Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Rèn kỹ năng cảm thụ văn học các văn bản thơ cho học sinh lóp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.35 KB, 118 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

LƢU THỊ THANH HOA

RÈN KỸ NĂNG CẢM THỤ VĂN HỌC
CÁC VĂN BẢN THƠ CHO HỌC SINH LỚP 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Giáo dục Tiểu học

Phú Thọ, 2021


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

LƢU THỊ THANH HOA

RÈN KỸ NĂNG CẢM THỤ VĂN HỌC
CÁC VĂN BẢN THƠ CHO HỌC SINH LỚP 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Tiểu học

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: T.S Bùi Thị Thu Thủy

Phú Thọ, 2021



i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận đƣợc sự hỗ trợ, giúp
đỡ tận tình của các thầy, cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học và Mần non, cũng nhƣ
các thầy, cô giáo ở các trƣờng Tiểu học trên địa bản thành phố Việt Trì đã tạo
điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình em học tập và nghiên cứu.
Trƣớc hết, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Khoa
giáo dục Tiểu học và Mầm non - Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng. Với sự quan
tâm, chỉ bảo tận tình, chu đáo của các thầy cơ em đã có thể hồn thành tốt luận
văn của mình.
Đặc biệt, em xin đƣợc bày tỏ lịng kính trọng vào biết ơn sâu sắc tới cơ
giáo Bùi Thị Thu Thủy, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và động viên em trong
suốt quá trình nghiên cứu để có đƣợc những kết quả trong khóa luận này.
Và cuối cùng, em xin cảm ơn Ban lãnh đạo trƣờng Tiểu học Tiên Cát,
cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong trƣờng đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho em trong suốt thời gian tiến hành thực nghiệm tại trƣờng.
Do điều kiện thời gian, cùng với kinh nghiệm có hạn, khóa luận khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc ý kiến nhận xét,
những đóng góp của thầy cơ và các bạn để em có cơ hội hồn thiện đề tài tốt
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 05 năm 2021
Sinh viên thực hiện

Lƣu Thị Thanh Hoa


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là của
riêng tơi, các kết quả đƣợc trình bày trong khóa luận là trung thực. Mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong khóa luận đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc và đƣợc phép công bố.
Phú Thọ, tháng 5 năm 2021
Sinh viên thực hiện

Lƣu Thị Thanh Hoa


iii

MỤC LỤC

Tran
g
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................................. 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................................. 3
3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................................... 3
5.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................... 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................................................ 4
7. Cấu trúc của đề tài........................................................................................................................... 5

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN KỸ
NĂNG CẢM THỤ VĂN HỌC CÁC VĂN BẢN THƠ CHO HỌC SINH
LỚP 5.......................................................................................................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................................. 6
1.1.1. Ở nƣớc ngoài............................................................................................................................. 6
1.1.2. Ở Việt Nam................................................................................................................................. 7
1.2. Cơ sở lí luận.................................................................................................................................. 8
1.2.1. Những vấn đề chung về cảm thụ văn học................................................................... 8
1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cảm thụ văn học của học sinh.............20
1.2.3. Sách giáo khoa Tiếng Việt của học sinh lớp 5.......................................................... 23
1.3. Cơ sở thực tiễn............................................................................................................................. 32
1.3.1. Thực trạng cảm thụ văn học các văn bản thơ ở trƣờng tiểu học....................32
1.3.2. Thực trạng rèn kỹ năng cảm thụ văn học các văn bản thơ cho học sinh lớp
5 ở trƣờng Tiểu học Tiên Cát......................................................................................................... 33


iv

Kết luận chƣơng 1................................................................................................................................ 36
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC CẢM THỤ VĂN HỌC CÁC VĂN BẢN THƠ
CHO HỌC SINH LỚP 5................................................................................................................ 37
2.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp............................................................................... 37
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................................................... 37
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa cá nhân với tập thể........................ 37
2.1.3. Nguyễn tắc đảm bảo tính mục tiêu................................................................................. 38
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả................................................................................. 39
2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi..................................................................................... 39
2.2. Đề xuất một số biện pháp...................................................................................................... 39
2.2.1. Luyện đọc diễn cảm............................................................................................................... 39

2.2.2. Bài tập phát hiện những hình ảnh, chi tiết có giá trị............................................. 56
2.2.3. Bài tập tìm hiểu và vận dụng một số biện pháp tu từ........................................... 60
2.2.4. Bài tập tìm hiểu tác dụng của từ vựng, ngữ pháp................................................... 71
2.2.5. Bài tập về cảm thụ văn học thông qua tạo lập văn bản....................................... 74
Kết luận chƣơng 2................................................................................................................................ 80
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM................................................................... 81
3.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................................................ 81
3.2. Đối tượng, thời gian, địa điểm thực nghiệm.............................................................. 81
3.2.1. Đối tƣợng thực nghiệm........................................................................................................ 81
3.2.2. Thời gian thực nghiệm.......................................................................................................... 82
3.2.3. Địa điểm thực nghiệm........................................................................................................... 82
3.3. Nội dung thực nghiệm............................................................................................................. 83
3.4. Cách tiến hành thực nghiệm............................................................................................... 84
3.5. Kết quả thực nghiệm................................................................................................................ 85
3.5.1. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm..................................................................... 85
3.5.2. Phân tích định lƣợng kết quả thực nghiệm................................................................ 86
Kết luận chƣơng 3................................................................................................................................ 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................................... 90
1. Kết luận................................................................................................................................................. 90


v

2. Kiến nghị.............................................................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................ 93
PHỤ LỤC


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng biểu

Trang

Bảng 1.1. Các bài thơ trong chƣơng trình Tiếng Việt 5

29

Bảng 3.1. Bảng tổng hợp kết quả định tính

85

Bảng 3.2. Bảng thống kê kết quả kiểm tra sau khi thử nghiệm của
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

