Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh trong việc kinh doanh máy tính & thiết bị tin học của C.ty IT - JSC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.7 KB, 85 trang )

Lời mở đầu
Máy tính trên thị trờng là một trong những sản phẩm luôn đợc chú trọng
và quan tâm, luôn tìm đợc chỗ đứng trên thị trờng. Trong môi trờng nh hiện nay
khi có nhiều đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tin học thì việc cạnh
tranh là không thể tránh khỏi, có thể nói sự cạnh tranh trên thị trờng Công Nghệ
Thông Tin Việt Nam là rất gay gắt và khốc liệt. Đó là sự cạnh tranh để bán máy
tính giữa các công ty tin học trong nớc với nhau và giữa cá nhà sản xuất nớc
ngoài nhằm giành giật thị trờng và thu lợi nhuận tối đa. Đây là một thị trờng
lớn, sôi động, phát triển mạnh và cạnh tranh gay gắt.
Ra đời trong môi trờng nh vậy, Công ty Cổ phần Tin học & Thơng mại
IT JSC là công ty tuy còn non trẻ nhng nhờ có tập thể ban lãnh đạo công ty
đã tìm cho mình con đờng đi đúng và dần dang chiếm lĩnh thị trờng tin học Việt
Nam. Tuy IT JSC mới chỉ thành lập từ năm 2001, IT JSC đã có tốc độ
phát triển không ngừng về doanh số và cán bộ công nhân viên.
IT JSC luôn luôn đổi mới hoạt động đi vào những hớng mũi nhọn của
công nghệ thông tin và đặc biệt quan tâm đến uy tín, chất lợng, tạo ấn tợng về
sự tồn tại của mình trong xã hội.
IT JSC đã gặt hái đợc nhiều thành công, tuy nhiên, hiện nay IT JSC
đang đứng trớc sự cạnh tranh rất gay go và ác liệt đối với các hãng máy tính
Đông Nam á đang tràn ngập trên thị trờng nội địa. Đây là điều ban lãnh đạo IT
JSC đang trăn trở nhất hiện nay, làm sao để tìm ra hớng đi mới để giành lấy -
u thế về công ty. Đây là vấn đề nóng bỏng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển
của công ty. Qua quá trình thực tập ở Phòng Kinh doanh của công ty, em đã tập
trung đi sâu vào nghiên cứu một số vấn đề về sức cạnh tranh máy tính và các
thiết bị tin học của công ty IT JSC. Và mong muốn đợc góp sức mình trong
việc tìm ra các biện pháp tốt nhất để nâng cao sức cạnh tranh cho các loại máy
tính và thiết bị tin học của công ty để công ty có thể kinh doanh thành công mặt
hàng này trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay.
1
Vì vậy em đã quyết định chọn đề tài là: Giải pháp nâng cao sức cạnh
tranh trong việc kinh doanh máy tính và thiết bị tin học của công ty IT


JSC .
Mục đích nghiên cứu của luận văn là để nhằm nghiên sức cạnh tranh các
mặt hàng máy tính và thiết bị tin học của công ty trên thị trờng từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm này của
công ty IT JSC.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu sức cạnh tranh một số mặt
hàng chủ yếu của công ty trên thị trờng.
Luận văn bao gồm 3 chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận cho việc nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm
thiết bị tin học và máy tính nhập khẩu của công ty IT - JSC trên thị trờng.
Chơng II: Thực trạng cạnh tranh và nâng cao sức cạnh tranh của các
thiết bị tin học và máy tính của Công ty IT - JSC hiện nay.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh các thiết bị
tin học và máy tính của công ty IT JSC.
Do kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên luận văn của em cha thực sự
hoàn chỉnh, em rất mong có sự góp ý của các thầy cô, các anh chị và các bạn để
luận văn đợc hoàn thiện hơn.
2
Chơng I:
Cơ sở lý luận về sức cạnh tranh
của hàng hoá
1.1. Khái niệm cạnh tranh.
1.1.1. Các quan điểm về cạnh tranh.
Có rất nhiều những quan điểm về cạnh tranh khác nhau, nhng thực chất
của cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp là đa ra những chiến lợc, chiến thuật
phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp, ứng xử tốt với các chiến lợc và chiến
thuật của đối thủ cạnh tranh nhằm giành lợi thế trong sản xuất tiêu thụ hàng hoá
và dịch vụ nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Quan điểm I: Cạnh tranh là sử dụng các biện pháp để chiến thắng trên thị
trờng, để mặt hàng máy tính của mình có chỗ đứng trên thị trờng.

Quan điểm II: Cạnh tranh là sử dụng các biện pháp chính sách và nghệ
thuật để doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi thế tồn tại trên thị trờng. Cạnh
tranh không nhất thiết là phải làm cho doanh nghiệp mình thắng.
Quan điểm III: Cạnh tranh là sử dụng các chính sách biện pháp và nghệ
thuật để thực hiện các chiến lợc cạnh tranh đặc biệt là chiến lợc về tài
chính và lợi nhuận.
Kinh tế thị trờng luôn có xu hớng ra tăng nhiều hãng cùng tham gia voà
một lĩnh vực do đó cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt. Quy luật cạnh tranh sẽ
lần lợt gạt khỏi thị trờng những doanh nghiệp không có khả năng phân bố
nguồn lực tới các hãng hoạt động có hiệu quả hơn. Đồng thời nó buộc các
doanh nghiệp phải tự vận động tạo ra cho mình một lợi thế so với đối thủ để tồn
tại và phát triển.
1.1.2. Khái niệm cạnh tranh.
Cạnh tranh ngày một sâu rộng và trở nên gay gắt, nó là yếu tố nội tại của
hàng hoá và tiếp cận thị trờng không thể tránh đợc. Cạnh tranh buộc doanh
3
nghiệp phải xuất sắc và cung cấp những sản phẩm mà thị trờng cần để đáp ứng
nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của ngời tiêu dùng.
Cạnh tranh là một hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp, nó đợc thể
hiện trong các biện pháp kinh doanh, có thể hiểu cạnh tranh của các doanh
nghiệp là việc sử dụng hệ thống cá chính sách, các công cụ của các doanh
nghiệp để đối phó và phản ứng với các doanh nghiệp khác nhằm mục đính tồn
tại và phát triển trên thị trờng và để thu lợi nhuận dự kiến hoặc lợi nhuận tối đa.
Cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp hoàn thiện chính sách nâng cao sức
cạnh tranh cho bản thân doanh nghiệp và các mặt hàng của doanh nghiệp để đạt
mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Trong quá trình cạnh tranh doanh
nghiệp sẽ dần dần khẳng định đợc vị trí và uy tín của mình trên thị trờng.
1.2. Phân loại cạnh tranh.
1.2.1. Căn cứ theo ngành.
1.2.1.1.Cạnh tranh giữa các ngành.

