Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Chất lượng sản phẩm với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của C.ty Bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.13 KB, 84 trang )


Mở đầu
1. ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài.
Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới ngày càng trở nên không thể đảo
ngợc đợc. Đó là một trong những thách thức, sức ép lớn nhất đối với các doanh
nghiệp, các quốc gia trong kinh doanh và xây dựng các chơng trình kinh tế. Các
doanh nghiệp và các quốc gia ngày càng nhận thức sâu sắc rằng để đứng vững
và phát triển đợc trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt này, họ không
còn cách lựa chọn nào khác là phải kinh doanh hớng vào chất lợng, coi chất l-
ợng là một trong những mục tiêu hàng đầu. Chất lợng đã trở thành yếu tố chính,
yếu tố quyết định trong chiến lợc kinh doanh trong bất kể môi trờng kinh doanh
nào.
Vai trò của chất lợng trong cạnh tranh toàn cầu
Sau đại chiến thế giới thứ hai, các công ty và các quốc gia trên thế giới ngày
càng quan tâm nhiều hơn đến vấn đề chất lợng. Từ giữa thập kỷ 70, các công ty
của Nhật đã trở thành những ngời tiên phong trong lĩnh vực chất lợng. Sản phẩm
của các công ty hàng đầu Nhật đã đợc khách hàng ở mọi nơi trên thế giới tiếp
nhận vì có chất lợng cao và giá bán hạ. Sau những thành công tuyệt vời của
Nhật, các quốc gia trên thế giới đã không còn có sự lựa chọn nào khác ngoài
việc phải chấp nhận cuộc cạnh tranh bằng con đờng chất lợng. Muốn tồn tại và
phát triển, bên cạnh họ giải quyết nhiều yếu tố khác, chất lợng trở thành yếu tố
then chốt và quyết định.
Xu thế toàn cầu hoá và các trào lu của làn sóng kinh tế tri thức trong những
năm gần đây đã tạo ra những thách thức mới trong kinh doanh, khiến các doanh
nghiệp ngày càng coi trọng vấn đề chất lợng. Để thu hút khách hàng, các công
ty đã đa chất lợng vào nội dung hoạt động quản lý của mình. Ngày nay khách
hàng ngày càng đòi hỏi cao về chất lợng sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ. Hầu
hết khách hàng đều mong đợi ngời cung ứng cung cấp cho họ những sản phẩm
đáp ứng nhu cầu mong muốn ngày càng cao hơn của họ. Bên cạnh đó với sự
phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt là sự bùng nổ của công
nghệ tin học, các công ty và các quốc gia ngày càng có các điều kiện thuận lợi


hơn để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Điều đó làm cho mức độ cạnh tranh
ngày càng khốc liệt hơn. Muốn phát triển trong môi trờng cạnh tranh này, các
1

công ty buộc phải không ngừng cải tiến, hoàn thiện và nâng cao chất lợng sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ, đồng thời phải không ngừng nghiên cứu, thiết kế sản
phẩm mới, tạo ra những đặc trng khác biệt của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ để
thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng, nhằm duy trì và mở rộng thị trờng.
Nếu trớc đây các quốc gia còn dựa vào các hàng rào thuế quan, hàng rào kỹ
thuật để bảo vệ nền sản xuất trong nớc, thì trong bối cảnh quốc tế hoá mạnh mẽ
hiện nay, với sự ra đời của tổ chức thơng mại thế giới (WTO) và thảo ớc về
hàng rào kỹ thuật đối với thơng mại (TBT), các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ
ngày càng tự do vợt ra khỏi biên giới quốc gia. Sự phát triển mang tính toàn cầu
đã tao điều kiện để hình thành nên thị trờng tự do khu vực và quốc tế. Trong bối
cảnh nh vậy các công ty và các nhà quản lý trở nên năng động hơn, thông minh
hơn dẫn đến sự bão hoà của nhiều thị trờng chủ yếu tạo ra sự suy thoái kinh tế
phổ biến trong khi các đòi hỏi về chất lợng ngày càng trở nên cao hơn.
Các đặc điểm trên đã làm cho chất lợng trở thành yếu tố cạnh tranh hàng
đầu. Các công ty đã chuyển vốn đầu t vào các khu vực có khả năng thoả mãn
khách hàng và đem lại lợi nhuận cao hơn. Sản phẩm có thể đợc thiết kế và sản
xuất tại một nớc và đợc bán ở mọi nơi trên thế giới. Các nhà sản xuất, phân phối
và khách hàng ngày nay có quyền lựa chọn sản phẩm có chất lợng cao giá cả
phù hợp, phơng thức giao nhận hàng thuận tiện ở bất kỳ nơi nào trên thế giới.
Cuộc đua tranh đối với công ty thực sự mang tính toàn cầu.Thực tế đã chứng
minh rằng những công ty thành công trên thơng trờng là những công ty đă nhận
thức và giải quyết tốt bài toán chất lợng. Họ đã thoả mãn tốt nhu cầu khách
hàng trong và ngoài nớc. Cuộc cạnh tranh toàn cầu đã và sẽ trở nên mạnh mẽ
hơn với quy mô và phạm vi ngày càng rộng lớn. Sự phát triển của khoa học,
công nghệ ngày nay đã tạo ra cơ hội cho các nhà sản xuất, kinh doanh nhạy bén
có khả năng tận dụng lợi thế riêng của mình, cung cấp những sản phẩm hàng

hoá và dịch vụ có chất lọng cao, thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng và tạo lợi thế cạnh tranh.
Có thể nói rằng, xu thế phát triển mới đã làm nảy sinh xu hớng và tốc độ
cạnh tranh mới. Cuộc đua tranh hiện nay đang và sẽ còn sôi nổi hơn bao giờ hết
trên thơng trờng phần thắng sẽ thuộc về công ty, những quốc gia có chiến lợc
kinh doanh đúng đắn trong đó có chiến lợc chất lợng.
Cũng nh các nớc khác Việt Nam cũng không thế nằm ngoài vòng xoắy của
tiến trình hội nhập. Thời gian qua chúng ta đã thực sự tham gia vào tiến trình
2

hội nhập của nền kinh tế thế giới và chúng ta đã gặp không ít những khó khăn,
thách thức khi tham dự tiến trình này. Một trong những thách thức lớn nhất đối
với các doanh nghiệp hiện nay là năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp hơn rất nhiều so với các n-
ớc khác trong khu vực và trên thế giới.
Mặc dù vậy các doanh nghiệp Việt Nam đã bất đầu chú trọng đến chất lợng,
đến năng suất song nhìn tổng thể thì chất lợng và năng lực cạnh tranh của các
sản phẩm hàng hoá sản xuất tại các công ty Việt Nam vẫn còn yếu kém.
Để các doanh nghiệp Việt nam thực sự có sức cạnh tranh trong môi trờng
cạnh tranh khốc liệt hiện nay, cần phải tiến hành một bớc đổi mới triệt để cả về
quan điểm nhận thức lẫn phơng cách điều hành quản lý. Các doanh nghiệp Việt
Nam phải từng bớc chuyển dần từ mô hình quản lý cũ sang mô hình quản lý
mới mà ở đó có sự phát triển cao về nguồn nhân lực, có môi trờng để thúc đẩy
khả năng sáng tạo trong lao động, có điều kiện để áp dụng các công nghệ tiên
tiến mà trớc hết, cơ sở nền tảng của nó phải dựa trên triết lý và chiến lợc kinh
doanh đúng đắn là: Mọi nỗ lực tập trung vào việc không ngừng cải tiến và nâng
cao chất lợng để tạo lợi thế cạnh tranh và sự bền vững trong tơng lai.
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập ở Công ty bánh kẹo Hải Hà
tôi đã lựa chọn đề tài: Chất lợng sản phẩm với việc nâng cao khả năng
cạnh tranh của Công ty Bánh kẹo Hải Hà