87

Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả thực nghiệm và đối chứng

87


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiểu học là cấp học đầu tiên vô cùng quan trọng, là nền tảng của hệ thống
giáo dục quốc dân. Trong chƣơng trình Tiểu học, các em đƣợc học với nhiều
môn học khác nhau trong đó Tiếng Việt chiếm một vị trí quan trọng, giúp học

sinh hình thành các kỹ năng giao tiếp, hình thành những phẩm chất tốt đẹp, là
nền móng giúp các em phát triển tƣ duy và học tốt các môn học khác. Việc phát
triển Tiếng Việt và bảo vệ sự trong sáng của Tiếng Việt có thể nói là một công
việc lớn đặt ra cho tất cả chúng ta – những thầy cô giáo trong tƣơng lai. Vậy nên
Tiếng Việt có vai trị rất quan trọng, nó khơng chỉ hình thành kỹ năng nghe, nói,
đọc, viết cho học sinh mà mơn Tiếng Việt cịn góp phần cùng các mơn học khác
phát triển tƣ duy, hình thành cho các em nhu cầu thƣởng thức cái đẹp, khả năng
xúc cảm trƣớc cái đẹp, trƣớc buồn – vui – yêu – ghét của con ngƣời.
Bồi dƣỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh tiểu học là một nhu
cầu cấp thiết trong giảng dạy môn tiếng Việt ở tiểu học. Cảm thụ văn học, chính
là sự cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của
văn học thể hiện trong tác phẩm, cuốn truyện, bài văn, bài thơ hay trong cả một
từ ngữ có giá trị của một câu văn, câu thơ...Có năng lực cảm thụ văn học tốt, các
em sẽ cảm nhận đƣợc nhiều nét đẹp của thơ văn, đƣợc phong phú thêm về tâm
hồn, nói – viết tiếng Việt thêm trong sáng và sinh động. Bên cạnh đó, cảm thụ
văn học khơng những góp phần vào học tiếng Việt nói riêng mà cịn giáo dục tƣ
tƣởng, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ cho học sinh. Để học sinh có đƣợc các kỹ
năng trên thông qua các giờ Luyện từ và câu, Tập làm văn thì chƣa đủ mà học
sinh cần đƣợc bồi dƣỡng về cảm thụ văn trong các giờ Tập đọc và trong các
buổi ngoại khố. Bởi học sinh có cảm thụ văn tốt thì mới hiểu đƣợc ý nghĩa của
bài văn, bài thơ, đoạn văn, đoạn thơ... và mới thấy đƣợc nét đẹp của thơ văn làm
cho tâm hồn các em thêm phong phú.
Tập đọc là một phân môn thực hành mang tính chất tổng hợp. Nhiệm vụ
quan trọng nhất của nó là hình thành năng lực đọc cho học sinh. Năng lực đọc


2

đƣợc tạo nên từ bốn kỹ năng bộ phận cũng là bốn yêu cầu về chất lƣợng của
đọc: đọc đúng, đọc nhanh (đọc lƣu lốt, trơi chảy), đọc có ý thức (thơng hiểu

đƣợc những nội dung mình đọc hay cịn gọi là đọc hiểu) và đọc hay (mà ở mức
độ cao hơn là đọc diễn cảm). Ngoài nhiệm vụ dạy học phân mơn này cịn có
nhiệm vụ trau dồi kiến thức về Tiếng Việt cho học sinh (về phát âm, từ ngữ, câu
văn), kiến thức bƣớc đầu về văn hóa, đời sống và giáo dục thẩm mỹ. Phân môn
Tập đọc ở Tiểu học nói chung và ở lớp 5 nói riêng đóng vai trị rất quan trọng,
đƣợc coi là mơn học công cụ để học tốt các môn học khác. Trong các giờ Tập
đọc, học thuộc lòng, biết đọc diễn cảm bài văn, bài thơ đã tạo cho các em sự say
mê hứng thú và để lại một vốn văn hóa đáng kể cho trẻ. Cũng thơng qua các bài
văn học sinh hiểu thêm về các vùng miền của đất nƣớc, hiểu đƣợc công sức của
các tầng lớp nhân dân đang ra sức xây dựng và bảo vệ tổ quốc, hiểu đƣợc các
truyền thống quý báu của dân tộc. Từ đó sẽ dần dần xây dựng đƣợc những tâm
hồn, nhân cách theo mục tiêu giáo dục đề ra trong chiến lƣợc phát triển con
ngƣời. Nhƣ vậy, Tập đọc là một phân mơn có vai trị quan trọng và chủ yếu
trong việc bồi dƣỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh Tiểu học, vì phân
mơn Tập đọc cung cấp và giới thiệu cho học sinh một số lƣợng văn bản thơ với
nhiều thể loại khác nhau. Đồng thời, nhiệm vụ của phân môn Tập đọc cũng bao
gồm những công việc có liên quan mật thiết đến nhiệm vụ bồi dƣỡng năng lực
cảm thụ văn học cho học sinh, đó là: đọc và tìm hiểu nội dung, nghệ thuật, đọc
diễn cảm và học thuộc lịng.
Chƣơng trình Tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5 luôn coi nhiệm vụ bồi dƣỡng
năng lực cảm thụ văn học là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết, dƣới sự gợi mở,
dẫn dắt của thầy, cô giáo, những bài văn, bài thơ hay trong sách giáo khoa sẽ
đem đến cho các em bao điều kỳ thú và hấp dẫn. Đặc biệt đối với học sinh lớp 5,
cảm thụ văn học còn giúp các em hiểu sâu nội dung bài đọc, vận dụng vào viết
văn, làm thơ,... tạo đà tốt cho học sinh học lên cấp Trung học cơ sở.
Xuất phát từ các lý do trên, tôi quyết định lựa chọn và nghiên cứu đề tài
“Rèn kỹ năng cảm thụ văn học các văn bản thơ cho học sinh lớp 5” làm đề


3


tài nghiên cứu của mình nhằm tìm ra những biện pháp giúp nâng cao chất lƣợng
đọc và khả năng cảm thụ văn học trong tiết Tập đọc ở lớp 5.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu về kỹ năng cảm thụ văn học các văn bản thơ trong chƣơng
trình Tiếng Việt lớp 5. Từ đó đề xuất một số biện pháp rèn kỹ năng cảm thụ văn
học các văn bản thơ trong chƣơng trình Tiếng Việt lớp 5 giúp học sinh bồi
dƣỡng, trau dồi về khả năng cảm thụ văn học của mình.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần nâng cao kỹ năng cảm thụ văn học các văn bản thơ trong
chƣơng trình Tiếng Việt lớp 5. Đề tài hoàn thành sẽ cung cấp tài liệu tham khảo
cho giáo viên, sinh viên ngành Tiểu học, bổ sung thêm một số phƣơng pháp cảm
thụ văn học với những tác phẩm thơ. Và đặc biệt thơng qua đó, sẽ giúp học sinh
phát huy đƣợc hiệu quả về cách đọc đúng, đọc diễn cảm, hiểu đƣợc câu từ, ý
nghĩa, nội dung và bồi dƣỡng năng lực cảm thụ văn học.
3. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên những lý luận chung về cảm thụ văn học các văn bản thơ và thực
trạng cảm thụ văn học ở học sinh, nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích tìm ra
một số biện pháp để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả cảm thụ văn học nói chung
và cảm thụ văn học các văn bản thơ cho học sinh lớp 5 nói riêng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Tìm hiểu về cơ sở lý luận cảm thụ văn học và việc rèn kỹ năng cảm thụ
văn học các văn bản thơ cho học sinh lớp 5.
 Điều tra, khảo sát sách giáo khoa Tiếng Việt và thực trạng cảm thụ văn
học các văn bản thơ ở học sinh lớp 5.
 Đề xuất một số biện pháp để rèn kỹ năng cảm thụ văn học cho học sinh
lớp 5. Vận dụng một số biện pháp đó để xây dựng giáo án mẫu phù hợp
với năng lực của học sinh.



