cokét, sản xuất thử vải valide, màn tuyn trên cơ sở
nguyên liệu, thiết bị Cộng hoà Dân chủ Đức, do Bộ Công nghiệp Nhẹ cung cấp. Sau
một thời gian nghiên cứu và chế thử thành công, những mảnh vải valyde đầu tiên đã
xuất xưởng, đến ngày 10/10/1974, Xí nghiệp Dệt 10/10 chính thức ra đời mang tên
ngày giải phóng Thủ đô có trụ sở chính tại số 6 phố Ngô Văn Sở Hà Nội. Sau khi
thành lập không lâu, ngày 1/5/1975 Xí nghiệp bước đầu nhận chỉ tiêu pháp lệnh Nhà
nước giao từ 1/7/1975 đến hết 1982. Trong giai đoạn này, Xí nghiệp luôn hoàn thành
kế hoạch Nhà nước giao, vật tư tiêu thụ theo chỉ tiêu của Nhà nước, giá theo Uỷ ban
vật giá trên cơ sở hội nghị khách hàng, do đó, kế hoạch sản xuất (SX) và tiêu thụ
luôn ổn định.
Trong những năm trước cổ phần hoá, cùng với quyết định chuyển đổi Xí
nghiệp Dệt 10/10 thành Công ty Dệt 10/10, nhiệm vụ của Công ty được nâng lên,
được phép SX kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng dệt may. Trải qua 25 năm
xây dựng và trưởng thành, Công ty đã có những bước phát triển không ngừng, liên
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
tục hoàn thành kế hoạch Nhà nước năm sau cao hơn năm trước, đào tạo và bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên trưởng thành lớn mạnh. Bằng nguồn vốn tự có
Công ty đã tích cực đầu tư đổi mới công nghệ lắp đặt nhiều dây chuyền sản xuất
hiện đại, khép kín từ khâu dệt, tẩy, nhuộm, văng sấy, cắt may, hoàn thiện từ khâu
đầu đến khâu cuối; sử dụng hình thức gia công chế biến, liên doanh, liên kết mua
nguyên vật liệu, bán thành phẩm, xây dựng giá, tự tìm khách hàng, vừa đảm bảo SX
kinh doanh có hiệu quả, đủ khả năng cạnh tranh với thị trường nước ngoài vừa nâng
cao năng suất chất lượng sản phẩm, tạo ra những sản phẩm có uy tín đối với người
tiêu dùng đó là thương hiệu mang tên Màn tuyn Thủ đô.
Đánh dấu bước ngoặt cho sự trưởng thành của Công ty là việc cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nước Công ty Dệt 10/10 thành Công ty Cổ phần Dệt 10/10 theo
Quyết định số 5784/QĐ – UB ngày 29/12/1999 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà
Nội. Với ý thức trách nhiệm cao, Đảng uỷ, Giám đốc, Công đoàn và toàn thể cán bộ
công nhân viên đã quyết tâm tiến hành cổ phần hoá một cách chủ động, không trông
chờ ỷ lại. 100% công nhân viên chức trong Công ty đã mua cổ phiếu và trở thành cổ
đông của Công ty. Giữa tháng 12/1999, Công ty đã họp Đại hội cổ đông bầu ra Ban
lãnh đạo mới và Công ty Cổ phần Dệt 10/10 chính thức hoạt động từ ngày
01/01/2000 cho đến nay.
Tên giao dịch : Công ty Cổ phần dệt 10/10
Tên giao dịch quốc tế : 10/10 Textile Joint Stock Company
Tên viết tắt : TEXTOCO
Địa chỉ trụ sở chính : 9/253 Minh Khai - Hai Bà Trưng –
Hà Nội - Việt Nam.
Vốn điều lệ : 8 tỷ đồng
(Trong đó: Vốn của Nhà nước : 2,4 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 30%;
Vốn của Cổ đông là Cán bộ CNVC : 5,6 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 70%).
Việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước Công ty Dệt 10/10 thành Công ty Cổ
phần Dệt 10/10 không chỉ là sự thay đổi về hình thức sở hữu mà còn là sự đổi mới
về tư duy kinh tế, về chức năng, nhiệm vụ và về phương thức hoạt động của Công
ty. Sau gần 10 năm cổ phần hoá, Công ty đã phát huy tốt truyền thống 26 năm trước
rất vẻ vang của mình, đã phấn đấu không ngừng vì sự phát triển của Công ty. Từ khi
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
thành lập tới nay, Công ty Cổ phần Dệt 10/10 đã nhanh chóng phát triển là nhà cung
cấp màn tuyn có uy tín về chất lượng sản phẩm. Từ năm 1998 đến năm 2005, nhiều
năm liền Công ty được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao,
màn tuyn của công ty được cấp dấu chất lượng cao ở hội chợ triển lãm năm 1985 và
được tặng rất nhiều huy chương. Công ty đã được tặng 11 Huy chương Vàng, 7 huy
chương Bạc tại Hội chợ Quốc tế Hàng công nghiệp Việt Nam, cùng nhiều bằng
khen, cờ thi đua xuất sắc. Công ty đã được trao Huân chương Lao động Hạng 1, 2, 3
vào các năm 1993, 1983 và 1981. Đặc biệt, sản phẩm của Công ty đã được nhận
Chứng chỉ ISO 9001: 2000 vào năm 2001.
Tình hình phát triển của Công ty những năm qua thể hiện trên một số chỉ tiêu
tài chính chủ yếu có thể được khái quát qua bảng sau :
Bảng 1 – 1:
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển của Công ty Cổ phần Dệt 10/10
(Nguồn Phòng Kế toán – Tài chính)
Bảng số liệu trên cho ta thấy, măc dù trong năm qua (năm 2008), khủng hoảng
kinh tế toàn cầu gây không ít khó khăn nhiều doanh nghiệp nhưng đối với Công ty
Cổ phần Dệt 10/10, lợi nhuận vẫn ở mức cao, doanh thu, giá trị SX công nghiệp tuy
có giảm song không đáng kể. Sản lượng sản phẩm chủ lực (màn tuyn) vẫn tăng,
Công ty đang đáp ứng được nhu cầu việc làm cho số lượng lớn người lao động (LĐ)
với mức thu nhập cao. Doanh thu từ thị trường xuất khẩu không chỉ giữ vững mà
còn tăng trưởng trong một năm đầy khó khăn như năm qua điều này chứng tỏ Công
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
5
CHỈ TIÊU ĐVT 2007 2008
So sánh
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
1. Sản lượng
- Vải tuyn Tr.mét 389,87 377,59 - 10,28 - 2,64%
- Màn tuyn Tr.cái 39,7 41,1 1,4 3.53%
2. Giá trị SXCN Trđồng 660.345,6 659,867,5 - 478,1 - 0,07%
3. Doanh thu Trđồng 1.381.706 1.379.372 - 2.334 - 0,17%
- Xuất khẩu Tr.USD 74,7 74,75 0,02 0,03%
4. Thuế TNDN Trđồng 4.054,2 2.139,2 - 1.915 - 47,24%
5. Lợi nhuận sau thuế Trđồng 10.425,2 5.500 - 4.925,2 - 47,24%
6. Số CNVC Người 2.230 2.249 19 0,85%
7. TN bình quân/người/tháng Trđồng 3,15 3,17 0,02 0,63%
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
ty đang có tiềm năng phát triển, tiềm năng mở rộng thị trường SX, tiêu thụ trong
tương lai nhất là thị trường tiêu thụ ngoài nước.
