Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.14 KB, 84 trang )

Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh
MỤC LỤC
Lời mở đầu ………………………………………………………………… 4
Chương I: Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh …………………... 6
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ………………………………………………………………. 7
1.2.1 Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp …………………………………… 8
1.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả của các yếu tố thành phần ……………... 9
1.2.3 Thế nào là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả … 14
1.3 Phân biệt chỉ tiêu hiệu quả và chỉ tiêu kết quả, chỉ tiêu thời điểm
và chỉ tiêu thời đoạn ……………………………………………………15
1.3.1 Chỉ tiêu hiệu quả và chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh ………. 15
1.3.2 Chỉ tiêu thời đoạn và chỉ tiêu thời điểm ……………………. 15
1.4 Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ……… 16
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp …………………………………………………………. 16
1.6 Phương pháp phân tích và các số liệu ban đầu…………………….. 18
1.6.1 Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ………. 18
1.6.2 Các số liệu sử dụng để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh …. 21
1.7 Phương hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp ………………………………………………………….. 21
1.7.1 Tăng kết quả đầu ra, giữ nguyên đầu vào ……………………... 21
1.7.2 Giảm đầu vào, giữ nguyên đầu ra …………………………….. 22
1.7.3 Tăng đầu vào, đầu ra tăng với tốc độ nhanh hơn ……………… 22

Ngô Quang Trường Lớp QTDN – K45
1
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh
Chương II: Vài nét khái quát về công ty TNHH Gia Anh
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Gia Anh … 24


2.2 Chức năng nhiệm vụ và các mặt hàng kinh doanh của công ty TNHH
Gia Anh ………………………………………………………………...... 25
2.2.1 Các lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh ………….... 25
2.2.2 Các loại hàng hóa chủ yếu công ty TNHH Gia Anh
kinh doanh ………………………………………………………………….. 25
2.3 Vài nét về hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh ……. 26
2.3.1 Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty …………………….... 26
2.3.2 Nội dung cơ bản các bước công việc trong quy trình hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH Gia Anh…………………………………….. 26
2.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Gia Anh……… 27
2.5 Tình hình lao động của công ty TNHH Gia Anh ………. 29
2.6 Tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Gia Anh ……………… 29
2.7 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh
trong năm 2003 – 2004 vừa qua ……………………………………………. 30
Chương III: Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh
3.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Gia Anh …………………………………………………………………... 31
3.2 Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả của công ty TNHH Gia Anh ………… 37
3.2.1 Phân tích tổng quát các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
của công ty TNHH Gia Anh ……………………………………………... 47
3.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực tại công ty TNHH
Gia Anh …………………………………………………………………… 40
3.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động tại công ty TNHH
Gia Anh …………………………………………………………………… 40

Ngô Quang Trường Lớp QTDN – K45
2
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh
3.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH Gia Anh …………………………………………………………… 47

3.2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí tại công ty TNHH
Gia Anh …………………………………………………………………… 54
3.2.2.4 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH Gia Anh .. 58
3.3 Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh 60
Chương IV: Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty
TNHH Gia Anh
4.1 Một số thuận lợi và khó khăn còn tồn tại của công ty TNHH Gia Anh 61
4.1.1 Những thuận lợi chính của công ty TNHH Gia Anh trong thời gian
vừa qua …………………………………………………………………… 61
4.1.2 Những khó khăn còn tồn tại của công ty TNHH Gia Anh …………. 62
4.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh 62
4.2.1 Giảm lượng hàng hóa tồn kho để giảm lãi trả ngân hàng ………….. 62
4.2.2 Bố trí tối ưu hệ thống kho bãi để giảm chi phí vận chuyển ………... 68
4.2.3 Hoàn thiện Website riêng của công ty phục vụ công tác bán hàng
trên mạng nhằm tăng sản lượng tiêu thụ ……………………………………… 74
4.3 Tổng kết các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH
Gia Anh …………………………………………………………………….. 80
Kết luận …………………………………………………………………… 82
Tài liệu tham khảo ……………………………………………………………. 83

Ngô Quang Trường Lớp QTDN – K45
3
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh
LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học kỹ thuật và công nghệ đặt ra trước mắt mỗi
doanh nghiệp vô vàn cơ hội cũng như thách thức để có thể tồn tại và phát triển vững
chắc. Đây cũng là thời kỳ mà những cạnh tranh trên thị trường diễn ra gay gắt hơn
bao giờ hết. Vượt lên trên tất cả các yếu tố khác, nhân tố con người, đặc biệt là những
người quản lý đã tỏ rõ vai trò then chốt số một của mình đối với hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp.

Thực hiện nhiều nhiệm vụ và mục tiêu khác nhau nhưng vấn đề nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn là một trong những yêu cầu quan
trọng hàng đầu mà bộ máy quản lý doanh nghiệp cần đạt được. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp chính là một trong số không nhiều chỉ tiêu kinh tế được
mọi đối tượng hữu quan của doanh nghiệp quan tâm. Nó đại diện tiêu biểu cho tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong suốt thời gian được thực tập tại công ty TNHH Gia Anh, cùng với sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo, PGS TS Phan Thị Ngọc Thuận cũng như sự giúp đỡ
của cán bộ công nhân viên công ty, em đã hiểu rõ hơn về thực tế của các hoạt động
sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp nói chung và tại công ty TNHH Gia Anh
nói riêng. Chính vì vậy em xin được đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Phân tích thực
trạng và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH
Gia Anh” làm đồ án tốt nghiệp của em.
Đồ án của em gồm 4 chương:
Chương I:Cơ sở lý thuyết chung về phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Chương II:Giới thiệu khái quát về quá trình hình thành, phát triển và
các đặc điểm của công ty TNHH Gia Anh.
Chương III:Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh.
Chương IV:Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
TNHH Gia Anh.
Thông qua đồ án tốt nghiệp của mình, em tập trung làm rõ bản chất của hiệu
quả kinh doanh cũng như tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp, đồng thời hy vọng những phân tích, đánh giá của mình có

Ngô Quang Trường Lớp QTDN – K45
4
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh
thể giúp được một phần rất nhỏ trong công việc của công ty TNHH Gia Anh nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của quý công ty.

