Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Châu.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.14 KB, 40 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Lời Nói Đầu
Cạnh tranh là một qui luật kinh tế khách quan tồn tại trong nền kinh tế thị tr-
ờng. Nền kinh tế càng phát triển thì cạnh tranh càng gay gắt. Các doanh nghiệp Việt
Nam muốn tồn tại và phát triển không còn lựa chọn nào khác là phải sẵn sàng chấp
nhận cạnh tranh. Hơn thế nữa , nền kinh tế Việt Nam không thể đứng ngoài nền kinh
tế thế giới , đứng ngoài thị trờng thế giới. Năm 2002, Hiệp định thơng mại Việt Mỹ
đã đi vào cuộc sống kèm theo lộ trình đi tới tự do hoá hoàn toàn thơng mại và đầu t.
Năm 2006, khu vực mậu dịch tự do ASEAN(AFTA) bắt đầu có hiệu lực . Và những
năm tiếp theo ,chúng ta sẽ gia nhập Tổ chức Thơng mại (WTO). Đó là những thời
khắc có ý nghĩa sống còn đối với nền kinh tế nớc nhà .Khi mọi hàng rào mậu dịch sẽ
phải lần lợt gỡ bỏ, để có đủ sức cạnh tranh, thì một điều chắc chắn là các doanh
nghiệp phải tự làm mạnh thêm nội lực của bản thân mình về các mặt vốn ,công
nghệ ,lao động.
Công ty bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh bánh kẹo ,trớc những thay đổi của môi trờng cạnh tranh đã
không phải không gặp những lúng túng khó khăn , thậm chí có lúc tởng chừng nh
không vợt qua nổi .Nhng với nỗ lực sáng tạo của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và toàn thể
cán bộ công nhân viên ,Công ty đã từng bớc phát triển và trở thành một trong những
doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo hàng đầu của cả nớc . Tuy nhiên, những gì Công ty
đạt đợc mới chỉ là bớc đầu, phía trớc còn có rất nhiều thử thách. Điều đó đòi hỏi
Công ty bánh kẹo Hải Châu phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình để chiến thắng các đối thủ, tiếp tục giữ vững và mở rộng thị trờng.
Xuất phát từ thực tế trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty bánh kẹo Hải
Châu, em đã chọn đề tài Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo
Hải Châu. Luận văn gồm ba chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp
Nguyễn thị Dung Lớp 301 1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Chơng 2 :Thực trạng công tác nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo


Hải Châu
Chơng 3: Định hớng và một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
bánh kẹo Hải Châu
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng do thời gian nghiên cứu hạn chế ,đây lại là
một đề tài rộng có nhiều vấn đề phức tạp nên không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong
nhận dợc ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn ,Tiến sỹ Vũ Quang Anh, cô
Hồng ,các anh chị trong phòng kế hoạch vật t của công ty, cùng các Thầy, Cô trong
khoa Thơng Mại đã tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành luận văn này
Hà Nội ,tháng 7 năm 2002
Sinh viên
Nguyễn Thị Dung
Nguyễn thị Dung Lớp 301 2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Ch ơng 1
Những vấn đề lý luận chung về công tác nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1 Nhận thức cơ bản về cạnh tranh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng
1.1.1Cạnh tranh là gì?
1.1.1.1 Khái niệm
Xét từ góc độ tổng thể nền kinh tế, cạnh tranh trong cơ chế kinh tế thị trờng có
thể đợc hiểu là cuộc cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trờng nhằm
giành giật các lợi ích kinh tế về mình.
Các chủ thể kinh tế ở đây chính là các bên bán và bên mua các loại hàng hoá
và dịch vụ. Đối với các bên mua họ muốn tối đa hoá lợi ích của những hàng hóa mà
họ mua đợc hay nói cách khác là họ muốn mua đợc loại hàng có chất lợng cao, thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng mà giá lại rẻ. Ngợc lại, bên bán bao giờ cũng hớng tới tối đa
hoá lợi nhuận bằng cách bán đợc nhiều hàng với giá cao. Vì vậy, các bên cạnh tranh
với nhau để giành những phần có lợi hơn về mình.

Xét ở góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đợc Mác đề cập
nh sau: Cạnh tranh t bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các
Nguyễn thị Dung Lớp 301 3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
nhà t bản nhằm thu hút những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa
để thu lợi nhuận siêu ngạch . ở đây, Mác đã đề cập đến vấn đề cạnh tranh trong một
không gian hẹp chủ nghĩa t bản. Lúc này cạnh tranh đợc xem là sự lấn át, chèn ép lẫn
nhau để tồn tại, quan niệm về cạnh tranh đợc nhìn nhận từ góc độ khá tiêu cực.
ở nớc ta, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trớc đây, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp đợc hiểu một cách cứng nhắc. Trong một thời kỳ dài, chúng ta chỉ nhìn
thấy mặt trái của cạnh tranh, phê phán cạnh tranh, coi cạnh tranh là doanh nghiệp
mạnh đè bẹp doanh nghiệp yếu mà cha thấy đợc mặt tích của cạnh tranh.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, quan niệm về cạnh tranh cuả các doanh
nghiệp ở nớc ta đã đợc thay đổi. Ngày nay, các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận
cạnh tranh và coi cạnh tranh là môi trờng và động lực của sự phát triển kinh tế xã hội.
Cạnh tranh của các doanh nghiệp đợc quan niệm là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt
giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về t liệu
sản xuất và tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ để thu đợc lợi nhuận lớn nhất đồng thời thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Chúng ta cũng có thể hiểu theo nghĩa chung nhất
cạnh tranh của các doanh nghiệp là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc thu
hút khách hàng hoặc thị trờng mà kết quả cuối cùng là để tiêu thụ đợc ngày càng
nhiều hàng hoá với lợi nhuận cao.
Nếu xét trong mối tơng quan giữa các doanh nghiệp với nhau và trên cơ sở nhu
cầu mua sắm của xã hội thì chúng ta hiểu cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là quá
trình các doanh nghiệp đa ra các biện pháp kinh tế tích cực sáng tạo nhằm tồn tại đợc
trên thị trờng và ngày càng thu đợc nhiều lợi nhuận trên cơ sở tạo ra các u thế về sản
phẩm cũng nh trong tiêu thụ sản phẩm.
1.1.1.2 Các loại hình cạnh tranh
Cạnh tranh trên thị trờng giữa các doanh nghiệp đợc phân thành nhiều loại
khác nhau. Xét theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh đợc chia làm 2 loại: Cạnh