1.1.2.
c i m t ch c b máy qu n lý ho t ng kinh doanhĐặ đ ể ổ ứ ộ ả ạ độ
Công ty Cổ phần Dệt 10/10 là một doanh nghiệp độc lập trực thuộc Sở Công
nghiệp Hà Nội. Tổ chức của Công ty thống nhất từ trên xuống, bộ máy quản lý điều
hành SX của Công ty được bố trì theo kiểu trực tuyến - chức năng tương đối khoa
học và hợp lý, thể hiện tính linh hoạt trong công tác quản lý. Mọi hoạt động được
chỉ đạo thống nhất từ cơ quan giám đốc tới các khối phòng ban và các phân xưởng
sản xuất. Thông tin được quản lý, kiểm tra chặt chẽ, việc xử lý cũng rất nhanh chóng
đảm bảo cho hoạt động SX kinh doanh.
Đứng đầu bộ máy quản lý là Đại hội Đại biểu cổ đông, bao gồm tất cả các cổ
đông, là cơ quan cao nhất, có quyền thông qua quyết định bằng hình thức biểu quyết
các vấn đề mang tính định hướng phát triển của Công ty. Đại hội Đại biểu cổ đông
được triệu tập ít nhất mỗi năm một lần.
Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao trước Đại hội Đại biểu cổ
đông là Ban kiểm soát, có chức năng giám sát Hội đồng Quản trị, Ban giám đốc
trong quản lý và điều hành Công ty; thẩm định Báo cáo tài chính hàng năm …
Thực hiện quản lý Công ty, chịu trách nhiệm trước các cổ đông trong việc điều
hành mọi mặt hoạt động là Hội đồng Quản trị. Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm
Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Dệt 10/10 là người đại diện trong các quan hệ đối
ngoại với khách hàng, trực tiếp đàm phán, ký kết các hợp đồng, mua bán vật tư,
hàng hoá; chỉ đạo công tác tài chính, hành chính, tổng hợp; là người xây dựng các kế
hoạch chiến lược của Công ty …
Giúp việc cho Tổng Giám đốc là bốn Phó Tổng Giám đốc phụ trách một số
lĩnh vực theo sự phân công của Tổng Giám đốc, đồng thời là cán bộ tham mưu trong
việc xây dựng các kế hoạch SX kinh doanh cho Tổng Giám đốc. Cụ thể:
+ Phó Tổng Giám đốc sản xuất được Tổng Giám đốc uỷ quyền chỉ đạo thực
hiện kế hoạch SX hàng ngày; phụ trách công tác xây dựng tác nghiệp, công tác
điều độ sản xuất; đôn đốc việc cung ứng vật tư, quản lý LĐ trực tiếp SX, đảm bảo
tiến độ sản xuất …
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
+ Phó Tổng Giám đốc Kinh tế được Tổng Giám đốc uỷ quyền phụ trách công
tác tiêu thụ và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; xây dựng kế hoạch, chính sách
tiêu thụ, chỉ đạo thực hiện kế hoạch; tổ chức công tác bán hàng tại Công ty và các
chi nhánh khác; theo dõi, đôn đốc việc thu hồi nợ; theo dõi khâu kiểm kê, tính toán
định mức tiêu hao vật tư, xây dựng giá thành sản phẩm …
+ Phó Tổng Giám đốc Gia công được Tổng Giám đốc uỷ quyền phụ trách công
tác gia công sản phẩm; kiểm tra kỹ thuật trong quá trình gia công, đảm bảo chất
lượng sản phẩm theo yêu cầu và thực hiện chế thử sản phẩm …
+ Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật được Tổng Giám đốc uỷ quyền phụ trách khu
vực SX cơ bản, bảo vệ an ninh …
Dưới sự điều hành của Ban giám đốc là các phòng ban chức năng, phân xưởng
sản xuất bao gồm:
- Phòng Kế hoạch sản xuất có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch SX, quản lý toàn
bộ hệ thông vật tư, cấp phát, sử dụng vật tư …; xây dựng chiến lược phát
triển mặt hàng mới, đầu tư công nghệ để không ngừng mở rộng phát triển
sản xuất, tiếp nhận các yêu cầu đặt hàng của đối tác trong nước cũng như
nước ngoài; thực hiện việc tính toán và phân phối tới các bộ phận để thực
hiện kế hoạch đã đề ra.
- Phòng Hành chính – Y tế làm công tác tiếp nhận sao lưu, gửi công văn, đơn
tiếp khách, hội họp; tổ chức quản lý nhà ăn ca cho công nhân, tổ chức khám
chữa bệnh cho công nhân viên trong Công ty.
- Phòng kinh doanh có chức năng xây dựng kế hoạch tiêu thụ, nghiên cứu thị
trường, quảng cáo giới thiệu sản phẩm, ký kết các hợp đồng mua, bán hàng
hoá, tiêu thụ …; theo dõi, kiểm tra các cửa hàng tiêu thụ để kịp thời cung
ứng sản phẩm và thu tiền bán hàng, tổ chức công tác bốc dỡ trong nội bộ
Công ty, quản lý kho hàng, bảo quản vật tư, hàng hoá …Ngoài ra, Phòng
Kinh doanh trong Công ty còn chịu trách nhiệm quản lý một Văn phòng đại
diện trong Thành phố Hồ Chí Minh và các Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
ngoài Hà Nội.
- Phòng Kế toán – Tài chính (Phòng Tài Vụ) có nhiệm vụ theo dõi tình hình
tài chính của Công ty, tình hình SX và tiêu thụ sản phẩm; tình hình quản lý
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
và sử dụng nguồn vốn, quá trình luân chuyển vốn; tính giá thành sản phẩm;
chi trả lương cho người lao động; lập Báo cáo tài chính; quyết toán Thuế …
- Phòng Xây dựng cơ bản có chức năng quản lý tài sản, máy móc, thiết bị của
Công ty; nâng cấp hoặc thay thế máy móc, thiết bị; tham gia giám sát các
hoạt động đầu tư, xây dựng cơ bản, sửa chữa cải tạo nhà xưởng trong Công
ty.