4

 Thử nghiệm một số biện pháp trong tiết Tập đọc của học sinh lớp 5.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp rèn kỹ năng cảm thụ văn học các văn bản thơ
trong chƣơng trình tiếng Việt lớp 5.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về các văn bản thơ trong chƣơng trình Tiếng Việt của các em
học sinh lớp 5.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tôi sử dụng các phƣơng pháp sau:
6.1. Phƣơng pháp thống kê
Sử dụng để tìm hiểu và hệ thống các tác phẩm thơ trong phân mơn tập đọc
của chƣơng trình Tiếng Việt lớp 5.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Là nhóm các phƣơng pháp thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên
cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tƣ duy logic để rút ra các kết
luận khoa học cần thiết. Nhóm này bao gồm các phƣơng pháp: Phƣơng pháp
phân tích và tổng hợp lý thuyết; Phƣơng pháp phân loại và hệ thống hóa lý
thuyết.
Sử dụng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, nghiên cứu các
văn bản, tài liệu lý luận khác nhau về một chủ đề bằng cách phân tích chúng
thành từng bộ phận, từng mặt để hiểu chúng một cách toàn diện nhằm phát hiện
những xu hƣớng, những trƣờng phái nghiên cứu của từng tác giả. Từ đó lựa
chọn những thơng tin quan trọng, sắp xếp các tài liệu, thông tin lý thuyết đã thu
thập để tạo thành một hệ thống lý thuyết đầy đủ, sâu sắc phục vụ cho đề tài
nghiên cứu của mình.
Nghiên cứu các cơ sở khoa học trong các tài liệu về vấn đề tác phẩm thơ

và đặc điểm năng lực cảm thụ văn học đặc thù ở học sinh Tiểu học, các biện
pháp bồi dƣỡng năng lực cảm thụ văn học các tác phẩm thơ cho học sinh Tiểu


5

học thơng qua các tác phẩm thơ trong chƣơng trình sách giáo khoa Tiếng Việt
lớp 5.
6.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm
Phƣơng pháp này nhằm khảo sát về đối tƣợng nghiên cứu và thu thập
thêm thông tin về đề tài. Tìm hiểu thực trạng của giáo viên và học sinh trong quá
rèn kỹ năng cảm thụ văn học, từ đó có căn cứ đề xuất một số biện pháp.
6.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm là phƣơng pháp đặc thù trong các
hoạt động sƣ phạm. Phƣơng pháp này cho phép tác động lên đối tƣợng nghiên
cứu một cách chủ động, can thiệp vào quá trình diễn biến tự nhiên, để hƣớng
quá trình ấy diễn ra theo mục đích mong muốn. Sử dụng phƣơng pháp thực
nghiệm để kiểm tra khả năng ứng dụng hệ thống câu hỏi và bài tập trong giờ Tập
đọc. Kết quả thực nghiệm là cơ sở để đánh giá hƣớng nghiên cứu của đề tài.
6.5. Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia
Đây là phƣơng pháp thu thập thông tin khoa học, nhận định đánh giá một
sản phẩm khoa học, bằng cách sử dụng trí tuệ của một đội ngũ chun gia có sẵn
và trình độ cao về một lĩnh vực nhất định. Phƣơng pháp này giúp cho ngƣời
nghiên cứu có cái nhìn đa chiều, có những đánh giá cụ thể về cơng trình nghiên
cứu của mình.
Thực hiện phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia bằng cách xin ý kiến giảng
viên hƣớng dẫn, các giảng viên dạy bộ môn Văn tại trƣờng Đại học Hùng
Vƣơng.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, đề tài gồm

có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc rèn kỹ năng cảm thụ văn
học các văn bản thơ cho học sinh lớp 5.
Chƣơng 2: Tổ chức cảm thụ văn học các văn bản thơ cho học sinh lớp 5.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm


6

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN
KỸ NĂNG CẢM THỤ VĂN HỌC CÁC VĂN BẢN THƠ
CHO HỌC SINH LỚP 5
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Ở nƣớc ngồi
Việc tìm hiểu và nghiên cứu những vấn đề liên quan đến dạy học cảm thụ
văn học ở Tiểu học đƣợc rất nhiều tác giả và các nhà nghiên cứu giáo dục quan
tâm nhằm nâng cao chất lƣợng phân mơn Tập đọc nói riêng và mơn Tiếng Việt
nói chung.
Các biện pháp bồi dƣỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh đã phần
nào đƣợc đề cập trong những cơng trình nghiên cứu về phƣơng pháp dạy học
ngữ văn. Đầu tiên, phải kể tới cuốn “Phương pháp luận dạy văn học” do
Z.Ia.Rez chủ biên. Trong cuốn sách này, các tác giả xác định một số biện pháp
bộc lộ và thúc đẩy sự đồng sáng tạo của người đọc; về thực chất, có thể nói đó
cũng chính là những biện pháp bồi dƣỡng năng lực cảm thụ văn học. Các tác giả
có nêu các nhiệm vụ đặc thù của phân tích trong nhà trƣờng (gợi lên sự đồng thể
nghiệm, kích thích trí tƣởng tƣợng của học sinh, hình thành các phẩm chất của
ngƣời đọc…) khơng cho phép giới hạn ở các biện pháp phân tích, nghiên cứu
văn học trong khi phân tích ở nhà trƣờng. Do đó, phải xác định các biện pháp
đặc thù nhằm mục đích phát triển trí tƣởng tƣợng của ngƣời đọc và đồng thời

dùng làm phƣơng tiện để phát hiện và đƣa việc cảm thụ của ngƣời đọc vào việc
phân tích. Nhƣng trong khn khổ giáo trình, các tác giả khơng thuyết minh cơ
sở lý thuyết để xác định các biện pháp nói trên.
Ngồi ra, phải kể đến hai cơng trình nghiên cứu sau: “Cảm thụ văn học của
học sinh” của tác giả O.L.Nhiki phôrôva (1959) và “Cảm thụ nghệ thuật” của
B.X.Mailax (1971). Hai cơng trình này đã đề cập đến hững cơ sở lý luận về đặc
trƣng của ngôn ngữ nghệ thuật, khái niệm cảm thụ văn học, năng lực cảm thụ
văn học của học sinh, ….