tranh giữa các ngành và cạnh tranh trong nội bộ ngành. Để giành lợi thế trên thị tr-
ờng, các doanh nghiệp phải nắm vững các loại cạnh tranh này để xác định đúng đối
Nguyễn thị Dung Lớp 301 4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
thủ cạnh tranh, từ đó lựa chọn chính xác vũ khí cạnh tranh phù hợp với điều kiện và
đặc điểm của mình.
Cạnh tranh giữa các ngành: là cuộc đấu tranh giữa các nhà doanh nghiệp sản
xuất, mua bán hàng hoá, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu lợi
nhuận và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đã bỏ ra và đầu t vốn vào ngành có
lợi nhất cho sự phát triển. Sự cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến việc các doanh
nghiệp luôn kiếm tìm những ngành đầu t có lợi nhất nên đã chuyển vốn từ ngành ít
lợi nhuận sang ngành có nhiều lợi nhuận. Sau một thời gian nhất định, sự điều chuyển
tự nhiên theo tiếng gọi của lợi nhuận này, vô hình chung hình thành nên sự phân phối
hợp lý giữa các ngành sản xuất, dẫn đến kết quả cuối cùng là các chủ doanh nghiệp
đầu t ở các ngành khác nhau với số vốn bằng nhau chỉ thu đợc lợi nhuận nh nhau.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng
sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Cạnh tranh trong nội bộ
ngành dẫn đến sự hình thành giá cả thị trờng đồng nhất đối với hàng hoá dịch vụ
cùng loại trên cơ sở giá trị xã hội của hàng hoá dịch vụ đó. Trong cuộc cạnh tranh
này, các doanh nghiệp thôn tính lẫn nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở
rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trờng, những doanh nghiệp thua cuộc sẽ
phải thu hẹp kinh doanh, thậm chí bị phá sản.
Khi nền sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số l-
ợng ngời cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt. Do đó, để thắng trong
cuộc chiến giành lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp không ngừng thu thập thông tin
về các đối thủ , đem so sánh với bản thân doanh nghiệp, nhờ đó phát hiện đợc những
lĩnh vực mà mình có u thế hay bất lợi trong cạnh tranh và là cơ sở để xây dựng đợc
một chiến lợc cạnh tranh đúng đắn.
1.1.1.3 Vai trò của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
Cạnh tranh là tất yếu trong nền kinh tế thị trờng. Cội nguồn của sự cạnh tranh

là sự tự do trong sản xuất kinh doanh, đa dạng kiểu dáng, nhiều thành phần kinh tế,
nhiều ngời hoạt động sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh thực chất là một cuộc chạy
đua không có đích. Chạy đua về mặt kinh tế phải luôn luôn ở phía trớc để tránh
Nguyễn thị Dung Lớp 301 5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
những trận đòn của ngời chạy phía sau, và không phải chỉ để thắng một trận tuyến
giữa các đối thủ mà là để thắng trên hai trận tuyến. Đó là cạnh tranh giữa những ngời
mua với ngời bán và cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau. Do vậy, cạnh tranh
không chỉ có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp tham gia thị trờng mà còn
có ý nghĩa to lớn đối với ngời tiêu dùng và toàn xã hội.
- Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh (cải tiến
thiết bị công nghệ, sử dụng nguồn tài nguyên một cách tối u), ảnh hởng đến uy tín,
quyết định vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng.
- Đối với ngời tiêu dùng, cạnh tranh giúp họ thoả mãn nhu cầu về hàng hoá
dịch vụ, chất lợng sản phẩm ngày càng cao cùng mức giá phù hợp với khả năng của
họ.
- Đối với nền kinh tế quốc dân thì cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển
bình đẳng của mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện để giải phóng lực lợng sản xuất,
nâng cao tiến bộ khoa học kĩ thuật, hiện đại hoá nền sản xuất xã hội. Đó cũng là điều
kiện để xoá bỏ độc quyền bất hợp lý, xoá bỏ bất bình đẳng trong kinh doanh, phát
huy tính tháo vát óc sáng tạo của các nhà doanh nghiệp, gợi mở nhu cầu thông qua
việc tạo ra nhiều sản phẩm mới, nâng cao chất lợng đời sống xã hội, phát triển nền
văn minh nhân loại.
Tuy nhiên, chúng ta không phủ nhận mặt tiêu cực của cạnh tranh, cạnh tranh
không lành mạnh sẽ gây những hậu quả tiêu cực. Vì bị cuốn hút bởi các mục tiêu hạ
giá thành, tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp đã không chịu bỏ ra chi phí cho việc sử
lý các chất thải, ô nhiễm môi trờng và các vấn đề xã hội khác. Ngoài ra, cạnh tranh
có thể có xu hớng dẫn đến độc quyền vv. Để khắc phục đợc những tiêu cực đó thì vai
trò của Nhà nớc là hết sức quan trọng.