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài này dựa trên cơ sở lý luận chung về chất lợng sản phẩm và khả năng
cạnh tranh và căn cứ vào tình hình thực tế ở Công ty Bánh kẹo Hải Hà đánh giá
một cách xác thực tình hình sản xuất kinh doanh nói chung và tình hình chất l-
ợng sản phẩm nói riêng ở Công ty. Từ đó xác định các u nhợc điểm về vấn đề
chất lợng, tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trờng của Công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Công ty Bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Bộ Công
nghiệp quản lý có tên giao dịch là haihaco, chuyên sản xuất kinh doanh các
mặt hàng bánh kẹo,chế biến thực phẩm. Hiện nay Công ty có ba trụ sở đặt ở Hà
Nội, Nam Định, Việt Trì. Phạm vi nghiên cứu của đề tài này chỉ tập trung vào
nghiên cứu phân tích và đa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng sản
3

phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Hà có trụ sở đặt tại số 25 đờng Trơng Định-Quận
Hai Bà Trng- Hà Nội.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp đợc thực hiện dựa trên cơ sở lý luận khoa học kinh tế,
trong quá trình phân tích đánh giá và đa ra các giải pháp chủ yếu có sử dụng
một số phơng pháp nghiên cứu nh: phơng pháp lôgic, phơng pháp thống kê, ph-
ơng pháp so sánh...
5. Kết cấu của Luận văn.
Ngoài lời nói đầu, kết luận , danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm ba
chơng chính:
- Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về chất lợng sản phẩm và khả
năng cạnh tranh
- Chơng 2: Thực trạng chất lợng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của Công
ty Bánh kẹo Hải Hà .
- Chơng 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm và tăng khả

năng cạnh tranh của Công ty Bánh kẹo Hải Hà .

Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về chất lợng
4

sản phẩm và khả năng cạnh tranh
I. Các khái niệm chất lợng sản phẩm.
1. Các quan niệm về chất lợng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm là một phạm trù phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Có nhiều định nghĩa, khái niệm về chất lợng sản phẩm bởi lẽ vấn đề này đợc
hầu hết các tổ chức và các quốc gia trên thế giới quan tâm nghiên cứu nhng
chúng ta có thể xem xét nghiên cứu một số quan niệm sau.
Theo quan điểm của triết học, chất lợng là một phần tồn tại cơ bản bên
trong của các sự vật và hiện tợng. Theo Mác thì chất lợng sản phẩm là mức độ,
là thớc đo biểu thị giá trị sử dụng của nó. Giá trị sử dụng của một sản phẩm làm
nên tính hữu ích của sản phẩm đó chính là chất lợng sản phẩm.
Theo quan điểm của hệ thống xã hội chủ nghĩa trớc đây mà Liên Xô là đại
diện thì Chất lợng sản phẩm là tổng hợp những đặc điểm kinh tế kỹ thuật nội
tại, phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó đáp ứng những nhu
cầu định trớc cho nó trong những điều kiện về kinh tế kỹ thuật.
Đứng trên góc độ xem xét sản phẩm ta quan niệm chất lợng sản phẩm là
toàn bộ các thuộc tính phản ánh chức năng, công dụng, tác dụng của sản phẩm.
Những đặc tính này có thể đo lờng một cách chính xác và số lợng các thuộc tính
càng nhiều thì chất lợng sản phẩm càng cao.
Với các quan niệm trên, chất lợng sản phẩm đợc nhìn tách rời khỏi thị tr-
ờng, khỏi nhu cầu. Chất lợng đợc coi là một chỉ tiêu tĩnh dẫn đến sản phẩm sản
xuất ra cha chắc đã bán đợc. Hơn nữa các nhà sản xuất quá quan tâm đến những
chỉ tiêu, thuộc tính của sản phẩm mà không xem xét chúng trong mối quan hệ
với nhu cầu thị trờng luôn thay đổi sẽ dẫn đến nguy cơ làm cho chất lợng sản

phẩm bị tụt hậu so với nhu cầu.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trờng, nhu cầu thị trờng đợc coi là xuất phát
điểm của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thì những quan niệm trên sẽ
không còn phù hợp nữa. Quan niệm về sản phẩm phải gắn liền với nhu cầu của
ngời tiêu dùng, với chiến lợc cạnh tranh của doanh nghiệp.
Philip Crosby, nhà làm công tác chất lợng hàng đầu của thế giơí, ngời Mỹ
cho rằng: Chất l ợng là sự phù hợp với nhu cầu hay đặc tính nhất định. Định
nghĩa này rất có ý nghĩa trong sản xuất hàng loạt lớn và sử dụng lắp lẫn các chi
5

tiết. Giá trị của định nghĩa này là ở chỗ nó cho phép đo đợc chất lợng. Khi đã đo
đợc thì có thể đánh giá đợc hoạt động chất lợng.
Còn theo Feigen Baun thì Chất lợng của sản phẩm là tập hợp các đặc tính
kỹ thuật, công nghệ và vận hành của sản phẩm, nhờ chúng mà sản phẩm đáp
ứng đợc các nhu cầu của ngời tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm.
Joseph Juran, nhà chất lợng ngời Mỹ, đã nhận thấy rằng các yêu cầu về quy
phạm có thể là những thứ mà ban quản lý và các nhà thiết kế cho là phù hợp nh-
ng lại không phải là cái mà khách hàng cần. Do đó, theo ông Chất lợng là sự
phù hợp với mục đích. Định nghĩa này của Juran thừa nhận rằng một sản phẩm
hay một dịch vụ đợc tạo ra với ý đồ là để thoả mãn một nhu cầu nào đó của
khách hàng.
Phần lớn các chuyên gia về chất lợng trong nền kinh tế thị trờng coi chất l-
ợng sản phẩm là sự phù hợp với các nhu cầu hay mục đích sử dụng của ngời
tiêu dùng. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật phản ánh chất lợng sản phẩm khi
chúng thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng. Chất lợng đợc nhìn từ bên ngoài,
Chất lợng là do khách hàng xác định chứ không phải do ngời sản xuất. Chỉ có
những đặc tính đáp ứng đợc nhu cầu khách hàng mới là chất lợng sản phẩm.
Theo ISO8402-1994 thì Chất lợng là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trng
của sản phẩm thể hiện đợc sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu
dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm mà ngời tiêu dùng mong

muốn.
Theo TCVN 5814-1994 thì: Chất lợng sản phẩm của một sản phẩm nào đó
là tổng hợp tất cả các tính chất biểu thị giá trị sử dụng phù hợp với nhu cầu của
xã hội nhất định, đảm bảo các yêu cầu của ngời sử dụng nhng cũng đảm bảo
các tiêu chuẩn thiết kế và khả năng sản xuất của từng nớc.\
Theo ISO 9000: 2000. Chất lợng là mức độ của tập hợp các đặc tính vốn có
phù hợp với yêu cầu. Theo định nghĩa này thì chúng ta cần hiểu:
- Đặc tính là đặc trng để phân biệt và một đặc tính có thể là vốn có hoặc
có thể gắn thêm vào, có thể định tính hoặc định lợng.
- Yêu cầu là nhu cầu hay mong đợi đã đợc công bố đợc ngầm hiểu chung
hoặc bắt buộc.
- Sự thoả mãn của khách hàng là sự đảm nhận của khách hàng về mức độ
đáp ứng yêu cầu.
6