- Phòng Tổ chức - Bảo vệ có chức năng tổ chức và quản lý nhân sự, tuyển
chọn, đề bạt và sử dụng lao động, thực hiện các chế độ chính sách đối với
người LĐ, lập kế hoạch lao động và tiền lương, quản lý việc bảo vệ an ninh
trong Công ty và các xí nghiệp …
- Phòng Kỹ thuật – Cơ điện có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ quy trình kỹ thuật,
SX, kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho; xây dựng
chương trình kỹ thuật toàn bộ hàng năm, xây dựng, bổ sung hoàn thiện các
định mức tiêu hao vật tư; nghiên cứu các biện pháp bảo vệ môi trường làm
việc trong phân xưởng; tổ chức bộ phận chế thử không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm.
- Phòng KCS bao gồm toàn bộ nhân viên quản lý, thợ bậc cao chuyên đi
kiểm tra chất lượng sản phẩm của các công đoạn sản xuất (Ví dụ: Ở phân
xưởng văng sấy có nhân viên bám theo ca kiểm tra chất lượng vải tuyn
thành phẩm trên máy, xác định từng mẻ vải tuyn sấy, nhuộm); nghiên cứu,
soạn thảo văn bản liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng ISO để ban
hành trong Công ty.
- Ngoài các phòng ban có nhiệm vụ thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ
được giao, để tổ chức sản xuất được tốt, Công ty chia ra thành 10 phân
xưởng có nhiệm vụ chịu trách nhiệm theo từng công đoạn SX. Các phân
xưởng được tổ chức theo một dây chuyền khép kín, gồm: 2 phân xưởng dệt,
3 phân xưởng văng sấy, 2 phân xưởng cắt, 2 phân xưởng may và 1 phân
xưởng đóng kiện.
Các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng chỉ bố trí nhân viên thống
kê làm nhiệm vụ thu thập kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
phục vụ yêu cầu quản lý phân xưởng, lập các báo cáo phân xưởng và chuyển chứng
từ về phòng Tài vụ của Công ty để xử lý và tiến hành ghi sổ kế toán.
Như vậy, bộ máy của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 được phân cấp quản lý rõ
ràng, các phân xưởng được giao nhiệm vụ cụ thể nhưng công tác kế toán vẫn phụ
thuộc vào Công ty, do Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Dệt 10/10 thực hiện. Đây là
một điều kiện thuận lợi nhưng cũng là một đặc điểm gây khó khăn cho công việc
quản lý hoạt động SX kinh doanh của Công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần Dệt 10/10 có
thể được khái quát qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1 – 1:
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Công ty Cổ phần Dệt 10/10
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
9
CÁC PHÂN XƯỞNG SX
PX
DỆT
1
PX
DỆT
2
PX
VĂNG
SẤY 1
PX
VĂNG
SẤY 2
PX
VĂNG
SẤY 3
PX
CẮT
1
PX
CẮT
2
PX
MAY
1
PX
MAY
2
PX
ĐÓNG
KIỆN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
ĐẠI HỘI
ĐẠI BIỂU CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
P.T.G.Đ
GIA CÔNG
P.T.G.Đ
KINH TẾ
PHÒNG
KD
PHÒNG
KT - TC
P.T.G.Đ
KỸ THUẬT
PHÒNG
TC - BV
PHÒNG
XDCB
PHÒNG
KCS
PHÒNG
KT - CĐ
PHÒNG
KHSX
P.T.G.Đ
SẢN XUẤT
PHÒNG
HC - YT
CÁC CỬA HÀNG GIỚI
THIỆU SP TẠI MIỀN BẮC
VÀ VPĐD TẠI TPHCM
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
(Nguồn Phòng Tổ chức)
1.1.3.
c i m s n ph m và th tr ng tiêu thĐặ đ ể ả ẩ ị ườ ụ
Với chức năng là một doanh nghiệp cổ phần chuyên sản xuất kinh doanh các
mặt hàng thiết yếu, Công ty Cổ phần Dệt 10/10 luôn sử dụng nguyên liệu chính là
sợi tổng hợp có độ sạch cao, các công đoạn sản xuất phần lớn đều vận hành bằng
các thiết bị điều khiển tự động đảm bảo năng suất cao và chất lượng tốt. Sản phẩm
phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp theo một trình tự liên tục
từ dệt – nhuộm – định hình – cắt – may – đóng gói – nhập kho. Sản phẩm của từng
giai đoạn sẽ được kiểm tra chất lượng trước khi chuyển giao cho bộ phận sản xuất
giai đoạn tiếp theo. Cuối quá trình sản xuất, Phòng Kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra
lại chất lượng thành phẩm trước khi đóng gói nhập kho. Sản phẩm hoàn thành tại
các phân xưởng đều được chuyển về kho trước khi đưa đi tiêu thụ.
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 có thể được khái
quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 – 2:
Quy trình sản xuất thành phẩm tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10
(Nguồn Phòng Kế hoạch sản xuất)
Sản phẩm của Công ty là những mặt hàng không thể thiếu trong sinh hoạt hàng
ngày như: vải tuyn, màn tuyn, vải rèm che cửa và các mặt hàng dệt, may … Trong
đó, sản phẩm chính là các loại màn tuyn, vải tuyn, vải kỹ thuật dùng cho công, nông
nghiệp với nhiều kiểu dáng, kích cỡ đa dạng, màu sắc phong phú; màn tẩm hoá chất
chống muỗi… Bên cạnh các sản phẩm truyền thống được người tiêu dùng tín nhiệm
sử dụng, Công ty đã không ngừng đi sâu nghiên cứu, phát triển nhiều mẫu mã, kích
thước đa dạng đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của khách hàng như màn sử dụng cho gia
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
10
Vải trắng
Vải nhuộm
(Kiểm may) (Kiểm cắt) (KCS)
BP
Cắt
BP
May
Kho thành
phẩm
Đơn đặt
hàng
Phòng Kế
hoạch
Phòng
vật tư
Sợi
Mắc + dệt vải
tuyn (có kiểm
mộc)
Nhuộm
Định
hình
BP
Đóng gói
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
đình, khách sạn; màn có cửa, có trang trí … với mầu sắc và kỹ thuật may tinh tế;
màn du lịch, màn võng nhỏ gọn, thích hợp cho những người ưa đi du lịch và rất
được khách hàng nước ngoài mến mộ. Trong đó, màn tuyn chống muỗi không biết
từ bao giờ đã trở thành sản phẩm mũi nhọn, “đặc trưng” cho Dệt 10/10. Nhãn hiệu
“Pavanet” của Công ty giành được chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường các nước
châu Phi Nigieria, Angola, Mozambic... cùng một số nước Nam Á, Nam Mỹ. Trong
nước, sản phẩm này của Dệt 10/10 cũng được nhiều người biết đến bởi chất lượng
cao và giá cả cạnh tranh.
Sản phẩm của Công ty bao gồm các loại:
- Sản phẩm tiêu thụ trong nước, gồm:
+ Màn đôi với kiểu dáng, màu sắc khác nhau có kích thước là 1,6m x 2m x 2m.
+ Màn có nhân với các kiểu dáng, màu sắc khác nhau. Màn cá nhân có hai loại
kích thước là 1,2m x 2m x 2m và 1m x 2m x 2m.