1.1.4 Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp
Do sự khan hiếm nguồn lực xã hội, khả năng kinh doanh của doanh nghiệp hạn
chế nên các doanh nghiệp không thể có lợi thế hơn các đối thủ về mọi mặt. Vì vậy,
mỗi doanh nghiệp cần biết tận dụng những lợi thế của mình, biến chúng thành các
Nguyễn thị Dung Lớp 301 6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
công cụ cạnh tranh thực sự lợi hại để đạt đợc mục tiêu kinh tế đã đặt ra. Tuy nhiên,
các mặt khác mà doanh nghiệp không có lợi thế bằng thì cũng không nên bỏ qua.
Sản phẩm
Có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh từ sản phẩm theo hai cách:
Đa dạng hoá sản phẩm: Mức độ đa dạng của sản phẩm thể hiện ở danh mục
sản phẩm của công ty ( đó là tập hợp của tất cả những loại sản phẩm và mặt hàng đợc
đa ra để bán). Để có thể theo kịp nhu cầu thị trờng, bên cạnh việc duy trì và cải tiến
các loại sản phẩm hiện đang là thế mạnh, doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu các sản
phẩm mới nhằm phát triển và mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá. Đa dạng hoá sản
phẩm không chỉ là để đảm bảo đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng, thu nhiều lợi nhuận mà
còn là một biện pháp phân tán sự rủi ro trong kinh doanh khi mà cuộc cạnh tranh
ngày càng trở nên gay gắt quyết liệt.
Đi đôi với việc thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, để đảm bảo đứng vững trong
cuộc cạnh tranh, doanh nghiệp có thể thực hiện chiến lợc.
Khác biệt hoá sản phẩm bằng cách tạo ra sản phẩm dịch vụ mà khách hàng
cho là có những điểm độc đáo và từ đó hấp dẫn khách hàng vì sự độc đáo đó. Ưu
điểm của chiến lợc này là doanh nghiệp không bị cạnh tranh từ các đối thủ vì các đối
thủ khó lòng vợt qua lòng trung thành của khách hàng về nhãn hiệu mà doanh nghiệp
xây dựng đợc. (Ví dụ, xe ô tô: có tính sang trọng là Mercedes-Ben, tính kinh tế là
Toyota. ). Tuy nhiên, doanh nghiệp rất khó giữ vững thị phần của mình vì khó có thể
duy trì sự khác biệt trong thời gian dài do bị đối thủ bắt chớc rất nhanh và gặp khó
khăn trong duy trì giá cao.
Nh vậy, sản phẩm và xác định cơ cấu sản phẩm tối u là một trong những yếu tố
quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.

Chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm đợc hình thành từ khâu thiết kế tới tổ chức sản xuất và
ngay cả sau khi tiêu thụ hàng hóa và chịu tác động của nhiều yếu tố: công nghệ dây
chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, trình độ tay nghề lao động, trình độ quản lý, Chất l-
ợng sản phẩm có thể đợc hiểu là mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn kinh tế kĩ thuật hoặc
Nguyễn thị Dung Lớp 301 7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
là khả năng thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng. Nâng cao chất lợng thì phải giải
quyết đợc cả hai vấn đề trên.
Xuất phát từ quan điểm thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng, khi đời sống của con
ngời ngày càng cao thì việc cải thiện chất lợng sản phẩm trở thành vấn đề cấp bách
đối với mỗi doanh nghiệp. Làm ngợc lại, doanh nghiệp đã tự từ chối khách hàng, đẩy
lùi hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, cải tiến sản phẩm còn giúp doanh
nghiệp hội nhập tốt hơn với xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế, vơn tới những thị trờng
xa hơn. Hiệp định thơng mại Việt Mỹ có hiêu lực từ tháng 11 năm 2001 và đã mở
ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Song để xuất khẩu hàng hoá
sang Mỹ, các sản phẩm của ta phải tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn về công
nghệ, hàm lợng dinh dỡng, an toàn vệ sinh , cũng nh về bao gói, bảo quản,....
Hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, một quan niệm mới về chất l-
ợng đã xuất hiện: Chất lợng sản phẩm không chỉ là tốt, bền, đẹp mà nó còn do khách
hàng quyết định. Quản lý chất lợng sản phẩm là yếu tố chủ quan còn sự đánh giá của
khách hàng mang tính khách quan. ở đây, nhân tố khách quan đã tác động, chi phối
yếu tố chủ quan. Quan niệm này xuất phát từ thực tế là mức độ cạnh tranh trên thị tr-
ờng ngày càng trở nên quyết liệt hơn.
Chất lợng sản phẩm thể hiện tính quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp
ở chỗ:
- Nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối
lợng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
- Sản phẩm chất lợng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, kích thích
khách hàng mua hàng và mở rộng thị trờng.