Các quan niệm trên là khác nhau nhng tựu chung lại ta thấy khi nói đến chất
lợng sản phẩm cần chú ý đến các điểm sau:
- Chất lợng sản phẩm phải đợc xem xét thông qua các chỉ tiêu đặc trng.
- Chất lợng sản phẩm phải phù hợp với công dụng, với mục đích chế tạo, với
nhu cầu của thị trờng.
- Chất lợng sản phẩm mang tính dân tộc thể hiện ở truyền thống tiêu dùng,
thị hiếu tiêu dùng của ngời dân.
2. Các đặc tính của chất lợng sản phẩm.
2.1.Chất lợng sản phẩm là một phạm trù kinh tế xã hội kỹ thuật.
Tuy chất lợng sản phẩm đợc tạo nên phụ thuộc phần lớn vào công nghệ kỹ
thuật nhng nó phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội. Trong các xã hội khác
nhau với cơ chế quản lý kinh tế khác nhau thì quan niệm về chất lợng sản phẩm
cũng khác nhau. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, chất lợng chỉ đơn thuần
là thoả mãn các chỉ tiêu kỹ thuật nhng trong cơ chế thị trờng chất lợng sản
phẩm phải thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng. Khi kinh tế phát triến,nhu cầu xã

hội ngày càng tăng cả về mặt lợng và mặt chất, dẫn đến sự thay đổi trong nhận
thức của ngời tiêu dùng khi lựa chọn sản phẩm hoặc một phơng án tiêu dùng.
Do đó yêu cầu về chất lợng sản phẩm cũng thay đổi theo. Vì vậy nói đến chất l-
ợng là nói đến sự kết hợp 3 yếu tố kinh tế- xã hội- kỹ thuật.
2.2.Chất lợng sản phẩm có tính tơng đối.
Chất lợng sản phẩm luôn thay đổi theo không gian và thời gian, chất lợng
của hôm nay và chất lợng của ngày mai là khác nhau, ở thời điểm này có thể là
cao nhng ở thời điểm khác lại là thấp. Chất lợng là yếu tố động, vì vậy nó chỉ có
tính tơng đối. Chất lợng sản phẩm cũng phụ thuộc vào loại thị trờng, sản phẩm
có thể là chất lợng cao ở thị trờng này nhng lại không đợc đánh giá cao ở thị tr-
ờng khác. Nó phụ thuộc vào không gian từng thị trờng bao gồm các yếu tố văn
hoá- kinh tế- xã hội.
2.3.Chất lợng sản phẩm có thể đo lờng và đánh giá thông qua các chỉ
tiêu và tiêu chuẩn cụ thể.
Thực tế cho thấy rằng không thể tạo ra một mức chất lợng sản phẩm cao
nếu chỉ dựa trên những ý tởng, những nhận xét về mặt định tính đối với các
nguyên nhân gây ra những sai lệch về chất lợng. Phát triển kỹ thuật đo lờng và
sử dụng các phơng pháp thống kê để thu thập phân tích là một đặc tính của chất
lợng sản phẩm
7

Mỗi sản phẩm đợc đặc trng bằng các tính chất, đặc điểm riêng biệt nội tại
của bản thân sản phẩm đó. Những đặc tính đó phản ánh tính khách quan của sản
phẩm thể hiện trong quá trình hình thành và sử dụng sản phẩm đó. Những đặc
tính khách quan này phụ thuộc rất lớn vào trình độ thiết kế quy định cho sản
phẩm đó. Mỗi tính chất đợc biểu thị bởi các chỉ tiêu cơ lý hoá nhất định có thể
đo lờng và đánh giá đợc. Vì vậy nói đến chất lợng sản phẩm phải đánh giá
thông qua hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn cụ thể. đặc điểm này khẳng định những
quan điểm sai lầm cho rằng chất lợng sản phẩm là cái không thể đo lờng đánh
giá đợc.

2.4.Chất lợng sản phẩm biểu thị ở hai cấp độ và phản ánh hai mặt
khách quan và chủ quan hay còn gọi là hai loại chất lợng:
Chất lợng tuân thủ thiết kế và chất lợng của thiết kế.
Chất lợng trong tuân thủ thiết kế thể hiện ở mức độ chất lợng sản phẩm đạt
đợc so với các tiêu chuẩn thiết kế đã đề ra. Khi sản phẩm sản xuất ra có những
đặc tính kinh tế kỹ thuật càng gần với tiêu chuẩn thiết kế thì chất lợng càng cao
đợc phản ánh thông qua các chỉ tiêu nh tỷ lệ phế phẩm, sản phẩm hỏng loại bỏ,
sản phẩm không đạt yêu cầu thiết kế. Chất lợng này có tác động rất lớn đến khả
năng giảm chi phí, là cơ sở để cạnh tranh về giá.
Chất lợng của thiết kế hay còn gọi là chất lợng trong sự phù hợp thể hiện
mức độ phù hợp của sản phẩm đối với nhu cầu khách hàng. Chất lợng ở đây đợc
thể hiện thông qua các thuộc tính có tính thu hút khách hàng, thoả mãn nhu cầu
của khách hàng. Vì vậy, chất lợng trong sự phù hợp phụ thuộc rất lớn vào trình
độ thiết kế, trình độ thiết kế càng cao thì chất lợng càng cao; nó phản ánh
những đặc tính chủ quan vì nó phụ thuộc vào những nhận thức của khách hàng.
Khi nâng cao chất lợng thiết kế sẽ có tác động rất lớn đến khả năng tiêu thụ của
sản phẩm và khi tăng chất lợng thì chi phí tăng theo.
2.5.Chất lợng sản phẩm của mỗi loại sản phẩm đợc xác định trong
những điều kiện sử dụng cụ thể với những mục đích cụ thể tơng ứng với
một đối tợng tiêu dùng.
Chất lợng sản phẩm phải thoả mãn đợc nhu cầu ngời tiêu dùng trong những
điều kiện và hoàn cảnh cụ thể về kinh tế kỹ thuật của mỗi nớc, mỗi vùng. Trong
kinh doanh không thể có chất lợng nh nhau cho tất cả các vùng mà cần căn cứ
vào hoàn cảnh cụ thể để đề ra các phơng án chất lợng cho phù hợp về mọi mặt
với yêu cầu của khách hàng.
8

3.Phân loại chất lợng sản phẩm:
* Chất lợng sản phẩm đợc phản ánh thông qua các loại chất lợng sau:
- Chất lợng thiết kế là: giá trị riêng của các thuộc tính đợc phác thảo ra trên

cơ sở nghiên cứu trắc nghiệm của sản xuất và tiêu dùng.Đồng thời có so sánh
với các hàng tơng tự của nhiều nớc.Chất lợng thiết kế là giai đoạn đầu của quá
trình hình thành chất lợng sản phẩm .
- Chất lợng tiêu chuẩn là: giá trị riêng của những thuộc tính của sản phẩm
đợc thừa nhận, đợc phê chuẩn trong quản lý chất lợng sản phẩm. Chất lợng tiêu
chuẩn là nội dung tiêu chuẩn của một loại hàng hoá. Chất lợng tiêu chuẩn có ý
nghĩa pháp lệnh buộc phải thực hịên nghiêm chỉnh trong quá trình quản lý chất
lợng. Chất lợng tiêu chuẩn có nhiều loại:
Tiêu chuẩn quốc tế là: những tiêu chuẩn do tổ chức chất lợng quốc tế đề ra
đợc các nớc chấp nhận và xem xét áp dụng cho phù hợp với điều kiện của từng
nớc.
+ Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) là: tiêu chuẩn nhà nớc,đợc xây dựng trên
cơ sở nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật,áp dụng kinh nghiệm
tiêu biểu và tiêu chuẩn quốc tế phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội ở Việt Nam.
+ Tiêu chuẩn nghành (TCN) là: các chỉ tiêu về chất lợng do các Bộ,các
tổng cục xét duyệt, ban hành, có hiệu lực đối với tất cả các đơn vị trong
nghành,địa phơng đó.
+ Tiêu chuẩn doanh nghiệp (TCDN) là: các chỉ tiêu về chất lợng do các
doanh nghiệp tự nghiên cứu và áp dụng trong doanh nghiệp mình cho phù hợp
với điều kiện riêng của doanh nghiệp đó.
- Chất lợng thực tế là: chỉ mực độ thực tế đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của sản
phẩm, bao gồm chất lợng thực tế trong sản xuất và chất lợng thực tế trong tiêu
dùng.
- Chất lợng cho phép là: dung sai cho phép mức sai lệch giữa chất lợng thực
tế với chất lợng tiêu chuẩn. Chất lợng cho phép phụ thuộc vào điều kiện kỹ
thuật của từng nớc, phụ thuộc vào trình độ lành nghề của công nhân. Khi chất l-
ợng thực tế của sản phẩm vợt quá dụng sai cho phép thì hàng hoá sẽ bị xếp vào
loại phế phẩm.
- Chất lợng tối u là: biểu thị khả năng thoả mãn toàn diện nhu cầu của thị
trờng trong những điều kiện xác định với những chi phí xã hội thấp