7

1.1.2. Ở Việt Nam
Ngay từ khi đất nƣớc giành đƣợc độc lập, việc phát hiện và bồi dƣỡng
năng lực cảm thụ văn học trong nhà trƣờng Tiểu học đã đƣợc quan tâm gắn liền
với việc dạy học chữ quốc ngữ. Trƣớc những năm 90 của thế kỷ XX, nhóm tác
giả Trịnh Mạnh, Đặng Anh, Nguyễn Đức Bảo đã đặt vấn đề nghiên cứu dạy học
đọc hiểu cùng với dạy học đọc diễn cảm nhằm phát hiện và bồi dƣỡng những
học sinh có năng khiếu văn thơ. Tuy nhiên, khoảng đầu thập kỷ 90, những quan
điểm, lý luận về bồi dƣỡng năng lực cảm thụ văn học mới đƣợc đặt ra nhƣ một
vấn đề độc lập cần đƣợc nghiên cứu, tiêu biểu là Lê Phƣơng Nga, Hồng Hịa
Bình, Trần Mạnh Hƣởng, Phan Thiều,… với những cuốn sách và nhiều cơng
trình tiêu biểu:
Tác giả Lê Phƣơng Nga đã nghiên cứu về vấn đề dạy văn ở Tiểu học qua
cuốn sách “Dạy Tập đọc ở Tiểu học” quyển sách đề cập tới vấn đề tác phẩm văn
học với vấn đề đọc hiểu và vấn đề văn bản nghệ thuật. Tác giả cho rằng đọc văn
bản nghệ thuật học sinh không chỉ hiểu nội dung văn bản mà còn phải cảm thụ
đƣợc một loại hình nghệ thuật văn bản lấy ngơn từ làm chất liệu. Vì vậy, đọc
văn bản nghệ thuật thực hiện nhiệm vụ kép là: Dạy kỹ năng Tiếng Việt và dạy
văn. Từ đây có thể suy ra dạy đọc hiểu văn bản nghệ thuật gồm công việc làm

cho học sinh nắm nội dung văn bản. Với ý nghĩa đó, dạy học đọc hiểu văn bản
nghệ thuật là dạy tiếp nhận văn học hay còn gọi là dạy cảm thụ văn học.
Trong “Dạy văn cho học sinh Tiểu học” của tác giả Hồng Hịa Bình đã
nghiên cứu về vấn đề dạy học theo hƣớng đổi mới và dạy văn là tạo giai điệu
tâm hồn cho học sinh trong việc cảm thụ tác phẩm văn chƣơng. Bên cạnh đó, tác
giả cịn đề cập đến vị trí, vai trị của ngƣời giáo viên trong phƣơng pháp dạy văn
theo hƣớng đổi mới.
Tác giả Nguyễn Trọng Hoàn trong cuốn “Rèn kỹ năng cảm thụ văn thơ
cho học sinh Tiểu học” đã đề cập đến những kỹ năng cảm thụ văn và nêu một số
yêu cầu và sự chuẩn bị đối với ngƣời cảm thụ văn học. Đồng thời tác giả


8

cũng gợi ý cách cảm thụ thơ văn, nêu một số phƣơng hƣớng cảm thụ thơ văn
trong chƣơng trình và sách giáo khoa Tiểu học.
Tác giả Trần Mạnh Hƣởng đã cho ra đời cuốn sách “Luyện tập về cảm
thụ văn học ở Tiểu học”, ở đây tác giả đã đi chuyên sâu vào việc rèn luyện khả
năng cảm thụ văn học ở Tiểu học, giúp học sinh nắm đƣợc những yêu cầu, biện
pháp rèn luyện cụ thể về cảm thụ văn học cho bản thân. Cuốn sách cũng đã đƣa
ra một hệ thống bài tập về cảm thụ văn học ở Tiểu học và những gợi ý, giải đáp
và tham khảo.
Qua nghiên cứu các cơng trình, các bài viết liên quan đến đề tài tơi nhận
thấy, nhìn chung mỗi tác giả đề đã đề cập đến nhiều khía cạnh, phƣơng diện
khác nhau về cảm thụ văn học. Tuy nhiên, các cơng trình trên đều nghiên cứu về
việc dạy học cảm thụ văn học ở Tiểu học nhƣng chỉ dừng lại ở mức bao quát,
chƣa cụ thể ở từng khối lớp và chƣa nêu ra đƣợc các biện pháp rèn kỹ năng
cảm thụ các văn bản thơ của học sinh mà cụ thể là ở học sinh lớp 5. Chính vì
vậy, tôi chọn đề tài: “Rèn kỹ năng cảm thụ văn học các văn bản thơ cho học
sinh lớp 5” nhằm tìm ra một số biện pháp theo hƣớng tăng cƣờng năng lực cảm

thụ văn học các văn bản thơ ở học sinh.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.2.1. Những vấn đề chung về cảm thụ văn học
1.2.1.1. Khái niệm về đọc hiểu.
Một trong những mục tiêu quan trọng của việc dạy học tiếng mẹ đẻ nói
chung và tiếng Việt nói riêng là rèn luyện cho học sinh sử dụng thành thạo bốn
kĩ năng cơ bản: đọc, viết, nghe, nói. Khi học lên cao, kỹ năng đọc và đọc hiểu là
một kỹ năng gắn bó khá chặt chẽ với các hoạt động cơ bản của con ngƣời đƣợc
chú ý hơn cả.
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Hạnh định nghĩa về đọc hiểu nhƣ sau: “Đọc
hiểu là một bộ phận của nội dung dạy học Tiếng Việt với tư cách là môn học
tiếng mẹ đẻ trong trường Tiểu học”.[6]