- Chất lợng sản phẩm cao làm tăng khả năng sinh lời, cải thiện tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Giá bán sản phẩm
Nguyễn thị Dung Lớp 301 8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần của
doanh nghiệp và khả năng sinh lời của nó. Đồng thời, giá cả còn là công cụ linh hoạt
nhất, mềm dẻo nhất trong cạnh tranh.
Giá của sản phẩm trên thị trờng đợc hình thành thông qua thoả thuận giữa ng-
ời bán và ngời mua. Nó đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua hay không mua
của khách hàng. Trong nền kinh tế thị trờng, có sự cạnh tranh của các doanh nghiệp,
khách hàng là thợng đế họ có quyền lựa chọn những gì mà họ cho là tốt nhất, và
cùng một loại sản phẩm với chất lợng tơng đơng nhau, chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức
giá thấp hơn, khi đó sản lợng tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Mặc dù vậy, khi thu nhập của đại bộ phận dân c đều tăng, khoa học kỹ thuật
phát triển thì việc định giá thấp cha hẳn là giải pháp hữu hiệu, đôi khi còn bị đánh
đồng với việc suy giảm chất lợng. Vì vậy, định giá thấp, định giá ngang thị trờng hay
định giá cao, làm sao sử dụng giá cả nh một vũ khí cạnh tranh lợi hại là tuỳ thuộc vào
từng loại sản phẩm, từng giai đoạn trong chu kỳ sản phẩm hay tuỳ thuộc vào đặc
điểm của từng vùng thị trờng.
Nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng bao gồm cả chức năng sản xuất và
tiêu thụ. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây
cũng là giai đoạn thực hiện bù đắp chi phí và thu lợi nhuận. Nghệ thuật tiêu thụ sản
phẩm thể hiện ở hai mặt: kênh phân phối và hoạt động hỗ trợ bán hàng.
Trớc hết là phải lựa chọn các kênh phân phối để sản xuất ra tiêu thụ nhanh
chóng, hợp lý và đạt hiệu quả cao. Tiêu thụ nhanh với số lợng nhiều sẽ tăng nhanh
vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Xây dựng một hệ
thống mạng lới tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi tính toán nhiều yếu tố, phải mất nhiều năm
và không dễ gì thay đổi đợc nó. Bù lại,doanh nghiệp có một nền móng vững chắc để

phát triển thị trờng, bảo vệ thị phần của doanh nghiệp có đợc.
Bên cạnh việc tổ chức mạng lới bán hàng, doanh nghiệp cũng cần đẩy mạnh
các hoạt động hỗ trợ bán hàng nh quảng cáo, khuyến mại, một số chính sách phục vụ
Nguyễn thị Dung Lớp 301 9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
khách hàng nh chính sách thanh toán, các dịch vụ trớc và sau bán hàng. Đây là một
hình thức cạnh tranh phi giá, gây sự chú ý và thu hút khách hàng.
Công tác tổ chức tiêu thụ tốt cũng là một trong những yếu tố làm tăng uy tín
của doanh nghiệp trên thị trờng. Các hoạt động giao tiếp khuếch trơng nh quảng cáo,
tham gia hội chợ, tổ chức hội nghị khách hàng, là những hình thức tốt nhất để giới
thiệu về các sản phẩm và doanh nghiệp của mình, từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm ra
đợc nhiều bạn hàng mới, mở rộng thị trờng nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.
1.2 Nâng cao khả năng cạnh tranh là vấn đề tất yếu của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng và tiến trình hội nhập
1.2.1 Sự cần thiết khách quan của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp
Mỗi doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh phải có những nguồn lực nhất
định. Để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp
phải phát huy triệt để mọi tiểm lực, mọi thế mạnh nhằm tạo lợi thế bằng hoặc hơn các
doanh nghiệp khác. Có nh vậy mới đảm bảo cho doanh nghiệp vững vàng trong cạnh
tranh. Để thực hiện đợc mục tiêu này buộc các doanh nghiệp phải tăng cờng khả năng
cạnh tranh của mình.
Thực chất tăng khả năng cạnh tranh là tạo ra ngày một nhiều hơn các u thế về
tất cả các mặt: giá cả, giá trị sử dụng của sản phẩm, uy tín Cụ thể là doanh nghiệp
phải áp dụng tổng hợp các biện pháp khác nhau nhu cắt giảm chi phí sản xuất để hạ
giá thành sản phẩm, hạ giá bán, áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, các biện pháp
nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao trình độ đội ngũ lao động, Hay nói cách khác,
tăng cờng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là thay đổi mối tơng quan về thế và
lực của doanh nghiệp trên thị trờng về mọi mặt của quá trình sản xuất.

