CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Lời mở đầu
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh,
là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm
thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá: Đa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng . Nó là khâu lu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là
sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng.
Tuy nhiên, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế các doanh nghiệp vừa có thêm
nhiều cơ hội vừa phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt.
Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo tìm ra
cho mình giải pháp để thích ứng với môi trờng kinh doanh mới. Nh hầu hết các
doanh nghiệp khác, Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội cũng đang gặp một số khó
khăn mặc dù đã tận dụng đợc công suất máy móc thiết bị cũng nh nguồn trí lực,
song quá trình thực hiện kế hoạch vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định trong
đó có khâu tiêu thụ sản phẩm.
Xuất phát từ vai trò to lớn của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, qua thời gian
thực tập tại Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội kết hợp với những kiến thức đã tiếp
thu trong quá trình học tập tại trờng, em đã chọn đề tài: Một số biện pháp thúc
đẩy tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội .
Tiêu thụ sản phẩm là một mảng rất lớn trong hoạt động nói chung của các
doanh nghiệp. Em không tham vọng cũng nh cha đủ khả năng để bao quát hết mọi
vấn đề về tiêu thụ mà chỉ đa ra một tình trạng khá phổ biến về tiêu thụ của các
doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng ở Việt Nam thông qua tình hình thực tế
tại Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội. Đồng thời, qua đó xin phép đa ra một số
giải pháp kiến nghị để góp phần vào việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở Công ty.
Nội dung của bài viết chia làm 3 phần nh sau:
1
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội.
Phần 2: Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bê tông Xây
dựng Hà Nội.
Phần 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm bê tông
của Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội.
Đề tài đợc hoàn thành là nhờ sự hớng dẫn, chỉ bảo tận tình của
GS-TS Nguyễn Kế Tuấn, sự giúp đỡ của các cô chú trong Công ty Bê tông Xây
dựng Hà Nội, nhất là sự chỉ bảo của các cô, chú trong Phòng Kinh tế.
Do giới hạn về thời gian cũng nh những kiến thức về thực tế và một số điều
kiện khách quan khác, đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong đợc sự
đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn bè để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
2
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty Bê tông Xây dựng
Hà Nội
I. Quá trình hình thành và phát triển của
Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội.
Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội (gọi tắt là VIBEX) tiền thân là Nhà máy
Bê tông đúc sẵn Hà Nội đợc thành lập ngày 06 tháng 05 năm 1961 theo quyết định
số 472/BKT của Bộ Kiến trúc nay là Bộ Xây dựng, sau đổi tên là Xí nghiệp Liên
hợp Bê tông Xây dựng Hà Nội. Từ ngày 01/06/1996, Xí nghiệp Liên hợp Bê tông
Xây dựng Hà Nội sát nhập vào Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội và đợc đổi tên là
Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội.
Từ ngày thành lập đến nay Công ty đã trải qua các giai đoạn phát triển chính
nh sau:
Giai đoạn 1961- 1989:
Công ty có tên là: Nhà máy Bê tông đúc sẵn Hà Nội.
Năm 1961-1989: Nhà máy Bê tông đúc sẵn Hà Nội - Bộ Xây dựng.
Năm 1982-1989: Nhà máy Bê tông đúc sẵn Hà Nội - Tổng Công ty Xây
dựng Hà Nội.
Trong giai đoạn này nhà máy đợc tặng Huân chơng Lao động hạng Ba vào
năm 1978 và Huân Chơng Lao động hạng Nhì năm 1984.
Giai đoạn từ 1989-1995:
Công ty mang tên là Xí nghiệp Liên hợp Bê tông Xây dựng Hà Nội trực
thuộc Bộ Xây dựng.
Giai đoạn 1995 đến nay:
Tháng 4 năm 1995, Xí nghiệp Liên hiệp Bê tông Xây dựng Hà Nội về trực
thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội (QĐ số 215/BXD-TCLĐ ngày 03/04/1995)
3
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
và đổi tên thành Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội. Giai đoạn này Công ty tập
trung đầu t thiết bị máy móc, mở rộng sản xuất, mở rộng thị trờng, đổi mới công
nghệ.
Trong giai đoạn này, Công ty vinh dự đợc Bộ Xây dựng tặng Bằng khen đơn
vị lao động giỏi 5 năm (1991-1995).
Năm 2002, Công ty đã đón nhận Huân chơng Lao động hạng I do Nhà nớc
trao tặng.
Để hoà nhập với thị trờng khu vực và thế giới, Công ty đã tổ chức hệ thống
theo tiêu chuẩn ISO và đã đợc cấp giấy chứng nhận ISO 9001 tháng 04 năm 2001.
Là đơn vị đầu tiên về cung cấp các sản phẩm bê tông trên toàn miền Bắc Việt
Nam, qua 40 năm hoạt động, Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội cùng với các
thành viên trực thuộc đã không ngừng duy trì và phát triển, cung cấp hàng trăm
ngàn m các sản phẩm bê tông và tham gia thi công hàng trăm công trình công
nghiệp và dân dụng trên khắp Việt Nam, tạo lập đợc những thành công đáng kể và
sự tin tởng hợp tác của đối tác trong và ngoài nớc.
Địa điểm: Trụ sở Công ty đóng tại xã Đông Ngạc - Từ Liêm - Hà Nội.
Công ty có 19 đơn vị gồm: 7 xí nghiệp trực thuộc, 1 trung tâm, 8 phòng ban
nghiệp, 2 chi nhánh và 1 trờng mầm non.
Tổng giá trị tài sản đến 31/12/2002 là 197.758 trđ. Công ty có 174.620 m đất
sản xuất công nghiệp và đất ở, đất công trình công cộng với đầy đủ cơ sở có hệ
thống thiết bị, nhà xởng phục vụ sản xuất công nghiệp và thi công xây dựng công
trình với quy mô lớn.