Em rất mong nhận được sự quan tâm bổ sung, nhận xét của các thầy cô giáo,
của cán bộ công nhân viên công ty TNHH Gia Anh cũng như của các bạn sinh viên
có cùng chung hướng suy nghĩ để có thể hoàn thiện đồ án của mình hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tâm của cô giáo,
PGS.TS Phan Thị Ngọc Thuận, các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội và công ty TNHH Gia Anh đã giúp em hoàn thành đồ án tốt
nghiệp này!
Hà Nội, ngày tháng năm 2005
Sinh viên thực hiện
Ngô Quang Trường

Ngô Quang Trường Lớp QTDN – K45
5
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh
1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả là tiêu chuẩn chủ yếu đánh giá mọi hoạt động kinh tế xã hội. Hiệu
quả là phạm trù có vai trò đặc biệt và có ý nghĩa to lớn trong quản lý kinh tế cũng
như trong khoa học kinh tế. Hiệu quả là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp để lựa chọn
các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động sản xuất thực tiễn của
con người ở mọi lĩnh vực và tại các thời điểm khác nhau. Chỉ tiêu hiệu quả là tỷ lệ
giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của hoạt động đề ra so với chi phí đã bỏ vào để
có kết quả về số lượng, chất lượng và thời gian.
Công thức đánh giá hiệu quả chung:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh = ----------------------- (I.1)
Yếu tố đầu vào
Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, tổng
doanh thu, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp… còn các yếu tố đầu vào bao gồm tư liệu lao
động, đối tượng lao động, con người, vốn chủ sở hữu, vốn vay… Công thức này
phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu đầu vào được tính cho tổng

số và cho phần riêng gia tăng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh lại có thể được tính bằng cách so sánh nghịch
đảo:
Yếu tố đầu vào
Hiệu quả sản xuất kinh doanh = ----------------------- (I.2)
Kết quả đầu ra
Công thức trên phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có
được một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết bao nhiêu đơn vị chi phí (vốn) ở đầu
vào.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, là nơi kết hợp
các yếu tố cần thiết để sản xuất và bán các sản phẩm dịch vụ tạo ra với mục đích thu
lợi nhuận. Hoạt động của doanh nghiệp thể hiện hai chức năng cơ bản là thương mại
và cung ứng sản xuất được gọi chung là sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là
tối đa hoá lợi nhuận. Vấn đề xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh lại được đề cập

Ngô Quang Trường Lớp QTDN – K45
6
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh
nhiều ở việc xác định các loại mức sinh lợi trong phân tích tài chính. Mức sinh lợi là
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp về hoạt động của doanh nghiệp. Nó được xác
định bằng chỉ tiêu tương đối khi so sánh giá trị kết quả thu được với giá trị của các
nguồn lực đã tiêu hao để tạo ra kết quả. Hiệu quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp
được đề cập đến trên nhiều khía cạnh khác nhau nhưng hiệu quả tài chính được thể
hiện qua các chỉ tiêu mức sinh lợi luôn được xem là thước đo chính.
Từ những khái niệm ở trên, có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy
móc, nguyên nhiên liệu và nguồn vốn) để đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề
ra.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là chênh lệch giữa kết quả mang lại và

những chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó phản ánh trình độ tổ chức, quản lý
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả là một thước đo ngày càng quan
trọng để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như
của toàn bộ nền kinh tế của từng khu vực, quốc gia nói chung. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh càng cao, càng có điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất đầu tư tài sản cố
định, nâng cao mức sống của công nhân viên, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải được xem xét một
cách toàn diện cả về không gian và thời gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả sản xuất kinh doanh giữ vai trò quan
trọng đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy, kích thích
người lao động làm việc với hiệu suất cao hơn, góp phần từng bước cải thiện nền
kinh tế quốc dân.
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Thông thường để đánh giá tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp người ta thường hay quan tâm tới các số liệu ở các báo cáo tài chính.
Tuy nhiên để có thể đưa ra được một cách nhìn khái quát phù hợp về mọi hoạt động
của doanh nghiệp, các nhà quản trị kinh tế không chỉ quan tâm tới các số liệu trong
báo cáo tài chính đơn thuần mà còn quan tâm tới một lượng khá lớn các chỉ số tài
chính để giải thích cho các mối quan hệ tài chính.

Ngô Quang Trường Lớp QTDN – K45
7
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh
1.2.1 Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp bao trùm mọi chỉ tiêu
khác. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, xuất hao phí cũng như sức

sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu
quả:
Kết quả đầu ra K
Hiệu quả sản xuất kinh doanh = -------------------------- (I.3)
Giá trị đầu vào C
Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, doanh
thu, lợi nhuận, các khoản nộp ngân sách…còn chi phí đầu vào bao gồm tư liệu lao
động, lao động, đối tượng lao động, vốn cố định, vốn lưu động…
Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn được tính theo công thức sau:
Giá trị đầu vào C
Hiệu quả sản xuất kinh doanh = ---------------------- (I.4)
Kết quả đầu ra K
Công thức I.3 phản ánh sức sản xuất của các chỉ tiêu đầu vào.
Công thức I.4 phản ánh hao phí của chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn
vị kết quả đầu ra thì hao phí bao nhiêu đơn vị chi phí.
1.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả của các yếu tố thành phần
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động (H