Cạnh tranh giữa các nghành là sự cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp
mua bán hàng hoá dịch vụ khác nghành với nhau nhằm thu lợi nhuận và có tỉ
xuất lợi nhuận cao hơn so với vốn đã bỏ ra. Trong quá trình cạn tranh này các
chủ doanh nghiệp luôn đầu t các nghành có lợi hất nên đã chuyển vốn từ
nghành ít lợi nhuận sang ngành có nhiều lợi nhuận.
1.2.1.2. Cạnh tranh trong nội bộ ngành.
Cạnh tranh trọng nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng kinh doanh một loại hàng hoá hay dịch vụ nhằm giành lấy các điều kiện
có lợi nhất trong việc sản xuất, tiêu thụ hàng hoá dịch vụ đó. Mục đích là đạt đ-
ợc lợi nhuận siêu nghạch
1.2.2. Căn cứ vào chủ thể tham gia cạnh tranh.
1.2.1.1. Cạnh tranh giữa ngời mua và ngời bán.
Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời mua là cuộc cạnh tranh diễn ra theo
Luật mua rẻ - bán đắt. Ngời mua luôn muốn đợc mua rẻ, ngợc lại ngời bán
luôn có tham vọng bán đắt. Sự cạnh tranh này đợc thể hiện trong quá trình mặc
cả và cuối cùng giá cả đợc hình thành và hành động bán mua đợc thực hiện.
4
1.2.2.2. Cạnh tranh giữa ngời mua với nhau.
Là sự cạnh tranh trên cơ sở của quy luật cung cầu. Khi một loại hàng hóa
dịch vụ nào đó mà mức cung nhỏ hơn nhu cầu thì cuộc cạnh tranh càng trở lên
quyết liệt và giá hàng hoá dịch vụ sẽ tăng, cuối cùng ngời bán thu đợc lợi nhuận
cao, còn ngời mua mất thêm một số tiền. Đây là cuộc cạnh tranh mà ngời mua
tự làm hại mình.
1.2.2.3. Cạnh tranh giữa ngời bán với nhau.
Là cuộc cạnh tranh trên vũ đài thị trờng, đó là sự giành giật các lợi thế
trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ nhằm thu đợc lợi nhuận lớn nhất.
Khi sản xuất hàng hóa càng phát triển, số ngời bán càng tăng thì cạnh tranh
càng quyết liệt. Trong quá trình ấy, một mặt sản xuất hàng hóa với quy luật
cạnh tranh sẽ lần lợt gat ra khỏi thị trờng những chủ doanh nghiệp không có
chiến lợc cạnh tranh thích hợp, Mặt khác nó mở đờng cho những doanh nghiệp

nắm chắc đợc vũ khí phát triển.
1.3. Các công cụ và hình thức cạnh tranh.
1.3.1. Các công cụ cạnh tranh.
1.3.1.1. Cạnh tranh bằng sản phẩm.
Đây là một trong những hình thức cạnh tranh quan trọng nhất, chữ tín
của doanh nghiệp và tạo ra lợi thế có tính quyết định cho cạnh tranh.
Nhu cầu của ngời ngày càng có xu thế đi lên do vậy cuộc đời của mỗi
mẫu hàng ngắn dần. Sự sống còn của mỗi công ty phụ thuộc vào khả năng thay
đổi mẫu mã kiểu dáng nhanh. Sản xuất hàng loạt kết hợp với những mặt hàng
đơn chiếc phục vụ cho từng đối tợng ngời tiêu dùng sẽ nâng cao sức cạnh tranh
cho công ty. Thời kỳ chất lợng ăn đứt hình thức đã qua, khách hàng đòi hỏi
cả nội dung lẫn hình thức. Bao bì đẹp thể hiện sự tôn trọng đối với ngời tiêu
dùng.
Cạnh tranh thông qua việc xác định và đa ra thị trờng những sản phẩm có
chất lợng cao hơn, những sản phẩm này có u thế trên thơng trờng tuy nhiên cần
chú ý mối quan hệ giữa nâng cao chất lợng và giá bán để đảm bảo lợi thế của
sản phẩm có chất lợng cao.
5
1.3.1.2. Cạnh tranh bằng giá.
Giá cả là một trong những công cụ cạnh tranh quan trọng nhất. Định giá
có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng, vì nó là nhân tố quy định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Định giá trong kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải nghiên cứu các yếu tố một cách tỉ mỉ để có thể quy định giá thích hợp cho
sản phẩm của mình một cách phù hợp nhất vào một thời điểm nhất định nào đó.
Đa ra một chính sách giá cả nào, vào thời điểm nào cho phù hợp sẽ tạo nhiều
điều kiện thuận lợi cho công ty. Các đối thủ cách tranh sử dụng giá thấp hoặc
gia u đãi để bán hàng, với mức giá đó kênh phân phối của doanh nghiệp sẽ bị
rối loạn, ngời điều khiển kênh không quản lý đợc lực lợng bán hàng và phần lớn
ngời bán hàng vì chạy theo lợi ích kinh tế đã đi bán hàng cho đối thủ cạnh tranh
và do đó doanh nghgiệp không có ngời bán hàng sẽ bị phá sản. Cạnh tranh bằng

giá thực chất là tạo đợc nghệ thuật sử dụng giá và giá bán tạo ra nhiều lợi thế
trên thơng trờng. Các biện pháp cạnh tranh về giá mà các công ty đa ra là một
cơ sở giá linh hoạt. Nó không phải cố định mà thay đổi phù hợp theo tình hình
thị trờng, bao gồm:
Định giá thấp: Với mục đích thâm nhập thị trờng hay thu hút đợc một
khối lợng lớn khách hàng, nhanh chóng thu tiền về các công ty sẽ đa ra
mức giá thấp.
Sử dụng hạ giá: Thực chất là chú trọng đến việc quản lý chặt chẽ và chi
phí tiết kiệm chi phí và hạ thấp chi phí do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải
có sự lựa chọn công nghiệp và thiết bị. Hạ giá để chiếm lĩnh thị trờng của
sản phẩm và thực hiện chiến lợc về tài chính. Khi thị trờng đã chiếm lĩnh
đợc doanh nghiệp có thể lại hoàn giá theo mức cũ hoặc tơng đơng, trong
cạnh tranh hạ giá là biện pháp đợc sử dụng nhiều nhất.
Giá u đãi: Giá u đãi thờng có mức giá thấp hoặc rất thấp do đó nó trở
thành yếu tố lợi ích rất hấp dẫn đối với ngời mua và ngời tiêu dùng. Vì
vậy nó có khả năng lôi kéo nhu cầu xã hội về sản phẩm của doanh
nghiệp.
6
Giá thị trờng: Công ty không muốn lôi kéo khách hàng về phía mình
bằng mức giá thấp và đồng thời họ cũng không muốn mất khách hàng
nếu họ đánh giá quá cao thị trờng.
Cố định giá cao: Công ty muốn tối đa hoá lợi nhuận khu vực thị trờng
của mình thị công ty sẽ tìm cách dễ tăng giá dịch vụ.
1.3.2.2. Cạnh tranh bằng dịch vụ.
Phục vụ là một trong một trong số lĩnh vực có cạnh tranh mãnh liệt nhất,
đặc biệt trong lĩnh vực hiện nay. Nhiều hãng coi đây là địa bàn lợi hại nhất
trong việc trinh phục khách hàng. Chất lợng hàng hoá thì khó phân biệt nhng
trình độ và chất lợng dịch vụ thì khó qua mắt ngời tiêu dùng.
Ngời tiêu dùng hiện đại thờng quan tâm nhiều đến dịch vụ hơn là một số
yếu tố nh giá cả, thậm chí cả chất lợng của món hàng đã mua. Việc vận chuyển