9

nhất.Thờng ngời ta phải giải quyết đợc mối quan hệ chi phí và chất lợng
sao cho chi phí thấp nhất mà chất lợng vẫn đảm bảo.
Biểu đồ 1: Sơ đồ Siro về mối quan hệ giữa chất lợng và chi phí
Chi phí
(b)

(a)
Q1 Q2 Q3 Chất lợng
(a): là đờng cong giá bán sản phẩm.
(b): là đờng cong gía thành sản phẩm.
(Q1): chất lợng thấp giá thành thấp.
(Q2): ứng với khoảng cách lớn nhất giữa hai đờng cong là mức chất lợng có
lợi nhuận lớn nhất.
(Q3): sản phẩm có chất lợng cao nhng lợi nhuận không cao.
Quyết định mức chất lợng nh thế nào cho phù hợp là một vấn đề quan
trọng. Điều đó phụ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của từng nớc, của từng vùng
và phụ thuộc vào mục tiêu của doanh nghiệp.
4.Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng sản phẩm.
Chỉ tiêu chất lợng là đặc trng định lợng của các thuộc tính cấu thành nên
chất lợng sản phẩm. Những đặc trng này đợc xem xét đánh giá trong những
điều kiện nhất định của quá trình hình thành và sử dụng sản phẩm. Khi đề cập
đến chỉ tiêu chất lợng sản phẩm của hàng hoá, ngời ta thờng phân ra hai hệ
thống chỉ tiêu chất lợng:
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu xác định chất lợng trong chiến lợc phát
triển kinh tế.
Hệ thống các chỉ tiêu kiểm tra đánh giá chất lợng sản phẩm hàng hóa
trong sản xuất kinh doanh.
10


4.1. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu xác định chất lợng trong chiến l-
ợc phát triển kinh tế.
Thờng có các nhóm chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu công dụng: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trng cho các thuộc tính sử
dụng của sản phẩm hàng hoá nh giá trị dinh dỡng, hệ số tiêu hoá, độ bền thời
gian sử dụng.
- Chỉ tiêu công nghệ: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trng cho qui trình chế tạo
sản phẩm có chất lợng cao, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ chi phí.
- Chỉ tiêu thống nhất hoá: Đặc trng cho tính lắp lẫn của các linh kiện, các
phụ tùng.
- Chỉ tiêu độ tin cậy: Đặc trng cho tính chất của sản phẩm đảm bảo các
thông số kỹ thuật làm việc trong khoảng thời gian nhất định.
- Chỉ tiêu an toàn: Đảm bảo thao tác an toàn đối với công cụ sản xuất cũng
nh đồ dùng sinh hoạt trong gia đình.
- Chỉ tiêu kích thớc: Thể hiện gọn nhẹ, thuận tiện trong sử dụng, vân
chuyển.
- Chỉ tiêu sinh thái: Đặc trng các tính chất của sản phẩm có khả năng tạo ra
những khí thải không gây độc hại đến môi trờng.
- Chỉ tiêu lao động: Đề cập đến những quan hệ giữa ngời sử dụng với sản
phẩm.
- Chỉ tiêu thẩm mỹ: Đặc trng một sản phẩm đẹp phải có tính chân thật,
mang trong mình các yếu tố hiện đaị, sáng tạo, đồng thời hình dáng kiểu cách
cũng nh trang trí hoạ tiết phải thể hiện tính cách dân tộc.
- Chỉ tiêu về sáng chế phát minh: Đặc trng cho khả năng giữ bản quyền.
4.2. Hệ thống các chỉ tiêu kiểm tra đánh giá chất lợng sản phẩm hàng
hóa trong sản xuất kinh doanh.
- Nhóm chỉ tiêu sử dụng bao gồm: Thời gian sử dụng, mức độ an toàn
trong sử dụng, khả năng sửa chữa thay thế các chi tiết, hiệu quả sử dụng. Đây là
nhóm chỉ tiêu chất lợng mà ngời tiêu dùng khi mua hàng thờng quan tâm để

đánh giá chất lợng sản phẩm hàng hoá.
- Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ: Đây là nhóm chỉ tiêu mà các cơ quan
nghiên cứu thiết kế, sản xuất, kinh doanh thờng dùng để đánh giá giá trị sử
dụng của sản phẩm hàng hoá. Các chỉ tiêu kích thớc, chỉ tiêu cơ lý, chỉ tiêu
thành phần hoá học.
11

- Nhóm chỉ tiêu hình dáng trang trí thẩm mỹ: Nhóm này bao gồm các chỉ
tiêu về hình dáng sản phẩm, tính chất các đờng nét, sự phối hợp của các yếu tố
tạo hình chất lợng trang trí, mằu sắc, tính thời trang, tính thẩm mỹ.
- Nhóm các chỉ tiêu kinh tế: Bao gồm chi phí sản xuất, giá cả, chi phí cho
quá trình sử dụng.
Các chỉ tiêu chất lợng sản phẩm đã nêu không tồn tại độc lập tách rời mà
có liên quan chặt chẽ với nhau. Vai trò ý nghĩa của từng chỉ tiêu rất khác nhau
đối với các sản phẩm khác nhau. Mỗi loại sản phẩm sẽ có những chỉ tiêu mang
tính trội và quan trọng hơn những chỉ tiêu khác. Mỗi doanh nghiệp phải căn cứ
vào đặc điểm sử dụng của sản phẩm và nhiều yếu tố nh tình hình sản xuất, quan
hệ cung cầu, điều kiện xã hội mà chọn những chỉ tiêu chủ yếu và những chỉ tiêu
bổ sung cho thích hợp. Hiện nay, một sản phẩm đợc coi là có chất lợng cao
ngoài chỉ tiêu an toàn đối với ngời sử dụng và xã hội, môi trờng ngày càng quan
trọng, trở thành bắt buộc đối với các doanh nghiệp.
Để sản xuất kinh doanh một sản phẩm nào đó doanh nghiệp phải xây dựng
tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, phải đăng ký và đợc các cơ quan quản lý chất l-
ợng nhà nớc ký duyệt. Chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp phải đạt mức chất
lợng đã đăng ký, đó là cơ sở để kiểm tra đánh giá sản phẩm sản xuất.
Ngoài ra, để đánh giá và phân tích tình hình thực hiện chất lợng giữa các
bộ phận, giữa các doanh nghiệp đối với hầu hết các loại sản phẩm ta còn có các
chỉ tiêu cụ thể sau:
* Tỷ lệ sai hỏng: để phân tích tình hình sai hỏng trong sản xuất.
Dùng thớc đo hiện vật, ta có.

Số lợng sản phẩm sai hỏng
Tỷ lệ sai hỏng = ì 100
Tổng số sản phẩm sản xuât
Trong đó sản phẩm sai hỏng bao gồm sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc
và sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc.
Dùng thớc đo giá trị ta có.
Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng
Tỷ lệ sai hỏng = ì 100
Tổng chi phí sản xuất sản phẩm
12

*Tỷ lệ đạt chất lợng:
Số sản phẩm đạt chất lợng.
Tỷ lệ đạt chất lợng = ì 100
Tổng sản phẩm sản xuất
* Hệ số thiệt hại sản phẩm hỏng:
Thiệt hại sản phẩm hỏng + Thiệt hại sửa chữa sản phẩm hỏng sửa chữa đợc
H
h
= ì100
Tổng chi phí sản xuất sản phẩm
5.Các nhân tố tác động đến chất lợng sản phẩm.
5.1. Nhóm nhân tố bên ngoài.
a. Nhu cầu thị trờng
Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lợng tạo lực hút, định
lợng cải tiến và hoàn thiện chất lợng sản phẩm. Cơ cầu, tính chất, đặc đỉêm và
xu hớng vận động của nhu cầu tác động trực tiếp đến chất lợng sản phẩm. Chất
lợng sản phẩm có thể đợc đánh giá cao ở thị trờng này nhng lại không đợc đánh
gía cao ở thị trờng khác. Điều đó đòi hỏi phải tiến hành nghiêm túc, thận trọng
công tác nghiên cứu nhu cầu thị trờng, phân tích môi trờng kinh doanh, xác

