Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty du lịch Vietravel Cần Thơ ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.9 KB, 64 trang )

z
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN PHI HỒNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG………………..



LUẬN VĂN
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty du lịch Vietravel Cần Thơ

SVTH: Hồ Ngọc Ẩn

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN PHI HỒNG

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay với sự phát triển mạnh của khoa học kỉ thuật, xu hướng tồn cầu
hóa và nhu cầu của con người cũng được nâng lên một tầm cao mới, đi du lịch
trở thành món ăn tinh thần khơng thể thiếu trong cuộc sống từ đó góp phần thúc
đẩy phát triển du lịch của tất cả các vùng, quốc gia trên toàn thế giới.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, ngành du lịch nhận được sự quan tâm
rất lớn của đảng, nhà nước và tổng cục du lịch. Du lịch được xem là ngành kinh


tế tổng hợp quan trọng mà Việt Nam là một trong những nước có nguồn tài
ngun du lịch vơ cùng to lớn. Nếu biết khai thác và sử dụng hợp lí thì sẽ đem
lại lợi nhuận vơ cùng to lớn cho nền kinh tế đất nước. Chính vì vậy mà ngành du
lịch ở nước ta đang từng bước phát triển mạnh, doanh thu du lịch tăng nhanh ,
các công ty lữ hành đang từng bước khẳng định được thương hiệu đối với các
đối tác quốc tế, bên cạnh đó sự cạnh tranh giữa các công ty trong nước cũng rất
khốc liệt. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì
cơng ty cần phải có những chính sách kinh doanh hiệu quả để đảm bảo doanh
thu trong đó cơng ty du lịch Vietravel khơng phải là ngoại lệ, đó là lí do mà tác
giả quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty du lịch Vietravel Cần Thơ”
2. Mục tiêu
Đề tài nghiên cứu thực trạng tìm ra điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và
thách thức của cơng ty, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động kinh
doanh lữ hành của công ty và tăng cường hiệu quả kinh doanh du lịch, đáp ứng
nhiệm vụ của Đảng, của Chính Phủ, mang lại lợi nhuận cho công ty, tăng thu
nhập cho nhân viên
3. Nhiệm vụ
Đề tài làm sáng tỏ cơ sở lí luận về hoạt động kinh doanh lữ hành.
Phân tích thực trạng và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty.

SVTH: Hồ Ngọc Ẩn

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN PHI HỒNG


Đề xuất các giải pháp cho công ty xác định phương hướng, đường lối cụ thể
để đạt được mục tiêu đề ra.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập, xứ lý và lựa chọn thông tin
Tiến hành thu thập thông tin từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau để
đảm bảo khối lượng thơng tin đầy đủ, chính xác đáp ứng cho đề tài nghiên cứu.
4.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Khảo sát trực tiếp từ thực tế tại công ty du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ
và các công ty du lịch trên địa bàn Cần Thơ, thu thập số liệu và những thơng tin
chính xác, thực tế có độ tin cậy cao. Từ đó tránh được những quyết định chủ
quan, vội vàng thiếu thực tiễn. Bên cạnh đánh giá lại một cách đầy đủ, chính xác
tài liệu đã có, đồng thời bổ sung kịp thời những thông tin, nội dung mới được
phát hiện trong quá trình khảo sát.
4.3. Phương pháp phân tích xu thế
Dựa vào quy luật vận động trong quá khứ, hiện tại suy ra xu hướng phát triển
trong tương lai bằng phương pháp mơ hình hóa các biểu đồ toán học đơn giản.
4.4. Phương pháp so sánh
So sánh các điểm nổi bật, mạnh, yếu, giống nhau và khác nhau giữa các đối
tượng nghiên cứu và các đối thủ cạnh tranh nhằm đưa ra giải pháp và chiến lược
kinh doanh hợp lý cho đối tượng nghiên cứu.
4.5. Phương pháp tốn học
Áp dụng các cơng thức tốn học để phân tích hiệu quả của hoạt động kinh
doanh du lịch, đồng thời dự báo hệ thống các chỉ tiêu phát triển.
4.6. Phương pháp ma trận SWOT
Là phương pháp phân tích những ưu khuyết điểm bên trong và những đe
dọa, thuận lợi bên ngoài để đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.
Phân tích ma trận SWOT: Điểm mạnh (strengths), điểm yếu (weaknesses),
cơ hội (opportunities), nguy cơ (threats).
Kết hợp điểm mạnh và cơ hội sẽ đưa ra chiến lược gì ?