ra sao, cách bảo hành nh thế nào, thời gian bảo dỡng đinh kỳ có thờng xuyên
hay không thái độ bên bán ra sao mỗi khi hàng hóa có vấn đề trục trặc.
Nh vậy chất lợng phục vụ là yếu tố hết sức quan trọng, chất lợng phục vụ
thay đổi tuỳ theo ngời cung cấp thời gian, địa điểm. Vì vậy để cạnh tranh hiệu
quả, nguyên tắc chung của họ là tạo sự tin tởng đối với khách hàng. Trong kinh
doanh các doanh nghiệp thờng phải đối đầu với tính thời vụ có lúc hoạt động
dồn dập, nhng cũng có lúc không có việc làm. Việc tạo ra một cơ cấu phục vụ
sẽ giúp đợc doanh nghiệp khắc phục đợc hạn chế trên và sẽ thoả mãn đợc nhu
cầu khách hàng, giảm bớt đợc rủi ro trong kinh doanh.
1.3.2.3.Cạnh tranh bằng uy tín.
Các hãng tranh nhau bỏ những khoản tiền lớn mua một số nhãn hiệu nổi
tiếng, hay đấu tranh chống bọn làm hàng giả, nâng cao chất lợng hàng hoá và
dịch vụ, cố gắng tiết kiệm các chi phí để hạ giá thành sản phẩm. .. cũng chỉ đẻ giữ
uy tín của công ty với khách hàng. Để tạo uy tín là vô cùng khó khăn, tốn kém và
vô cùng kì công, trong đó chỉ sơ xuất nhỏ cũng làm mất nó. Tạo đợc uy tín đã khó,
phấn đấu để duy trì và củng cố nó càng khó hơn.
Trong xã hội tiêu dùng, khi chất lợng hàng hoá của các hãng không
chênh lệch nhau là mấy thì uy tín là vấn đề quyết định khách hàng chỉ tìm đến
7
với các nhãn mác nổi tiếng chứ không mấy ai bỏ tiền ra mua hàng hoá không rõ
nguồn gốc xuất xứ.
1.2.3.4. Cạnh tranh thông qua hệ thống phân phối và dịch vụ sau bán hàng.
Tơng lai của mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào khối lợng
hàng hoá bán ra. Nhà phân phối thông tạo không bao giờ bỏ sót bất kỳ một diện
đối tợng khách hàng nào, dù là không đáng kể, việc phát triển đại lý với hệ
thống những cửa hàng rộng rãi, mở rộng các mô hính phân phối cửa hàng di
động, cửa hiệu gia đình, siêu thị. .. có dịch vụ bán và dịch vụ sau khi bán tốt và
hợp lý, kết hợp với nhng ngời bán trên thị trờng, có các biện pháp phong phú để
kết dính các thành viên trong kênh lại với nhau đặc biệt là các biện pháp để
quản lý chặt chẽ ngời bán hàng và điều khiển những ngời bán hàng, kết hợp hợp

lý giữa các phơng thức bán, phơng thức thanh toán. .. nhằm góp phần nâng cao
sức tiêu thụ của hàng hoá.
1.3.Các hình thức cạnh tranh.
1.3.1. Cạnh tranh trực diện.
Đây là một trong những hình thức cạnh tranh rất hữu hiệu nhằm trực tiếp
đa sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp mình so sánh trớc đối thủ cạnh tranh
để từ đó bộc lộ trực tiếp các u điểm mà bản thân hàng hoá có đợc kèm theo tất
cả các dịch vụ đi kèm nhằm hớng sự quan tâm của khách hàng lên ngay các sản
phẩm hàng hoá của doanh nghiệp mình. Hình thức cạnh tranh này hiện nay
đang đợc hầu hết các công ty và doanh nghiệp áp dụng để tạo thế cạnh tranh và
khẳng định vị trí cạnh tranh cho các mặt hàng của mình. Tuy nhiên đây là hình
thức cạnh tranh đòi hỏi các mặt hàng của doanh nghiệp phải thực sự có u điểm
nổi trội hơn hẳn các hàng hoá cạnh tranh về mọi mặt: giá cả, chất lợng, mẫu
mã Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự đầu t lớn, quy mô và doanh số
lớn, chi phí đợc phân bổ trên số lợng hàng lớn và tiềm lực kinh tế mạnh nhằm
trực tiếp đè bẹp các đối thủ cạnh tranh của mình. Đối với các công ty hay doanh
nghiệp nhỏ, đây là hình thức cạnh tranh tơng đối khó và mạo hiểm bởi về tiềm
lực kinh tế họ không đủ khả năng để duy trì đợc một mức giá thấp nh với các
đối thủ mạnh, bên cạnh đó việc đầu t vào công nghệ, mẫu mã, cũng không
8
thể so sánh với các doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế mạnh và sự đầu t cao. Vì
vậy tuỳ theo từng mặt hàng mới nên áp dụng hình thức cạnh tranh nh trên để
tránh tình trạng bị đối thủ cạnh tranh lớn đè bẹp.
2.3.2. Cạnh tranh không trực diện.
Ngợc lại với hình thức trên là hình thức cạnh tranh không trực tiếp đa sản
phẩm của mình ra so sánh ngang bằng về giá cả, chủng loại, mẫu mã, nhãn
hiệu với đối thủ cạnh tranh để tránh bị tổn hại về vị trí cũng nh khả năng kinh
tế sau khi cạnh tranh với các đối thủ mạnh. Thờng các công ty, doanh nghiệp
khi lựa chọn hình thức này sẽ đa ra thị trờng các mặt hàng thay thế, thay đổi
một chút so với các mặt hàng của đối thủ cạnh tranh nhằm tránh bị so sánh trực

tiếp với các hàng hoá cùng chủng loại của đối thủ cạnh tranh. Đây là hình thức
cạnh tranh tơng đối an toàn cho các công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuy
nhiên doanh nghiệp sẽ mất thời gian trong việc chiếm lĩnh thị phần cũng nh
nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hoá trên thị trờng.
1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến sức cạnh tranh của
hàng hoá.
1.4.1. Các nhân tố thuộc bản thân hàng hoá ảnh hởng đến sức cạnh tranh.
Hàng hoá chính là đối tợng để nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thời
cũng chính là công cụ để cạnh tranh một cách hữu hiệu nhất với các hàng hoá
khác của đối thủ cạnh tranh trên thị trờng. Vì vậy khi đề cập đến các nhân tố
ảnh hởng đến sức cạnh tranh của hàng hoá thì trớc hết cần đề cập đến chính các
nhân tố nằm từ bản thân hàng hoá đó.
9
1.4.1.1. Nhân tố giá cả.
Từ khi xuất hiện nền kinh tế thị trờng thì giá cả đã trở thành một công cụ
cạnh tranh đắc lực của các nhà kinh doanh. Giá cả của hàng hoá phản ánh đợc
sự hợp lý hoá về chi phí sản xuất của doanh nghiệp, phản ánh đợc phần nào sức
cạnh tranh của mặt hàng đó trên thị trờng. Theo quy luật cầu thì giá càng hạ l-
ợng cầu càng tăng, đặc biệt đối với các hàng hoá thông thờng, chính vì vậy khi
mặt hàng có giá tơng đối thấp trên thị trờng thì nó sẽ chiếm đợc u thế khá lớn so
với các đối thủ cạnh tranh và khẳng định đợc sức cạnh tranh của nó trên thị tr-
ờng. Vì vậy có thể khẳng định giá cả có ảnh hởng hết sức to lớn tới sức cạnh
tranh của hàng hoá.
1.4.1.2. Nhân tố chất lợng.
Chất lợng sản phẩm phải đợc thể hiện toàn diện bằng hàm lợng khoa học
kỹ thuật trong sản phẩm. Hàm lợng khoa học cao, chất lợng sản phẩm tốt thì có
thể bán đợc với giá cao. Nhất là khi mà mức thu nhập của khách hàng nớc ngoài
là rất cao, họ rất quan tâm đến chất lợng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm là hệ thống đặc tính các nội tại của sản phẩm đợc
xác định bằng những thông số có thể đo đợc hay so sánh đợc phù hợp với những