định chính xác nhận thức của khách hàng, thói quen, truyền thống, phong tục,
tập quán, văn hóa, lối sống, mục đích sử dụng sản phẩm và khả năng thanh
toán... nhằm đa ra nhứng sản phẩm phù hợp với từng loại thị trờng.
Thông thờng khi mức sống xã hội còn thấp, sản phẩm khan hiếm thì yêu
cầu của ngời tiêu dùng cha cao, ngời ta cha quan tâm tới chất lợng sản phẩm.
Nhng khi đời sống xã hội đợc cải thiện thì đòi hỏi về chất lợng sản phẩm sẽ
tăng cao, ngoài tính năng sử dụng còn có giấ trị thẩm mỹ. Ngời tiêu dùng có thể
chấp nhận giá cao để có đợc những sản phẩm ng ý.
Chính vì vậy, các nhà sản xuất phải sản xuất những sản phẩm có chất lợng
đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng. Lúc đó, việc nâng cao chất lợng sản phẩm mới đi
đúng hớng.
b. Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ.
13

Trong thời đại ngày nay không có sự tiến bộ kinh tế, xã hội nào lại không
gắn liền với tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới. Bắt đầu từ cuộc cách
mạng khoa học công nghệ lần thứ nhất, chủng loại và chất lợng sản phẩm
không ngừng thay đổi với tốc độ tơng đối nhanh. Tiến bộ khoa học công nghệ
có tác động nh một lực đẩy tạo khả năng đa chất lợng sản phẩm không ngừng
tăng lên. Nhờ khả năng to lớn của tiến bộ khoa học công nghệ đã sáng chế ra
những sản phẩm mới, tạo ra và đa vào sản xuất với công nghệ mới có các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật cao hơn, thay thế nguyên liệu mới tốt hơn và rẻ hơn, hình
thành phơng pháp và phơng tiện kỹ thuật quản trị tiên tiến góp phần giảm chi
phí đồng thơì nâng cao chất lợng sản phẩm.
c. Cơ chế quản lý
Khả năng cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp
phụ thuộc rất chặt chẽ vào cơ chế quản lý của mỗi nớc. Cơ chế quản lý vừa là
môi trờng vừa là điều kiện cần thiết tác động đến phơng hớng, tốc độ cải tiến và
nâng cao chất lợng sản phẩm ở các doanh nghiệp. Kế hoạch hoá phát triển kinh
tế cho phép xác định trình độ chất lợng và mức chất lợng tối u, xác định cơ cấu

mặt hàng, xây dựng chiến lợc con ngời trong tổ chức phù hợp với đờng lối phát
triển chung.
Hệ thống giá cả cho phép các doanh nghiệp xác định đúng giá trị sản phẩm
của mình, doanh nghiệp có thể xây dựng các chiến lợc cạnh tranh và tìm mọi
cách nâng cao chất lợng sản phẩm mà không sợ bị chèn ép về giá.
Chính sách đầu t quyết định quy mô và hớng phát triển của sản xuất. Dựa
vào đó các nhà sản xuất có kế hoạch đầu t cho công nghệ, huấn luyện đào tạo
để nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm.
Chính sách thơng mại về chất lợng tổ chức hệ thống quản lý chất lợng đều
có những vai trò nhất định đối với chất lợng sản phẩm của các doanh nghiệp.
Tóm lại thông qua cơ chế, chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nớc điều kiện
kích thích:
- Tính độc lập, tự chủ sáng tạo trong cải tiến chất lợng sản phẩm ở các
doanh nghiệp
- Hình thành môi trờng thuận lợi cho việc huy động công nghệ mới, tiếp thu
ứng dụng những phơng pháp quản trị chất lợng hiện đại.
- Sự cạnh tranh công bằng, lành mạnh, xoá bỏ sức ỳ và tâm lý ỷ lại, không
ngừng phát huy sáng kiến cải tiến hoàn thiện chất lợng sản phẩm.
5.2. Nhóm nhân tố bên trong.
14

a. Lực lợng lao động trong doanh nghiệp
Đây là nhân tố có ảnh hởng quyết định đến chất lợng sản phẩm. Cho dù
trình độ công nghệ có hiện đại đến đâu nhân tố con ngời vẫn đợc coi là nhân tố
căn bản nhất tắc động đến chất lợng các hoạt động sản xuất sản phẩm và các
hoạt động dịch vụ. Trình độ chuyên môn, tay nghề kinh nghiêm, ý thức trách
nhiệm, tính kỷ luật, nắm bắt thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp
tác động trực tiếp đến chất lợng sản phẩm. Sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp trớc hết phụ thuộc vào chất lợng của tập thể những ngời lao động
mà đứng đầu là ngời lãnh đạo các doanh nghiệp.

Quan tâm đầu t phát triển và không ngừng nâng cao nguồn nhân lực là
nhiệm vụ quan trọng trọng qủan lý chất lợng của các doanh nghiệp. Đó cũng là
con đờng quan trọng nhất nâng cao khả năng cạnh tranh về chất lợng của mỗi
quốc gia.
b. Khả năng về công nghệ máy móc thiết bị của doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp, công nghệ luôn là một trong những yếu tố cơ
bản có tác động mạnh mẽ đến chất lợng sản phẩm. Mức độ chất lợng sản phẩm
trong mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ hiện đại, cơ cấu đồng bộ,
tình hình bảo dỡng duy trì khả năng làm việc theo thời gian của máy móc thiết
bị công nghệ, đặc biệt là những doanh nghiệp tự động hoá cao, dây chuyền và
tính chất sản xuất hàng loạt. Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp không
tách rời trình độ công nghệ trên thế giới. Muốn sản phẩm có chất lợng đủ khả
năng cạnh tranh trên thị trờng đặc biệt là thị trờng quốc tế mỗi doanh nghiệp
cần có chính sách công nghệ phù hợp cho phép sử dụng những thành tựu khoa
học trên thế giới đồng thời khai thác tối đa nguồn công nghệ nhằm tạo ra sản
phẩm với chất lợng cao chi phí hợp lý.
c. Vật liệu, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật t nguyên liệu
của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là yếu tố tham gia trực tiếp cấu thành nên sản phẩm.
Những đặc tính của nguyên liệu sẽ đợc đa vào sản phẩm vì vậy chất lợng của
nguyên liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra. Không thể
có chất lợng sản phẩm cao từ những nguyên liệu có chất lợng tồi. Chủng loại,
cơ cấu,tính đồng bộ và chất lợng nguyên vật liệu đều có ảnh hởng trực tiếp đến
chất lợng sản phẩm.
15

Ngoài ra, chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào
việc thiết lập hệ thống cung ứng nguyên vật liệu thích hợp trên cơ sở tạo dựng
mối quan hệ lâu dài, hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau giữa ngời sản xuất và ngời
cung ứng, đảm bảo khả năng cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác đúng nơi cần