Hình thức sở hữu vốn: Thuộc sở hữu Nhà nớc.
Hình thức hoạt động: Hạch toán độc lập.
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất vật liệu xây dựng và xây lắp.
Tổng số công nhân viên hiện nay: 740 ngời, trong đó nhân viên quản lý: 65
ngời.
4
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
II. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu có ảnh hởng tới
công tác tiêu thụ
1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Công ty.
Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch phát
triển của Tổng Công ty và theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Xây dựng
của Nhà nớc, bao gồm:
- Sản xuất các sản phẩm bê tông (cột điện, ống nớc, cấu kiện, bê tông thơng
phẩm ), sản xuất vật liệu xậy dựng, kết cấu thép trong xây dựng, sản xuất chế tạo
và gia công các mặt hàng cơ khí.
- Thi công công trình dân dụng và công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng
đô thị và khu công nghiệp.
- Xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi.
- Xây dựng lắp đặt các trạm biến thế và đờng dây tải điện.
- Xuất khẩu và nhập khẩu các loại vật t, thiết bị thi công xây dựng.
- Đầu t phát triển kinh doanh nhà, vật t, thiết bị và vật liệu xây dựng.
- Nghiên cứu khoa học công nghệ ứng dụng công nghệ bê tông nhiệt đới.
- Thiết kế chế tạo thực nghiệm thiết bị chuyên dùng và chuyển giao công
nghệ trong lĩnh vực công nghệ bê tông.
- T vấn chất lợng các sản phẩm bê tông.
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của luật pháp.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong nớc và ngoài nớc phù
hợp với luật pháp chính sách của Nhà nớc và điều lệ của Công ty với phơng
châm:
VIBEX sẵn sàng liên doanh liên kết với mọi thành phần kinh tế trong và
ngoài nớc .
5
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
- Ngoài việc sản xuất các sản phẩm bê tông là chính Công ty sẽ kinh doanh
các mặt hàng khác để không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và
thúc đẩy sự lớn mạnh của Công ty.
- Ngoài các nhiệm vụ nói trên Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội còn thực
hiện một số nhiệm vụ sau:
+ Bảo toàn và phát triển vốn đợc giao.
+ Thực hiện nhiệm vụ, nghĩa vụ với Nhà nớc.
+ Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty
Cho đến nay Công ty vẫn hoàn thành tốt tất cả các nhiệm vụ trên.
2. Đặc điểm về tổ chức quản lý - sản xuất.
2.1. Tổ chức quản lý.
Công tác quản lý là một khâu quan trọng để duy trì hoạt động của bất kỳ một
doanh nghiệp nào, nó thực sự cần thiết và không thể thiếu, nhất là trong nền kinh
tế thị trờng hiện nay. Bộ máy quản lý của Công ty Bê tông Xây dựng
Hà Nội đã nhiều lần tinh giảm, đến nay Công ty đã tổ chức một bộ máy gọn nhẹ,
hiệu quả với chế độ quản lý một thủ trởng. Đứng đầu là Giám đốc-ngời điều hành
trực tiếp và chịu trách nhiệm trớc mọi hoạt động của Công ty, 2 Phó Giám đốc, 8
Phòng ban- mỗi Phòng ban có một chức năng cụ thể tạo thành một thể thống nhất
chặt chẽ, 7 Xí nghiệp, 1 Trung tâm, 2 Chi nhánh tại Quảng Ngãi và Thành phố Hồ
Chí Minh, 1 trờng mầm non và các phân xởng trực thuộc đợc bố trí hợp lý đảm
bảo từ khâu đa vật liệu vào sản xuất đến khâu tạo ra sản phẩm cuối cùng. Sau đây
là cơ cấu tổ chức của Công ty:
2.2. Tổ chức sản xuất.
Hệ thống tổ chức sản xuất gồm:
6
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
+ Xí nghiệp bê tông đúc sẵn chèm: Chuyên sản xuất các sản phẩm công
nghiệp nh: cột điện ly tâm, ống nớc ly tâm, panel các loại, cấu kiện cọc, sàn,
móng, dầm, dải phân cách và bê tông thơng phẩm.
+ Xí nghiệp xây dựng số 1: Chuyên thi công xây dựng các công trình dân
dụng và công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, trang bị điện nớc dân dụng,
hoàn thiện và trang trí nội thất.
+ Xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn: Chuyên đầu t xây dựng phát
triển nhà ở để kinh doanh, thi công các công trình dân dụng. Lắp đặt điện nớc,
hoàn thiện và trang trí nội thất.
+ Xí nghiệp xây dựng và chống thấm chuyên ngành: Chuyên chống thấm
các công trình dân dụng và công nghiệp, xây dựng các công trình dân dụng và xây
dựng các cơ sở hạ tầng.
+ Xí nghiệp cơ khí vật liệu xây dựng: Chuyên kinh doanh các dịch vụ vật liệu
xây dựng, sản xuất các cấu kiện kim loại, khuôn mẫu bằng thép, mở các cửa hàng
đại lý.
+ Trung tâm nghiên cứu công nghiệp bê tông nhiệt đới: Nghiên cứu ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh vực bê tông nhiệt đới.
Thực hiện các dịch vụ khoa và công nghệ về thử nghiệm vật liệu, t vấn chất lợng
sản phẩm bê tông và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực có liên quan.
Nh vậy bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty khá hoàn thiện, việc
phân công chức năng và các nhiệm vụ quản lý sản xuất đợc quy định rõ ràng.
Bộ phận trực tiếp sản xuất bao gồm: phân xởng tạo hình, phân xởng cốt thép,
phân xởng trộn I, phân xởng trộn II, phân xởng trộn III, phân xởng gạch Blook.
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất bê tông.