điều kiện kỹ thuật hiện tại và thoả mãn đợc những nhu cầu nhất định của xã hội.
Chất lợng sản phẩm càng cao tức là làm tăng đợc mức độ thoả mãn của
ngời tiêu dùng đối với sản phẩm, kích thích tiêu dùng dẫn đến tăng khả năng
tiêu thụ và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ khác.
Trên cơ sở đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh một
cách rất hiệu quả cho các sản phẩm của doanh nghiệp.
1.4.2.3. Nhân tố mẫu mã.
Ngày nay khi cuộc sống và mức sống của mỗi ngời đã đợc cải thiện thì
mọi ngời đều trở nên cầu kỳ hơn trong việc lựa chọn mẫu mã của các sản phẩm
hàng hoá. Ngoài các yêu cầu khắt khe về chất lợng, uy tín, nhãn hiệu của sản
phẩm hàng hoá, ngời mua còn đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải đa ra đợc các
mặt hàng với các mẫu mã, hình thức phù hợp với nhu cầu, đa dạng và phong
phú hơn. Chính bởi vậy các mặt hàng có mẫu mã đẹp, hợp thời trang, phù hợp
10
với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng thờng đợc giành đợc sự chú ý và u ái rất
nhiều từ phía ngời mua. Vì lý do đó, hiện nay rất nhiều doanh nghiệp đã thực
hiện chiến lợc nâng cao sức cạnh tranh cho các sản phẩm của mình bằng việc đa
ra các loại hàng hoá có chất lợng tơng đối, giá cả trung bình nhng có mẫu mã và
hình thức nổi trội so với các sản phẩm cùng loại và đã đạt đợc những thành
công nhất định. Mẫu mã và hình thức của hàng hoá giờ đây không chỉ là một
đặc tính cần có của hàng hoá mà còn trở thành công cụ đắc lực trong việc nâng
cao sức cạnh tranh cho chính bản thân hàng hoá đó trên thị trờng. Đời sống
càng phát triển, nền kinh tế thế giới càng phát triển thì mẫu mã và hình thức của
hàng hoá sẽ ngày càng có vai trò ảnh hởng to lớn đến sức cạnh tranh của hàng
hoá trên thị trờng, đặc biệt là đối với các loại hàng hoá xuất khẩu ra thị trờng
thế giới, nơi nhu cầu và mong muốn của khách hàng là vô cùng phong phú và
đa dạng.
1.4.2.4. Nhân tố nhãn hiệu.
Trớc đây khi các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh trên thị trờng thì đa
số các mặt hàng đều không nhận đợc sự quan tâm đúng mức tới nhãn hiệu của

hàng hoá. Khi nền kinh tế thị trờng phát triển lên một mức cao hơn thì nhãn
hiệu của hàng hoá mới bắt đầu đợc cả ngời mua và ngời bán thực sự quan tâm.
Cho tới nay việc kinh doanh hàng hoá, khẳng định vị trí của hàng hoá nào đó
trên thị trờng thì nhãn hiệu của hàng hoá đã trở thành yếu tố không thể thiếu để
xác định đợc đúng loại hàng hoá đó, vị trí cũng nh sức cạnh tranh của hàng hoá
đó có đợc trên thị trờng. Nhãn hiệu hàng hoá có thể biểu thị bằng hình ảnh,
bằng chữ hoặc đợc thiết kế một cách kết hợp cả hình ảnh và từ ngữ hoặc bằng
khẩu hiệu. Nhãn hiệu đợc ghi lên hàng hoá bao bì trong, bao bì ngoài và ghi lên
các phơng tiện quảng cáo, lên đầu các th tín thơng mại, đầu các hoá đơn
Ngời có nhãn hiệu phải đăng ký bảo vệ nhãn hiệu thì nhãn hiệu đó mới
có giá trị. Luật pháp quốc tế sẽ bảo vệ cho ngời có đăng ký bảo vệ nhãn hiệu
chống mọi sự lợi dụng, xuyên tạc làm ảnh hởng đến uy tín của nhãn hiệu đó, kể
cả việc bắt chớc kỹ thuật bao gói.
11
Trong thực tiễn, nhãn hiệu hàng hoá là một công cụ cạnh tranh đảm
bảolợi thế trên thị trờng nớc ngoài. Ngời sản xuất và ngời bán hàng có nhãn
hiệu đăng ký. Ngời mua có thể hoàn toàn tin tởng vào hàng hoá và dịch vụ mình
mua sẽ đáp ứng đợc mong muốn nh đã dự kiến. Thờng các sản phẩm có nhãn
hiệu có thể đặt giá cao hơn so với sản phẩm không có nhãn hiệu, mặc dù hai sản
phẩm đó có chất lợng nh nhau. Sản phẩm có nhãn hiệu thờng bán chạy hơn
hàng không có nhãn hiệu dù có giá trị cao hơn, vì những hàng hoá này đợc
tuyên truyền quảng cáo tích cực hơn, đã đợc in sâu vào tiềm thức của ngời tiêu
dùng. Vì vậy có thể khẳng định nhãn hiệu thực sự gây ảnh hởng không nhỏ tới
sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng.
1.5. Nhân tố từ phía doanh nghiệp.
1.5.1. Uy tín và vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng.
Uy tín và vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng đợc phản ánh qua tổng l-
ợng cầu các sản phẩm của doanh nghiệp, khả năng của doanh nghiệp so với các
đối thủ cạnh tranh, sự quan tâm, các mối quan hệ làm ăn, các bạn hàng truyền
thống, d luận xã hội, vị trí trong suy nghĩ của khách hàng .Uy tín và vị trí của