thiết.
d. Trình độ tổ chức quản trị và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
Trình độ quản trị nói chung và trình độ quản lý chất lợng nói riêng là một
trong những nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy tốc độ cải tiến, hoàn thiện
chất lợng sản phẩm ở các doanh nghiệp. Các chuyên gia quản trị chất lợng đồng
tình cho rằng trong thực tế có tới 80% những vấn đề về chất lợng là do quản trị
chất lợng gây ra. Vì vậy, nói đến quản trị chất lợng ngày nay ngời ta cho rằng
trớc hết đó là chất lợng của quản trị.
Các yếu tố sản xuất nh nguyên liệu, máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất
và ngời lao động dù ở trình độ nào nhng nếu không đợc tổ chức một cách hợp lý
tạo ra sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các khâu, các yếu tố của quá trình
sản xuất thì không thể tạo sản phẩm có chất lợng cao. Thậm chí trình độ quản lý
tồi còn làm giảm chất lợng sản phẩm gây lãng phí nguồn lực sản xuất dẫn đến
làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trình độ tổ chức quản trị các hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thể hiện ở
các phơng pháp quản trị, cách thức quản tri, triết lý quản trị, đạo đức kinh
doanh, phơng pháp quản lý công nghệ. Mỗi doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt
bộ máy qủan trị kỹ thuật và kiểm tra chất lợng sản phẩm, chú trọng trang bị các
phơng tiện kiểm tra kỹ thuật giám định chất lợng sản phẩm. Muốn có chất lợng
sản phẩm cao cần theo dõi kiểm tra toàn bộ quá trình sản xuất, giám sát việc
thực hiện các qui trình, qui phạm kỹ thuật để có biện pháp kịp thời khi phát hiện
ra các sai sót và xử lý ngay.
Chất lợng sản phẩm còn phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu và cơ chế quản trị,
nhận thức, hiểu biết về chất lợng và trình độ của các cán bộ quản trị, khả năng
xác định chính xác các mục tiêu, chính sách chất lợng và chỉ đạo tổ chức thực
hiện chơng trình, kế hoạch chất lợng.
Chất lợng là một vấn đề hết sức quan trọng do đó không thể phó mặc cho
các nhân viên kiểm tra chất lợng sản phẩm. Các doanh nghiệp phải coi chất l-
ợng là vấn đề thuộc chất lợng của toàn bộ doanh nghiệp.
16


II. Vai trò của việc nâng cao chất lợng sản phẩm với
việc tăng khả năng cạnh tranh.
1. Khái niệm và đặc điểm của cạnh tranh.
Trong hình thức trao đổi hàng hóa trực tiếp sự trao đổi đã đợc thoả thuận,
nhu cầu đợc xác định qua kinh nghiệm tiêu thụ của cả hai bên mua và bán. hàng
hoá sản xuất ra gần nh phù hợp với nhu cầu của mỗi bên. Vì vậy cha phát sinh
tính cạnh tranh.
Cạnh tranh đặc biệt phát triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất t bản
chủ nghĩa. Theo Mác Cạnh tranh t bản chủ nghĩa là sự ganh đua sự đấu tranh
gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản
xuất và tiêu thụ để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh là một điều kiện yếu tố
kích thích kinh doanh, động lực phát triển sản xuất. Đối với doanh nghiệp, cạnh
tranh có nghĩa là đảm bảo duy trì và phát triển vị trí trên thị trờng trong nớc và
thế giới. Một doanh nghịêp đợc coi là có sức cạnh tranh là đánh giá nó có thể
dứng vững cùng với các nhà sản xuất khác,với mức giá thấp hơn cho sản phẩm
cùng loại, bằng cách cung cấp các sản phẩm tơng tự với các đặc tính về chất l-
ợng hay dịch vụ ngang bằng hoặc cao hơn. Nh vậy ,với một doanh nghiệp, cạnh
tranh khả năng có thể bán đợc nhiều sản phẩm hơn, tăng thị phần, tăng lợi
nhuận và tăng mức sống của ngời lao động. Chất lợng, chi phí, thời gian và điều
kiện phân phối là những tiêu chuẩn quan trọng phản ánh khả năng cạnh tranh
của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có giá thấp hơn,mức
thoả mãn khách hàng cao hơn và phục vụ nhanh kịp thời sẽ có khả năng cạnh
tranh cao hơn. Trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải tuân theo quy luật đào thải
và chọn lọc nghĩa là phải thích ứng với thị trờng thì mới tồn tại và phát triển đ-
ợc.
Cạnh tranh trên thị trờng đợc phân loại theo nhiều loại khác nhau nhng xét
theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh đợc chia thành hai loại: cạnh tranh giữa
các ngành và cạnh tranh trong nội bộ ngành.

Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp mua
bán hàng hoá dịch vụ khác ngành với nhau nhằm thu lợi nhuận và có tỷ suất lợi
nhuận cao hơn so với vốn đã bỏ ra. Trong quá trình cạnh tranh này các chủ
doanh nghiệp luôn say mê với những ngành đầu t có lợi nhuận nhất lên đã
chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành có nhiều lợi nhuận hơn. Sự điều
17

chỉnh tự nhiên theo tiếng gọi của lợi nhuận này sau một thời gian nhất định vô
hình dung hình thành lên sự phân phối vốn hợp lý giữa các ngành sản xuất để
rồi dẫn đến kết quả cuối cùng là sự bình quân hoá lợi nhuận giữa các nhà doanh
nghiệp đầu t ở các ngành khác nhau với số vốn bằng nhau.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng
kinh doanh một loại hàng hoá hay dịch vụ nhằm giành lấy các điều kiện có lợi
nhất trong việc sản xuất tiêu thụ hàng hoá hay dịch vụ ấy.
2.Các hình thức cạnh tranh.
Các doanh nghiệp trên thơng trờng đã tìm ra nhiều cách thức khác nhau để
đạt đợc lợi thế cạnh tranh song ta có thể tóm tắt chúng thành một số các hình
thức chính sau:
2.1.Cạnh tranh bằng sản phẩm
Đây là một trong những hình thức cạnh tranh quan trọng nhất, chữ tín của
doanh nghiệp tạo ra lợi thế có tính quyết định trong cạnh tranh. Xuất phát từ
tầm quan trọng của việc nắm bắt nhu cầu thị trờng với các doanh nghiệp hiện
nay, chất lợng của sản phẩm, tính thích dụng của sản phẩm đợc coi là những
khía cạnh quan trọng trong cạnh tranh bằng sản phẩm. Tuỳ theo sản phẩm khác
nhau các doanh nghiệp phải lạ chọn những nhóm chỉ tiêu có tính chất quyết
định trình độ sản phẩm. Doanh nghiệp sẽ thắng trong cạnh tranh nếu nh lựa
chọn trình độ sản phẩm có u thế và phù hợp với nhu cầu thị trờng. Doanh
nghiệp cũng có thể cạnh tranh thông qua việc xác định và đa ra thị trờng những
sản phẩm có chất lợng cao hơn. Những sản phẩm này có u thế rât lớn trên thơng
trờng, tuy nhiên cần phải chú ý giải quyết mối quan hệ giữa nâng cao chất lợng

và giá bán để đảm bảo lợi thế của sản phẩm có chất lợng cao. Ngoài ra cạnh
tranh bằng sản phẩm còn thông qua phơng diện bao bì, mẫu mã, nhãn mác, biểu
tợng, đặc thù của từng loại sản phẩm.
Sự điển hình về thiết kế hoặc danh tiếng sản phẩm, đặc tính của các sản
phẩm tạo uy tín cho doanh nghiệp, nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp.
2.2.Cạnh tranh bằng giá
Các doanh nghiệp đa sản phẩm của mình vào thị trờng đối thủ cạnh tranh,
sử dụng giá thấp hoặc giá u đãi để bán hàng. Nh vậy doanh nghiệp sẽ thu hút đ-
ợc ngời tiêu dùng và hơn nữa thu hút đợc cả lực lợng bán hàng của đối thủ cạnh
tranh chuyển sang bán sản phẩm của doanh nghiệp vì họ sẽ thu đợc nhiều lợi
18