+ Vải tuyn các loại như: vải tuyn trắng, vải tuyn xanh trơn, vải lưới ...
- Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường ngoài nước, gồm:
Các loại màn với kiểu dáng, màu sắc và kích thước khác nhau tuỳ thuộc vào
đơn đặt hàng của khách hàng. Các loại màn xuất khẩu gồm cả màn vuông, màn tròn,
màn màu trắng, màu xanh, với kích thước đa dạng và phong phú.
Tương ứng với việc phân loại thành phẩm, Công ty đã xây dựng hai kho để
quản lý gồm: Kho xuất khẩu dùng để lưu trữ, bảo quản thành phẩm xuất khẩu và
Kho nội địa lưu trữ, bảo quản thành phẩm nội địa.
Trong mỗi kho lại chia thành các khu vực khác nhau, mỗi khu vực sắp xếp một
loại thành phẩm: ở kho xuất khẩu, là các loại màn sản xuất theo đơn đặt hàng của
khách hàng và ở kho nội địa là các loại màn Công ty SX theo một kích thước nhất
định để tiêu thụ trên thị trường trong nước. Thành phẩm ở hai kho là hoàn toàn khác
nhau, do đó, không có sự trao đổi qua lại về thành phẩm giữa hai kho.
Sau khi hoàn thành nhập kho, thành phẩm của Công ty sẽ được đem đi tiêu thụ
thông qua các kênh phân phối sản phẩm.
Có thể nói, thị trường tiêu thụ là một điểm mạnh của Công ty. Bởi lẽ, Công ty
đến nay đã thiết lập một mạng lưới tiêu thụ rộng lớn, bao gồm cả thị trường trong
nước và thị trường nước ngoài.
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
Thị trường trong nước bao gồm tất cả các tỉnh thành trong cả nước nhưng chủ
yếu các tỉnh ở khu vực phía Bắc. Khu vực miền Nam là thị trường Công ty bắt đầu
khai thác từ năm 1998 và đây cũng là một thị trường có năng lực bán hàng lớn. Hiện
nay, Công ty không mở các đại lý riêng hoặc đem hàng gửi bán.mà bán hàng trực
tiếp cho các đơn vị kinh doanh thương mại trên khắp cả nước. Sản phẩm của Công
ty đã và đang tạo được uy tín lớn đối với khách hàng, ngày càng được khách hàng
biết đến nhiều hơn. Tuy thị trường tiêu thụ trong nước rất rộng nhưng doanh thu từ
thị trường này cho đến nay chỉ chiếm khoảng 10% trong tổng doanh thu của Công
ty. Vì thế, nhiệm vụ của Công ty trong tương lai là phải quan tâm, khai thác thị
trường tiêu thụ trong nước hơn nữa để ngày càng nhiều người tiêu dùng Việt Nam
biết đến và sử dụng sản phẩm màn tuyn mang thương hiệu Màn tuyn Thủ đô.
Thị trường tiêu thụ ngoài nước bao gồm tất cả các nước trên thế giới nhưng
chủ yếu là các nước Châu Phi và các nước Bắc Âu. Tuy nhiên, Công ty không bán
hàng trực tiếp cho các quốc gia này mà bán hàng cho một Công ty đại diện ở Đan
Mạch – Công ty Vestergaard – Frandsen. Đây có thể nói là khách hàng trực tiếp của
Công ty trong thị trường xuất khẩu thông qua các hợp đồng kinh tế và có sự giám sát
của trọng tài kinh tế. Thị trường xuất khẩu là thị trường lớn mang lại nguồn doanh
thu chính cho Công ty, đến nay doanh thu từ thị trường này chiếm khoảng 90%
trong tổng doanh thu của Công ty, thị trường này đang có khả năng phát triển lớn
hơn.
Với một thị trường tiêu thụ rộng lớn, ngày càng được mở rộng cộng với doanh
thu xuất khẩu tăng nhanh và luôn đạt ở mức cao là một tín hiệu đáng mừng cho
Công ty nói riêng ngành dệt may Việt Nam nói chung. Vì thế, để sản phẩm ngày
càng được người tiêu dùng ưa chuộng hơn, Công ty phải không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã ngày càng phong phú, đa dạng, Công ty cũng nên
áp dụng một mức giá bán linh hoạt, vừa dựa trên giá thành SX vừa bám vào thị
trường và đảm bảo lợi nhuận cho Công ty. Ngoài ra, Công ty phải tiếp tục đẩy mạnh
mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước đi cùng với việc duy trì và giữ vững thị
trường xuất khẩu. Có như vậy, Công ty mới đảm bảo giữ vững được mức tăng
trưởng như hiện nay.
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại
Công ty Cổ phần Dệt 10/10
1.2.1.
c i m t ch c b máy k toánĐặ đ ể ổ ứ ộ ế
Phòng Kế toán – Tài chính là một bộ phận quan trọng có chức năng thu nhận,
xử lý thông tin kinh tế tài chính phục vụ cho mục đích tham mưu, hỗ trợ Ban giám
đốc trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạch địch các chiến lược
phát triển.
Căn cứ vào tình hình thực tế, Công ty Cổ phần Dệt 10/10 đã tổ chức cho mình
một bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động SX kinh doanh.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý, Công
ty Cổ phần Dệt 10/10 tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, bao gồm 8
người: Kế toán trưởng và 7 kế toán nhiệp vụ chuyên môn; ngoài ra còn có các nhân
viên thống kê phân xưởng được bố trí trong các phân xưởng - mỗi phân xưởng một
người. Đây là trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu đầu đến khâu
cuối cùng, thu nhận chứng từ, luân chuyển sổ ghi kế toán chi tiết tổng hợp và lập
các Báo cáo kế toán.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự chỉ đạo tập trung thống nhất,
Kế toán trưởng là người quản lý chung công việc hạch toán kế toán, dưới Kế toán
trưởng là bảy kế toán nghiệp vụ chuyên môn và các nhân viên thống kê phân xưởng.
Song song với việc quy định cụ thể trách nhiệm của từng người, trong phòng luôn có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các kế toán viên để cùng hoàn thành tốt công việc được
giao.
Kế toán trưởng là người trực tiếp điều hành và quản lý công tác kế toán. Kế
toán chuyên môn làm các nghiệp vụ thuộc từng phần hành, quản lý trực tiếp các tài
khoản kế toán, các mẫu bảng biểu chứng từ kế toán. Nhân viên thống kê có nhiệm
vụ ghi chép, theo dõi các số liệu thống kê về luân chuyển NVL, tài sản, nhân công ở
các phân xưởng sản xuất và thông báo đến kế toán chuyên môn. Như vậy, mặc dù
mỗi phần hành kế toán là một khâu riêng biệt, nhưng lại có mối quan hệ mật thiết
với nhau trong việc sử dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán và việc
hình thành Báo cáo tài chính.