7
Trộn
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Sản phẩm chính của Công ty là bê tông thơng phẩm và bê tông đúc sẵn:
* Đối với bê tông thơng phẩm: sau khi xi măng, cát, đá, đợc mua về, đợc
kiểm tra đa vào từng kho. Cát và đá sẽ đợc sàng, rửa sạch sau đó đợc trộn với xi
măng và nớc theo tỷ lệ nhất định. Bê tông qua kiểm tra sẽ đợc vận chuyển đến nơi
giao hàng.
* Đối với bê tông đúc sẵn: ngoài bê tông thơng phẩm đã đợc trộn sẵn còn
cần đến sắt, sắt sau khi mua về qua kiểm tra đợc nhập kho, sau khi cắt nối đợc tạo
thành tổ hợp khung cốt thép, tiếp đến cốt thép và bê tông thơng phẩm đợc lên
khuôn, tĩnh định, dỡng hộ, tháo khuôn, kiểm tra chất lợng rồi nhập kho và giao
hàng.
Do đặc tính của bê tông nh tính định hình và tuổi thọ sản phẩm nên mỗi giai
đoạn công nghệ cần có một giới hạn về mặt thời gian nhất định nh bê tông thơng
phẩm thời gian vận chuyển tối u là 1h, bán kính tối u là 20km; đối với bê tông đúc
sẵn cần một khoảng thời gian để tĩnh định và dỡng hộ mới đợc tháo khuôn
8
Gia công
thép
Nhập
kho
Cát,
xi
măng,
sắt, phụ
gia
Nguyên
vật
liệu
Sản
xuất
tạo
hình
bê
tông
Dỡng
hộ,
bảo d-
ỡng
Tháo
dỡ
sp
và
hoàn
thiện
KCS
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
3. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật.
3.1. Thực trạng máy móc thiết bị.
Do yêu cầu của sự phát triển, khoa học công nghệ sản xuất ngày càng hiện
đại. Do vậy Công ty phải không ngừng đầu t mua sắm mới máy móc thiết bị để
sản xuất ra các sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ, tăng khả năng cạnh tranh
nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nh sản phẩm:
+ Bê tông nhẹ.
+ Bê tông dự ứng lực.
+ Các dạng bê tông đặc biệt khác có thể chống va đập, chống mài mòn.
Thực tế, năng lực thiết bị đợc thể hiện ở bảng sau:
9
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Bảng 1: Năng lực thiết bị hiện có.
tt
Tên thiết bị
SL Nớc SX Công suất
1 Trạm trộn bê tông C1 1 Pháp-ViệtNam 45m /h
2 Trạm trộn bê tông C2 1 Việt Nam 45m /h
3 Trạm trộn bê tông C3 1 Trung Quốc 20m /h
4 Trạm trộn di động ORU-LINTEC 1 Singapor 60m /h
5 Trạm trộn bê tông BM-60 1 Việt Nam 60m /h
7 Xe trộn VC bê tông KAMAZ 4 Liên Xô 4m /h
8 Xe trộn VC bê tông Hyundai 6 Hàn quốc 6m /h
9 Xe trộn VC bê tông Ssangyong 6 Hàn quốc 6m /h
10 Xe bơm cần 1 Nhật 100m /h
11 Xe bơm cần 1 Nhật 60m /h
12 Dây chuyền ly tâm sản xuất cột điện số I 1 Việt Nam 60m /h
13
Dây chuyền ly tâm sản xuất cột điện
dự ứng lực số III
1 Việt Nam 60m /h
14 Dây chuyền ly tâm sản xuất ống nớc 1 Việt Nam 60m /h
15 Dây chuyền ly tâm sản xuất ống nớc 1 Việt Nam 60m /h
16 Dây chuyền sản xuất ống nớc cao áp 1 Pháp
ONCA400-
1000
17
Dây chuyền sản xuất cột điện & cọc
móng ly tâm
1 Hàn quốc
Cột, cọc
4-20m
18
Dây chuyền ly tâm sản xuất ống
thoát nớc
1 Việt Nam
áp lực sử
dụng 6 bar
19
Dây chuyền sản xuất các loại panel
dân dụng
1 Việt Nam -
20
Dây chuyền sản xuất các loại cấu
kiện bê tông đúc sẵn
1 Việt Nam -
10
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Ngoài ra còn có các thiết bị chính sản xuất bê tông sau:
- Hai dây chuyền sản xuất ống thoát nớc chịu cấp tải lớn nhất
H30, XB80 tấn.
- Các loại thiết bị nâng (từ 3-15 tấn): 25 chiếc.
- Một phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn chuyên ngành theo QĐ Số 67/BXD-
KHCN của Bộ Xây dựng ban hành ngày 06/03/1996.
- Một xởng cơ khí nhiều thiết bị chuyên dùng phục vụ sửa chữa thiết bị của
Công ty và chế tạo các thiết bị sản xuất bê tông.
- Hai trạm biến áp: 400-630 KVA.
- Bốn máy phát điện di động công suất từ 10-240 KVA.
- Bảy nồi trộn bê tông dung tích từ 80-320 .
- Hai giếng khoan công suất 70-160m /h.
Công ty có truyền thống phát huy sáng kiến và hợp lý hoá sản xuất. Nhiều
cán bộ công nhân lành nghề chịu khó tìm tòi, sáng tạo trong công việc để có đợc
những sáng kiến góp phần khắc phục khó khăn trong sản xuất, tiết kiệm chi phí,
mang lại hiệu quả:
- Tự thiết kế và thi công trạm trộn bê tông công suất 40m /h làm lợi 350 trđ.
- Thay đổi phơng án thử mối nối của ống nớc áp lực cao, làm lợi 80 trđ.
- Nghiên cứu tự sản xuất ra dầu chống dính không màu để bôi khuôn sản
xuất cấu kiện, làm lợi 25 trđ/năm.