SVTH: Hồ Ngọc Ẩn

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN PHI HỒNG

Kết hợp điểm mạnh và nguy cơ sẽ đưa ra chiến lược gì ?
Kết hợp điểm yếu và cơ hội sẽ khắc phục được gì ? (Đưa ra chiến lược gì ?)
Kết hợp điểm yếu và nguy cơ cần né tránh gì ? (Đưa ra chiến lược gì ?)
5. Kết cấu của khóa luận
Luận văn được kết cấu làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành đưa ra những khái niệm cơ
bản về kinh doanh lữ hành.
Chương 2: Khái quát về công ty Du lịch – Tiếp thị Giao Thông Vận Tải
(Vietravel ) chi nhánh Cần Thơ. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công
ty du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ.

SVTH: Hồ Ngọc Ẩn

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN PHI HỒNG


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH LỮ HÀNH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN TRONG KINH DOANH LỮ
HÀNH
1.1.1. Khái niệm kinh doanh lữ hành
Là thực hiện các hoạt động: nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình
du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình du lịch này qua
trung gian hoặc trực tiếp, tổ chức thực hiện chương trình, hướng dẫn du lịch.
1.1.2. Định nghĩa công ty lữ hành
Ở Việt Nam doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa: “ Doanh nghiệp lữ hành
là đơn vị có tư cách pháp nhân, hoạch tốn độc lập được thành lập nhằm mục đích
sinh lợi bằng giao dịch, kí kết các hợp đồng du lịch và các tổ chức thực hiện chương
trình du lịch đã bán cho khách du lịch”.
(Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 09/CP của chính phủ về tổ chức và quản
lý các doanh nghiệp du lịch TCDL – Số 715/TCDL ngày 9/7/1994).
Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: có trách nhiệm xây dựng các chương trình du
lịch trọn gói hoặc từng phần theo yều cầu của khách hàng để trực tiếp để thu hút
khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam đi du lịch nước ngồi, thực hiện
các chương trình du lịch đã kí kết hợp đồng ủy thác từng phần, trọn gói cho lữ
khách nội địa.
Doanh nghiệp lữ hành nội địa: Có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức thực
hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận ủy thác để thực hiện dịch vụ, chương
trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lũ hành quốc tế đưa
vào Việt Nam.
1.1.3. Vai trị của các cơng ty lữ hành
Các công ty lữ hành thực hiện các hoạt động sau đây:
Tổ chức các hoạt động trung gian: bán và tiêu thụ sản phẩm của nhà cung
cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lí du lịch tạo thành mạng lưới


SVTH: Hồ Ngọc Ẩn

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN PHI HỒNG

phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch. Trên cơ sở đó, rút ngắn hoặc xóa
bỏ khoảng cách giữa khách du lịch với các cơ sở kinh doanh du lịch.
Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói. Các chương trình này nhằm liên
kết các sản phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, tham quan, vui chơi giải
trí,…thành sản phẩm thống nhất, hoàn hảo, đáp ứng được nhu cầu của khách. Các
chương trình du lịch trọn gói sẽ xóa bỏ tất cả những khó khăn lo ngại của khách du
lịch, tạo cho họ sự an tâm, tin tưởng vào thành công của chuyến du lịch.
Các công ty lữ hành lớn, với hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật phong phú từ
các công ty hàng không đến các chuỗi khách sạn, hệ thống các ngân hàng… đảm
bảo phục vụ tất cả các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối
cùng. Những tập đoàn lữ hành, du lịch mang tính chất tồn cầu sẽ góp phần quyết
định xu hướng tiêu dùng trên thị trường hiện tại và trong tương lai.