9

Đọc hiểu là năng lực đọc văn bản đạt đến cấp độ hiểu và năng lực hiểu
thông qua đọc văn bản. Có thể chia đọc hiểu văn bản ở Tiểu học thành hai cấp
độ nhƣ sau:
Đối với học sinh lớp 1, 2, 3, đọc hiểu là khả năng nhận biết và hiểu nghĩa
của các văn bản (từ, câu, đoạn, nội dung, ý nghĩa của văn bản); bƣớc đầu kết nối
và đánh giá thông tin (chủ yếu trong văn bản) và vận dụng những thông tin trong
văn bản vào giải quyết những vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống.
Đối với học sinh lớp 4, 5, đọc hiểu là khả năng nhận biết và hiểu nghĩa
của văn bản (từ, câu, đoạn, cấu trúc, các thơng điệp chính và các chi tiết quan
trọng, lập dàn ý, tóm tắt văn bản); trên cơ sở đó kết nối, đánh giá thơng tin (kết
nối thông tin trong văn bản và bƣớc đầu kết nối thơng tin ngồi văn bản); vận
dụng thơng tin trong văn bản vào giải quyết một số vấn đề cụ thể trong học tập
và đời sống.
Đọc hiểu là hoạt động cơ bản của con ngƣời để chiếm lĩnh văn hóa. Khái

niệm đọc hiểu có nội hàm khoa học phong phú, có nhiều cấp độ, gắn liền với lý
luận dạy học văn, lý thuyết tiếp nhận, tâm lý học nghệ thuật, lý thuyết giao tiếp,
thi pháp học, tƣờng giải học, văn bản học,... Hay nhƣ Giáo sƣ Nguyễn Thanh
Hùng thì đọc không phải chỉ là tái tạo âm thanh từ chữ viết mà cịn là q trình
thức tỉnh cảm xúc, q trình tri giác và thấm nhuần tín hiệu để giải mã ngơn ngữ,
mã nghệ thuật, mã văn hóa đồng thời với việc huy động vốn sống, kinh nghiệm
cá nhân ngƣời đọc để lựa chọn giá trị tƣ tƣởng thẩm mĩ và ý nghĩa vốn có của
tác phẩm. Đọc khơng phải chỉ là hoạt động nhận thức nội dung ý nghĩa từ văn
bản mà còn là hoạt động trực quan sinh động giàu cảm xúc, có tính trực giác và
khái qt trong nếm trải của con ngƣời. Đọc văn còn là hành động mang tính
chất tâm lý, một hoạt động tinh thần của độc giả, bộc lộ rõ năng lực văn hóa
từng ngƣời. Qua đọc hiểu, năng lực và tri thức văn hoá của từng ngƣời đƣợc
bộc lộ rõ, đồng thời làm xuất hiện kinh nghiệm văn hoá đọc và làm biến đổi
cách thức, chất lƣợng và tầm văn hoá đọc. Nhƣ vậy, đọc hiểu là hoạt động truy
tìm và giải mã ý nghĩa của văn bản. Ý nghĩa ấy hình


10

thành và sáng tỏ dần nhờ sự soi chiếu tổng hợp khái qt hóa từ ý nghĩa tồn tại
trong hình thức hóa nghệ thuật của tác phẩm, từ ý đồ sáng tạo, quan niệm nghệ
thuật của nhà văn và ý nghĩa phái sinh thông qua khả năng tiếp nhận của ngƣời
đọc.
1.2.1.2. Khái niệm cảm thụ văn học
Cảm thụ là “nhận biết cái tế nhị bằng cảm giác tinh vi” (Theo Hồng Phê,
trích “Từ điển tiếng Việt”, Trung tâm Từ điển ngôn ngữ - Hà Nội, 1992)
Theo tác giả Trần Mạnh Hƣởng, “Cảm thụ văn học chính là sự cảm nhận
những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện
trong tác phẩm (cuốn truyện, bài văn, bài thơ,…) hay một bộ phận của tác phẩm
(đoạn văn, đoạn thơ,… thậm chí một từ ngữ có giá trị trong câu văn, câu thơ)”.

[8]
Theo Dƣơng Thị Hƣơng, “Cảm thụ văn học là đọc hiểu các tác phẩm
văn chương ở mức độ cao nhất, người đọc khơng chỉ nắm bắt thơng tin mà cịn
phải thẩm thấu được thơng tin, phân tích, đánh giá được khả năng sử dụng
ngôn từ của tác giả tạo được mối giao cảm đặc biệt giữa tác giả và bạn đọc và
có thể truyền thụ cách hiểu đó cho người khác”. [5]
Cảm thụ văn học theo quan điểm của tác giả Lê Phƣơng Nga là sự tiếp
nhận, hiểu và cảm được văn chương, tính hình tượng của văn chương, đặc trưng
của ngơn ngữ nghệ thuật, đặc trưng phản ánh nghệ thuật của văn chương. [10]
Cảm thụ văn học là quá trình nhận thức cái đẹp đƣợc chứa đựng trong thế
giới ngôn từ - hệ thống tín hiệu thứ hai lồi ngƣời. Đây là quá trình hoạt động
nhận thức thẩm mỹ rất đặc biệt, phức tạp và có tính sáng tạo. Những tính chất
này do đối tƣợng nhận thức là tác phẩm văn học quy định. Mỗi một tác phẩm
văn học đều mang một vẻ đẹp toàn diện về cả nội dung và cả giá trị nghệ thuật.
Đó chính là vẻ đẹp về ngơn ngữ, về các hình thức nghệ thuật đƣợc sử dụng
trong tác phẩm đó. Q trình nhận thức cái đẹp trong văn thơ là quá trình nhận
thức cái đẹp về ngôn ngữ mà là ngôn ngữ nghệ thuật. Đặc trƣng của ngơn ngữ
nghệ thuật là giàu hình ảnh, có sức biểu cảm và có tính đa nghĩa.


11

Cảm thụ văn học là hoạt động mang tính đặc thù trong tiếp nhận văn học.
Cơ sở, nguồn gốc của cảm thụ là sự nhân hoá tự nhiên bên trong của con ngƣời
thơng qua q trình hoạt động. Cấu trúc của cảm thụ là sự đan xen phức tạp của
các yếu tố tri giác, lý giải, tƣởng tƣợng, cảm xúc. Cũng cịn có thể hiểu: Cảm
thụ văn học có nghĩa là khi đọc (nghe) một câu chuyện, một bài thơ... ta khơng
những hiểu mà cịn phải xúc cảm, tƣởng tƣợng và thật sự gần gũi, “nhập thân”
với những gì đã đọc... Nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng cũng từng nhớ lại thuở
ấu thơ và nói: Dế mèn phiêu lƣu kí giúp ơng phát hiện tình bạn nhƣ một sức