- Nghiên cứu chế tạo các loại phụ tùng cho ống nớc cao áp (tê, cút, đờng
cong, đờng gấp khúc ), làm lợi 32 trđ.
- Nghiên cứu cải tiến hệ thống kéo căng thép trớc khi đa vào sản xuất, làm lợi
40 trđ.
Trong 5 năm (1997 - 2001) Công ty đã đầu t máy móc, thiết bị, phục vụ sản
xuất, tăng năng lực tái sản xuất mở rộng với tổng trị giá 29,2 tỷ đồng.
11
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Nhờ thực hiện đổi mới kỹ thuật, công nghệ đa nhanh các tiến bộ khoa học vào
sản xuất, Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội đã trải qua các bớc thăng trầm, đặc
biệt thời kỳ 1995-1997, đến nay vẫn giữ đợc vai trò đầu ngành sản xuất bê tông trên
thị trờng miền Bắc và miền Trung và là đơn vị làm ăn có hiệu quả.
4. Đặc điểm nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hởng trực tiếp đến
chất lợng sản phẩm đầu ra. Đó không phải là vấn đề quá phức tạp song lại đòi hỏi
phải cung ứng kịp thời, đủ, đúng chủng loại để đảm bảo cho chất lợng bê tông.
Trong quá trình sản xuất để tăng năng suất, tăng hiệu quả thì chúng ta phải giảm
thiểu chi phí phấn đấu hạ giá thành. Chính vì vậy các đợt cung ứng nguyên vật liệu
đều phải thông qua hợp đồng kinh tế để biết đợc nguồn gốc xuất xứ, chất lợng sản
phẩm, giá thành sản phẩm từ đó trao đổi về ph ơng thức thanh toán, có thể thanh
toán trọn gói hoặc theo tiến độ hợp đồng. Chủng loại nguyên vật liệu chính của
Công ty gồm cát, đá, xi măng và sắt. Hoạt động cung ứng nguyên vật liệu phục vụ
cho sản xuất là nhiệm vụ của xí nghiệp kinh doanh vật t và dịch vụ, đơn mua
nguyên vật liệu căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và lệnh của Giám đốc.
Công nghệ sản xuất bê tông đòi hỏi rất chặt chẽ về loại nguyên vật liệu, mặt
khác bê tông cốt thép là một loại vật liệu hỗn hợp, chủng loại nguyên vật liệu trên
thị trờng rất đa dạng và phong phú chính vì vậy việc tìm nguồn mua cũng rất quan
trọng.
Nguồn cung cấp vật t cho sản xuất bê tông:
+ Xi măng:
- Nhà máy xi măng Chifon - Hải Phòng: đợc ký với các đại lý hoặc với
Công ty vận tải thuỷ I.
- Nhà máy xi măng Hoàng Thạch - Hải Dơng.
- Nhà máy xi măng Bỉm Sơn - Thanh Hoá.
- Nhà máy xi măng Bút Sơn - Ninh Bình, mua chủng loại mặt hàng sau:
12
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
PCB 30 ở dạng bao.
PCB 40 ở dạng rời.
- Nhà máy xi măng Hoàng Mai: cung ứng theo phơng thức bên bán
mang đến theo hợp đồng.
+ Đá: - Lơng Sơn - Hoà Bình.
- Thống Nhất - Hng Yên.
- Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
+ Cát: - Việt Trì - Vĩnh Phúc.
+ Thép: - Công ty thép Thái Nguyên.
- Liên doanh VSC - POSCO.
- Liên doanh VINAUSTELL.
+ Sắt, thép: do doanh nghiệp tự khai thác đầu vào hoặc do đơn vị đặt hàng
yêu cầu.
Cùng với những tiến bộ của khoa học công nghệ, chất lợng sản phẩm ngày
càng đợc quan tâm và coi trọng, cùng đó là hiệu quả, giá thành sản phẩm. Trong
giá thành sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu chiếm hơn một nửa. Do đó việc
giảm chi phí nguyên vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong mục tiêu hạ giá
thành sản phẩm. Đặc biệt sản phẩm bê tông, sản phẩm chủ yếu đợc tạo ra từ các
nguyên vật liệu nh: Cát, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép, phụ gia. Tuy nhiên các sản
phẩm bê tông các loại thì không thể giảm chi phí nguyên vật liệu dới mức thông
số kỹ thuật cho phép hoặc giảm chất lợng nguyên vật liệu, khi đó sản phẩm sẽ
kém chất lợng, không thể tiêu thụ đợc. Thay vào đó, để giảm chi phí thì chỉ thực
hiện bằng cách tiết kiệm tối đa hao hụt và lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình
sản xuất, vận chuyển và bảo quản. Để tiết kiệm nguyên vật liệu hao hụt doanh
nghiệp cần phải:
Tổ chức kiểm tra chặt chẽ công tác bảo quản nguyên vật liệu, cân đong
theo công thức kỹ thuật.
13
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Tổ chức sản xuất theo một dây chuyền khép kín đồng bộ.
Nâng cao công tác thăm dò và kiểm tra nguyên vật liệu, đổi mới công
nghệ sản xuất.
Quy định định mức hao phí nguyên vật liệu cho phép
5. Đặc điểm về lao động.