nhuận hơn tuy nhiên, nếu định giá so vơi đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp
phải khảo sát giá của đối thủ, tìm hiểu các lợi thế của đối thu để xem lợi thế của
doanh nghiệp mình có mạnh hơn không.
Doanh nghiệp có thể cạnh tranh thông qua việc hạ giá. Biện pháp này thực
chất là chú trọng đến việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi phí và do đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một sự lựa chọn công nghệ và thiết bị, lãnh đạo doanh
nghiệp phải có đờng lối đúng đắn và mọi thành viên trong doanh nghiệp phải
tuân thủ đờng lối đó. Khi thực hiện biện pháp hạ giá, doanh nghiệp phải chuẩn
bị về nguồn lực tài chính. Nếu nh khối lợng bán sản phẩm tăng lên do giá bán
giảm đi không bù lại đợc do việc giảm giá đơn vị sản phẩm làm cho lợi nhuận
tính cho một đơn vị sản phẩm giảm thì việc hạ giá để cạnh tranh chỉ có ý nghĩa
trong khoảng thời gian chiếm lĩnh thị trờng. Khi thị trờng đã chiếm lĩnh đợc
doanh nghiệp có thể lại hoàn giá theo mức cũ hoặc tơng đơng. Trong cạnh tranh
bằng giá, hạ giá là biện pháp đợc sử dụng nhiều nhất.
Cạnh tranh bằng việc dùng giá u đãi là một trong những công cụ có thế lực
rất mạnh trong thơng trờng, giá u đãi thờng là mức giá thấp hoặc rất thấp, do đó
nó trở thành yếu tố lợi ích hấp dẫn đối với ngời mua. Chính vì vậy nó có khả

năng rất lớn để lôi kéo nhu cầu xã hội về sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, biện pháp này chỉ đợc thực hiện với những doanh nghiệp có thế lực tài
chính mạnh, khối lợng hàng bán ra lớn và cần có sự trợ giúp của Nhà nớc về
mặt cơ chế.
Khi thu nhập của ngời dân còn thấp thì giá cả là vấn đề nhạy bén: Một sự
giảm giá có thể đảy nhanh tốc độ tiêu thụ, một sự tăng gía có thể chắt lọc thị tr-
ờng. Nhng khi thu nhập cao, ngời tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến công dụng,
đến giá trị sử dụng của sản phẩm, giá cả là vấn đề quan trọng nhng không phải
là vấn đề quan trọng nhất,. Vì vậy, định gía sản phẩm phải đợc kết hợp với các
công cụ cạnh tranh khác nh phơng thức thanh toán, hệ thống bán hàng.. thì mới
tạo cho doanh nghiệp vị thế cạnh tranh tốt.
2.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối và bán hàng.
19

Hình thức này đợc thực hiện thông qua hệ thống kênh bán hàng phong phú
của các doanh nghiệp. Trớc đây, trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp ( hầu
hết là các doanh nghiệp Nhà nớc) không phải lo việc tiêu thụ sản phẩm mà chỉ
chú trọng vào việc sản xuất ra càng nhiều sản phẩm theo chỉ định của Nhà nớc
và việc cung cấp sản phẩm tới đâu là do Nhà nớc. Nhng khi bớc sang cơ chế thị
trờng, các doanh nghiệp phải tự lo vấn đề tiêu thụ. Sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ
đợc càng nhiều thì quá trình sản xuất của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Và để
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tiêu thụ, các doanh nghiệp này đã xây
dựng những hệ thống phân phối cho riêng mình. Đó có thể là các đại lý hoặc
cửa hàng và những ngời trung gian bán hàng cho doanh nghiệp tạo thành kênh
tiêu thụ. Doanh nghiệp có biện pháp để kết dính các thành viên trong kênh lại
với nhau, có các biện pháp để quản lý chặt chẽ và điều khiển những ngời bán
hàng. Và nh vậy hệ thống kênh tiêu thụ trở thành một thế mạnh trong cạnh
tranh của doanh nghiệp.
2.4.Cạnh tranh bằng các dịch vụ bán và dịch vụ sau khi bán.
Có thể thấy đây là hình thức cạnh tranh mà các doanh nghiệp thờng xuyên

sử dụng. Thông qua hình thức này doanh nghiệp đánh trực tiếp vào tâm lý ngời
tiêu dùng bằng các biện pháp nh tạo điêù kiện thuận lợi nhất trong việc thanh
toán cho cả hai bên, có biện pháp tiếp nhận thông tin phản hồi của khách hàng
một cách nhanh nhất. Các dịch vụ bán hàng có thể là đa hàng đến tận nơi khách
hàng yêu cầu, hớng dẫn cách sử dụng hoặc lắp đặt cho khách hàng.. Doanh
nghiệp cũng đảm bảo lợi ích của ngời tiêu dùng một cách tốt nhất, công bằng
nhất, thờng xuyên cung cấp những dịch vụ sau khi bán hàng cho ngời sử dụng,
đặc biệt là với những sản phẩm có bảo hành. Khuyến mãi cũng là một biện pháp
trong hình thức cạnh tranh này. Với biện pháp này, doanh nghiệp tạo ra lợi ích
vật chất cho mỗi khách hàng tuy không lớn nhng lại có tác dụng kích cầu rất
mạnh.
2.5. Cạnh tranh bằng thời cơ thị trờng.
Doanh nghiệp nào dự báo đợc thời cơ thị trờng và nắm đợc thời cơ thị trờng
thì sẽ chiến thắng trong kinh doanh. Thời cơ thị trờng thờng xuất hiện do sự
thay đổi của các yếu tố môi trờng, xu thế và trào lu tiêu dùng, quan hệ tạo lập đ-
ợc của từng doanh nghiệp.. Cạnh tranh bằng thời cơ thị trờng đợc thể hiện ở chỗ
doanh nghiệp dự báo đựoc sự thay đổi, từ đó có chính sách khai thác thị trờng
hợp lý và sớm hơn các doanh nghiệp khác, tuy nhiên cạnh tranh bằng thời cơ thị
20

trờng cũng còn đợc thể hiện ở chỗ doanh nghiệp tìm ra đợc một số lợi thế trong
kinh doanh đa vào khai thác thị trờng và làm cho một loạt sản phẩm của các
doanh nghiệp khác sớm bị bão hoà.
2.6. Cạnh tranh bằng thời gian và không gian.
Hình thức cạnh thức cạnh tranh này xuất hiện khi những vấn đề về chính
sách sản phẩm và chính sách giá ở trên thị trờng của các doanh nghiệp tơng đối
ổn định, sự chênh lệch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh không lớn. Trong tr-
ờng hợp nh vậy, thời cơ và thời gian có vai trò cực kỳ quan trọng và nó quyết
định về việc buôn bán, những doanh nghiệp nào có quá trình buôn bán thuận
tiện nhất, nhanh nhất sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Để thực hiện việc bán

hàng thuận tiện và nhanh cần xử lý một loạt những vấn đề nh ký kết hợp đồng
nhanh, thực hiện các điều kiện bán hàng và thủ tục thanh toán nhanh, tạo lập
chữ tín giữa ngời mua và ngời bán.
3. Mối quan hệ giữa nâng cao chất lợng sản phẩm và tăng khả năng cạnh
tranh:
Chất lợng sản phẩm và khả năng cạnh tranh có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Chất lợng sản phẩm là một trong những giải pháp quan trọng nhất để tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngợc lại, doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh cao tạo điều kiện quan trọng cho tăng cờng đổi mới và nâng cao chất
lợng sản phẩm và dịch vụ. Một doanh nghiệp có hệ thống quản lý chất lợng tiến
tiến thích hợp sẽ là điều kiện để đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu tăng khả
năng cạnh tranh.
Nâng cao chất lợng sản phẩm có tầm quan trọng sống còn đối với các doanh
nghiệp. Trong điều kiện kinh tế mở nh hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển phải tìm đợc thế mạnh cạnh tranh của mình. Chất lợng sản phẩm là
một trong những chiến lợc cạnh tranh cơ bản của rất nhiều doanh nghiệp trên
thế giới. Nhờ chất lợng sản phẩm dịch vụ cao làm tăng danh tiếng, uy tín của
doanh nghiệp, giữ đợc khách hàng cũ, thu hút thêm khách hàng mới, mở rộng
thị trờng, tạo cơ sở cho sự phát triển lâu dài và bền vững của doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, nhu cầu của ngời dân không
ngừng đợc nâng cao, ngày càng trở lên đa dạng và phong phú. Trong nền kinh
tế bao cấp khi cung nhỏ hơn cầu, ngời tiêu dùng không có quyền lựa chọn, họ
phải mua các mặt hàng thiết yếu bất kể chất lợng tốt xấu. Ngày nay, trong nền
kinh tế thị trờng, ngời tiêu dùng có quyền lựa chọn những sản phẩm phù hợp với
21