Kinh doanh lưu trú, ăn
uống ( nhà hàng, khách
sạn…)
Kinh doanh vận chuyển
( hàng không, ô tô…)

Tài nguyên du lịch
( Thiên nhiên, nhân

tạo…)

Các công
ty lữ
hành du
lịch

Khách du
lịch

Các cơ quan du lịch vùng,
quốc gia

Sơ đồ 1.1: VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY LỮ HÀNH DU LỊCH
TRONG MỐI QUAN HỆ CUNG CẦU

SVTH: Hồ Ngọc Ẩn

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN PHI HỒNG

Các cơng ty lữ hành du lịch phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:
Phạm vi địa lý, nội dung và đặc điểm các lĩnh vực hoạt động của công ty.
Đây là yếu tố cơ bản mang tính chất quyết định.
Khả năng về tài chính, nhân lực của cơng ty.
Các yếu tố khác thuộc về môi trường kinh doanh, tiến bộ khoa học kĩ thuật


Các công ty lữ hành du lịch ở Việt Nam và ở phần lớn các nước đang phát
triển chủ yếu là đón nhận và tiến hành phục vụ du khách từ các quốc gia phát triển.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của một công ty du lịch lữ hành

SVTH: Hồ Ngọc Ẩn

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Hồ Ngọc Ẩn

GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN PHI HỒNG

1.1.4.1. Hội đồng quản trị
Thường chỉ tồn tại ở các doanh nghiệp cổ phần. Đây là các bộ phận quyết
định những vấn đề quan trọng nhất của cơng ty như chiến lược, chính sách.
1.1.4.2. Giám đốc
Là người trực tiếp điều hành công việc, chịu trách nhiệm trước hội đồng
quản trị về kết quả kinh doanh của công ty.
1.1.4.3. Các bộ phận đặc trưng và quan trong nhất của công ty lữ hành

Là các bộ phận du lịch, bao gồm 3 phòng: thị trường, điều hành, hướng dẫn.
Các phòng ban này đảm nhận phần lớn các khâu chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh của cơng ty lữ hành.
Đây là bộ phận có mối quan hệ khăng khít địi hỏi phải có sự phối hợp chặt
chẽ, cơ cấu hoạt động hợp lí rõ ràng hợp lý. Qui mơ của phịng ban phu thuộc vào
quy mơ và nội dung tính chất các hoạt động của cơng ty. Tuy nhiên, dù ở qui mơ
nào thì nội dung và tính chất của cơng việc của các phịng ban về cơ bản vẫn như
trên. Điểm khác biệt chủ yếu là phạm vi, quy mơ và hình thức và hình thức tổ chức
của các bộ phận này. Vì vậy, nói đến cơng ty lữ hành là nói đến marketing, điều
hành và hướng dẫn.
1.1.4.4. Khối các bộ phận tổng hợp
Thực hiện các chức năng như tại tất cả các doanh nghiệp khác theo đúng tên
gọi của chúng. Bao gồm: Phòng tài chính kế tốn và phịng tổ chức hành chính.
1.1.4.5. Các bộ phận hổ trợ và phát triển
Được coi như là các phương tiện phát triển của các doanh nghiệp lữ hành.
Các bộ phận này vừa thỏa mãn nhu cầu tổng hợp của công ty (về khách sạn, vận
chuyển) vừa đảm bảo mở rộng phạm vi lĩnh vực kinh doanh. Các bộ phận này thể
hiện quá trình liên kết ngang của công ty.
Các chi nhánh đại diện của công ty thường được thành lập tại các điểm du
lịch hoặc các nguồn du lịch chủ yếu. Tính độc lập của các chi nhánh phù thuộc vào
khả năng của chúng. Các chi nhánh thường thực hiện các vai trò sau đây:

SVTH: Hồ Ngọc Ẩn

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN PHI HỒNG


Là đầu mối tổ chức thu hút khách (nếu là chi nhánh tại các nguồn khách)
hoặc đầu mối nhằm triển khai các hoạt động nhằm thực hiện các chương trình du
lịch của cơng ty tại các điểm du lịch (nếu là chi nhánh tại các điểm du lịch)
Thực hiện các hoạt động khuếch trương cho công ty tại địa bàn.
Thu thập thông tin báo cáo kịp thời mọi thay đổi cho ban lãnh đạo cơng ty.
Trong những điều kiện nhất định có thể phát triển thành những công ty con
thuộc công ty mẹ (công ty lữ hành).
1.1.5. Hệ thống sản phẩm của các công ty lữ hành
Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự đa
dạng phong phú của các sản phẩm cung ứng của công ty lữ hành. Căn cứ tính chất
và nội dung có thể chia các sản phẩm của công ty lữ hành thành ba nhóm.
1.1.5.1. Các dịch vụ trung gian
Sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do đại lý cung cấp. Trong hoạt động
này các đại lý du lịch thực hiện bán sản phẩm của các nhà sản xuất đến khách du
lịch. Các đại lý du lịch không tổ chức sản xuất các sản phẩm của bản thân đại lý, mà
chỉ hoạt động như một đại lý bán hoặc điểm bán sản phẩm của nhà sản xuất dịch vụ.
Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm:
Đăng ký đặt chổ và bán vé máy bay.
Đăng ký đặt chổ và bán vé trên các phương tiện khác: tàu thủy, đường sắt, ô
tô…,
Môi giới cho thuê xe ô tô.
Môi giới và bán bảo hiểm.
Đăng ký đặt chổ và bán các chương trình du lịch.
Đăng ký đặt chổ trong khách sạn,…
Các dịch vụ môi giới trung gian khác.
1.1.5.2. Các chương trình du lịch trọn gói
Hoạt động du lịch trọn gói mang tính chất đặt trưng cho hoạt động lữ hành
du lịch. Các công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất riêng lẻ
thành một sản phẩm hoàn chỉnh bán cho khách du lịch với một mức giá gộp. Khi tổ


SVTH: Hồ Ngọc Ẩn

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN PHI HỒNG

chức các chương trình du lịch trọn gói, các cơng ty lữ hành có trách nhiệm đối với
khách du lịch cũng như các nhà sản xuất ở một mức độ cao hơn nhiều so với hoạt
động trung gian.
1.1.5.3. Các hoạt động kinh doanh lữ hành tổng hợp
Trong q trình phát triển, các cơng ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi hoạt
động của mình trở thành người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch. Vì lẽ đó
các cơng ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động hầu hết trên các lĩnh vực liên quan
đến du lịch.
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
Kinh doanh các dịch vụ vui trơi giải trí.
Kinh doanh vận chuyển du lịch: hàng khơng, đường thủy…
Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch.
Các dịch vụ này thường là kết quả của sự hợp tác, liên kết trong du lịch.
Trong tương lai hoạt động du lịch lữ hành ngày càng phát triển, hệ thống sản
phẩm của các công ty lữ hành ngày càng phong phú.
1.1.6. Nội dung hoạt động kinh doanh
Hoạt động chủ yếu của các công ty lữ hành là kinh doanh các trương trình du
lịch trọn gói.
1.1.6.1. Định nghĩa chương trình du lịch
Theo cuốn “ Từ điển quản lý du lịch khách sạn và nhà hàng”: chương trình

du lịch trọn gói (inclusive tour) là các chuyến du lịch trọn gói, giá của chương trình
bao gồm: vận chuyển, khách sạn, ăn uống…và giá này rẻ hơn mua riêng lẻ từng
dịch vụ.
Theo quy định của tổng cục du lịch Việt Nam trong quy chế quản lý lữ hành:
chương trình du lịch (tour program) là lịch trình của chuyến du lịch bao gồm lịch
trình từng buổi, từng ngày, khách sạn lưu trú, loại phương tiện vận chuyển, giá
chương trình, các dịch vụ miển phí…
Hoạt động chủ yếu của công ty lữ hành là kinh doanh du lịch. Quá trình kinh
doanh một chương trình du lịch bao gồm các giai đoạn sau:

SVTH: Hồ Ngọc Ẩn

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN PHI HỒNG

1.1.6.2. Xây dựng chương trình du lịch
Chương trình du lịch được xây dựng theo quy trình gồm các bước sau:
Nghiên cứu nhu cầu của thị trường (khách du lịch).
Nghiên cứu khả năng đáp ứng: tài nguyên, các nhà cung cấp du lịch, mức độ
cạnh tranh trên thị trường.
Xác định khả năng và vị trí của cơng ty trên thị trường.
Xây dựng mục đích, ý tưởng cho chương trình du lịch.
Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa.
Xây dựng tuyến hành trình cơ bản, bao gồm những điểm du lịch chủ yếu, bắt
buộc của chương trình.
Xây dựng phương án vận chuyển.

Xây dựng phương án lưu trú, ăn uống.
Những điều chỉnh nhỏ, bổ sung tuyến hành trình, chi tiết hóa chương trình
với những hoạt động tham quan, giải trí.
Xác định giá thành và giá bán của chương trình.
Xây dựng những quy định của chương trình du lịch.
Khơng phải bất cứ khi nào xây dựng chương trình du lịch trọn gói cũng phải
lần lượt qua các bước trên đây.
1.1.6.3. Giá thành chương trình du lịch
Bao gồm:
Giá thành chương trình: giá thành của chương trình du lịch bao gồm tồn bộ
những chi phí thực sự mà công ty lữ hành phải chi trả để tiến hành thực hiện các
chương trình du lịch.
Người ta nhóm tồn bộ các chi phí vào hai loại chi phí cơ bản:
Chi phí biến đổi tính cho một khách du lịch bao gồm chi phí của tất cả các
loại hàng hóa và dịch vụ mà đơn giá của chúng được quy định cho từng khách, đây
thường là các chi phí gắn liền trực tiếp với sự tiêu dùng trực tiếp của du khách.
Các chi phí cố định tính cho cả đồn, bao gồm chi phí của tất cả các loại
hàng hóa và dịch vụ mà đơn giá của chúng được xác định cho cả đồn khơng phụ

SVTH: Hồ Ngọc Ẩn

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN PHI HỒNG

thuộc một cách tương đối vào số lượng khách trong đồn. Nhóm này gồm các chi
phí mà mọi thành viên trong đồn điều tiêu dùng chung, khơng bóc tách được cho

từng thành viên một cách riêng lẻ.
Giá bán chương trình.
Khơng có một ngun tắc nào gọi là nguyên tắc chuẩn mực để tính giá thành
khi xác định giá chương trình. Tuy nhiên khi tính giá chương trình, người ta thường
dựa vào các yếu tố sau:
Dựa vào những con số rịng, khơng phải con số gộp để tránh tính lãi rịng hai
lần, tránh đội giá sản phẩm lên cao làm khó bán sản phẩm.
Giá ròng = Giá gộp - % hoa hồng cho đại lý.
Dựa vào con số khách đăng ký ít nhất chứ không phải nhiều nhất.
Phần lớn thu nhập là từ khoản bổ sung chứ không phải từ tiền hoa hồng.
Giá bán chương trình = Giá thành + khoản bổ sung
Khoản bổ sung từ 10% - 40%, nếu chương trình độc đáo khơng có đối thủ
cạnh tranh thì giá cao.
Giá phổ biến trên thị trường.
Mục tiêu của cơng ty.
Vai trị, khả năng của công ty trên thị trường.
1.1.6.4. Tổ chức bán chương trình
Khi đã xây dựng chương trình và tính giá thì bước tiếp theo là tổ chức bán
chương trình đó. Để bán được ta phải chiêu thị và đàm phán để bán sản phẩm.
Chiêu thị (promotion) là một trong bốn yếu tố của marketing- mix nhằm hổ trợ cho
việc bán hàng. Muốn chiêu thị đạt kết quả, có tính liên tục, tập trung và phối hợp.
Trong du lịch chiêu thị có ba lĩnh vực cần nghiên cứu:
Thông tin trực tiếp.
Quan hệ xã hội.
Quảng cáo.
Tất cả các sản phẩm muốn bán được cần phải chiêu thị. Đối với sản phẩm du
lịch, việc chiêu thị cần thiết hơn vì:

SVTH: Hồ Ngọc Ẩn


Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN PHI HỒNG

Sức cầu của sản phẩm thường là thời vụ được khích lệ vào lúc trái mùa.
Sức cầu của sản phẩm thường rất nhạy bén về giá và biến động tình hình
kinh tế.
Khách hàng cần phải được nghe về sản phẩm trước khi thấy sản phẩm.
Sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu sản phẩm thường không
sâu sắc.
Hầu hết các sản phẩm đều bị cạnh tranh.
Hầu hết các sản phẩm đều bị thay thế.
1.1.6.5. Thực hiện chương trình
Cơng việc thực hiện chương trình vơ cùng quan trọng. Một chương
trình du lịch trọn gói dù có thiết kế hay nhưng khâu thực hiện kém sẽ dẫn đến thất
bại. Bởi lẽ khâu thực hiện liên quan đến vấn đề thực tế, phải giải quyết nhiều vấn đề
phát sinh trong chuyến du lịch.
Công việc thực hiện chương trình du lịch trọn gói bao gồm:
Chuẩn bị chương trình du lịch.
Tiến hành du lịch trọn gói.
Báo cáo sau khi thực hiện chương trình.
Giải quyết các phàn nàn của khách.
1.1.6.6. Hạch toán chuyến du lịch
Sau khi thực hiện chương trình du lịch trên cơ sở các chứng từ thu, phịng kế
hoạch tài chính sẽ hạch tốn chuyến đi.
Phịng tài chính kế tốn theo dõi các chứng từ thu từ khách hàng, theo dõi
lượng tiền mặt đã trả, phải trả và khoản phải thu. Doanh thu của chuyến du lịch chủ

yếu thông qua số tiền mà khách hàng trả.
Doanh thu = Giá chương trình * Số đồn khách
Tập hợp các hóa đơn chi trong chương trình du lịch như hóa đơn về cơ sở
lưu trú, vận chuyển, vé tham quan…chi cho hướng dẫn viên (tạm ứng) hoặc tiền
công của hướng dẫn viên (nếu thuê ngoài).

SVTH: Hồ Ngọc Ẩn

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN PHI HỒNG

Ở đây cần chú ý về cách ghi hóa đơn giá trị gia tăng để thuận tiện cho việc
khấu trừ thuế và không để thiệt cho cơng ty.
Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí khác lần lượt được
phân bổ trong kỳ. Lãi gộp của chuyến du lịch là khoản chênh lệch giữa doanh thu
và chi phí của chuyến đi đó. Cuối kỳ kế tốn sẽ phân bổ các chi phí quản lý, bán
hàng…để tính lãi lổ trong kỳ.
Phịng kế tốn tài chính theo dõi các hóa đơn phải thu để đến hạn phải thu sẽ
yêu cầu khách hàng phải trả, các hóa đơn đến hạn phải trả thì phải chuẩn bị tiền để
thanh toán cho nhà cung cấp.
1.1.7. Các khái niệm khác
1.1.7.1. Khái niệm chiến lược
Chiến lược là phương hướng và quy mô của một tổ chức trong dài hạn: chiến
lược sẽ mang lại lợi thế cho tổ chức thông qua việc sắp xếp tối ưu các nguồn lực
trong một môi trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và kỳ vọng của
các nhà góp vốn.

Nói cách khác, chiến lược là: Nơi mà doanh nghiệp cố gắng vươn tới trong
dài hạn (phương hướng). Doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường nào và
những loại hoạt động nào doanh nghiệp thực hiện trên thị trường đó (thị trường, quy
mô). Doanh nghiệp sẽ làm thế nào để hoạt động tốt hơn so với các đối thủ cạnh
tranh trên những thị trường đó (lợi thế). Những nguồn lực nào (kỹ năng, tài sản, tài
chính, các mối quan hệ, năng lực kỹ thuật, trang thiết bị) cần phải có để có thể cạnh
tranh được (các nguồn lực). Những nhân tố từ mơi trường bên ngồi ảnh hưởng tới
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp (môi trường). Những giá trị và kỳ vọng nào
mà những người có quyền hành trong và ngồi doanh nghiệp cần là gì (các nhà góp
vốn).
1.1.7.2. Khái niệm du lịch
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về du lịch.
Theo liên hiệp Quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union
of Official Travel Organization: IUOTO) : Du lịch được hiểu là hành động du hành