(Xem bảng trang sau)
14
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Bảng 2: Cơ cấu lao động
Năm
Tổng
số lao
động
sử
dụng
Cơ cấu lao động
Số lao
động
trong
danh
sách
Nộp
bảo
hiểm
xã
hội
(trđ)
Theo tính chất Theo độ tuổi Theo giới tính Trong đó
Lao
động
trực
tiếp
Lao
động
gián
tiếp
Lao
động
dới 40
tuổi
Lao
động
trên 40
tuổi
Lao
động
Nam
Lao
động
Nữ
Đại
học
Trung
cấp
Công
nhân
Bình
quân
bậc
thợ
Thu
nhập
bình
quân
(1000đ)
1999 1.108 701 504 636 65 560 141 428 273 105 49 547 4/7 680
2000 1.042 695 568 630 65 549 146 438 257 105 49 541 4/7 685
2001 1.044 721 975 658 63 584 137 440 281 119 57 545 4,5/7 748
2002 1.087 740 1.035 675 65 621 119 474 266 124 58 558 4,5/7 983
15
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Qua bảng trên về lao động cho thấy thực trạng tình hình đội ngũ lao động
trong Công ty hiện nay. Tổng số lao động sử dụng là khá lớn, năm 1999 là 1.108
lao động, năm 2002 là 1.087 lao động và dự kiến năm 2003 số lao động sử dụng
là 1.255 lao động. Thu nhập bình quân cán bộ công nhân viên Công ty liên tục
tăng, năm 1999 là 680 ngàn đồng, đến năm 2002 là 983 ngàn đồng và dự kiến
năm 2003 thu nhập bình quân 1 cán bộ công nhân viên là 1 triệu đồng.
Số lao động có trình độ đại học khá cao, năm 2002 là 124 ngời, trong đó
có 1 học vị tiến sĩ, bậc thợ bình quân là 4,5/7. Trong tổng số lao động sử dụng,
số lao động trong biên chế (danh sách) năm 1999 là 701 lao động và đến năm
2002 là 740 lao động, dự kiến năm 2003 là 765 lao động, tơng ứng với số tiền
nộp bảo hiểm xã hội là 504 trđ năm 1999, năm 2001 là 975 trđ, dự kiến năm
2003 số tiền đó là 997 trđ.
Trong tổng số lao động trong biên chế, lao động nữ chiếm khoảng
35-40%, lao động nam chiếm 60-65%, tuổi đời cán bộ công nhân viên trên 40
tuổi chiếm 15-20%, dới 40 tuổi chiếm 80-85%. Lao động gián tiếp giảm đáng
kể: năm 1997 là 192 lao động, năm 1998 là 64 ngời, từ năm 1999 đến năm
2002 là 65 ngời (chiếm khoảng gần 10%). Bên cạnh lao động trong biên chế và
lao động hợp đồng dài hạn, Công ty luôn huy động lực lợng lao động hợp đồng
ngắn hạn và lao động thuê theo vụ gần 30% tổng số lao động sử dụng bình
quân. Điều này cho thấy Công ty có thể huy động một cách có hiệu quả nguồn
lao động bên ngoài khi cần thiết và tránh đợc gánh nặng khi nhu cầu sản xuất
thấp. Đây là một cố gắng rất lớn trong việc sử dụng lao động của doanh nghiệp,
số lao động d ra đợc chuyển dịch thành các tổ đội hoạt động theo phơng thức
lấy thu bù chi, tự trang trải dới sự giám sát của Công ty.
16
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
6. Đặc điểm cơ cấu vốn và tình hình tài chính của Công ty.
Bảng 3: Khái quát tình hình tài chính của Công ty.
Đvt: trđ
Nội dung
Năm
1999 2000 2001 2002
1.Tài sản lu động
+Tiền hiện có
71.635
2.141
88.258
2.693
92.783
2.476
137.724
2.867
2.Tài sản cố định 43.475 44.974 54.702 60.061
3. Nợ phải trả
+Nợ ngắn hạn
100.703
72.684
118.705
90.413
132.562
100790
182.753
141.360
4. Vốn chủ sở hữu
+Vốn kinh doanh
. Ngân sách cấp
. Tự bổ xung
14.406
13.794
9.571
4.223
14.526
13.794
9.571
4.223
14.923
13.267
9.004
4.223
15.031
13.267
9.044
4.223
5. Doanh thu 66.975 81.355 129.018 176.078
6. Lợi nhuận sau thuế 381 450 1.067 598
7. Tổng tài sản 115.110 133.232 147.485 197.758
Nhìn chung, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đạt đợc kết quả
đáng khích lệ, doanh thu liên tục tăng qua các năm, năm 1999 là 66.975 trđ,
năm 2000 là 81.355 trđ tăng 14.380 trđ so với năm 1999 (tốc độ tăng trởng
21%), đến năm 2001 là 129.918 trđ, năm 2002 là 176.078 trđ đó là những con
số đáng mừng. Bên cạnh đó, lợi nhuận cũng tăng từ 381 trđ năm 1999; 450 trđ
năm 2000 và năm 2001 là 1.067 trđ, năm 2002 là 598 trđ. Tổng tài sản cũng
tăng từ 115.100 trđ năm 1999 đến năm 2002 là 197.785 trđ là do doanh nghiệp
không ngừng đầu t máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải Các khoản
phải thu từ khách hàng và phải thu nội bộ tăng không ngừng, các khoản phải
17
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
thu thờng chiếm khoảng 55-75% tổng tài sản lu động. Các khoản nợ phải trả
chiếm một khối lợng lớn trong tổng vốn khoảng 88-92% mà chủ yếu là vay.
6.1. Cơ cấu vốn.
Bảng 4: Cơ cấu vốn.