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
Đứng đầu bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 là Kế toán trưởng
(kiêm Kế toán tổng hợp) - Trưởng phòng Tài vụ, người đại diện cho Phòng Kế toán
trong các mối quan hệ với Ban giám đốc cũng như các phòng ban khác. Kế toán
trưởng là người có trình độ, có kinh nghiệm, chịu trách nhiệm tổ chức, giám sát, chỉ
đạo điều hành việc thực hiện công tác kế toán, tín dụng và mọi hoạt động chung của
phòng, có nhiệm vụ trực tiếp tập hợp chi phí và tính giá thành SP, lập kế hoạch thu
chi hàng kỳ, tổng hợp công nợ phải thu, phải trả định kỳ theo tháng, quý hoặc theo
năm. Kế toán trưởng thực hiện tổng hợp, quyết toán thuế với cơ quan Nhà nước,
kiểm tra tình hình kế toán chi tiết các phần hành, sổ sách số liệu trước khi lên báo
cáo, tiến hành lập các Báo cáo tài chính và báo cáo tình hình hoạt động của Công ty
với Hội đồng Quản trị theo quý, Đại hội cổ đông theo năm và các cơ quan khác (Cục
thuế Hà Nội, Sở Kế hoạch Đầu tư, Chi cục Tài chính, Sở Công nghiệp, các ngân
hàng ...).
Nhân viên kế toán phần hành bao gồm:
- Kế toán thanh toán: Kế toán thanh toán là phần việc đầu tiên trong các khâu
của nghiệp vụ kế toán trong Công ty. Kế toán thanh toán có nhiệm vụ thực
hiện thanh toán qua ngân hàng và thanh toán bằng tiền mặt. Đối với thanh
toán qua ngân hàng, kế toán viết séc rút tiền và lập các Bảng kê. Đối với
thanh toán bằng tiền mặt, kế toán lập các Phiếu thu, Phiếu chi căn cứ vào
Giấy đề nghị thanh toán, đề nghị tạm ứng ...Tại khâu này, kế toán viên thu
thập chứng từ ban đầu liên quan đến việc chi trả tiền mua nguyên vật liệu
(NVL), công cụ dụng cụ (CCDC), tài sản cố định (TSCĐ) ..., thu tiền bán
hàng và thu hồi các khoản tiền khác ...
- Kế toán NVL, CCDC: Kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ có nhiệm
vụ theo dõi việc nhập xuất NVL, CCDC. Kế toán viên dựa trên các Phiếu
nhập kho, Phiếu xuất kho để định khoản các nghiệp vụ phát sinh. Sau khi
định khoản, kế toán NVL, CCDC tiến hành ghi chép vào sổ sách kế toán có
liên quan và Bảng phân bổ NVL, CCDC.
Ngoài ra, kế toán NVL còn có nhiệm vụ kiểm kê kho NVL sáu tháng một lần.
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
- Kế toán tiêu thụ và TSCĐ: Kế toán tài sản cố định có nhiệm vụ theo dõi
tình hình biến động (mua, bán, thanh lý, nhượng bán) tài sản cố định, thực
hiện phân loại TSCĐ hiện có tại Công ty, tính toán và trích lập khấu hao.
Đồng thời trong Công ty, Kế toán tài sản cố định kiêm cả phần việc của Kế
toán tiêu thụ sản phẩm. Kế toán tiêu thụ có nhiệm vụ theo dõi doanh thu và khối
lượng hàng tồn trong các kho thành phẩm, trên dây chuyền SX của phân xưởng; theo
dõi các khoản thu nhập bất thường. Cuối kỳ, Kế toán tiêu thụ tiến hành tập hợp
doanh thu, đối chiếu với Kế toán thanh toán, lên Bảng kê tiêu thụ sản phẩm, thông
báo cho Kế toán trưởng để lập các Báo cáo kế toán cần thiết.
- Kế toán chi phí: Kế toán chi phí có nhiệm vụ căn cứ vào các Bảng phân bổ
NVL, CCDC, Bảng tổng hợp vật liệu xuất dùng, Bảng phân bổ lương và
các khoản trích theo lương, các Nhật ký - Chứng từ (NKCT) có liên quan
của các khâu, các phân xưởng chuyển lên để xác định, tập hợp số chi phí đã
bỏ ra trong kỳ (có chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất).
- Kế toán thuế: Kế toán thuế có nhiệm vụ theo dõi, tính toán số thuế giá trị
gia tăng (GTGT) được khấu trừ và phải nộp, thuế thu nhập doanh nghiệp
định kỳ phải nộp và tình hình quyết toán các loại thuế với ngân sách Nhà
nước.
- Kế toán tiền lương & bảo hiểm xã hội (BHXH): Kế toán tiền lương & bảo
hiểm xã hội có nhiệm vụ theo dõi số lượng lao động, tình hình tăng, giảm
lao động trong Công ty. Hàng tháng, bộ phận Kế toán tiền lương tiến hành
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí qua số liệu
tổng hợp lấy từ các phân xưởng, phòng ban.
Đây cũng là bộ phận lưu trữ các giấy tờ có liên quan đến việc tính lương, các
khoản trích theo lương của người lao động.
- Thủ quỹ: Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý việc thu, chi tiền, chi trả lương
cho người lao động; kiểm tra các chứng từ có hợp lý hay không, có đầy đủ
chữ ký hay không và đảm bảo sự chính xác trong việc thu, chi tiền. Hàng
ngày, căn cứ vào chứng từ gốc như Phiếu thu, Phiếu chi, Thủ quỹ xuất quỹ
hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu, phần chi; cuối ngày đối chiếu với Kế
toán thanh toán nhằm phát hiện sai sót để sửa chữa kịp thời. Khi có yêu cầu
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
của cấp trên, Thủ quỹ cùng các bộ phận có liên quan tiến hành kiểm kê quỹ
tiền mặt hiện có và phải chịu trách nhiệm về mọi trường hợp thừa, thiếu
quỹ tiền mặt.
- Nhân viên thống kê các phân xưởng (đặt tại mỗi phân xưởng một người):
Nhân viên thống kê phân xưởng có nhiệm vụ quản lý và ghi chép giờ công,
ngày công của công nhân, tập hợp toàn bộ năng suất lao động. Số liệu sau
đó được gửi lên Phòng Tài vụ để Kế toán tiền lương tính lương, các khoản
trích theo lương cho người lao động.