mạnh kỳ diệu của tâm hồn. Khi đói q sắp chết thì Dế Trũi đã đƣa càng cho Dế
Mèn đề nghị bạn ăn lấy thịt mình để sống. Chính vì thế ơng nhận ra rằng Mèn và
Trũi mới là nhân vật của tâm hồn và đã làm ông chảy nƣớc mắt. Rõ ràng với học
sinh lớp 5, đọc có suy ngẫm, tƣởng tƣợng (hay liên tƣởng) và rung cảm thật sự
sẽ giúp ta cảm thụ văn học tốt. Những điều nói trên về cảm thụ văn học cho
thấy: Các em học sinh Tiểu học tuy ít tuổi nhƣng đều có thể rèn luyện, trau dồi
để từng bƣớc nâng cao trình độ cảm thụ văn học, giúp cho việc học tập môn
Tiếng Việt ngày càng tốt hơn và trở thành học sinh giỏi.
Cảm thụ văn học ở bậc Tiểu học là cả một quá trình. Các em cảm nhận
các sâu sắc, tinh tế của tác phẩm thông qua việc đọc mẫu của giáo viên, thông
qua việc rèn luyện đọc và đặc biệt trong việc khai thác tìm hiểu nội dung, ý
nghĩa cũng nhƣ nghệ thuật của tác phẩm.
1.2.1.3. Mối quan hệ giữa đọc hiểu và cảm thụ văn học.
Đọc hiểu chính là đọc và nắm bắt thơng tin. Hay nói cách khác là q
trình nhận thức để có khả năng thơng hiểu những gì đƣợc đọc. Vì vậy hiệu quả
đọc hiểu đƣợc đo bằng khả năng thông hiểu nội dung văn bản đọc. Muốn vậy,
ngƣời đọc phải đọc văn bản một cách có ý thức, phải lĩnh hội đƣợc tính tác
động của văn bản.
Kết quả của đọc hiểu là: ngƣời đọc phải lĩnh hội đƣợc thông tin, hiểu
đƣợc nghĩa của từ, cụm từ, câu, đoạn, bài,… tức là hiểu đƣợc toàn bộ những gì
đƣợc đọc. Đọc hiểu là yêu cầu đặt ra cho mọi đối tƣợng đọc, với tất cả các kiểu


12

loại văn bản đọc trong đó có cả các văn bản nghệ thuật. Còn cảm thụ là yêu cầu
đặt ra cho những ai đọc các văn bản nghệ thuật, đặc biệt là những văn bản thơ
hay, gây xúc động.
Cảm thụ văn học là đọc hiểu các tác phẩm văn chƣơng ở mức độ cao
nhất, không chỉ nắm bắt đƣợc thông tin mà cịn phải thẩm thấu đƣợc thơng tin,

phân tích, đánh giá đƣợc khả năng sử dụng ngôn từ của tác giả, tạo đƣợc mối
giao cảm đặc biệt giữa tác giả và bạn đọc, và có thể truyền thụ cách hiểu đó cho
ngƣời khác. Cảm thụ văn học có nghĩa là khi đọc một câu chuyện, một bài
thơ… ngƣời đọc khơng những hiểu mà cịn phải có xúc cảm, tƣởng tƣợng và
thật sự gần gũi với những gì đã đọc… Đọc suy ngẫm, tƣởng tƣợng và rung cảm
thực sự chính là ngƣời đọc biết cảm thụ văn học.
Năng lực cảm thụ văn học ở mỗi ngƣời khơng hồn tồn giống nhau do
nhiều yếu tố quy định nhƣ: vốn sống và hiểu biết, năng lực và trình độ kiến
thức, tình cảm và thái độ, sự nhạy cảm khi tiếp xúc với các tác phẩm văn học.
Ngay cả ở một thời điểm, sự cảm thụ văn học về một bài thơ, bài văn trong
những thời điểm khác nhau cũng có nhiều biến đổi. Những điều nói trên về cảm
thụ văn học cho thấy mỗi ngƣời đều có thể rèn luyện, trau dồi cách đọc để từng
bƣớc nâng cao trình độ cảm thụ văn học cho bản thân. Đọc hiểu và cảm thụ có
sự tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất nhƣng không đồng nhất với nhau. Đầu
tiên là đọc để nắm đƣợc văn bản, làm cơ sở cho việc tìm hiểu văn bản. Hiểu văn
bản tức là ngƣời đọc đã phát hiện ra thông tin mà tác giả gửi gắm vào trong tác
phẩm, kể cả việc nhận diện các yếu tố nghệ thuật đã đƣợc sử dụng nhằm chuyển
tải thông tin tới ngƣời đọc một cách ấn tƣợng. Cảm thụ là quá trình ngƣời đọc
nhập thân đầy cảm xúc vào tác phẩm, suy tƣ về câu chữ, hình ảnh trong tác
phẩm, vui buồn cùng nhân vật trong tác phẩm. Ngƣời cảm thụ đồng thời vừa là
ngƣời tiếp nhận vừa là ngƣời phản hồi về tác phẩm. Điều này giải thích hiện
tƣợng vì sao những ngƣời am hiểu tác phẩm ln đọc diễn cảm nó thành cơng
và có thể nêu những nhận xét, suy nghĩ, cảm tƣởng của mình về nó. Hiểu và
cảm thụ thuộc hai mức độ nông sâu khác nhau: hiểu là


13

chạm tới nội dung bề mặt của ngôn từ nghệ thuật, cảm thụ là hiểu sâu sắc, nhận
diện đƣợc chiều sâu ý nghĩa của tác phẩm.

Cảm thụ văn học là bƣớc cuối cùng của chặng đƣờng đọc hiểu, là đọc
hiểu ở mức độ cao nhất. Vì vậy, sau khi đã hiểu thấu đáo nội dung một tác phẩm
văn học, học sinh cần phát hiện tiếp các tín hiệu thẩm mỹ của bài đọc từ đó tiếp
cận tác phẩm ở mức độ cao hơn. Muốn học sinh có thể cảm thụ tốt một bài thơ,
bài văn trƣớc hết phải giúp học sinh hiểu rõ, hiểu đúng về nội dung bài, nhƣ vậy
các em mới có thể cảm thụ hay và tốt đƣợc.
1.2.1.4. Yêu cầu rèn luyện cảm thụ văn học cho học sinh ở Tiểu học
Chƣơng trình mơn Tiếng Việt ở Tiểu học luôn coi nhiệm vụ bồi dƣỡng
năng lực cảm thụ văn học cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng nhằm “Bồi
dƣỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu
đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội
chủ nghĩa cho học sinh”. Muốn trở thành học sinh có năng lực cảm thụ văn học
tốt, mỗi em cần phải tự giác phấn đầu và rèn luyện về nhiều mặt. Do vậy, mỗi
học sinh cần phải thực hiện tốt những yêu cầu về cảm thụ văn học.
Thứ nhất, học sinh cần phải trau dồi hứng thú khi tiếp xúc với thơ văn.
Ngay từ khi còn nhỏ, hầu hết các em đều thích nghe ơng bà, cha mẹ hoặc ngƣời
thân kể chuyện, đọc thơ. Tới lúc các em bắt đầu vào trƣờng Tiểu học cũng đƣợc
tiếp xúc với những câu thơ, bài văn trong sách giáo khoa Tiếng Việt, nhiều em
muốn đọc to lên một cách thích thú. Đó chính là những biểu hiện ban đầu của
hứng thú, cần giữ gìn và ni dƣỡng để nó phát triển mạnh mẽ đến mức liên tục
và say mê. Những hứng thú đƣợc trau dồi khi tiếp xúc văn thơ sẽ giúp các em
vƣợt qua đƣợc nhiều khó khăn, trở ngại, cố gắng luyện tập để cảm thụ văn học
tốt. Trau dồi hứng thú khi tiếp xúc với văn thơ cũng chính là tự rèn luyện mình
để có thể nhận thức đúng tình cảm đẹp, từ đó đến với văn học một cách say mê,
tự giác.
Thứ hai, cảm thụ văn học giúp các em tích lũy vốn hiểu biết về thực tế
cuộc sống và văn học. Cảm thụ văn học là q trình nhận thức và tích lũy những
hiểu biết và cảm xúc của mình qua hoạt động và quan sát hằng ngày