Chỉ tiêu
Năm(%)
1999 2000 2001 2002
1. Tài sản cố định/ Tổng tài sản 37,77 33,76 37,09 30,37
2. Tài sản lu động/Tổng tài sản 62,23 66,24 62,91 69,63
3. Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu 0,57 0,55 0,83 0,34
4. Tỷ suất lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu 2,64 3,10 7,15 3,98
5. Vốn kinh doanh/Vốn chủ 95,75 94,96 88,90 88,26
Là Công ty Nhà nớc, hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, vì
vậy vốn do Ngân sách cấp chiếm khoảng 70% vốn kinh doanh; vốn chủ sở hữu
tơng đối ổn định chiếm khoảng 10-15% tổng vốn, vốn kinh doanh chiếm tỷ
trọng lớn 90-96% tổng vốn chủ sở hữu cho ta thấy Công ty đã bảo toàn đợc vốn
do Nhà nớc cấp. Tuy nhiên, tỷ trọng vốn chủ sở hữu/tổng vốn giảm dần từ
12,5% năm 1999; năm 2000 là 10,9%; năm 2001 là 10,1% và xuống còn 7,6%
năm 2002 tức vốn chủ là 15.031 trđ đó là tỷ trọng tơng đối thấp trong tổng vốn.
Tổng vốn kinh doanh liên tục tăng từ 115.110 trđ năm 1999 lên tới
197.785 trđ năm 2002 trong đó vốn lu động tăng 66 tỷ đồng, vốn cố định tăng
17 tỷ đồng. Tuy nhiên, cơ cấu vốn cố định và vốn lu động trong tổng vốn là cha
hợp lý, tỷ trọng vốn cố định năm 1999 là 37,77% giảm xuống còn 30,37% năm
2002; tỷ trọng vốn lu động tăng từ 62,23% năm 1999 lên đến 69,63% vào năm
2002. Năm 2002 cơ cấu này là 30,37% vốn cố định và 69,63% vốn lu động, tỷ
trọng này là cha hợp lý, là doanh nghiệp vì vậy tỷ trọng vốn cố định trong
doanh nghiệp là thấp.
Chỉ số doanh lợi tiêu thụ năm 1999 là 0,57%; năm 2000 là 0,55%; năm
2001 là 0,827% và năm 2002 giảm xuống còn 0,34%; chỉ số này là thấp, cha tốt
18
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ số doanh lợi vốn lại tăng lên từ 2,64% năm
1999; năm 2000 là 3,1% và lên tới 7,15% năm 2001 và năm 2002 chỉ còn
3,98% đây là chỉ số khá tốt và đợc doanh nghiệp quan tâm.
6.2. Tình hình tài chính.
Bảng 5: Tình hình tài chính.
Chỉ tiêu
Năm(%)
1999 2000 2001 2002
1.Tỷ lệ nợ phải trả/Tổng tài sản 87,48 89,09 89,88 92,39
2.Tài sản lu động/Tổng nợ ngắn hạn 98,55 97,61 92,05 97,42
3. Tiền hiện có/Tổng nợ ngắn hạn 2,94 2,98 2,41 2,03
4. Nợ ngắn hạn/Nợ phải trả 72,17 76,16 76,03 77,35
Nh đã phân tích ở trên, các khoản nợ phải trả là khá cao, năm 1999 là
87,48% so với 115.110 trđ giá trị tổng tài sản, năm 2000 là 89,09%; năm 2001
là 89,88% và lên tới 92,39% so với 197.758 trđ giá trị tổng tài sản năm 2002.
Trong tổng nợ phải trả thì nợ ngắn hạn chiếm từ 72-77%, đây là con số khá cao
do vậy Công ty cần tập trung vào những khoản vay dài hạn.
Khả năng thanh toán chung (Tài sản lu động/Tổng nợ ngắn hạn) là tốt
khoảng 92-98% tổng nợ ngắn hạn. Tuy nhiên khả năng thanh toán nhanh (Tiền
hiện có/Tổng nợ ngắn hạn) là rất thấp vào khoảng 2-3%.
Qua việc phân tích cơ cấu vốn và tình hình tài chính doanh nghiệp, ta thấy
rằng tình hình vốn sản xuất kinh doanh nhìn chung là tốt, quy mô tổng vốn
tăng, bảo toàn đợc vốn kinh doanh và vốn chủ. Bên cạnh đó, tỷ lệ vốn chủ trong
tổng vốn còn thấp, khả năng thanh toán nhanh rất thấp. Vì vậy Công ty cần tăng
cờng đầu t công nghệ mới, tăng cờng các biện pháp tiếp thị và thu hồi vốn để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
19
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Phần 2. Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm ở
Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội.
I. Tổng quan về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Bê
tông Xây dựng Hà Nội.
Là một trong những đơn vị đầu tiên của miền Bắc Việt Nam cung cấp các
sản phẩm bê tông, qua 40 năm hoạt động, VIBEX đã cung cấp hàng trăm ngàn
m
3
bê tông các loại cho các công trình nh: Tháp Trung tâm Hà Nội, Khách sạn
Horizon, Nhà máy nhiệt điện Phả lại II, Văn phòng phát triển toà nhà Đệ nhất,
Liên doanh Khách sạn Quốc tế và Trung tâm Thơng mại Hồ Tây, Đại sứ quán
Australia, Khu Công nghiệp Nomura-Hải Phòng, Nhà máy Xi măng Nghi Sơn,
Nhà máy Xi măng Tam Điệp, các công trình cấp thoát nớc miền Bắc và miền
Trung
Sản phẩm chính của Công ty là các sản phẩm công nghiệp, sản phẩm xây
lắp, ngoài ra còn các sản phẩm hàng hoá khác nh: kinh doanh nhà, giá trị kinh
doanh khác
Trong giới hạn đề tài, em xin đợc chú trọng và đề cập sâu đến hoạt động
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm công nghiệp nh: cột điện, ống nớc, cấu kiện bê
tông, bê tông thơng phẩm
1. Đặc điểm và tính năng sử dụng.
1.1. Đặc điểm sử dụng.