)
Nhóm chỉ tiêu này gồm hiệu suất sử dụng lao động và tỷ suất lợi nhuận lao
động.
*Hiệu suất sử dụng lao động (H
N
) được tính bằng công thức (I.5). Chỉ tiêu này
phản ánh một lao động trong kỳ tạo ta được bao nhiêu đồng doanh thu. Về thực chất
đây chính là chỉ tiêu năng suất lao động (W).
Tổng doanh thu trong kỳ
H
n
= --------------------------------- = W (I.5)

Tổng số lao động trong kỳ
*Tỷ suất lợi nhuận lao động R
N
được tính bằng công thức (I.6):

Ngô Quang Trường Lớp QTDN – K45
8
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh
Lợi nhuận trong kỳ
R
N
= --------------------------------- (I.6)
Tổng số lao động trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận lao động phản ánh một lao động trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Hai chỉ tiêu có mối quan hệ với nhau theo công thức dưới đây:
L L D
T
R
N
= ---- = ----- x ------ = R
dt
x H
N
N D
T
N
Trong đó: L lợi nhuận trong kỳ.
D
T

tổng doanh thu trong kỳ.
N tổng số lao động trong kỳ.
R
dt
= L / D
t
là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (doanh lợi) biểu thị
một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
*Hiệu suất sử dụng vốn (H
v
) là tỷ số giữa doanh thu trong kỳ (D
T
) và tổng số
vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong kỳ:
Tổng doanh thu trong kỳ
H
v
= -----------------------------------------------
Tổng vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra để sản xuất kinh doanh sẽ đem
lại bao nhiêu đồng doanh thu, nghĩa là biểu thị khả năng tạo ra kết quả sản xuất kinh
doanh của một đồng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao hiệu quả kinh tế càng lớn.
Vốn sản xuất kinh doanh gồm có vốn cố định (V

) và vốn lưu động (V

) nên
ta có thêm các chỉ tiêu sau:
Tổng doanh thu trong kỳ Tổng doanh thu trong kỳ

H
VCĐ
= ------------------------------- ; H
VLĐ
= ---------------------------------
Tổng vốn cố định trong kỳ Tổng vốn lưu động trong kỳ

Ngô Quang Trường Lớp QTDN – K45
9
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh

Khi phân tích, đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh thì việc phân tích, đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động cũng
rất quan trọng. Vốn lưu động vận động không ngừng và thường xuyên qua các giai
đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất – tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta thường dùng các
chỉ tiêu sau:
+Số vòng quay của vốn lưu động:
Tổng số doanh thu thuần
V

= ------------------------------
Vốn lưu động bình quân
Trong đó: V

là số vòng quay vốn lưu động, cho biết vốn lưu động quay được
(luân chuyển) mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay nhiều chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn cao và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi theo một tên gọi khác là “Hệ

số luân chuyển”.
+Thời gian của một vòng luân chuyển (T
LC
):
Thời gian của kỳ phân tích
T
LC
= ------------------------------------------------
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng.
Thời gian của một vòng quay vốn lưu động càng ngắn thì thể hiện tốc độ luân chuyển
càng lớn, đồng nghĩa với hiệu quả cao.
Ngoài ra khi đánh giá hay phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta
còn dùng chỉ tiêu “Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động” (H
đn
):
Vốn lưu động bình quân
H
đn
= --------------------------------
Tổng số doanh thu thuần

Ngô Quang Trường Lớp QTDN – K45
10
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh
Chỉ tiêu này cho ta biết được rằng để có được một đồng doanh thu doanh
nghiệp cần có bao nhiêu đồng vốn lưu động luân chuyển. Hệ số này càng nhỏ chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
*Tỷ suất lợi nhuận vốn (R
v

):
Tổng lợi nhuận trong kỳ
R
v
= ------------------------------
Tổng vốn trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh trong kỳ sinh ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Trong nhóm này ta có quan hệ:
L L D
T
R
v
= ----- = ----- x ----- = R
dt
x H
v
V D
T
V
1.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí
Hiệu quả sử dụng chi phí (H
C
):
Tổng doanh thu trong kỳ Tổng Lợi nhuận trong kỳ
H
C
= ------------------------------ ; R
C
= ------------------------------

Tổng chi phí trong kỳ Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra trong kỳ thu
được bao nhiêu đồng doanh thu-lợi nhuận.
Trong nhóm này ta có mối quan hệ:
L L D
T
R
v
= ----- = ----- x ----- = R
dt
x H
C
C D
T
C
Như vậy, tỷ suất lợi nhuận chi phí bằng tích số của tỷ số lợi nhuận doanh thu
và hiệu suất sử dụng chi phí.
Sơ đồ dưới đây cho ta thấy để phản ánh hiệu quả của một chi phí nào đó (lao
động, vốn hoặc giá thành) có hai chỉ tiêu hiệu quả tương ứng đó là chỉ tiêu về lợi

Ngô Quang Trường Lớp QTDN – K45
11
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh
nhuận và chỉ tiêu về năng suất. Từ hệ thống các chỉ tiêu ta có thể nhận thấy chúng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Ta hãy xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu này:
Sơ đồ I.1: Sơ đồ biểu diễn các chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp:

Kết quả
Lợi nhuận Doanh thu

L R
n
H
n
Chi phí V R
v
H
v
Z R
z
(R
c
) H
z
(H
c
)
a) Mối quan hệ giữa hiệu quả lao động và hiệu quả vốn
Mối quan hệ giữa hai nhóm chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ nhất định giữa
lao động sống và lao động vật hoá. Lao động sống trong quá trình phát triển sản xuất
cùng với sự ứng dụng của tiến bộ khoa học công nghệ dần được thay thế bằng lao
động vật hoá. Cùng với quá trình này, toàn bộ chi phí sản xuất cho một đơn vị sản
phẩm ngày càng giảm. Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất
lao động và thể hiện rõ nhất trong việc nâng cao chỉ tiêu trang bị vốn cho lao động.
Như vậy, muốn giảm chi phí về lao động, kể cả lao động sống và lao động vật
hoá cho một đơn vị sản phẩm cần phải thực hiện được một khối lượng sản xuất lớn
bằng số vốn và tài sản vật chất được trang bị, tức là phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Từ đó suy ra các chỉ tiêu hiệu quả của lao động và các chỉ tiêu hiệu quả vốn có
mối quan hệ mật thiết:
LN LN V

R
v
= ----- = ----- x ----- = R
n
x V
L
L V L
Vậy H
L
= H
V
x V
L

Ta thấy rằng ở đây trang bị vốn cho lao động V
L
và năng suất vốn là nguyên
nhân tổng hợp chủ yếu của năng suất lao động. Lợi nhuận vốn R
V
là nguồn gốc của
lợi nhuận lao động R
n
.