14

trong cuộc sống. Có những cảnh vật, con ngƣời, sự việc diễn ra quanh ta tƣởng
chừng nhƣ rất quen thuộc, nhƣng nếu ta không chú ý quan sát, nhận xét để có
cảm xúc và ghi nhớ thì chúng ta sẽ không thể làm giàu vốn hiểu biết về cuộc
sống của ta. Quan sát nhiều, quan sát kỹ chẳng những giúp các em viết đƣợc bài
văn hay mà còn tạo điều kiện cho các em cảm nhận đƣợc vẻ đẹp của thơ văn
một cách tinh tế và sâu sắc. Bên cạnh vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống, các em
còn cần tích lũy cả vốn hiểu biết về văn học thông qua việc đọc sách thƣờng
xuyên. Hầu hết các nhà văn, nhà thơ hồi nhỏ, các bạn học sinh giỏi môn Tiếng
Việt ở Tiểu học đều chăm đọc sách. Mỗi cuốn sách có biết bao nhiêu điều bổ ích
và lý thú. Nó giúp ta mở rộng tầm nhìn cuộc sống, khơi sâu những suy nghĩ và
cảm xúc, góp phần khơi dậy năng lực cảm thụ văn học của chúng ta. Chính vì
vậy, chăm đọc sách, đọc sách với phƣơng pháp tốt sẽ giúp ta học đƣợc nhiều
điều thú vị, từ đó phát triển cả trí tuệ lẫn tâm hồn. Càng hiểu biết sâu sắc về thực
tế cuộc sống và văn học, trí tƣởng tƣợng của mỗi ngƣời càng thêm phong phú,
chân thực. Đây chính là điều kiện quan trọng để cảm thụ văn học đƣợc sâu sắc
và tinh tế.
Thứ ba, để trau dồi năng lực cảm thụ văn học, các em cần nắm vững
những kiến thức cơ bản đã học trong sách giáo khoa Tiếng Việt ở Tiểu học. Phải
hiểu biết về ngữ âm và chữ viết Tiếng Việt thì mới dễ dàng cảm nhận đƣợc vẻ
đẹp của văn thơ. Không những thế, các em cần nắm vững kiến thức ngữ pháp
Tiếng Việt, sẽ giúp các em khơng chỉ nói viết tốt mà cịn có thể cảm nhận đƣợc
nét đẹp của nội dung qua những hình thức diễn đạt sinh động và sáng tạo.
Ngoài những ngữ âm, ngữ pháp, từ ngữ, qua các giờ Tập đọc, Kể chuyện,
Tập làm văn ở Tiểu học, các em còn đƣợc làm quen và cảm nhận bƣớc đầu về
một số kiến thức liên quan đến cảm thụ văn học nhƣ hình ảnh (là tồn bộ đƣờng
nét, màu sắc hoặc đặc điểm của ngƣời, vật, cảnh bên ngoài đƣợc ghi lại trong
các tác phẩm, nhờ đó ta có thể tƣởng tƣợng ra đƣợc ngƣời, vật hay cảnh đó),
chi tiết (là điểm nhỏ, ý nhỏ, khía cạnh nhỏ trong nội dung sự việc hoặc câu

chuyện), bố cục (là sự xếp đặt, trình bày các phần để tạo nên một nội


15

dung hoàn chỉnh),... Khi đọc các bài Tập đọc trên lớp, để hiểu nội dung, ý nghĩa
của bài văn, bài thơ và cảm thụ đƣợc văn học tốt hơn, các em thƣờng đƣợc thầy
cô hƣớng dẫn về biện pháp nghệ thuật tu từ thuộc yêu cầu của chƣơng trình
Tiểu học: so sánh (là đối chiếu hai sự vật, hiện tƣợng cùng có một dấu hiệu
chung nào đó với nhau, nhằm làm cho việc diễn tả đƣợc sinh động, gợi cảm),
nhân hóa (là biến sự vật thành con ngƣời bằng cách gán cho nó những đặc điểm
mang tính cách của con ngƣời, làm cho nó trở nên sinh động, hấp dẫn). Ngồi ra
cịn một số biện pháo tu từ đơn giản, dễ hiểu với các em nhƣ điệp ngữ, đảo ngữ,
… Những kiến thức và kỹ năng cơ bản về Tiếng Việt đƣợc trau dồi qua các bài
tập vừa giúp các em nâng cao năng lực cảm thụ văn học vừa trực tiếp phục vụ
cho việc học tập của học sinh.
Thứ tƣ, rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn về cảm thụ văn học cho học sinh.
Rèn luyện để nâng cao năng lực cảm thụ văn học là một trong những nhiệm vụ
cần thiết đối với mỗi học sinh Tiểu học. Có năng lực cảm thụ văn học tốt, các
em sẽ cảm nhận đƣợc nhiều nét đẹp của văn thơ. Chính vì vậy, để đánh giá kết
quả học tập của học sinh giỏi mơn Tiếng Việt ở Tiểu học, ngồi những bài tập về
từ ngữ, ngữ pháp, làm văn, bài kiểm tra cịn có một bài tập về cảm thụ văn học.
Tuy nhiên yêu cầu này chỉ ở mức đơn giản, phù hợp với khả năng của học sinh
Tiểu học. Để làm đƣợc bài tập về cảm thụ văn học đạt kết quả tốt, các học sinh
cần đọc kỹ đề bài, nắm chắc các yêu cầu của bài tập, đọc và tìm hiểu câu thơ
hoặc đoạn trích đƣợc nêu trong đề bài, viết đoạn văn về cảm thụ văn học hƣớng
vào yêu cầu của đề bài.
1.2.1.5. Ý nghĩa của việc đọc trong cảm thụ tác phẩm văn học.
Những kinh nghiệm sống những thành tựu văn hóa, khoa học tƣ tƣởng,
tình cảm của các thế hệ trƣớc và của cả những ngƣời đƣơng thời phần lớn đã