nhu cầu cũng nh khả năng thanh toán của họ. Với điều kiện giá cả không còn là
mối quan tâm duy nhất của ngời tiêu dùng thì chất lợng là công cụ cạnh tranh
hữu hiệu nhất của ngời sản xuất. Chất lợng sản phẩm là tiêu chuẩn tạo nên sức
cạnh tranh của sản phẩm, làm cho sản phẩm chiếm đợc sự mến mộ của khách

hàng, tạo nên tài sản vô hình cho doanh nghiệp. Nâng cao chất lợng đồng nghĩa
với nâng cao tính hữu ích của sản phẩm, thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng
đồng thời giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm nhờ hoàn thiện quá trình, đổi
mới, cải tiến các hoạt động, giảm những lãng phí phế phẩm hoặc công việc phải
sửa chữa lại. Kết quả là một chuỗi các phản ứng: giảm chi phí, tăng mức thoả
mãn nhu cầu, thu hút thêm khách hàng, mở rộng và chiếm lĩnh thêm thị trờng,
tăng vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo nhiều việc làm, thoả mãn nhu cầu
của ngời lao động.
Tăng khả năng cạnh tranh là tạo ra càng nhiều hơn các u thế về tất cả các
mặt: giá cả, giá trị sử dụng của sản phẩm tiêu thụ đợc nhiều hơn, thúc đẩy sản
xuất phát triển, mở rộng cơ cấu sản phẩm, tăng thị phần, chiếm lĩnh thị trờng
mới, tăng sức cạnh mạnh kinh tế, nâng cao thu nhập của ngời lao động, tăng
khả năng tái đầu t phát triển tài sản và quá trình. Điều đó lại tạo điều kiện cho
năng suất, chất lợng tăng lên và nó lại tiếp tục làm tăng khả năng cạnh tranh.
Nâng cao khả năng cạnh tranh là nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm, vì
vậy phải sử dụng tổng hợp các biện pháp khác nhau tuy nhiên nâng cao chất l-
ợng sản phẩm đợc coi là biện pháp số một. Nh vậy, chất lợng sản phẩm và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có mối quan hệ tỷ lệ thuận, bổ sung cho
nhau, tạo điều kiện cho nhau trong chiến lợc phát triển của bất kỳ doanh nghiệp
nào.
Công thức cạnh tranh sau đây cho thấy tác động của năng suất chất lợng
đến khả năng cạnh tranh của các nớc và các doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh = Quá trình cạnh tranh ì Tài sản cạnh tranh trên
thế giới
-Thị phần -Chất lợng - Cơ sở hạ tầng
-Lợi nhuận - Thời gian - Tài chính
-Tăng trởng -Thoả mãn khách hàng - Công nghệ
-Tính dài hạn - Dịch vụ - Con ngời
22


Nh vậy, cạnh tranh trớc hết là khả năng cạnh tranh về tất cả các yếu tố sản
xuất, cạnh tranh về quá trình nhằm sử dụng các nguồn lực tiết kiệm hơn, có
hiệu quả hơn nhng tạo ra chất lợng cao hơn thoả mãn nhu cầu của thị trờng với
chi phí thấp nhất. Theo quan niệm truyền thống, khả năng cạnh tranh phụ thuộc
vào những lợi thế so sánh về nguồn tài nguyên và nhân lực. Nhng ngày nay điều
này không thể giải thích đợc cho các nớc có nguồn tài nguyên nghèo nàn nhng
khả năng cạnh tranh lại cao do năng suất cao hơn, sử dụng tối u các nguồn lực.
Để hiểu hơn về công thức trên ta quan sát sơ đồ sau:
23

Sơ đồ 1: Tác động của năng suất, chất lợng đến khả năng cạnh tranh.










Có thể thấy khả năng cạnh tranh phụ thuộc vào hai yếu tố là giảm chi phí và
tăng mức thoả mãn nhu cầu. Nó phải đợc tạo ra từ chất lợng cao hơn trong quản
lý, sử dụng tối u các nguồn lực thông qua tăng năng suất và hiệu quả của nguồn
tài sản và các quá trình. Khi tài sản và các quá trình đợc quản lý một cách có
hiệu quả thì sẽ đạt đợc chất lợng cao, chi phí đơn vị sản phẩm giảm nhng vẫn
thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng và xã hội. Chất lợng cao là con đờng cạnh
tranh cơ bản giải quyết mẫu thuẫn giữa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao với
giảm chi phí sản xuất. Kết quả cuối cùng của nâng cao khả năng cạnh tranh
24

Cạnh tranh cao hơn
-Sức mạnh cạnh tranh
được duy trì.
-Thị phần cao hơn
Đáp ứng nhu cầu
khách hàng
-Chất lượng sản phẩm
cao.
Tài sản
Cơ sở hạ tầng- Tài chính-
Công nghệ- Con người
Quá trình cạnh tranh
Chất lượng- Thời gian-
Thoả mãn khách hàng-
Dịch vụ.
Sự trao đổi thông qua
năng suất cao hơn
Phần phân phối lớn hơn
-Lượng cao hơn
-Lợi nhuận cao hơn.
-Đầu tư cao hơn.
Chi phí lao động đơn
vị thấp.
-Đầu ra lớn hơn.
-Chi phí thấp hơn

phải là kết hợp đồng thời, hài hoà giữa các chỉ tiêu trớc mắt và chỉ tiêu dài hạn.
Nó không chỉ biểu hiện thông qua việc tăng tốc độ tăng trởng, tăng lợi nhuận
mà còn là khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trờng đảm bảo sự phát triển dài
hạn bền vững của doanh nghiệp.

III. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lợng
sản phẩm.
1.Giải pháp về kinh tế
Nâng cao chất lợng sản phẩm bằng giải pháp kinh tế thực tế là dùng đòn
bẩy kinh tế kết hợp với kích thích lợi ích vật chất và rằng buộc trách nhiệm vật
chất đối với ngời lao động. Trong đó giải pháp quan trọng nhất là dùng đòn bẩy
tiền lơng, tiền thởng. Trớc đây vấn đề này chủ yếu phụ thuộc vào số lợng sản
phẩm sản xuất ra còn vấn đề chất lợng sản phẩm bị coi nhẹ gây ra tỷ lệ phế
phẩm cao. Vì vậy, công tác tiền lơng, tiền thởng trong sản xuất công nghiệp
nhất thiết phải gắn liền với chất lợng sản phẩm làm ra.
Dùng tiền lơng tiền thởng kích thích vật chất đối với ngời sản xuất ra chất l-
ợng sản phẩm cao đồng thời phải rằng buộc trách nhiệm đối với ngời sản xuất
ra sản phẩm không đạt yêu cầu về chất lợng bằng cách giảm tiền lơng tiền th-
ởng của họ.
Đối với doanh nghiệp bố trí theo dây chuyền, từng bớc công việc, từng công
đoạn có thể áp dụng đến những biện pháp khoán sản phẩm cuối cùng có nh vậy
mới đảm bảo sản xuất sản phẩm ra với chất lợng cao. Mặt khác, để nâng cao
chất lợng sản phẩm ta phải xây dựng đơn giá tiền lơng cho từng công đoạn của
sản xuất một cách hợp lý, tính đúng, tính đủ mọi chi phí sản xuất vận động mọi
ngời tiết kiệm ở mọi khâu. Cần phải công khai, dân chủ công bằng nhằm khích
thích ngời lao động sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng cao.
2. Giải pháp tổ chức quản lý.
Các giải pháp tổ chức quản lý rất quan trọng đối với việc sản xuất kinh
doanh nói chung và về chất lợng sản phẩm nói riêng. Vì vậy, khi xây dựng hệ
thống quản lý phải hớng vào việc cải tiến và nâng cao chất lợng, phải tiến hành
các biện pháp tổ chức quản lý cho phù hợp với từng khâu: từ khâu đa nguyên
liệu vào sản xuất đến khâu xuất xởng sản phẩm.
Những giải pháp tổ chức quan lý nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm chủ
yếu đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp:
25

×