Ngô Quang Trường Lớp QTDN – K45
12
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh
Ngoài ra, chỉ tiêu trang bị vốn cho lao động là chỉ tiêu liên kết giữa hiệu quả
lao động và hiệu quả vốn.
Việc khảo sát mối quan hệ giữa hai loại chỉ tiêu hiệu quả lao động và hiệu quả

vốn như trên là một căn cứ để đánh giá sự tăng trưởng của hiệu quả, giúp cho các nhà
quản lý có thể đưa ra các quyết định trong điều hành sản xuất kinh doanh.
b) Quan hệ giữa hiệu quả vốn và hiệu quả giá thành
Chỉ tiêu hiệu quả vốn và hiệu quả chi phí khác nhau ở chỗ là với hiệu quả vốn
đó là mức vốn, còn đối với hiệu quả chi phí đó là tiêu hao về lao động vật hoá và lao
động sống. Quan hệ giữa vốn và chi phí thường xuyên trong giá thành được thể hiện
đặc trưng qua tốc độ chuyển vốn:
Z
T
CV
= ---
V
Nâng cao chỉ tiêu này là một nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả bởi nó
có nội dung kinh tế là sự giảm sử dụng vốn đối với một đơn vị sản phẩm. Tốc độ chu
chuyển vốn cố định lưu động có khác nhau. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động cho
phép tiết kiệm vốn và có thể sử dụng vốn đó cho việc đầu tư tài sản cố định. Còn tốc
độ chu chuyển vốn cố định có thể tác động làm giảm nhu cầu vốn đầu tư và trong
điều kiện tăng khối lượng sản xuất sẽ góp phần hạ chi phí cho một đơn vị sản phẩm.
Có thể nói rằng, hiệu quả vốn càng lớn khi vốn được sử dụng càng nhanh và
kết quả sản xuất càng lớn so với tiêu hao về lao động vật hoá và lao động sống trong
giá thành sản phẩm. Từ công thức
LN LN Z
R
v
= ------ = ----- x ----- = R
Z
x T
CV
V Z V
Tương tự ta có H

V
= H
Z
x T
CV
Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn có vai trò liên kết giữa các chỉ tiêu hiệu quả
vốn và hiệu quả giá thành.
Như vậy, giữa các nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao
động và hiệu quả sử dụng chi phí trong doanh nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau. Mỗi chỉ tiêu hiệu quả trong nhóm này có thể được xem xét trong tác động qua

Ngô Quang Trường Lớp QTDN – K45
13
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh
lại với nhiều chỉ tiêu hiệu quả khác. Tổng hợp các mối quan hệ đó cho ta sơ đồ I.2
dưới đây:
Sơ đồ I.2: Sơ đồ liên kết giữa các chỉ tiêu hiệu quả
R
n
----------- R
dt
------------ H
n
Hiệu quả lao động
| |
V
L
V
L
| |

R
V
----------- R
dt
------------ H
V
Hiệu quả vốn
| |
T
CV
T
CV
| |
R
Z
----------- R
dt
------------ H
Z
Hiệu quả chi phí
Lợi nhuận Năng suất
1.2.3 Thế nào là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả
Muốn biết doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả phải tiến hành so
sánh các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp giữa Thực tế và kế hoạch; giữa Năm sau với năm
trước; giữa doanh nghiệp với bình quân ngành; giữa doanh nghiệp với nền kinh tế
chung.
*So sánh giữa thực tế và kế hoạch: Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả sẽ có các kết quả đạt được trong thực tế cao hơn so với kế hoạch.
Các con số, chỉ tiêu doanh nghiệp đề ra trên kế hoạch là những căn cứ rất quan trọng
để đánh giá tình hình của doanh nghiệp. Các nhà hoạch định, phân tích dựa vào khả

năng thực có để đưa ra các kế hoạch nhằm thực hiện. Chính vì vậy, việc thực tế vượt
so với kế hoạch là một dấu hiệu rõ nét chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.
*So sánh giữa năm sau với năm trước: Mục tiêu của mỗi doanh nghiệp đều
nhằm tới là mục tiêu lợi nhuận. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng mong muốn có thể tồn
tại và phát triển hơn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Chính vì lẽ đó, những
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả bao giờ kết quả của năm sau cũng lớn hơn năm
trước.