đƣợc ghi lại bằng chữ viết. Nếu khơng biết đọc thì con ngƣời khơng thể tiếp thu
nền văn minh của lồi ngƣời, khơng thể sống một cuộc sống bình thƣờng,
Những kinh nghiệm sống, những thành tựu văn hố, khoa học tƣ tƣởng, tình
cảm của các thế hệ trƣớc và của cả những ngƣời đƣơng thời phần lớn đã có
hạnh phúc đúng nghĩa trong xã hội hiện đại. Biết đọc, con ngƣời đã nhân khả


16

năng tiếp nhận nền văn hoá, văn minh, cảm thụ nghệ thuật lên gấp nhiều lần, từ
đây con ngƣời biết tìm hiểu, đánh giá cuộc sống nhận thức các mối quan hệ tự
nhiên, xã hội, tƣ duy. Biết đọc, con ngƣời sẽ có khả năng chế ngự một phƣơng
tiện văn hoá cơ bản giúp họ giao tiếp đƣợc với thế giới bên trong của ngƣời
khác, thơng hiểu tƣ tƣởng, tình cảm của ngƣời khác. Đặc biệt khi đọc tác phẩm
văn học, con ngƣời không chỉ thức tỉnh về nhận thức mà cịn rung động tình
cảm, nảy nở những ƣớc mơ tốt đẹp, khơi dậy những năng lực hành động, sức
mạnh sáng tạo cũng nhƣ đƣợc bồi dƣỡng tâm hồn. Không biết đọc con ngƣời
sẽ khơng có điều kiện hƣởng thụ những thành tựu văn minh của xã hội, khơng
thể hình thành nhân cách toàn diện. Đặc biệt trong thời đại thơng tin thì biết đọc
càng ngày càng quan trọng vì nó sẽ giúp chúng ta sử dụng nguồn thơng tin, đọc
chính là học.
Vì những lẽ trên, dạy học Tập đọc có ý nghĩa to lớn ở Tiểu học. Biết đọc
là đòi hỏi đầu tiên của ngƣời đi học. Khi đọc đƣợc thì mới có thể hiểu đƣợc nội
dung và cảm nhận đƣợc tác phẩm.
1.2.1.6. Đặc trưng của năng lực cảm thụ văn học lứa tuổi Tiểu học.
Trƣớc khi đến trƣờng, học sinh Tiểu học đã có vốn văn học nhất định.
Đây không phải là lần đầu tiên, các em đƣợc tiếp xúc với hình tƣợng văn học.
Ngày từ nhỏ, các em đã đƣợc nghe bố mẹ, ông bà kể chuyện cổ tích, nghe và
thuộc các bài đồng dao, một số bài ca dao, dân ca. Dù chƣa ý thức rõ rệt, nhƣng
mỗi em có thể đã tiếp xúc với thơ, văn từ rất sớm. Thƣở ấu thơ, trong lời ru của

bà, của mẹ:
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
Hay:
Con ong làm mật yêu hoa
Con cá bơi yêu nước, con chim ca yêu trời....
Hoặc:
Công cha như núi Thái sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra


17

Một lịng thờ mẹ kính cha
Cho trịn chữ hiếu mới là đạo con
Ngày nào con bé cỏn con
Bây giờ con đã lớn khôn thế này
Cơm cha, áo mẹ, ơn thầy
Lo sao cho đáng những ngày ước mong...
Âm điệu ngọt ngào của lời ru đã đƣa những câu ca ấy đến với các em
giúp các em tiếp xúc với văn thơ một cách hồn nhiên. Tình yêu cuộc sống đặt
trong sự gắn bó hài hịa giữa thế giới bao la, một hình ảnh khẳng định sức mạnh
của tình đồn kết, sự cần mẫn chăm chỉ,....đƣợc tác giả dân gian khái
quát bằng hình thức những câu thơ dễ thuộc, dễ nhớ, đã đi sâu vào đời sống tâm
hồn của mỗi con ngƣời và đƣợc lƣu truyền từ đời này sang đời khác. Ngay cả
khi còn chƣa biết chữ, mỗi lần đƣợc đắm mình vào thế giới những câu chuyện
cổ tích kỳ diệu, trong trí tƣởng tƣợng của các em có thể phần nào hình dung và
nhớ đƣợc một số chi tiết. Sở dĩ các em có cảm giác yêu nhân vật này hơn nhân
vật khác, thích câu chuyện này hơn hay là khơng thích câu chuyện kia là vì các
em đã bắt đầu có những “cảm nhận chủ quan" về câu chuyện đƣợc nghe. Đến

bậc Tiểu học, lần đầu tiên các em đƣợc tiếp xúc với tác phẩm văn học bằng chữ
viết, chữ viết tiếp tục đƣa các em đi xa hơn trong việc cảm thụ thế giới văn học.
Mở trang sách Tiếng Việt ở trƣờng Tiểu học các em bắt đầu học chữ, học vần,
học Tập đọc, làm văn, kể chuyện…. Dần dần, các em thấy tự
tin hơn, hứng thú hơn với việc tự mình đọc một đoạn văn, đoạn thơ và có khi các
em thuộc lịng đoạn thơ, đoạn văn ấy từ lúc nào không biết. Chẳng hạn, ban đầu
tiếp xúc với câu văn: “ Mùa thu, bầu trời như cao hơn,trên giàn thiên lí, lũ chim
chuồn chuồn ngần ngơ bay lượn" (Tiếng Việt 1) chắc hẳn các em mới chỉ chú ý
đến việc phát âm đúng từng tiếng để nhớ cách ghép vần chứ chƣa nghĩ đến việc
“ngắt hơi" thể hiện mạch văn, ý văn....lại càng chƣa nghĩ
tới việc hiểu tại sao mùa thu thì bầu trời lại cao hơn và cao hơn nhƣ thế nào; và
trên giàn thiên lí, tại sao lũ chuồn chuồn lại ngẩn ngơ bay lƣợn?. Tất cả những
điều thú vị ấy, các em sẽ có nhiều dịp trở lại để tìm hiểu một cách kỹ càng hơn.


×