Trong cơ chế thị trờng, tăng sức cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Song
song với tốc độ phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, đòi hỏi của khách hàng
ngày càng khắt khe, họ luôn có xu hớng tiêu dùng những sản phẩm chất lợng cao với
giá cả hợp lý. Để đáp ứng nhu cầu đó doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để cải tiến sản
Nguyễn thị Dung Lớp 301 10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
phẩm, nâng cao chất lợng dịch vụ, đổi mới công nghệ hay phát huy mọi lợi thế của
mình so với các đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn cao nhất đòi hỏi của thị trờng.
Mặt khác, xu hớng tự do mở cửa nền kinh tế diễn ra ngày một nhanh, tiến trình
thực hiện cam kết AFTA đang tới gần thì nâng cao năng lực cạnh tranh lại là vấn đề
sống còn. Khi hàng rào thuế quan dần xoá bỏ và mở rộng hợp tác kinh tế, sẽ là khó
khăn hơn đối với mỗi doanh nghiệp khi giành giật thị trờng và khách hàng từ tay các
công ty xuyên quốc gia hùng mạnh dày kinh nghiệm, các doanh nghiệp bản địa nhạy
bén, năng động cùng sự gia nhập ồ ạt của hàng ngàn doanh nghiệp mới.
Đối với Việt Nam, khi chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế
thị trờng, các doanh nghiệp nhà nớc không còn độc quyền và đợc nhà nớc bao cấp
nh trớc nữa mà phải tự quyết định lấy các vấn đề quan trọng mang tính sống còn của
doanh nghiệp (sản xuất cho ai, sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào, bao nhiều). Các
doanh nghiệp nhà nớc buộc phải làm quen với điều này cũng nh phải thích nghi với
môi trờng kinh doanh mới của cơ chế thị trờng, chấp nhận các quy luật của thị trờng
cũng nh là phải chấp nhận cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trờng đa hình thức sở
hữu, mà Nghị Quyết hội nghị TW5 khoá IX đã xác định rất rõ ràng về vai trò của
thành phần kinh tế t nhân là quan trọng và lâu dài trong nền kinh tế quốc dân, các
doanh nghiệp nhà nớc nếu không tự đổi mới sẽ không thể chạy đua nổi. Bởi các hãng
nổi tiếng trên thế giới đầu t vào Việt Nam ngày càng nhiều và có u thế hơn hẳn về
tiềm lực tài chính cũng nh là trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý. Bên cạnh đó là
khu vực kinh tế t nhân đầy năng động và hiệu quả đang vơn lên mạnh mẽ.
1.2.2 Các nhân tố cơ bản ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
a, Môi trờng kinh tế
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta tăng trởng với tốc độ cao làm

cho thu nhập trong các tầng lớp dân c tăng lên kéo theo sự gia tăng nhu cầu và sức
mua. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp kinh doanh, trong đó có Hải Châu. Nắm
bắt đợc nhu cầu thị trờng, công ty đã ngày càng mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng
danh mục sản phẩm.
Nguyễn thị Dung Lớp 301 11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Bên cạnh đó, do nền kinh tế nớc ta tơng đối ổn định, ít chịu ảnh hởng của sự
suy thoái kinh tế thế giới và khu vực, nên tỷ lệ lạm phát luôn đợc giữ ở mức thấp, các
doanh nghiệp có thể yên tâm đầu t sản xuất, mua thêm máy móc trang thiết bị.
Tuy nhiên, một hai năm vừa qua do tình hình tài chính khu vực và thế giới có
những biến động tiêu cực làm cho giá ngoại tệ tăng cao, kéo theo giá vật t nhập khẩu
cũng tăng lên, trong khi giá bán sản phẩm không tăng đợc vì tình trạng cạnh tranh
gay gắt giữa các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo, điều này có ảnh hởng khá lớn đến
hiệu quả sản xuất.
b, Môi trờng pháp luật
Hệ thống luật pháp của Việt Nam nói chung và luật doanh nghiệp nói riêng đã
ngày càng đợc hoàn thiện hơn, chính sách kinh tế và đờng lối chính trị cũng thông
thoáng hơn dẫn đến việc tìm đối tác liên doanh và quan hệ buôn bán với nớc ngoài
cùng dễ dàng hơn.
Đờng lối và chính sách kinh tế rộng mở giúp cho công ty mua nguyên vật liệu
từ nớc ngoài ít bị ép giá, thuận tiện, đảm bảo chất lợng và có điều kiện thuận lợi trong
việc mở rộng thị trờng xuất khẩu.
Do Nhà nớc có chủ trơng bảo hộ ngành sản xuất mía đờng bằng các chính sách
hạn chế nhập khẩu thông qua hạn ngạch và đặt mức thuế nhập khẩu đờng kính cao
(35%) đa đến tình trạng trong khi giá đờng kính trên thế giới giảm thì giá đờng kính
trong nớc luôn ở mức cao, dẫn đến giá thành một sản phẩm tăng, ảnh hởng đến khâu
tiêu thụ sản phẩm.
c, Môi trờng công nghệ
Ngày nay, khoa học công nghệ ngày một phát triển, nhiều công nghệ máy móc
hiện đại ra đời. Nhờ áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ, mà chất lợng sản

phẩm của công ty ngày càng nâng cao, chi phí cho mỗi sản phẩm giảm. Cũng nhờ các
thành tựu của khoa học mà quá trình thu thập, xử lý, lu trữ và truyền đạt thông tin
nhanh chóng, chính xác và kịp thời, giúp cho công ty có phản ứng nhanh với sự biến
động của thị trờng bánh kẹo.
Nguyễn thị Dung Lớp 301 12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Để đẩy mạnh sản xuất, phát triển các hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị tr-
ờng, Công ty đã khai thác triệt để tiềm năng của các dây chuyền thiết bị, nhà xởng
hiện có, triển khai thành công hai dự án đầu t mới trong năm 2001, cụ thể: nâng cao
công suất chất lợng dây chuyền bánh kem xốp từ 800kg/k lên 1600kg/k và mua mới
công nghệ sản xuất sản phẩm Sôcôla thanh và Sôcôla viên của Cộng hoà LB Đức.
d, Môi trờng văn hoá
Phong tục, tập quán, thị hiếu và thói quen tiêu dùng ở mỗi quốc gia khác nhau,
nó có ảnh hởng sâu sắc đến cơ cấu nhu cầu thị trờng và khả năng tiêu thụ bánh kẹo
của công ty. Do đó, công ty rất quan tâm đến nghiên cứu môi trờng này.