Ngô Quang Trường Lớp QTDN – K45
14
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh
*So sánh doanh nghiệp với mức bình quân của ngành: Mỗi doanh nghiệp với
quy mô khác nhau, mỗi ngành nghề lĩnh vực kinh doanh khác nhau sẽ có những tiêu
thức đánh giá khác nhau. Vì vậy để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay
không phải so sánh doanh nghiệp với mức bình quân chung của toàn ngành sản xuất
đó.
*So sánh doanh nghiệp với nền kinh tế chung: Các doanh nghiệp hoạt động,
ngoài mục đích tìm kiếm lợi nhuận cho các chủ đầu tư, những người chủ doanh
nghiệp, còn góp phần cải thiện nhiều mục đích xã hội khác như tạo công ăn việc làm
cho người lao động, đóng góp các khoản thuế cho nhà nước…Nhưng khi xét đơn
thuần mục tiêu kinh tế thì để đánh giá doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không
người ta thường so sánh doanh nghiệp với nền kinh tế chung, cụ thể là với lãi suất
ngân hàng.
1.3 Phân biệt chỉ tiêu hiệu quả và chỉ tiêu kết quả,
chỉ tiêu thời đoạn và chỉ tiêu thời điểm
1.3.1 Chỉ tiêu hiệu quả và chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh
*Chỉ tiêu hiệu quả phản ánh trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, chất lượng
của công tác kinh doanh trong thời kỳ đang xét, là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả đạt
được với chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Các chỉ tiêu
hiệu quả chính bao gồm hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, lao động, hiệu quả sử

dụng vốn, tài sản, hiệu quả sử dụng chi phí.
*Chỉ tiêu kết quả phản ánh về mặt số lượng công việc đã thực hiện trong một
thời kỳ của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu sản lượng, doanh thu, lợi nhuận.
1.3.2 Chỉ tiêu thời đoạn và chỉ tiêu thời điểm
Chỉ tiêu thời đoạn phản ánh kết quả đạt được sau một thời đoạn sản xuất kinh
doanh. Số lượng của chỉ tiêu thời đoạn được phép cộng dồn với nhau. Các chỉ tiêu
hiệu quả, kết quả cuối cùng của doanh nghiệp đều là các chỉ tiêu thời đoạn.
Chỉ tiêu thời điểm phản ánh số lượng các yếu tố đầu vào tại một thời điểm nào
đó. Số lượng của các chỉ tiêu này không được phép cộng dồn. Khi so sánh với chỉ
tiêu thời đoạn với các chỉ tiêu thời điểm, tất cả các chỉ tiêu thời điểm phải lấy số bình
quân để so sánh.
Khi tính tỷ số giữa hai đại lượng, một đại lượng mang tính thời điểm, một đại
lượng mang tính thời đoạn, đại lượng mang tính thời điểm phải lấy trung bình. Việc
lấy trung bình đối với các chỉ tiêu tập hợp theo năm đòi hỏi phải có số liệu đầu năm

Ngô Quang Trường Lớp QTDN – K45
15
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh
và cuối năm. Như vậy muốn biết xu thế biến động của các tỷ số tài chính cần có số
liệu của 3 năm liên tiếp. Nếu chỉ có thể thu thập được số liệu của 2 năm liên tiếp, có
thể tính các tỷ số tài chính theo kiểu sau: các chỉ tiêu thời điểm không lấy bình quân
mà lấy theo số cuối kỳ. Về nguyên lý, cách tính như vậy không chính xác, nhưng nó
là một thực hành được chấp nhận trong tài chính.
1.4 Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể phân
tích theo nhiều phương cách khác nhau phù hợp với các đặc điểm của doanh nghiệp
đó nhưng luôn phải tiến hành một số công việc chủ yếu dưới đây:
Phân tích hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
Phân tích hiệu quả sử dụng lao động.
Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản.
Phân tích hiệu quả của các hoạt động tài chính.
Trong quá trình phân tích, ngoài việc tính toán và so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
còn cần thiết phải xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đó tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như các nguyên
nhân ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả (kiểm soát được và không kiểm soát được -
chủ quan và khách quan).
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Hình I.1: Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp

Ngô Quang Trường Lớp QTDN – K45
16
Phõn tớch v xut bin phỏp nõng cao hiu qu kinh doanh ti cụng ty TNHH Gia Anh
Mụi trng tng quỏt m doanh nghip gp phi cú th chia thnh 3 mc : Mụi
trng v mụ, mụi trng ngnh (mụi trng tỏc nghip) v hon cnh ni b trong
doanh nghip. Mụi trng v mụ nh hng ti tt c cỏc ngnh kinh doanh, nhng
khụng theo mt cỏch nht nh. Mụi trng ngnh gõy nh hng ti mi doanh
nghip hot ng trong lnh vc kinh doanh ú. Hai mụi trng ny thng c gi
chung l mụi trng bờn ngoi hay mụi trng nm ngoi tm kim soỏt ca doanh
nghip. Riờng hon cnh ni b trong doanh nghip hon ton doanh nghip cú th
iu chnh c. Tng hp nhng nhõn t ny nh hỡnh I.1.
Mụi trng v mụ bao gm 5 nhúm yu t chớnh l: Yu t kinh t; Yu t
chớnh ph v chớnh tr; Yu t xó hi; Yu t t nhiờn; Yu t cụng ngh.
Mụi trng ngnh bao gm cỏc yu t v lc lng can thip nm bờn ngoi t
chc. Mụi trng ngnh nh hỡnh v to nờn mi tng quan kinh doanh ca cỏc t
chc, nh hng ti s thnh cụng ca mi loi sn phm v dch v ca ngnh.
Cỏc yu t ch yu trong mụi trng tỏc nghip ca doanh nghip cú nh hng ln

ti hot ng cng nh hiu qu sn xut kinh doanh ca doanh nghip.
Hỡnh I.2: S mụi trng tỏc nghip trong ngnh:

Ngụ Quang Trng Lp QTDN K45
17
Các đối thủ cạnh
tranh trong ngành
Sự đua tranh giữa
các hãng hiện có
trong ngành
Người cung cấp
Người mua
Hàng thay thế
Các đối thủ mới
tiềm ẩn
Khả năng
ép giá
của người
cung cấp
hàng
Khả năng
ép giá
của người
mua
Nguy cơ do các sản phẩm
và dịch vụ thay thế
Nguy cơ có các đối thủ cạnh tranh mới
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh
Hoàn cảnh nội bộ doanh nghiệp bao gồm các yếu tố nội tại của doanh nghiệp
mà trong quá trình sản xuất kinh doanh chính doanh nghiệp đã tạo ra chúng và có

thể kiểm soát chúng. Bao gồm: nhân tố lao động, trình độ tổ chức và quản lý doanh
nghiệp, cơ sở vật chất, công tác Marketing và tài chính và kế toán.
Các nhân tố trong nội bộ doanh nghiệp chính là những nhân tố quan trọng nhất
có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đây cũng là những nhân tố mà doanh nghiệp có thể trực tiếp điều
chỉnh được theo hướng có lợi nhất cho mình.
1.6 Phương pháp phân tích và những tài liệu ban đầu
1.6.1 Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sau khi xác định
chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta thường dùng các phương pháp phân
tích, so sánh để đánh giá hiệu quả, so sánh các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh kỳ phân
tích với kỳ trước hay với kế hoạch của doanh nghiệp; hoặc so sánh với các chỉ tiêu
của các doanh nghiệp khác trong ngành.
Sau khi đã có được những đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, ta đi phân tích cụ thể từng yếu tố đầu vào ảnh hưởng tới quan hệ
sản xuất kinh doanh như lao động, nguyên vật liệu, tài sản cố định… để từ đó tìm ra
được những biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả trong doanh nghiệp.
Trong toàn bộ quá trình phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần đảm bảo
thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu, các phương pháp tính các chỉ tiêu
cũng như thống nhất đơn vị tính toán cả về khối lượng, thời gian, giá trị…
1.6.1.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp được thực hiện bằng cách sử dụng các con số về một chỉ tiêu
nào đó để so sánh giữa các thời kỳ với nhau nhằm đánh giá kết quả, xác định vị trí và
xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Khi tiến hành phân tích cần: Xác định
số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh.

Ngô Quang Trường Lớp QTDN – K45
18

Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh
*Xác định số liệu gốc để so sánh: Số gốc là số chỉ tiêu của một kỳ được lựa
chọn để so sánh. Việc xác định gốc phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích, có
thể là số liệu năm trước, kỳ trước nhằm đánh giá xu hướng phát triển của chỉ tiêu
phân tích các mục tiêu đã dự kiến (theo kế hoạch, dự toán, định mức…)
Các chỉ tiêu của ngành kinh doanh, nhu cầu đơn hàng nhằm thoả mãn vị trí
của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu, các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với
kỳ gốc gọi là chỉ tiêu thực hiện hay kết quả mà doanh nghiệp đạt được.
Các trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước, kế hoạch hoặc cùng kỳ năm trước gọi
chung là trị số kỳ gốc, thời kỳ chọn làm gốc so sánh gọi là kỳ gốc, thời kỳ chọn để
phân tích gọi là kỳ phân tích.
*Điều kiện so sánh: Điều kiện so sánh cần được quan tâm khác nhau khi so
sánh theo thời gian và không gian.
Khi so sánh theo thời gian cần quan tâm tới các điều kiện sau:
- Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu. Thông thường nội
dung kinh tế của chỉ tiêu có tính ổn định và được quy định thống nhất, tuy nhiên do
sự phát triển của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên các chỉ
tiêu này có thể thay đổi thu hẹp hay mở rộng theo các chiều hướng khác nhau. Trong
điều kiện trên, để đảm bảo so sánh được cần tính toán lại trị số gốc của các chỉ tiêu
theo nội dung mới quy định lại.
- Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu, các chỉ tiêu giá trị
sản lượng, doanh số, thu nhập đến các chỉ tiêu giá thành, năng suất… có thể được
tính theo các phương pháp khác nhau trong các kỳ kinh doanh khác nhau. Vì vậy khi
so sánh cần lựa chọn hoặc tính lại các trị số của các chỉ tiêu này theo một phương
pháp thống nhất.
- Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng, thời gian
và giá trị.
*Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động
tuyệt đối hay tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
Mức độ biến động tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số tuyệt đối

của chỉ tiêu trong hai kỳ: kỳ phân tích C
1
và kỳ gốc C
0


Ngô Quang Trường Lớp QTDN – K45
19
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh
± ΔC = C
1
– C
0
Trong đó: ±ΔC là mức chênh lệch tuyệt đối giữa kỳ phân tích và kỳ gốc
C
1
là số liệu kỳ phân tích (báo cáo)
C
0
là số liệu kỳ gốc.
Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa số thực tế C
1
với số gốc
C
0
đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quy định
quy mô của các chỉ tiêu phân tích.
C
1
ΔC(%) = ------- x 100

C
0
Trong đó: ΔC là mực chênh lệch tương đối giữa kỳ phân tích và kỳ gốc
C
1
là số liệu kỳ phân tích (báo cáo)
C
0
là số liệu kỳ gốc
1.6.1.2 Phương pháp thay thế liên hoàn (Phương pháp loại trừ)
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích qua việc thay thế lần lượt và
liên tiếp các nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố thay đổi. Sau đó lấy
kết quả trừ đi chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố nghiên cứu sẽ xác định được
mức độ ảnh hưởng của nhân tố này.
*Trình tự thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:
- Lập mô hình toán học biểu hiện mối liên hệ giữa các chỉ tiêu nghiên cứu và
các nhân tố ảnh hưởng.
- Theo thứ tự sắp xếp các nhân tố (từ số lượng đến chất lượng) ta đặt đối
tượng phân tích trong điều kiện giả định khác. Sau đó lần lượt thay thế các số liệu kế
hoạch bằng số liệu thực tế để tính ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối
tượng phân tích.
Mỗi nhân tố chỉ thay thế một lần, giữ nguyên số thực tế đã thay thể ở các bước
trước.
- Khi kiểm tra sự chính xác của các số liệu phân tích, áp dụng công thức:
∑x
i
= sự biến động của toàn bộ đối tượng phân tích
Trong đó: X
i

là mức độ ảnh hưởng của nhân tố i đến đối tượng phân tích

Ngô Quang Trường Lớp QTDN – K45
20
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh
Để xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố, ta có thể lượng hoá các yếu tố
dưới dạng hàm số toán học f (x,y,z) và thực hiện tính toán theo công thức sau:
ΔC
x
= f (x
1
,y
0
,z
0
) - f (x
0
,y
0
,z
0
)
ΔC
y
= f (x
1
,y
1
,z
0