doanh nghiệp có ảnh hởng hết sức to lớn tới năng lực cạnh tranh hàng hoá của
doanh nghiệp. Nó phản ánh đợc năng lực của sản phẩm và doanh nghiệp hiện
tai so với các đối thủ cạnh tranh, nó thể hiện đợc sự ổn định và khả năng tồn tại
cũng nh phát triển của doanh nghiệp. Bất cứ một công ty hay doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển trên bất kỳ một thị trờng nào thì trớc hết phải gây
dựng đợc uy tín của mình để từ đó khẳng định vị trí các mặt hàng của doanh
nghiệp cũng nh chính bản thân doanh nghiệp trên thị trờng.
1.5.2. Mục tiêu kinh doanh và các chiến lợc phát triển và kinh doanh của
doanh nghiệp
Đây cũng là một trong các nhân tố có ảnh hởng rất lớn đến sức cạnh
tranh các sản phẩm của doanh nghiệp. Mỗi một doanh nghiệp luôn đề ra các
mục tiêu kinh doanh trong dài hạn và cả ngắn hạn, cho từng giai đoạn phát triển
của doanh nghiệp mình. Trong mỗi một giai đoạn phát triển nhất định doanh
nghiệp sẽ chọn lựa cho mình một mặt hàng chiến lợc để phát triển hoạt động
12
kinh doanh mặt hàng đó, bên cạnh đó mục tiêu kinh doanh còn có thể là mở
rộng thị trờng hay tăng thị phần bằng một chủng loại hàng hoá hoặc nhiều
chủng loại hàng hoá, qua đó doanh nghiệp sẽ tiến hành đầu t và dành một số
vốn nhất định để phát triển cho mặt hàng chiến lợc của doanh nghiệp mình.
Chính vì vậy mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định rất
lớn đến sức cạnh tranh của một mặt hàng mà doanh nghiệp đang tiến hành kinh
doanh. Khi mặt hàng đã nằm trong mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp thì
nó sẽ nhận đợc những đầu t nhất định và đợc hoạch định các chiến lợc phát triển
nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng. Vì vậy khi xét đến các nhân tố có
ảnh hởng tới sức cạnh tranh các mặt hàng của công ty thì trớc hết cần phải xem
xét mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn đó.
1.5.3. Các dịch vụ sau bán hàng của doanh nghiệp.
Hoạt động của doanh nghiệp không phải dừng lại sau lúc giao hàng, thu
tiền của khách hàng mà còn có hoạt động dịch vụ sau bán hàng. Dịch vụ sau
bán hàng thể hiện trách nhiệm đến cùng đối với ngời tiêu dùng về sản phẩm của

mình. Các dịch vụ sau bán hàng nh: vận chuyển hàng miễn phí, bảo hành hớng
dẫn cách sử dụng sản phẩm, lắp đặt sản phẩm tại gia đình ngời tiêu dùng... Tất
cả những thứ đó sẽ gây đợc uy tín của sản phẩm và doanh nghiệp trên thị trờng,
giữ và tăng thêm đợc khách hàng, tạo cho khách hàng cảm thấy yên tâm trớc
khi quyết định mua hàng.
Qua hoạt động dịch vụ sau bán hàng mà doanh nghiệp biết đợc sản phẩm
của mình đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của ngời tiêu dùng ra sao. Sự khen chê của
khách hàng, phát hiện các khuyết tật của sản phẩm mà đổi mới, hoàn thiện tốt
hơn. Dịch vụ sau bán hàng là một giải pháp rất tốt cho uy tín của doanh nghiệp
trong cạnh tranh.
13
1.5.3.1. Hoạt động Marketing của doanh nghiệp.
Hoạt động Marketing không thể thiếu ở mỗi doanh nghiệp hiện nay.
Chúng giúp doanh nghiệp phân tích nhu cầu của khách hàng, các hình thức
cạnh tranh của đối thủ, dự báo đợc số lợng sản phẩm có thể tiêu thụ trong tơng
lai... Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ đa ra các chiến lợc kinh doanh hiệu quả, tạo
đợc các sản phẩm phù hợp với sở thích của khách hàng với mức giá linh hoạt
theo sự biến động của thị trờng. Xây dựng đợc hệ thống tiêu thụ sản phẩm rộng
khắp trên nhiều quốc gia khác nhau từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
1.5.3.2. Hoạt động phân phối sản phẩm của đoanh nghiệp.
Phân phối hàng hoá là hoạt động tổ chức, điều hành, vận chuyển hàng
hoá từ nơi sản xuất đến tay ngời tiêu dùng. Phân phối hàng hoá của doanh
nghiệp là hệ thống các quan điểm, chính sách và giải pháp tổ chức các kênh,
luồng, mạng lới bán sỉ, bán lẻ hàng hoá nhằm bán đợc nhiều hàng, đạt hiệu quả
kinh doanh cao nhất. Một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy và kích thích
sự quan tâm của ngời mua đến hàng hoá của doanh nghiệp đó chính là việc sản
phẩm đó xuất hiện ở nhiều nơi, đi đến đâu khách hàng cũng sẽ thấy mặt hàng
và nhãn hiệu mặt hàng đó của doanh nghiệp, kèm theo đó là kỹ thuật bán và
hoàn thiện các sản phẩm hàng hoá từ phía các đại lý nằm trong hệ thống kênh

phân phối. Điều này sẽ gây ấn tợng và sự chú ý rất lớn từ phía khách hàng, qua
đó để lại ấn tợng và kích thích đợc nhu cầu mua sắm của khách hàng. Điều này
đem lại sự thuận lợi rất lớn cho các sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp trong
việc cạnh tranh với các sản phẩm hàng hoá cùng loại hoặc thay thế trên thị tr-
ờng. Do đó việc quan tâm đến các kênh phân phối là điều hết sức quan trọng mà
các doanh nghiệp cần chú ý và phát triển hợp lý. Nh vậy có thể nói hoạt động
phân phối sản phẩm đến tay khách hàng của doanh nghiệp là nhân tố ảnh hởng
lớn tới việc nâng cao sức cạnh tranh cho các sản phẩm hàng hoá của doanh
nghiệp.
14
1.5.4. Các nhân tố bên ngoài ảnh hởng đến sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.
1.5.4.1. Nhu cầu của khách hàng.
Khách hàng là đối tợng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị tr-
ờng, quy mô khách hàng tạo nên quy mô thị trờng. Khách hàng sẽ bao hàm nhu
cầu. Bản thân nhu cầu lại không giống nhau giữa các các nhóm khách hàng và
thờng xuyên biến đổi. Nhu cầu và sự biến đổi nhu cầu lại chịu sự chi phối của
nhiều yếu tố, đến lợt mình nhu cầu và sự biến đổi nhu cầu lại ảnh hởng đến toàn
bộ các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Một sản phẩm hàng hoá bán ra
trên thị trờng có thể tồn tại đợc trớc hết là do khách hàng có nhu cầu mua nó.
Sản phẩm đó có thể cạnh tranh trên thị trờng hay không, chiếmlĩnh thị trờng nh
thế nào lại phải cần có nhu cầu từ phía khách hàng. Nhu cầu vốn dĩ tự bản thân
nó đã có ảnh hởng quyết định tới sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng.
1.5.4.2. Đối thủ cạnh tranh.
Nhìn chung mọi công ty, doanh nghiệp hay các sản phẩm hàng hoá của
họ đều phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh khác nhau. Một sản phẩm hàng
hoá khi đa ra thị trờng không chỉ vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía các sản
phẩm hàng hoá cùng loại mà còn phải chịu sự đe doạ của các mặt hàng thay thế
hay các sản phẩm khác loại mà cùng thoả mãn một mong muốn nào đó của