Nhân viên thống kê phân xưởng còn có nhiệm vụ quản lý vật tư, đảm bảo việc
thực hiện kế hoạch sản xuất
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 – 3:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Dệt 10/10
(Nguồn Phòng Tổ chức)
1.2.2.
c i m t ch c b s k toánĐặ đ ể ổ ứ ộ ổ ế
Công ty Cổ phần Dệt 10/10 là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập,
trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội. Hiện nay, Công ty đang thực hiện các quy định
về sổ sách kế toán theo Luật Kế toán (2003), Nghi định số 129/2004/NĐ – CP ngày
31 tháng 05 năm 2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
16
NHÂN VIÊN THỐNG KÊ CÁC PHÂN XƯỞNG
PX
DỆT
PX VĂNG,
SẤY
PX
CẮT
PX
MAY
PX ĐÓNG
KIỆN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(KIÊM KẾ TOÁN TỔNG HỢP)
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
KẾ TOÁN
NGUYÊN
VẬT LIỆU
KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG &
BHXH
KẾ TOÁN
TSCĐ &
TIÊU THỤ
KẾ
TOÁN
CHI PHÍ
KẾ
TOÁN
THUẾ
THỦ
QUỸ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
toán trong lĩnh vực kinh doanh. Ngoài ra, Công ty đang áp dụng mẫu sổ sách, chứng
từ, tài khoản, báo cáo theo Chế độ Kế toán Doanh nghiệp (Quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) và các
văn bản sửa đổi bổ sung đã được ban hành đến hết năm 2007.
Để phù hợp với loại hình kinh doanh phức tạp, Công ty Cổ phần Dệt 10/10 ghi
sổ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ. Đây là một hình thức tổ chức sổ sách kế toán
phù hợp với tay nghề và trình độ của cán bộ kế toán. Hình thức này dựa theo nguyên
tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp nhờ đó khối lượng
công việc ghi chép hàng ngày được giảm bớt, đồng thời cho phép kiểm tra số liệu kế
toán một cách thường xuyên, thuận tiện cho việc lập các báo cáo kế toán, đảm bảo
các phần hành kế toán được tiến hành song song và phối hợp nhịp nhàng. Hiện nay,
công tác tổ chức sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 được thực hiện theo
phương pháp thủ công với sự trợ giúp của các công cụ tính toán trên Excel. Các
chứng từ được nhập theo cách thủ công vào các thẻ, sổ chi tiết hay bảng kê được
thiết kế sẵn trong Excel, sau đó sử dụng các tính năng sắp xếp và tính toán của
chương trình để lập thành các báo cáo tổng hợp định kỳ theo quý.
Theo hình thức này, các loại sổ sách mà Công ty sử dụng là sổ Cái các tài
khoản, Bảng kê, Bảng phân bổ, các NKCT, các Sổ chi tiết ... đều được thiết kế đúng
với biểu mẫu của Bộ Tài chính và có quy trình hạch toán theo trình tự ghi sổ chung
của hình thức Nhật ký chứng từ.
Áp dụng cho phần hành kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ, trình tự ghi sổ tại
Công ty Cổ phần Dệt 10/10 như sau:
Hàng ngày, Kế toán tiêu thụ căn cứ vào các chứng từ bán hàng, chứng từ tiền
tệ, chứng từ chi phí (Hoá đơn giá trị gia tăng, Thẻ kho, Phiếu thu, Phiếu chi ...) tập
hợp giá vốn hàng bán vào Sổ chi tiết giá vốn hàng bán, Bảng kê số 8 (thành phẩm
xuất kho được phản ánh về mặt số lượng), doanh thu tiêu thụ vào Sổ tiêu thụ (chi
tiết thành phẩm xuất khẩu và thành phẩm nội đia), chi phí bán hàng, chi phí quản lý
vào Sổ chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và một số Sổ chi tiết
có liên quan khác.
Cuối quý, kế toán sử dụng Bảng kê số 8, Bảng cân đối thành phẩm ... để tính
giá thành phẩm xuất kho qua Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm, bổ
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
sung thêm số liệu cột giá trị, đơn giá cho thành phẩm xuất kho trên Sổ chi tiết giá
vốn hàng bán (GVHB). Sau đó, kế toán sử dụng số liệu đã tính toán, tổng hợp trên
các Sổ chi tiết tiến hành ghi Sổ tổng hợp và vào NKCT số 8. Đến khi khoá sổ, kế
toán cộng các số liệu trên NKCT số 8, Bảng tổng hợp tiêu thụ chi tiết theo từng loại
thành phẩm, Bảng tổng hợp tiêu thụ, lấy số liệu tổng cộng để vào sổ Cái các TK
155, TK 632, TK 511, TK 131, TK 641, TK 642, TK 911 phục vụ cho việc xác định
kết quả tiêu thụ. Số liệu trên các Sổ chi tiết là cơ sở đối chiếu với số liệu trên các Sổ
tổng hợp, sổ Cái. Đồng thời cuối quý, căn cứ vào các số liệu trên sổ Cái, NKCT số
7, Kế toán trưởng tiến hành lập báo cáo kế toán định kỳ theo quý.
Cuối năm tài chính, Kế toán trưởng sử dụng các báo cáo kế toán định kỳ để lấy
số liệu lập Báo cáo tài chính năm.
Trình tự kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 có
thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 – 4:
Trình tự kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
18
Sổ
tiêu thụ
Sổ chi tiết
GVHB
Bảng kê
số 8
Sổ chi tiết
CPBH và
CPQLDN
Chứng từ gốc về doanh
thu, chi phí
Bảng tổng
hợp tiêu
thụ
Nhật ký - Chứng từ số
8
Bảng tổng hợp
tiêu thụ chi
tiết theo từng
loại TP
Sổ Cái TK 632, 511,
641, 642, 911, 421
Báo cáo kế toán
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
(Nguồn Phòng Kế toán – Tài chính)
***********************************
Tóm lại, phần 1 của chuyên đề với tên gọi: “Tổng quan về Công ty Cổ phần
Dệt 10/10” đã trình bày những nét chung nhất về Công ty Cổ phần Dệt 10/10 bao
gồm, lịch sử hình thành, quá trình phát triển, các đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý,
đặc điểm sản phẩm, thị trường tiêu thụ cũng như những nét khái quát về tổ chức bộ
máy, tổ chức kế toán các phần hành nói chung và kế toán tiêu thụ, kết quả tiêu thụ
nói riêng. Quá trình tìm hiểu này là bước phát triển lên từ giai đoạn thực tập tổng
hợp; trong đó bắt đầu chú trọng vào nghiên cứu thực trạng kế toán tiêu thụ và kết
quả tiêu thụ tại Công ty.
PHẦN 2
:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU
THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10
2.1. Các phương thức tiêu thụ và tài khoản sử dụng
2.1.1.
Các ph ng th c tiêu thươ ứ ụ
Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể được tiến hành theo
nhiều phương thức khác nhau, chẳng hạn tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp
đồng, giao hàng cho đại lý, bán hàng trả góp ... Tuy đa dạng về hình thức nhưng
toàn bộ quá trình tiêu thụ nhất thiết phải được gắn với nghiệp vụ thanh toán. Do đó,
việc lựa chọn áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ không chỉ góp phần thúc
đẩy khả năng bán hàng mà còn đảm bảo thu hồi vốn đáp ứng yêu cầu tồn quỹ tiền
mặt của doanh nghiệp.
Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh và hai thị trường tiêu thụ chính, thành
phẩm (TP) của Công ty sản xuất ra được tiêu thụ theo 2 phương thức chủ yếu, đó là:
phương thức tiêu thụ qua hợp đồng xuất khẩu và phương thức tiêu thụ trực tiếp.