+ Bê tông thơng phẩm: là sản phẩm sau khi trộn xi măng, cát, đá và nớc
theo tỉ lệ nhất định. Nếu công trình ở xa ta có thể trộn khô, trớc khi đến chân
công trình thì mới trộn thêm nớc để hoàn thành sản phẩm, tuy nhiên chất lợng
không đảm bảo bằng bê tông tơi. Bê tông thơng phẩm thời gian vận chuyển tối -
u 1h, nếu có thêm phụ gia khoa học mới chỉ kéo dài thời gian sử dụng tối đa 3h,
bán kính vận chuyển tối u là 20km, chính vì cự ly vận chuyển ngắn nên bê tông
20
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
thơng phẩm chủ yếu tiêu thụ ở khu vực Hà Nội (chiếm khoảng 60% khối lợng
đầu ra, khoảng 60% giá trị sản xuất hàng hoá), tuy nhiên lợi nhuận thấp. Hiện
nay bê tông thơng phẩm đang ở đỉnh của sự thịnh vợng.
+ Cột điện: cột điện là sản phẩm truyền thống và lâu đời nhất của Công ty,
ngày nay Công ty thay thế cột điện vuông bằng cột điện ly tâm, chịu sức gió
bão tốt, không bị cong, gãy. Hiện nay nhu cầu trên thị trờng đang bão hoà và
theo dự kiến dự án năng lợng nông thôn, ta có thể tiêu thụ sản phẩm ở vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo.
+ Cọc móng: sản phẩm nặng, cồng kềnh và thờng đợc sử dụng ở các công
trình lớn nh sân bay, bến cảng, kè kênh mơng chủ yếu đ ợc tiêu thụ ở Hà Nội.
Hiện nay sản phẩm cọc vuông đợc thay thế bằng cọc tròn ly tâm.
+ống nớc ly tâm: nặng, cồng kềnh vì vậy phạm vi tiêu thụ gần, nếu tiêu
thụ ở xa thì chi phí rất lớn.
+ Gạch nhẹ, bê tông nhẹ: đặc điểm là giảm tải trọng, cách âm cách nhiệt
tốt so với gạch thông thờng, đây chính là sản phẩm gối đầu cho tơng lai và theo
nhu cầu thị trờng hiện nay.
+ Panel: thời kỳ phát triển nhất vào khoảng năm 1970-1990, hiện nay sản
phẩm không còn đợc tiêu thụ, thay thế nó chính là bê tông thơng phẩm (hiện
nay đang xây dựng trạm trộn ở Tam Điệp-Ninh Bình).
Trên đây là các sản phẩm công nghiệp chính của Công ty, ngoài ra còn có
một số hàng hoá khác nh: dải phân cách, chất phụ gia, vận chuyển hàng hoá
1.2. Tính năng sử dụng.
1.2.1.Ưu điểm.
- Tính toàn khối: sản phẩm có thể tạo hình theo ý muốn, bê tông đúc sẵn
là một khối vững chắc có thể chịu đựng đợc dới sự tác động của lực rất lớn.
Tính chất này có ý nghĩa quan trọng đối với những vùng có động đất, thời tiết
21
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
khắc nghiệt Ngoài ra bê tông cốt thép còn có khả năng ngăn đ ợc chất phóng
xạ, đặc điểm này giúp bê tông đợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Tính bền lâu, giá thành bảo quản thấp: bê tông có độ bền đặc biệt, kết
cấu cốt thép có thể phục vụ trong thời gian dài không hạn định (khoảng trăm
năm) mà khả năng chịu lực không giảm thấp, chi phí về sử dụng và bảo quản
thấp vì ít h hỏng.
- Tính chống lửa trong phạm vi cháy 2h: đặc trng tính chống lửa của bê
tông cốt thép là khi có nhiệt độ bên ngoài vào khoảng 1000
0
C, nếu lớp bê tông
bảo vệ dày 2,5 cm thì sau 1h nó chỉ bị nung nóng đến khoảng 500
0
C.
1.2.2. Nhợc điểm.
+ Trọng lợng bản thân lớn, quá trình thao tác nặng nhọc.
+ Bê tông có hệ số truyền âm, truyền nhiệt cao nên cần chi phí lớn để sử lý
cách âm, cách nhiệt.
1.3. Kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Trớc đây, hình thức tiêu thụ của Công ty là theo hình thức địa chỉ, kế
hoạch với giá bao cấp, thấp hơn so với giá thực tế sản xuất. Vì vậy, hoạt động
của Công ty là không mang lại hiệu quả.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, khách hàng là ngời quyết định, là khâu
trung tâm mà mọi hoạt động của Công ty phải hớng vào. Do vậy mà Công ty đã
nhanh chóng thay đổi phơng thức giao dịch, mua bán, thanh toán xoá bỏ sự
phiền hà đối với khách hàng, cung cấp sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách
hàng.
Do đặc điểm sản phẩm cho nên việc phân phối sản phẩm của Công ty tới
ngời tiêu dùng là đợc thực hiện thẳng từ nhà sản xuất đến khách hàng không áp
dụng kênh phân phối trung gian nh đại lý, các điểm bán buôn. Thể hiện ở sơ đồ
sau:
Sơ đồ 3: Kênh phân phối sản phẩm.
22
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Phơng thức mua hàng chủ yếu là thông qua hình thức sản xuất theo đơn
đặt hàng và hình thức đấu thầu.
Phơng thức thanh toán bằng tiền, séc, chuyển khoản...
2. Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Xuất phát từ đặc điểm của các sản phẩm bê tông là nặng, cồng kềnh, nên
chi phí vận chuyển cao, việc di chuyển đi xa không có lợi (sẽ đẩy giá thành sản
phẩm tăng lên cao). Do vậy, thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu là
trong nớc mà tập trung ở khu vực thị trờng miền Bắc và miền Trung. Trong đó,
thị trờng miền Bắc là thị trờng chủ yếu của Công ty, sản phẩm của Công ty đã
rất quen thuộc với ngời dân miền Bắc đặc biệt là khu vực Hà Nội và vùng lân
cận. Các loại sản phẩm của Công ty đều đã có mặt trên thị trờng này.