khách hàng. Sản phẩm hàng hoá của đối thủ cạnh tranh là gì? Chiến lợc phát
triển sản phẩm và chiến lợc cạnh tranh của đối thủ ra sao? Đây là điều luôn đòi
hỏi bất kỳ nhà kinh doanh nào khi hoạt động trên thị trờng đều phải giải đáp và
tìm ra các đối sách thích hợp để nâng cao sức cạnh tranh cho các sản phẩm
hàng hoá của mình, để có thể tồn tại và kinh doanh thành công trên thị trờng.
1.5.4.3. Chính sách của Nhà nớc.
Sức cạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp cũng bị ảnh hởng bởi các
chính sách, luật pháp của Nhà nớc nh:
Các chính sách về miễn giảm thuế xuất khẩu sản phẩm đối với của doanh
nghiệp.
15
Các điều khoản, quy định về giấy phép xuất khẩu sản phẩm.
Các quan hệ kinh tế đối ngoại của Nhà nớc sẽ giúp doanh nghiệp có thể
gia nhập thị trờng quốc tế...
Các doanh nghiệp luôn mong muốn ở Nhà nớc có các chính sách phù
hợp, đúng hớng, hỗ trợ về tài chính, nguồn lực... để tạo cho doanh nghiệp có
điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, thu đợc lợi nhuận, có lợi thế trong cạnh
tranh, từ đó có thể giúp Nhà nớc thu đợc nguồn ngoại tệ lớn, khoa học - công
nghệ trong nớc không bị lạc hậu so với thế giới, cùng góp phần phát triển chung
nền kinh tế đất nớc.
1.5.4.4. Tình hình phát triển hoạt động kinh doanh của sản phẩm.
Tình hình phát triển hoạt động kinh doanh của sản phẩm cho biết khả
năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng qua đó doanh nghiệp nắm bắt và đánh giá
đợc một cách tổng quát khả năng phát triển của sản phẩm, dự đoán lợng cầu của
sản phẩm và sức cạnh tranh hiện tại của sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp
so với hàng hoá của các đối thủ cạnh tranh. Căn cứ vào các số liệu thu thập đợc
từ các báo cáo về tình hình phát triển hoạt động kinh doanh của sản phẩm
doanh nghiệp sẽ quyết định các chiến lợc tiếp theo để nâng cao sức cạnh tranh
cho các sản phẩm của doanh nghiệp, do đó tình hình phát triển hoạt động kinh
doanh của sản phẩm có ảnh hởng rất lớn đến sức cạnh tranh và việc nâng cao

sức cạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp trong tơng lai.
1.5.4.5. Xu hớng phát triển chung của nền kinh tế trong nớc và thế giới.
Sức cạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp cũng bị ảnh hởng bởi nền
kinh tế của từng nớc khi doanh nghiệp xâm nhập vào thị trờng của nớc đó. Việc
nghiên cứu nền kinh tế của từng nớc sẽ giúp doanh nghiệp thấy đợc mức tiêu
dùng về sản phẩm của doanh nghiệp là lớn haylà nhỏ (khả năng thanh toán của
khách hàng). Vì thế đòi hỏi chất lợng sản phẩm là tốt, trung bình hay bình th-
ờng...
16
1.6. Các mô hình phân tích sức cạnh tranh của hàng
hoá.
1.6.1. Mô hình 3C:
Mô hình 3C đợc coi là căn cứ giúp cho ngời làm giá lựa chọn cho mình
một phơng pháp xác định giá thích hợp. Các công ty phải giải quyết vấn đề định
giá bằng cách lựa chọn một phơng pháp bao trùm đợc một hay nhiều vấn đề
trong số 3 vấn đề này. Mỗi một phơng pháp sẽ cho ra một mức cụ thể.
Hình 1.2 : Một số căn cứ khi lựa chọn giá bán.
Từ mô hình 3C rút ra đợc những phơng pháp định giá cơ bản sau:
Định giá theo cách lãi cộng vào chi phí.
Định giá theo lợi nhuận mục tiêu.
Định giá theo giá trị cảm nhận của khách hàng. Định giá theo sự cạnh
tranh.
1.6.2. Đồ thị đa giác cạnh tranh:
Những phân tích đánh giá về thị trờng còn cung cấp cho doanh nghiệp
các thông tin để đánh giá bản thân nó. Thật vậy, năng lực mở rộng thị trờng của
doanh nghiệp chỉ có thể đánh giá trong một bối cảnh môi trờng cụ thể. Mặt
khác chúng cho phép đo lờng theo những khía cạnh khác nhau tiềm năng xuất
khẩu của doanh nghiệp. Trong trờng hợp lý tởng nó còn cho phép ít nhiều đánh
giá đợc sự thích hợp của một cách thức tổ chức hoặc một phơng thức hoạt động.
17

Giá dự kiến có thể
3C: Đồ thị cầu - Customer
Hàm chi phí - Cost
Giá của đối thủ cạnh tranh - Com petitor
Giá quá thấp
Giá này không
thể có lãi
Giá
thành
Giá của các đối
thủ cạnh tranh và
hàng hoá thay thế
Phẩm
chất đặc
biệt của
hàng hoá
Giá quá cao
Giá này
không thể có
cầu
Đứng trớc một thị trờng và đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cần thiết lập
đợc một bản đánh giá tơng đối về các điểm mạnh và điểm yếu của mình. Điều
này đặt ra hai vấn đề chính: Một mặt doanh nghiệp có những năng lực nào là v-
ợt trội và mặt khác, tình trạng hiện tại hoặc tiềm tàng của doanh nghiệp nh thề
nào. Phân tích khả năng của doanh nghiệp tức là nghiên cứu các nguồn lực mà
doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh của nó có thể huy động trong bản thân
của doanh nghiệp hoặc từ môi trờng khu vực và cả nớc. Xuất phát từ khả năng
cạnh tranh quốc tế mỗi doanh nghiệp cần phải đảm bảo ở mức độ cao các yếu tố
năng lực sau:
Quan niệm về sản phẩm và dịch vụ là cơ sở hoạt động của doanh nghiệp.

Chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp đợc xác định một cách khách quan
bằng sự thích ứng của sản phẩm với những định mức, những yêu cầu
khác nhau của thị trờng nớc ngoài và đợc xác định một cách chủ quan
bằng thăm dò hoặc thử nghiệm so sánh.
Giá cả trong đó không quên thêm phần lãi có thể có.
Tài chính theo nghĩa là các nguồn tài chính hiện có và có thể huy động
nhanh chóng.
Bán hàng xét theo giác độ phơng pháp và các phơng tiện thơng mại.
Sau bán hàng tức là đo lờng khả năng của doanh nghiệp tạo sự tin cậy
cho khách hàng.
Ngoại giao là khả năng điều hành theo hớng tích cực những mối liên hệ
của các nhân tố của môi trờng, chính quyền, báo chí, d luận xã hội v.v
Trớc bán hàng không chỉ là khả năng dự báo nhu cầu thị trờng mà còn áp
dụng các hoạt động đủ thành thục để thuyết phục họ về khả năng tuyệt
vời của doanh nghiệp trong việc thoả mãn các nhu cầu đó.
Hình 1.1 . Đồ thị đa giác cạnh tranh.
18
Sản xuất
Giá cả
Tài chính
Bán hàng
Sau bán hàng
Ngoại giao
Trước bán hàng
Quan niệm
1.6.3. Chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm:
Một chu kỳ sống của sản phẩm phải gắn liền với một thị trờng nhất định
vì một sản phẩm có thể mới ở thị trờng này nhng lại không mới ở thị trờng khác
và ngợc lại. Một sản phẩm có thể có chu kỳ sống khá dài ở một thị trờng song
sang thị trờng khác thì có thể không tồn tại nổi.