Ch ơng 2
Thực trạng công tác nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu
một số khái quát về công ty bánh kẹo hải châu
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bánh kẹo Hải Châu
Công ty bánh kẹo Hải Châu là doanh nghiệp Nhà nớc (trớc đây là nhà máy Hải
Châu) hiện nay trực thuộc tổng Công ty mía đờng I - Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Công ty đặt trên đờng Minh khai với diện tích mặt bằng hiện nay (tính cả phần
mở rộng) là 55.058m2. Trong đó khu vực nhà xởng chiếm 3.000m2; Đờng xá và lu
thông +các công trình phúc lợi 15.000m2
Trải qua hơn 37 năm hoạt động, Công ty đã đi qua những chặng đờng khó
khăn (hậu quả của những năm chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, những thách
thức gay gắt chuyển sang nền kinh tế thị trờng....) trong những điều kiện khác nhau,

hiện tại có 5 phân xởng sản xuất, 1 phân xởng phục vụ:
- Phân xởng bánh 1: dây chuyền Trung Quốc công suất 2,2 tấn/ca chuyên sản
xuất bánh qui (Quy hơng thảo, va ni) và bánh lơng khô.
Nguyễn thị Dung Lớp 301 13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
- Phân xởng bánh 2: dây chuyền Kem xốp (CHLB Đức) công suất 1,6 tấn/ca
chuyên sản xuất kem xốp (tổng hợp, thỏi, ) và dây chuyền Kem xốp phủ Sôcôla
(CHLB Đức) công suất 0,5 tấn/ca chuyên sản xuất phủ Sôcôla cho kem xốp, bánh
quy và dây chuyền Sôcôla thanh & viên (Hà Lan) công suất 0,5 tấn/ca.
- Phân xởng bánh 3: dây chuyền Đài loan công suất 3,2 tấn/ca chuyên sản xuất
bánh qui (Quy hải châu, quy kem, va ni) và bánh lơng khô.
- Phân xởng kẹo: Gồm 2 dây chuyền (CHLB Đức) sản xuất kẹo cứng (công
suất 3 tấn/ca) và kẹo mềm (công suất 1 tấn/ca).
- Phân xởng Bột canh: dây chuyền thủ công, công suất 20-30 tấn/ca chuyên sản
xuất bột canh iót phục vụ PCRLTIOT ( phòng chống rối loạn thiếu iốt) cho dân sinh.
- Phân xởng phục vụ sản xuất: bộ phận In phun điện tử (bắt date) và bộ phận cơ
điện.
Tính tới thời điểm hiện nay,Công ty bánh kẹo Hải Châu có nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh chủ yếu là các mặt hàng sau:
+ Sản xuất các loại sản phẩm bánh kẹo, lơng khô, sôcôla, bột canh các loại (97
sản phẩm)
+ Kinh doanh vật t nguyên liệu, xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng nh mì
ăn liền, các sản phẩm nớc uống có cồn và không có cồn, vật t nguyên liệu bao bì
ngành công nghiệp thực phẩm ...
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Với công nghệ mới và trên cơ sở sắp xếp lại quá trình lao động hợp lí, tổng số
công nhân viên toàn công ty là 972 ngời. Trong đó tỉ lệ lao động gián tiếp chiếm 20%
tổng số lao động toàn công ty.
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm 2 cấp : cấp công ty và cấp phân xởng và
đợc bố trí theo cơ cấu trực tuyến-chức năng.

Hệ thống trực tuyến-chức năng gồm các chuyên gia làm việc chức năng với
các chỉ huy trực tuyến khi ra các quyết định quản trị liên quan đến chức năng mà họ
phụ trách nên đã khắc phục đợc tình trạng tách rời ngời ra quyết định với ngời thực
hiện quyết định. Bên cạnh đó còn có u điểm là các mệnh lệnh, nhiệm vụ và thông báo
Nguyễn thị Dung Lớp 301 14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
tổng hợp đợc chuyển lần lợt từ lãnh đạo doanh nghiệp đến cấp dới một cách trực tiếp,
đảm bảo tính thống nhất trong quản trị.
Tuy nhiên, hạn chế của hệ thống trực tuyến-chức năng là đòi hỏi hao phí nhiều thời
gian trong quá trình chuẩn bị ra các quyết định và cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa
cán bộ chỉ huy trực tuyến với cán bộ chức năng. Đây cũng cũng là điểm yếu mà công
ty đang dần khắc phục (xem sơ đồ).
Tại công ty bánh kẹo Hải Châu , cấp công ty bao gồm : Ban giám đốc , phòng
chức năng , ban xây dựng cơ bản , ban bảo vệ , ban thi đua .
Ban giám đốc: Gồm một giám đốc và hai phó giám đôc với chức năng và
nhiệm vụ nh sau :
- Giám đốc: phụ trách chung công tác quản lý toàn bộ công tác sản xuất và
kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và cấp trên về mọi hoạt động
của công ty. Giám đốc có các nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Chỉ đạo phòng tổ chức lao động phụ trách công tác lao động, tiền lơng.
+ Chỉ đạo phòng kế hoạch-vật t phụ trách công tác vật t, bao bì, tiêu thụ.
+ Chỉ đạo phòng kĩ thuật và trởng ban xây dựng cơ bản phụ trách công tác tiến
bộ kĩ thuật và đầu t xây dựng cơ bản.
+ Chỉ đạo trởng phòng kế toán-tài vụ phụ trách công tác tài chính.
- Phó giám đốc kĩ thuật sản xuất: giúp việc cho giám đốc phụ trách một số
phòng nh:
+ Phòng kĩ thuật
+ Phòng tổ chức
- Phó giám đốc kinh doanh: giúp việc cho giám đốc, trực tiếp phụ trách các
phòng nh:

+ Phòng kế hoạch-vật t
+ Phòng hành chính và ban xây dựng cơ bản
+ Điều hành kế hoạch tác nghiệp của các phân xởng
Các phòng, ban:
- Phòng tổ chức lao động: tham mu cho giám đốc về các mặt công tác:
Nguyễn thị Dung Lớp 301 15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
+ Công tác tổ chức cán bộ, lao động và tiền lơng
+ Soạn thảo các nội quy, quy chế quản lý, các quyết định, công văn, chỉ thị.
+ Điều động, tuyển dụng lao động
+ Công tác đào tạo
+ Công tác bảo hộ lao động
+ Giải quyết các chế độ chính sách
+ Công tác hồ sơ nhân sự
- Phòng kĩ thuật: tham mu cho giám đốc về các mặt công tác:
+ Tiến bộ kĩ thuật
+ Quản lý quy trình kĩ thuật và quy trình công nghệ sản xuất
+ Nghiên cứu các mặt hàng mới, mẫu mã bao bì
+ Quản lý và xây dựng kế hoạch, tu sửa thiết bị
+ Giải quyết các sự cố máy móc, công nghệ sản xuất
+ Soạn thảo các quy trình qui phạm
+ Tham gia đào tạo công nhân và kĩ thuật an toàn
-Phòng kế toán-thống kê-tài chính (gọi tắt là tài vụ): tham mu cho giám đốc
về công tác kế toán, thống kê và tài chính.
- Phòng kế hoạch vật t: tham mu cho giám đốc các mặt công tác:
+ Các kế hoạch tổng hợp ngắn hạn, dài hạn và kế hoạch tác nghiệp
+ Kế hoạch giá thành
+ Điều độ sản xuất hàng ngày ( kế hoạch tác nghiệp)
+ Cung ứng vật t, nguyên nhiên vật liệu
+ Tiêu thụ sản phẩm

- Phòng hành chính: tham mu cho giám đốc về các mặt công tác:
+ Công tác hành chính quản trị
+ Công tác đời sống ( nhà ăn)
+ Công tác y tế sức khoẻ
+ Công tác nhà trẻ mẫu giáo
- Ban bảo vệ: tham mu cho giám đốc về các mặt công tác:
Nguyễn thị Dung Lớp 301 16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
+ Bảo vệ, tự vệ đảm bảo an ninh, trật tự cho toàn công ty
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự với địa phơng
- Ban xây dựng cơ bản: tham mu cho giám đốc về các mặt công tác:
+ Kế hoạch xây dựng nhà xởng, kho tàng
+ Thực hiện sửa chữa nhỏ trong công ty
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty Bánh Kẹo Hải Châu có hệ thống phòng ban trực thuộc ban Giám đốc.
Các phòng ban này có nhiệm vụ t vấn cho Giám đốc và tổ chức thực hiện các mặt
hàng do đơn vị mình phụ trách và các vấn đề liên quan nhằm làm cho hoạt động của
công ty có hiệu quả.
Công ty Bánh Kẹo Hải Châu có nhiệm vụ sản xuất ra những loại bánh kẹo
truyền thống, nghiên cứu để cho ra đời những loại bánh kẹo mới có chất lợng cao đáp
ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng hiện tại và tiềm năng một cách tốt hơn. Bên cạnh đó,
công ty còn phải tự tạo ra nguồn vốn tự có đảm bảo đầu t, mở rộng sản xuất, đổi mới
trang thiết bị, cải tiến kĩ thuật, thực hiện đầy đủ các luật thuế do nhà nớc quy định,
phấn đấu thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh ngày càng cao.
Công ty còn phải quản lý và sử dụng nguồn vốn, chi phí vật t, tài sản của Nhà
nớc.
2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả mà công ty đã đạt đợc nh chỉ tiêu tăng trởng bình quân hàng năm trên
10% là những thành tích đáng khích lệ , mặc dù có sự biến động về kinh tế cả trong
và ngoài nớc . Kết quả của những thành tích đó đợc thể hiện qua bảng báo cáo kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm trở lại đây (xem bảng 1).
2.2 Khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu
2.2.1 Tình hình cạnh tranh của công ty trên thị trờng
Bánh kẹo tuy không phải là mặt hàng thuộc nhu cầu thiết yếu nh các mặt hàng
tiêu dùng thờng xuyên, nhng đối với xã hội ngày càng phát triển, khi nhu cầu vật chất
và tinh thần ngày càng tăng thì nhu cầu về bánh kẹo ngày càng lớn. Nhu cầu về bánh
kẹo tăng trong các dịp lễ tết, hội hè, sinh nhật, cới hỏi hay bất cứ cuộc hội ngộ nào.
Nguyễn thị Dung Lớp 301 17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Trong đời sống hàng ngày, bên cạnh các loại hoa quả, bánh kẹo còn đợc dùng làm
quà biếu, tặng ngời thân ,nhất là các loại bánh kẹo đợc coi là đặc sản của các vùng.
Tại Việt Nam, số lợng các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh bánh kẹo ngày càng lớn. Hiện nay trên cả nớc có hơn 30 nhà máy sản
xuất bánh kẹo qui mô vừa và lớn và hàng trăm cơ sở sản xuất nhỏ. Có thể kể đến
những doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn nh Công ty bánh kẹo Hải Hà, Công ty đ-
ờng Biên Hoà, xí nghiệp liên doanh Vinabico- Kotobuki, Công ty TNHH Kinh Đô...
Thị trờng bánh kẹo Việt Nam đợc đánh giá là có tiềm năng lớn nhng sức cạnh tranh
cũng hết sức khốc liệt. Các công ty lớn đầu t hàng chục tỷ đồng để nhập các thiết bị
hiện đại từ Đài Loan, Đan Mạch, Nhật Bản, Italia nhằm đổi mới công nghệ, tăng sức
cạnh tranh. Các sản phẩm truyền thống mang hơng vị dân tộc đang từng bớc khôi
phục lại vị trí của mình. Hơn nữa, do đặc điểm của ngành là vốn đầu t ban đầu không
lớn chỉ vài trăm triệu đồng - nên ngày càng có nhiều t nhân tham gia sản xuất. Bên
cạnh đó còn là sự xâm lấn của hàng ngoại bằng nhiều con đờng khác nhau, với chất l-
ợng cao, mẫu mã đẹp nh Singapo, Malaysia, Mỹ phục vụ ngời nớc ngoài và ngời Việt
Nam có thu nhập cao và cả hàng hoá rẻ tiền mà đa dạng của Trung quốc tạo nên sứa
ép cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trờng bánh kẹo.
Công ty bánh kẹo Hải Châu một trong những doanh nghiệp sản xuất bánh
kẹo lớn nhất nớc không chỉ phải cạnh tranh với bánh kẹo nội mà còn phải chống chọi
với các đối thủ nớc ngoài.
Để đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trờng một cách đầy đủ,