Ngoài ra các tỉnh phía Bắc nh: TP Hải Phòng, Hải Dơng, Cao Bằng, Lào
Cai, Hà Tây, Quảng Ninh đang dần trở thành khu vực thị tr ờng tiềm năng của
Công ty.
Khu vực thị trờng miền Trung nh: Quảng Nam - Đà Nẵng, Hà Tĩnh, Nghệ
An, Thanh Hoá, Ninh Bình
Nguyên nhân của sự khác biệt về khả năng chiếm lĩnh thị trờng ở các khu
vực trên của Công ty đó là sự xa cách về mặt địa lý, yếu tố cạnh tranh, và quan
trọng hơn cả là các yêu cầu về kỹ thuật đối với sản phẩm bê tông các loại, sự
chiếm lĩnh thị trờng của Công ty sẽ đợc trình bày rõ hơn ở phần sau.
Các
chủ
đầu
t
Xây
dựng
công
trình
Công
ty
Bê
tông
Xây
dựng
Hà
Nội
23
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
4. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội.
Với ý nghĩa, kết quả sản xuất kinh doanh không chỉ là thớc đo chất lợng,
phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn đối với
doanh nghiệp, ý thức đợc vấn đề này Ban Lãnh đạo, cùng tập thể cán bộ công
nhân viên toàn Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội đã tích cực hăng say lao động
sản xuất, đầu t đổi mới máy móc thiết bị sản xuất, sắp xếp lại tổ chức lao động,
khai thác các tiềm năng vốn có của mình nh: lao động, vật t, vốn Không
ngừng phấn đấu vơn lên đảm bảo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Bảng sau cho ta thấy rõ hơn tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của Công
ty trong những năm qua:
Bảng 6: Tổng hợp kết quả kinh doanh.
Đvt: trđ.
Chỉ tiêu
Tình hình thực hiện
1999
(1)
2000
(2)
2001
(3)
2002
(4)
KH
2003
(5)
So sánh(%)
2/1 3/2 4/3 5/4
1.Giá trị sxkd
110.064 124.423 152.427 178.330 197.000 113 123 117 110
2.Doanh thu
66.975 81.355 129.019 176.066 181.000 121 159 136 110
3.Lợi nhuận
381 450 1.067 598 1.275 118 237 56 213
4.Nộp ngân sách
2.026 1.091 3.638 1.001 1.6356 54 333 28 163
5.Thuế GTGT
1.667 620 3.430 719 584 37 553 210 81
Qua bảng trên ta có thể nhận xét rằng, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt
của các đối thủ cùng ngành, nhng với sự nỗ lực của Công ty vì vậy ta thấy Công
ty luôn tăng trởng cả về doanh thu và giá trị sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là
những năm gần đây, Công ty không ngừng thúc đẩy tiêu thụ bằng việc tiếp thu,
áp dụng tiến bộ khoa học tiên tiến của thế giới, đổi mới và mở rộng mặt hàng
sản xuất theo hớng đa dạng hoá sản phẩm nh: cột điện ly tâm, ống nớc ly tâm,
cọc tròn ly tâm bê tông thơng phẩm, gạch nhẹ, dầu bôi trơn, các sản phẩm cơ
khí Nhờ đó mà Công ty đã thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, giá trị sản l ợng và
doanh thu tăng lên qua các năm, uy tín ngày một nâng cao.
24
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Giá trị sản xuất kinh doanh thực hiện năm 2000 quy mô tăng 14.359 trđ
tức tốc độ tăng trởng là 13% so với năm 1999; năm 2001 tăng 28.004 trđ so với
năm 2000 tốc độ tăng khoảng 23%; năm 2002 tăng 25.903 trđ tức tốc độ tăng
17% so với năm 2001 và dự kiến kế hoạch giá trị sản xuất kinh doanh năm
2003 đạt 197.000 trđ.
Doanh thu cũng không ngừng tăng lên, năm 1999 là 66.975 trđ đến năm
2000 là 124.423 trđ tăng 21% so với năm 1999; năm 2001 tăng 47.664 trđ tức
khoảng tăng khoảng 59% so với năm 2000; năm 2002 tăng 47.047 trđ so với
năm 2001 và dự kiến kế hoạch năm 2003 là 181.000 trđ. Đó là kết quả đáng
mừng diễn ra trong bối cảnh cạnh tranh ác liệt. Lợi nhuận liên tục tăng qua các
năm từ 1999 đến 2001, năm 1999 là 381 trđ, năm 2000 là 450 trđ, đặc biệt năm
2001 là 1.067 trđ tăng 617 trđ so với năm 2000; tuy nhiên năm 2002 con số đó
chỉ còn 598 trđ và kế hoạch năm 2003 lợi nhuận là 1.275 trđ.
Bên cạnh đó, trong khi các doanh nghiệp khác kinh doanh không hiệu quả,
trốn thuế thì việc đóng góp của Công ty vào Ngân sách Nhà nớc là rất lớn, năm
2000 nộp 1.091 trđ, năm 2001 nộp ngân sách 3.638 trđ và năm 2002 là 1.001
trđ, dự kiến năm 2003 là 1.635 trđ. Hàng năm Công ty nộp thuế giá trị gia tăng
đều đặn, năm 1999 là 1.667 trđ, năm 2000 là 620 trđ, năm 2001 là 3.430 trđ
tăng so với năm 2000 là 2.810 trđ là do năm trớc Công ty còn chậm thuế đến
năm sau nộp trả thuế.
Những kết quả đạt đợc đã nói lên sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể cán bộ
công nhân viên Công ty và đặc biệt là sự năng động sáng tạo của Ban Lãnh đạo
Công ty trong những năm gần đây. Quan sát biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: Tình hình sản xuất kinh doanh.
25