Khi vạch ra xu hớng tiêu thụ và dự báo tơng lai, điều quan trọng là phải
nhận biết sản phẩm của doanh nghiệp dang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống
của nó trên thị trờng đang xét.
Nghiên cứu và phân tích chu kỳ sống của sản phẩm trên mỗi thị trờng n-
ớc ngoài là điều cần thiết để có thể tìm ra điểm hoà vốn, để bố trí hoạt động sao
cho có lãi nhất, nghĩa là kéo dài những giai đoạn có tỷ suất lãi cao và rút ngắn
những giai đoạn thua lỗ từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm.
Nh đã phân tích ở chơng 2, chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm thờng bắt
đầu ở các nớc phát minh ra sản phẩm mới (các nớc nắm giữ công nghệ cao) sau
đó mới bắt đầu ở các nớc công nghiệp khác có nhu cầu tơng tự và cuối cùng
mới chuyển sang các nớc đang phát triển. Đôi khi tại một thị trờng nớc ngoài
chu kỳ sống của sản phẩm có dạng khác với dạng ở thị trờng nội địa do những
biến động về quan hệ cung cầu hoặc nhờ các hoạt động xúc tiến bán hàng
nh quảng cáo, triển lãm Do vậy có thể mắc sai lầm khi xác định không đúng
19
giai đoạn của một sản phẩm trong chu kỳ sống của nó, tức là nếu chỉ căn cứ vào
các yếu tố bán hàng mà quên đi các yếu tố ẩn nấp sau đó.
Việc nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm tại một thị trờng nớc ngoài
có những tác dụng sau:
Thay thế đúng lúc một sản phẩm cũ bằng một sản phẩm mới.
Xây dựng các chính sách Marketing thích hợp với từng giai đoạn của chu
kỳ sống.
Dự báo lợng bán, doanh số và lợi nhuận một cách có cơ sở.
Từ sơ đồ chu kỳ sống của sản phẩm ngời ta quyết định khi nào phải đổi
mới, cải tiến, biến tớng hay phải thay một sản phẩm bằng một sản phẩm mới.
Nhiều khi các doanh nghiệp có thể chủ động làm già cỗi sản phẩm hiện tại của
nó ở các giai đoạn không có lãi nữa bằng các biện pháp chủ yếu sau:
Làm già cỗi theo chức năng: đa ra một sản phẩm khác có giá trị sử dụng
cao hơn, có thêm chức năng mới vào thay thế cho sản phẩm cũ.
Làm già cỗi theo chất kợng: đa một sản phẩm có chất lợng cao hơn thay

thế sản phẩm cũ.
Làm già cỗi theo mốt: tuy sản phẩm còn tốt nhng hình thức không còn
hợp thời trang thì thay thế bằng sản phẩm khác hợp thời trang hơn.
Các doanh nghiệp biết vận dụng linh hoạt cả 3 biện pháp trên để luôn
kích thích những nhu cầu mới của thị trờng.
1.7. Các tiêu chí đo lờng sức cạnh tranh của hàng hoá.
1.7.1. Tiêu chí dựa trên uy tín và hình ảnh của hàng hoá.
Uy tín và hình ảnh của hàng hoá trên thị trờng có đợc biết đến nhiều hay
không, có đảm bảo đợc lòng tin và sự quan tâm của ngời tiêu dùng hay không là
một tiêu chí rất quan trọng cho biết sức cạnh tranh hiện tại của hàng hoá mà
một doanh nghiệp đang kinh doanh. Nhìn vào tiêu chí này ta có thể đa ra đợc
một phần kết luận về sức cạnh tranh của hàng hoá đó trên thị trờng ra sao. Nếu
uy tín và hình ảnh hàng hoá của doanh nghiệp lấn át đợc các đối thủ cạnh tranh
thì điều đó cũng đồng nghĩa với việc hàng hoá đó có sức cạnh tranh cao trên thị
trờng và ngợc lại. Hàng hoá có uy tín và hình ảnh càng cao thì khả năng tiêu thụ
20
và phát triển của nó sẽ vợt trội hơn hẳn so với các hàng hoá khác vì nó chiếm đ-
ợc sự tin tởng và a chuộng của đông đảo ngời tiêu dùng trên thị trờng hơn. Nhìn
vào tiêu chí này có thể thấy rất rõ vị trí cũng nh sức cạnh tranh của hàng hoá.
1.7.2. Các dịch vụ sau bán hàng.
Ngày nay đối với hầu hết hàng hoá trên thị trờng thế giới bao bì đợc xem
là thành phần chất lợng sản phẩm, chi phí baobì là thành phần cấu tạo nên giá
thành sản phẩm. Nói cách khác bao bì làm tăng giá trị của sản phẩm. Bao bì có
ba chức năng cơ bản là: bảo vệ sản phẩm, thông tin về sản phẩm, quảng cáo cho
sản phẩm.
Bao bì luôn phải đảm bảo cho giá trị chất lợng của hàng hoá và lôi kéo đ-
ợc sự quan tâm của khách hàng. Thiếu đi khâu thiết kế và các đặc tính cần thiết
của bao bì thì hàng hoá rất dễ bị xuống cấp và cũng không gây ấn tợng cho ngời
tiêu dùng và do đó cũng mất đi năng lực cạnh tranh trên thị trờng. Bởi vậy bao
gói của hàng hoá xuất khẩu là tiêu chí rất cần thiết để đánh giá năng lực cạnh

tranh của hàng hoá.
Bên cạnh tất cả các yếu tố trên thì dịch vụ đi kèm với sản phẩm hàng hoá
mà doanh nghiệp thực hiện trên thị trờng cũng là một tiêu chí quan trọng để
đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.
1.7.3. Các tiêu chí chủng loại của hàng hoá.
Chủng loại của hàng hoá xuất khẩu cũng là tiêu chí cần thiết để đánh giá
năng lực cạnh tranh của các mặt hàng xuất khẩu. Do nhu cầu của thị trờng thế
giới ngày càng phong phú với yêu cầu và mong muốn chọn lựa các sản phẩm
hàng hoá thực sự phụ hợp của khách hàng ngày càng cao nên đòi hỏi các chủng
loại của một mặt hàng phải thật đa dạng, gây kích thích nhu cầu và mong muốn
của khách hàng. Ngày này bên cạnh chất lợng, giá cả, mẫu mã thì chủng loại
hàng hoá cũng đợc các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và sử dụng nh một công
cụ cạnh tranh hữu hiệu để chiếm lĩnh thị phần và thị trờng.
1.7.4. Tiêu chí về thị phần của hàng hoá.
Khả năng chiếm lĩnh thị trờng, lợng thị phần mà doanh nghiệp đang nắm
giữ, sự quan tâm của công chung tới các sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp,
21
theo đó thể hiện rõ vị thế cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng và so với các
đối thủ cạnh tranh khác.
Kết luận ch ơng I:
Doanh nghiệp kinh doanh trong giai đoạn hiện nay gặp rất nhiều khó
khăn trong cạnh tranh, điều kiện môi trờng luôn luôn biến động thêm vào đó là
sự đe dọa chiếm lĩnh thj trờng của đối thủ cạnh tranh do vậy đòi hỏi các công ty
phải hoạch định và sử dụng các chiến lợc, các hoạt động Marketing trong cạnh
tranh.
Mục đích cạnh tranh của một đơn vị kinh doanh là tìm đợc một vị trí
trong nghành nơi công ty có thể chống trọi với các lực lợng cạnh tranh một cách
tốt nhất hoặc tác động tới chúng theo cách có lợi của mình. Cạnh tranh diễn ra
liên tục để kéo dài lợi nhuận thu đợc từ vốn đầu t về phía tỷ lệ nhuận sâu hoăc
tỷ lệ lợi nhuận kiếm đợc ở một số ngành cạnh tranh hoàn hảo. Các nhà đầu t