chính xác và có căn cứ thì ta phải xem xét khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị
trờng qua các công cụ mà Công ty sử dụng để cạnh tranh nh sản phẩm và chất lợng
sản phẩm, giá cả sản phẩm, mạng lới phân phối và các hoạt động mang tính yểm trợ
khác, đặt trong sự so sánh với các đối thủ khác.
a, Sản phẩm và chất l ợng sản phẩm:
Hiện nay, công ty cạnh tranh trên thị trờng với 3 nhóm sản phẩm chính:
- Bánh các loại: gồm bánh quy, kem xốp và lơng khô các loại
- Kẹo các loại: kẹo cứng và kẹo mềm, không nhân và có nhân
Nguyễn thị Dung Lớp 301 18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
- Bột canh các loại: bột canh thờng và iốt
Tổng cộng chủng loại sản phẩm của Công ty là 83 loại khác nhau. Trong
những năm trở lại đây, danh mục hàng hoá của Công ty ngày càng phong phú, các
mặt hàng kém hiệu quả đợc nhanh chóng thay đổi bằng các loại khác. Công ty liên
tục đa ra thị trờng các sản phẩm mới: Bánh Opera, Kem xốp, Pho mát, Kẹo cứng trái
cây, Kẹo mềm trái cây, sữa chua nhằm đáp ứng nhu cầu biến đổi của thị trờng. Các
sản phẩm tăng thêm đã góp phần lấp đầy khoảng trống thị trờng cũng nh tăng khả
năng cạnh tranh của Công ty.
Hoạt động cạnh tranh của Công ty về sản phẩm trong thị trờng bánh kẹo gặp
nhiều phản ứng mạnh mẽ từ các đối thủ. Ta có thể thấy khi so sánh với Hải Hà (xem
bảng 2).
Hải Châu luôn bị Hải Hà dẫn trớc về chủng loại hàng hoá, nhất là kẹo. Kẹo
Hải Hà ngoài các loại kẹo cứng, mềm nhiều loại với tên gọi và kiểu cách phong phú
còn có các loại kẹo dẻo nh: Jilly, chíp chíp, kẹo gôm rất hấp dẫn với trẻ em. Nhng
Hải Châu lại vợt trên Hải Hà về chủng loại bánh. Cùng với bột canh, đây là mặt hàng
Hải Châu tiêu thụ mạnh nhất và là sản phẩm cạnh tranh chính ( chiếm 47% tổng sản
lợng tiêu thụ của công ty).
Về chất lợng sản phẩm:
Trong thời gian vừa qua Công ty đã chú trọng đảm bảo và nâng cao chất lợng
sản phẩm từ khâu nguyên vật liệu đầu vào tới khâu kiểm tra chất lợng sản phẩm đa

vào lu thông. Công ty đã nghiên cứu tìm tòi nguyên liệu mới phù hợp hơn nh đa tinh
dầu các loại hoa quả và tinh dầu chịu nhiệt vào chế biến không những đã làm tăng
thêm hàm lợng chất dinh dỡng mà còn tăng sự hấp dẫn về khẩu vị cho ngời tiêu dùng.
Tuy nhiên, về mặt này Hải Châu cha thể cạnh tranh đợc với kẹo cốm Tràng An có
mùi cốm đặc trng nổi tiếng, hay sản phẩm bánh nớng, bánh dẻo của xí nghiệp bánh
mứt kẹo Hà Nội mang hơng vị nguyên thuỷ của nông sản, đợc ngời tiêu dùng trên cả
nớc đánh giá rất cao về chất lợng.
Nguyễn thị Dung Lớp 301 19

×