) - f (x
1
,y
0
,z
0
)
ΔC
z
= f (x
1
,y
1
,z
1
) - f (x
1
,y
1
,z
0
)
Từ những công thức trên ta thay thế lần lượt để xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng như sau:
±Δ C = Δ C
x
+ Δ C
y
+ Δ C

z
*Ưu điểm của phương pháp: Đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán hơn so với các
phương pháp khác dùng để xác định nhân tố ảnh hưởng.
*Nhược điểm: Các mối quan hệ của các yếu tố phải được giả định là có quan
hệ theo mô hình tích số trong khi thực tế các nhân tố có thể có mối quan hệ theo
nhiều dạng khác nhau. Hơn nữa, khi xác định nhân tố nào đó ta phải giả định nhân tố
khác không thay đổi nhưng trong thực tế điều này hoàn toàn không xảy ra.
Việc sắp xếp trình tự các nhân tố từ số lượng đến chất lượng trong nhiều
trường hợp rất dễ dẫn đến sai lầm , gây thiếu chính xác.
1.6.2 Các số liệu sử dụng để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để phân tích được một cách chính xác kết quả và xu hướng của các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khi phân tích cần thu thập được ít nhất số liệu
của 2 năm liên tiếp (thường sử dụng số liệu của 3 năm liên tiếp) từ các báo cáo tài
chính và các sổ sách chứng từ có liên quan.
*Kết quả kinh doanh: sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách. (bảng
báo cáo kết quả kinh doanh và các bảng biểu có liên quan)
*Các yếu tố đầu vào: lao động, chi phí, tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp.
(bảng báo cáo tình hình lao động và sử dụng thời gian lao động, bảng giá thành sản
phẩm, bảng cân đối kế toán và các bảng biểu kế toán chi tiết khác)
1.7 Phương hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Ngô Quang Trường Lớp QTDN – K45
21
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh
Doanh nghiệp để có thể tồn tại thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tối thiểu cũng phải bù đắp được tất cả các khoản chi phí bỏ ra. Muốn doanh
nghiệp phát triển ngày càng đi lên thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp không những phải bù đắp được chi phí mà còn phải dư thừa ra một
khoản để doanh nghiệp có thể tích luỹ cho tái đầu tư sản xuất mở rộng. Đạt được như
vậy chính là doanh nghiệp phải hoàn thành được mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh của của mình. Có một số phương hướng chính để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
1.7.1 Tăng kết quả đầu ra, giữ nguyên đầu vào
Như ta đã biết ở trên, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là
phần chênh lệch giữa những kết quả thu về với toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải
bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Do đó phương cách đầu tiên để doanh
nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là giữ nguyên các yếu tố đầu
vào đồng thời tìm biện pháp nâng cao, tăng kết quả đầu ra để thu về phần chênh lệch
nhiều hơn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên doanh nghiệp chỉ có thể áp dụng hướng nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh này khi doanh nghiệp đã có một vị thế tốt trên thị trường. Khi đó doanh
nghiệp mới có thể có những điều chỉnh nhằm tăng kết quả đầu ra như tăng giá bán
của các sản phẩm, dịch vụ sản xuất và cung ứng cho thị trường mà vẫn có thể giữ
nguyên mức chi phí như trước đó. Trong trường hợp doanh nghiệp chỉ thuộc mức
trung bình trong ngành hoặc như trong một số ngành sản xuất kinh doanh có mức độ
cạnh tranh khốc liệt thì việc doanh nghiệp tăng kết quả thu về trong khi vẫn giữ
nguyên đầu vào gần như là điều không thể thực hiện.
1.7.2 Giảm đầu vào, giữ nguyên đầu ra
Một hướng biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh khác cũng
đang được khá nhiều các công ty, doanh nghiệp áp dụng, đó là giảm các chi phí đầu
vào, giữ nguyên đầu ra. Những biện pháp như vậy có thể áp dụng ở hầu khắp trong
mọi doanh nghiệp tại mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân. Nội dung chủ yếu của
hướng thực hiện là tiết kiệm các nguồn lực, áp dụng các dây chuyền công nghệ mới
nhằm tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, sức lao động cũng như các chi phí khác có liên
quan.
Giảm đầu vào trong khi giữ nguyên đầu ra không làm ảnh hưởng tới vị trí của
doanh nghiệp trên thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh

Ngô Quang Trường Lớp QTDN – K45
22

Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh
nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế, hướng giải quyết này chỉ có thể dừng lại ở một mức
tới hạn. Doanh nghiệp không thể liên tiếp giảm các yếu tố đầu vào, giữ ổn định các
sản phẩm dịch vụ sản xuất ra mà không thay đổi về chất lượng. Hơn nữa để có thể
tiết kiệm được đầu vào doanh nghiệp cũng cần phải đầu tư những khoản kinh phí,
nguồn vốn không nhỏ vào công tác nghiên cứu hay đầu tư vào trang thiết bị máy
móc…
1.7.3 Tăng đầu vào, đầu ra tăng với tốc độ nhanh hơn
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như ở Việt Nam ta hiện nay, các doanh
nghiệp đang cạnh tranh với nhau hết sức gay gắt và quyết liệt không chỉ về giá cả mà
cả về chất lượng, dịch vụ… Do vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mỗi
doanh nghiệp, tất nhiên, vẫn có thể áp dụng hai hướng thực hiện như trên và mang lại
kết quả trong những trường hợp, tình huống cụ thể, nhưng có lẽ để mang lại hiệu quả
lâu dài thì các doanh nghiệp sẽ thực hiện một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh như ở phần thứ ba này. Để cạnh tranh có hiệu quả, doanh nghiệp
thường áp dụng tổng hợp các biện pháp: Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý, công
tác Marketing, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; giảm giá thành, giảm giá bán,
tăng lượng hàng hoá tiêu thụ (giảm lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm hàng hoá
nhưng nhờ lượng hàng tiêu thụ tăng cao hơn nên tổng lợi nhuận tăng)…