• Với phương thức tiêu thụ qua hợp đồng xuất khẩu
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
Đây có thể nói là phương thức tiêu thụ chủ yếu đem lại trên 90% doanh thu cho
Công ty. Hiện tại, thị trường xuất khẩu là thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu, vì
thế, phương thức tiêu thụ qua hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài là hình thức tiêu
thụ sản phẩm chính của Công ty.
Căn cứ vào các Hợp đồng kinh tế ký kết với Công ty Vestergaard - Frandsen
tại Đan Mạch và sự đồng thuận giữa hai bên về mẫu mã giá thành, thành phẩm xuất
từ kho xuất khẩu sẽ được chuyển đến kho hàng tại cảng Hải Phòng chờ vận chuyển
lên phương tiện chuyên chở (container). Trong suốt quá trình vận chuyển từ kho đến
cảng, số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty; vì vậy kế toán Công ty Cổ
phần Dệt 10/10 không định khoản gì trong suốt quá trình này. Chỉ khi nào hàng đã
lên phương tiện chuyên chở và nhận được Tờ khai hàng hoá xuất khẩu từ Hải quan,
thành phẩm được coi là đã tiêu thụ; lúc này doanh thu được ghi nhận.
Do Vestergaard - Frandsen là khách hàng thường xuyên nên Công ty áp dụng
hình thức thanh toán trả chậm với đơn vị này (cho phép thanh toán sau 45 ngày tính
từ thời điểm giao hàng).
• Với phương thức tiêu thụ trực tiếp
Phương thức này được áp dụng cho thị trường trong nước. Mặc dù doanh thu
đem lại từ hình thức tiêu thụ này còn nhỏ (chỉ khoảng 10% doanh thu tiêu thụ)
nhưng với một thị trường tiềm năng như thị trường trong nước việc sử dụng hình
thức tiêu thụ trực tiếp cùng với việc phát triển thêm các hình thức tiêu thụ khác (giao
hàng cho đại lý, bán hàng trả góp ...) sẽ giúp Công ty có thể mở rộng thị trường tiêu
thụ đem lại nguồn doanh thu cao hơn từ thị trường này.
Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, Công ty sẽ tiến hành bán thành phẩm trực
tiếp tại kho nội địa. Sản phẩm sau khi bàn giao với khách hàng được chính thức coi
là đã tiêu thụ, Công ty mất quyền sở hữu với số hàng đã bán và doanh thu sẽ được
ghi nhận ngay cùng với thời điểm xuất kho thành phẩm.
Hình thức thanh toán của Công ty đối với khách hàng trong nước tuỳ thuộc vào
từng trường hợp cụ thể. Với những khách hàng mới đến làm thủ tục mua trực tiếp
thì phải thanh toán ngay, chỉ có những khách hàng trong nước là khách hàng thường
xuyên, Công ty mới cho phép thanh toán sau; thời hạn thanh toán tuỳ thuộc vào thoả
thuận của hai bên. Ngoài ra, khách hàng cũng có thể ứng trước tiền khi mua hàng
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
cho Công ty, trường hợp này thường xảy ra khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng tại
Công ty.
Bên cạnh hai hình thức tiêu thụ chủ yếu như đã nói ở trên, Công ty còn sử dụng
phương thức tiêu thụ nội bộ khi cần xuất hàng để viên trợ, khen thưởng cho công
nhân viên, quảng cáo cho mẫu hàng mới ... Trong trường hợp này, kế toán cũng ghi
nhận doanh thu tiêu thụ song song với nghiệp vụ xuất kho thành phẩm.
2.1.2.
Tài kho n s d ngả ử ụ
Để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm, Công ty đang thực hiện theo đúng
chế độ kế toán. Trong đó, các tài khoản được sử dụng bao gồm:
• TK 155 – Thành phẩm. Đây là tài khoản dùng để hạch toán tình hình tăng,
giảm và tồn kho thành phẩm. Nội dung phản ánh của TK này như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá của thành phẩm nhập kho;
- Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê.
Bên Có:
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho;
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê.
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản này không được chi tiết trong quá trình hạch toán tại Công ty Cổ
phần Dệt 10/10.
• TK 511 – Doanh thu bán hàng, TK này được dùng để phản ánh tổng số
doanh thu bán hàng thực tế của Công ty trong kỳ và các khoản giảm trừ
doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Bên Nợ:
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm của Công ty thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và Công ty có chi tiết TK này thành tài
khoản cấp 2 phục vụ cho mục đích xác định kết quả tiêu thụ:
TK 511.1 – Doanh thu xuất khẩu.
TK 511.2 – Doanh thu nội địa.
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
• TK 632 – Giá vốn hàng bán, được sử dụng để theo dõi giá vốn của thành
phẩm xuất bán trong kỳ, đây là giá thành thực tế của sản phẩm xuất bán từ
kho.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm đã bán trong kỳ;
- Chi phí NVL, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản
xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong
kỳ;
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm đã bán trong kỳ sang Tài khoản 911 –
Xác định kết quả kinh doanh;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm
trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. Công ty không mở tiểu khoản chi tiết
cho TK này.
Ngoài các tài khoản nói trên, trong quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm, kế
toán Công ty Cổ phần Dệt 10/10 còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như:
TK 131, TK 111, TK 112, TK 333, ...
2.2. Thực trạng kế toán tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt
10/10
2.2.1.
K toán tiêu th theo ph ng th c h p ng xu t kh uế ụ ươ ứ ợ đồ ấ ẩ
Khi tiêu thụ theo phương thức xuất khẩu, hàng hoá của Công ty Cổ phần Dệt
10/10 là mặt hàng không phải chịu thuế xuất khẩu (do mặt hàng dệt, may thuộc hàng
khuyến khích xuất khẩu theo quy định của Nhà nước) và hầu hết đều có thuế suất
thuế GTGT bằng 0% (các nghiệp vụ xuất khẩu giá trị lớn có làm Tờ khai hàng hoá
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
xuất khẩu). Tuy nhiên, trong một số trường hợp xuất hàng số lượng nhỏ không khai
báo với Hải quan, lượng hàng đó phải chịu thuế GTGT, khi đó, Công ty tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ áp dụng cho từng mức thuế suất phù hợp.
Quy trình tiêu thụ theo phương thức hợp đồng xuất khẩu được bắt đầu từ việc
khách hàng thường là Công ty Vestergaard - Frandsen thông qua Phòng Kinh doanh
đặt hàng với Công ty bằng việc ký kết các Hợp đồng kinh tế. Trong Hợp đồng quy
định rõ mẫu mã, giá cả và cách thức thanh toán.
Sau khi hợp đồng đã được ký kết, Công ty Cổ phần Dệt 10/10 tiến hành sản
xuất theo mẫu đã thoả thuận. Đến khi hoàn thành, Công ty chuyển mẫu hàng cho
khách hàng kiểm tra; khi đã có sự đồng thuận của hai bên, Công ty bắt đầu quy trình
xuất hàng. Công ty xuất khẩu thành phẩm theo giá FOB tại cảng Hải Phòng.