không chịu chấp nhận mức lợi nhuận sâu vì họ còn có cơ hội đầu t vào các
nghành khác luôn luôn có lợi nhuận cao.
Tất cả các lý thuyết về cạnh tranh, về các mô hình phân tích trên đây
nhằm đề cập và đa ra các phân tích mang tính khoa học và có cơ sở cho việc đi
sâu vào nghiên cứu các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh cho máy tính và các
sản phẩm tin học của công ty IT - JSC trong các chơng tiếp theo đây.
22
Chơng II:
Thực trạng cạnh tranh và nâng cao sức cạnh
tranh của các thiết bị tin học và máy tính của
Công ty IT - JSC hiện nay.
2.1. Giới thiệu chung về công ty IT JSC.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
IT JSC đợc sinh ra không chỉ là kết quả của hớng đổi mới mà trực tiếp
từ óc năng động, biết tìm tòi của những nhà lãnh đạo trong công ty, đặc biệt là
Chủ tịch hội đồng quản trị TS. Lê trong Bài. Công ty IT JSC đợc thành lập
cha tròn 3 năm và số thành viên của Công ty cũng luôn tăng nhanh về số lợng
cũng nh chất lợng từ 15 thành viên lúc đầu mới thành lập và đến nay tại thì số
ngời làm việc trong công ty là trên 25 thành viên và có khoảng 15 cộng tác viên
và sẽ tiếp tục tăng lên theo sự phát triển của công ty. Với đội ngũ năng động,
nhiệt huyết công ty IT JSC đã dám vay vốn để thực hiện hợp đồng quan
trọng bậc nhất của IT JSC trong những năm mà công ty đang còn chập
chững bớc đi trong một thị trờng cạnh tranh đầy khốc liệt. Cũng trong năm
những năm đầu này, IT JSC đã mở văn phòng đại diện tại Đức do TS.
Nguyễn Sỹ Phơng và đại diện IT - JSC tại Hoa Kỳ do TS. Lê Thanh Nam đảm
nhiệm và phát triển từ sự chỉ đạo của công ty IT JSC tại Việt Nam.
Năm 2002, IT JSC trở thành một trong những đại lý phân phối chính
thức của Compaq tại Việt Nam. Cũng trong năm này IT JSC đã bớc một bớc
đầu tiên trên con đờng xuất khẩu phần mềm của mình. Năm 2004, IT JSC
nhận làm đại lý cho một hãng sản xuất máy in và mực in lớn nhất trên thế giới

Hewlett Packard và Epson. Cùng trong năm này trụ sở chính của công ty
chuyển về nhà D ngõ 58 Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà
Nội.
Công ty đợc có tên là: Công ty Cổ phần Tin học & Thơng mại.
Tên giao dịch: Informatics and Trade Joint - Stock Company.
23
Tên viết tắt là: IT - JSC.
Địa chỉ: Nhà D ngõ 158 Nguyễn Chí Thanh Hà Nội.
Tel và Fax: 7752892 7752891
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Công ty IT JSC ra đời muộn nên đợc xây dựng với hệ thống hạ tầng
công nghệ thông tin hiện đại, khả năng kết nối Internet tốc độ cao, đợc cung
cấp đầy đủ các dịnh vụ cung ứng. Thông qua IT JSC các doanh nghiệp có
một môi trờng quảng bá các sản phẩm của mình, đa thông tin đến đối tác, bạn
hàng và thu nhận thông tin thị trờng để định hớng cho việc kinh doanh đợc tốt
hơn. Công ty IT JSC là một công ty kinh doanh các thiết bị tin học và phần
mềm tin học, các mặt hàng kinh doanh của công ty có hàm lợng chất xám và
công nghệ cao, luôn luôn thay đổi nên công ty thờng xuyên nghiên cứu thị tr-
ờng, nâng cao chất lợng kinh doanh nhằm chiếm lĩnh thị trờng.
Nhiệm vụ chính của công ty là nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, chuyển
giao công nghệ tin học và ứng dụng vào các công nghệ khác. Xuất nhập khẩu
các thiết bị, sản phẩm công nghệ tin học và công nghệ khác. Liên doanh liên
kết với các đơn vị trong và ngoài nớc. Tổ chức dịch vụ để phát triển và đầu t
công nghệ.
Là một doanh nghiệp nhà nớc, công ty phải thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ đối với Nhà nớc (nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tái sản khác). Công ty
phải kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký, đầu t, phát triển và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
2.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Số lĩnh vực kinh doanh qua các năm của công ty IT JSC qua các năm

cũng cha có gì thay đổi về cơ cấu nhng số lợng thì ngày một tăng, điều này
chứng tỏ công ty ngày càng phát triển trên con đờng của mình. Các lĩnh vực
kinh doanh bao gồm có:
24
2.1.3.1. T vấn hỗ trợ khách hàng.
T vấn cho khách hàng các giải pháp tích hợp nhằm giúp khách hàng có đ-
ợc giải pháp tốt nhất cho việc trang bị hệ thống Tin học, trợ giúp hoạt động kinh
doanh của khách hàng, cũng nh trả lời các thắc mắc của khách hàng trong quá
trình khai thác sử dụng các sản phẩm tin học.
2.1.3.2. Cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng:
Cung cấp phần mềm của Microsoft.
Thiết kế Web.
Cung cấp các phần mềm ứng dụng trong các lĩnh vực: Quản lý hành
chính, quản lý vật t, quản lý nhân sự, tài chính kế toán
Cung cấp các phần mềm Novell, Unix, Lotus Note
Thiết kế xây dựng các mạng cục bộ (LAN) trên các cấu trúc mạng của
các hãng nổi tiếng nh: IBM, DIGITAL, HP, BAYNETWORK, và các hệ
điều hành mạng nh: Windows NT, Novell netware, Unix
Thiết kế xây dựng các mạng diện rộng (WAN), (LAN LAN) thông
qua đờng truyền số liệu Quốc gia, hoặc các đờng thuê bao riêng.
2.1.3.3. Dịch vụ kỹ thuật và phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin:
Trên mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty phân phối các sản phẩm
công nghệ thông tin nên công ty IT JSC là nhà phân phối các loại máy tính
của COMPAQ và IBM. Máy tính cá nhân và các phụ kiện của các hãng IBM,
COMPAQ...
Máy mini IBM: RS/6000, AS/400...
Thiết bị mạng: 3COM, CISCO SYSTEM
Hệ điều hành: Netware, NT, UNIX, OS/400...
Cơ sở dữ liệu: ORCLE
Dịch vụ bảo trì tốt nhất (là nhà bảo hành của IBM, COMPAQ).

Sửa chữa nâng cấp các thiết bị tin học.
Nhận bảo hành tại công trình.
Nhận bảo hành định kỳ.
25

×