Ngô Quang Trường Lớp QTDN – K45
23
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Gia Anh
Công ty TNHH GIA ANH - doanh nghiệp chuyên doanh thép không gỉ - nhà
phân phối Inox hàng đầu tại Việt Nam được thành lập vào năm 1999, thời điểm mà
mặt hàng thép không gỉ - INOX còn chưa mấy phổ biến trên thị trường vật liệu xây
dựng, tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất ở Việt Nam.
Ý tưởng thành lập công ty TNHH Gia Anh xuất phát từ khi một nhóm kinh
doanh gồm 3 anh em còn rất trẻ nhận thấy nhu cầu về sản phẩm thép không gỉ - Inox

tại thị trường Việt Nam đang tăng nhanh trong khi số lượng doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực này còn chưa nhiều. Chính vì vậy mà công ty TNHH Gia Anh ra đời.
Thời điểm mới thành lập, hoạt động sản xuất kinh doanh của Gia Anh còn khá nhỏ lẻ
bởi quy mô vốn và số lượng lao động còn nhiều hạn chế. Vốn pháp định ban đầu của
doanh nghiệp chỉ là hơn 500.000.000 đồng Việt Nam và số lượng lao động chỉ là 40
công nhân. Trong khoảng thời gian hoạt động và phát triển những năm qua, công ty
TNHH Gia Anh đã trải qua không ít những khó khăn về nhiều mặt nhưng với sự nỗ
lực của cán bộ, công nhân viên và ban lãnh đạo, doanh nghiệp đã không ngừng phát
triển cả về quy mô cũng như thị trường hoạt động.
Nếu như tại thời điểm mới thành lập, công ty Gia Anh chỉ có một cơ sở duy
nhất tại Hà Nội thì tới năm 2000, tức là chỉ một năm sau khi chính thức đi vào hoạt
động, công ty đã mở thêm được một chi nhánh mới tại Hà Nội. Đến năm 2002, cùng
với sự lớn mạnh về thị trường cũng như năng lực kinh doanh, vốn và lao động, Gia
Anh đã có thêm một số chi nhánh khác, không chỉ ở Hà Nội mà còn vươn ra các tỉnh
thành khác, trong đó đáng kể nhất là chi nhánh hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện tại Gia Anh đã mở rộng hơn thị trường tiêu thụ các sản phẩm của mình trên hầu
khắp cả thị trường Việt Nam. Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội, nhiều chi nhánh
khác nhau ở cả miền Bắc và miền Nam.
Tên công ty: Công ty TNHH Gia Anh
Tên giao dịch: Gia Anh company limited-stainless steels
Tên viết tắt: Gia Anh Ltd Co.
*Chi nhánh tại thành phố Hà Nội :
- Văn phòng I : 40/339 phố Huế - HBT - Hà Nội
Tel : 04.8.619.482 Fax : 84-04-8.619.482
Email :

Ngô Quang Trường Lớp QTDN – K45
24
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh
- Văn phòng II : 40 phố Giảng Võ – Ba Đình - Hà Nội

Lầu I : Cửa hàng giới thiệu sản phẩm,bán buôn bán lẻ
Tel : 04.7.365.201
Lầu II : Phòng dự án
Tel : 04.7.365.434 - 04.7.365.435 Fax : 84-04-7.365.437
Cửa hàng II : 491
E
Nguyễn Văn Cừ-Gia Lâm-Hà Nội
Tel : 04.8.735.319
Tổng kho : XN Kho vận km10 Văn Điển
Tel : 04.8.619.482 Fax : 8619602
0913226917
*Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ : 316/4 quốc lộ 1A- Hiệp Bình Chánh- Thủ Đức- Hồ Chí Minh
Tel : 08.7.266.485
Fax : 84-08-7.269.825
Email :
2.2 Chức năng nhiệm vụ và các mặt hàng kinh doanh của công ty TNHH
Gia Anh
2.2.1 Các lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh
Công ty TNHH Gia Anh hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại,
nhập khẩu và phân phối mặt hàng thép không gỉ - Inox. Tìm hiểu thông tin, trao đổi
và ký kết các hợp đồng nhập khẩu INOX chủ yếu thông qua hình thức thương mại
điện tử, với một đội ngũ cán bộ có trình độ học vấn chuyên môn vững vàng, công ty
TNHH Gia Anh đã trở thành một trong những doanh nghiệp cung cấp mặt hàng thép
không gỉ - Inox hàng đầu tại Việt Nam. Khách hàng của công ty đón nhận các sản
phẩm của công ty không chỉ bởi chất lượng đảm bảo mà còn bởi họ được hoàn toàn
hài lòng với các kiểu dáng, mẫu mã đa dạng của công ty cũng như cung cách phục vụ
tận tình, chu đáo, thuận tiện của công ty.
2.2.2 Các loại hàng hoá chủ yếu công tyTNHHGia Anh đang kinh doanh
*Cây đặc SUS 304 các loại từ 3mm đến 200mm có xuất xứ từ Nhật Bản và Ấn

Độ.

Ngô Quang Trường Lớp QTDN – K45
25

×