Khi chuẩn bị xuất hàng Công ty gửi chỉ thị xuất hàng (do khách hàng gửi sang)
và danh mục hàng xuất khẩu cho Hải quan để làm Tờ khai hàng xuất khẩu (Biểu số
2 – 1). Khi hàng được chuyển đến cảng Hải Phòng, cơ quan Hải quan kiểm tra lại
hàng và ký nhận vào tờ khai. Tờ khai được lập thành hai bản, một bản do cơ quan
Hải quan giữ, một bản Công ty dùng làm căn cứ lập biên bản xác nhận việc chuyển
giao hàng hoá. Sau khi nhận được biên bản hàng coi như đã được tiêu thụ, kế toán
có thể ghi nhận doanh thu.
Đồng thời với quá trình làm thủ tục xuất hàng, Công ty lập Hoá đơn thương
mại (Original Invoice) gửi kèm cùng các chứng từ khác để hoàn thiện bộ hồ sơ xuất
khẩu gửi sang cho khách hàng.
Sau khi đã hoàn thiện mọi thủ tục xuất hàng, một bản của Hoá đơn thương mại,
Tờ khai xuất khẩu sẽ được chuyển cho Phòng Tài vụ để làm các thủ tục thanh toán
với khách hàng và cơ quan Hải quan, đồng thời, ghi sổ doanh thu, khoản phải thu
khách hàng và GVHB. Việc theo dõi doanh thu và phải thu khách hàng do kế toán
tiêu thụ thực hiện; còn việc theo dõi GVHB do Kế toán trưởng thực hiện.
Sau khi lô hàng xác định xuất khẩu hoàn thành, căn cứ vào các chứng từ để đối
chiếu xác nhận số lượng, đơn giá, giá trị thực tế trên các chứng từ xuất khẩu đã phù
hợp, kế toán tiến hành lập Hoá đơn GTGT (Biểu số 2 – 2), hoá đơn này chỉ mang
tính thủ tục dùng để sử dụng nội bộ và đáp ứng yêu cầu của cơ quan thuế.
Các chứng từ phản ánh nghiệp vụ xuất khẩu TP tại Công ty bao gồm:
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
- Đơn hàng chính thức
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu
- Giấy báo xuất hàng lên Container
- Hoá đơn thương mại (Original Invoice)
Hàng ngày, dựa trên các chứng từ này, kế toán tiêu thụ căn cứ vào số lượng và
đơn giá của từng mặt hàng trong từng lần xuất khẩu, tính ra doanh thu theo nguyên
tệ và đổi ra Việt Nam đồng (VND) theo giá hạch toán, đến cuối quý mới điều chỉnh
theo giá thực tế ngày cuối quý và tiến hành ghi Sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm xuất
khẩu. Sổ này dùng để theo dõi tình hình tiêu thụ của Công ty theo từng loại về mặt
số lượng và giá bán thành phẩm xuất khẩu. Đơn giá bán được lấy căn cứ vào đơn giá
ghi trong Hợp đồng kinh tế hoặc Hoá đơn GTGT.
Chẳng hạn như, một nghiệp vụ xuất khẩu phát sinh vào ngày 28/10/2008.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 01/2008XK; SPO7960, Công ty tiến hành xuất
khẩu 1.049.150 chiếc màn chống muỗi với kiểu màn 130 x 180 x 150, 100
D
,
trắng; đơn giá bán 2,411USD/1 chiếc; kế toán lập chứng từ và ghi sổ như sau:
Căn cứ vào hợp đồng đã ký với khách hàng, Công ty tiến hành SX và làm các
thủ tục xuất khẩu, lập Tờ khai hàng xuất khẩu và chuyển hàng lên Container.
Biểu số 2 – 1:
Tờ khai xuất khẩu hàng hoá
FROM: MEKONG CARD FREIGHT Oct. 28 2008 04:58PM
TỜ KHAI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
Bản lưu người khai Hải quan
TỔNG CỤC HẢI QUAN
Cục Hải quan : HN
Chi cục Hải quan: Bắc HN
Tờ khai số: 2007/ XK/ XSXN/DHN
Ngày đăng ký : 28/10/2008
Số lượng phụ lục tờ khai : 01
Cán bộ đăng ký
A - PHẦN DÀNH CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN KÊ KHAI
1. Người xuất khẩu: 0100100590
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10
253, MINH KHAI, HÀ NỘI
5. Loại hình: SXXK 6. Giấy phép (nếu có)
2. Người nhập khẩu:
UNDP-DRC KINSHASA DEMOCRATIC
REBLIC OF CONGO
7. Hợp đồng
Số : 01/2008XK;SPO7960
Ngày : 26/9/2008
Ngày hết hạn:
8. Nước nhập khẩu:
CONGO
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
3. Người uỷ thác 9. Cửa khẩu xuất hàng:
HAIPHONG
10. Điều kiện giao hàng:
FOB HAIPHONG
4. Đại lý làm thủ tục: 11. Đồng tiền thanh toán:
USD
Tỷ giá tính thuế:
12. Phương thức t. toán:
TTR
TT
Tên hàng quy cách
phẩm chất
Mã số hàng
hoá
Số
lượng
Đơn vị
tính
Đơn giá
nguyên tệ
Thành tiền
1 Màn tuyn tẩm thuốc muỗi
mới 100% sản xuất tại VN
cỡ 130x180x150cm, 100D,
trắng
630312000
0
1,049,15
0
Cái 2.144 2,249,377.60$
Cộng : 2.249.377,60$
Chứng từ đi kèm Bản chính Bản sao
Hợp đồng thương mại : 01
Bản kê chi tiết : 02
Ngày tháng năm 2008
(Người khai báo ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức danh)
(Nguồn Phòng Kế toán – Tài chính)
Sau khi nhận được hồ sơ xuất khẩu, kế toán tiến hành lập Hoá đơn giá trị gia
tăng (biểu số 2 – 2), hoá đơn được lập làm 3 liên nhưng được lưu trữ cả 3 liên tại
Công ty với mục đích sử dụng nội bộ.
Biểu số 2 – 2:
Hoá đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Đơn vị bán hàng: .............................................
Địa chỉ:
Số Tài khoản:
Điện thoại: Mã số:
Họ tên người mua hàng: Vestergaard - Frandsen SA
Tên đơn vị :.......................................................................................
Địa chỉ : Democratic Republic of Congo
Hình thức thanh toán: NTTC
Mã số:
Đ
ỗ
Th
ị
Ph
ươ
ng Nga - K
ế
toán 47C
25
Mẫu số 01/GTKT – 3LL
LH/2008B
0081690
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10
SỐ 9/253 MINH KHAI – VĨNH
TUY – HAI BÀ TRƯNG – HÀ NỘI
MST : 0100100590