SVTH: Hồ Ngọc Ẩn

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN PHI HỒNG

đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích khơng
phải để làm ăn, tức khơng phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống…
Tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Roma-Italia (21/8 đến
5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch : ”Du lịch là tổng hợp các
mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình
và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài

nước họ với mục đích hịa bình. Nơi họ đến lưu trú khơng phải là nơi làm việc của
họ”.
Nhìn từ góc độ kinh tế: “Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ
phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc khơng kết hợp với các
hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.”
Theo Luật du lịch của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam có hiệu
lực từ ngày 1/1/2006 thì: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của
con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
1.1.7.3. Khái niệm khách du lịch
Là khách viếng thăm lưu trú tại một quốc gia hoặc một vùng khác với nơi ở
thường xuyên trên 24 giờ và nghỉ qua đêm tại đó với các mục đích như nghỉ dưỡng,
tham quan, thăm viếng gia đình, tham dự hội nghị, tôn giáo, thể thao.
1.1.7.4. Khái niệm sản phẩm
Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần khơng đồng nhất
hữu hình và vơ hình.
Sản phẩm du lịch có thể là một món hàng cụ thể như thức ăn hoặc một món
hàng khơng cụ thể như chất lượng phục vụ, bầu khơng khí tại nơi nghỉ mát.
Theo Michal M.Coltman
Trong hoạt động kinh doanh du lịch sản phẩm bao gồm hai loại: hàng hóa du
lịch và dịch vụ du lịch.
Hàng hóa du lịch (sản phẩm du lịch hữu hình) đáp ứng những nhu cầu cơ bản
của du khách như: cảnh quan du lịch, các điểm, tuyến du lịch, phương tiện vận

SVTH: Hồ Ngọc Ẩn

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. TRẦN PHI HỒNG

chuyển xe, tàu, máy bay… q lưu niệm, các cơng trình kiến trúc…
dịch vụ du lịch (sản phẩm du lịch vơ hình) mang tính tổng hợp và trừu tượng, bao
gồm: các dịch vụ trung gian, các cơ sở cung cấp dịch vụ như: dịch vụ vận chuyển là
tài xế, mức độ phục vụ của nhân viên tại các cơ sở lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí,
mua sắm, các cơ sờ cung cấp thông tin, sự sẵn sang phục vụ, sự gần gũi, dễ tiếp
xúc, sự an toàn và mức độ tin cậy cao.
1.1.7.5. Khái niệm quản trị
Quản trị là quá trình tác động thường xuyên, liên tục và có tổ chức của chủ
thể quản trị đến đối tượng quản trị nhằm phối hợp các hoạt động giữa các bộ phận,
các cá nhân, các nguồn lực lại với nhau 1 cách nhịp nhàng, ăn khớp để đạt đến mục
tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
1.2. CƠ SỞ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH LỮ HÀNH
1.2.1. Hiệu quả
Trong kinh doanh, bất kì một doanh nghiệp nào cũng mong muốn mình làm
ăn có hiệu quả.Vậy, hiệu quả trong kinh doanh là gì ? Tức là một doanh nghiệp khi
bỏ vốn ra kinh doanh, sau một khoảng thời gian kinh doanh nhất định số vốn của
doanh nghiệp phải tăng lên chứ không bao giờ hụt đi. Nếu vốn tăng càng nhiều thì
hiệu quả kinh doanh càng cao, tỷ số tăng trưởng kỳ này cao hơn kỳ trước. Ở Việt
Nam chúng ta, du lịch ngày càng được xã hội hóa cao và đã trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn. Hoạt động du lịch đã đạt được những thành quả nhất định.
1.2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành
Hiệu quả kinh doanh lữ hành bao gồm hệ thống các chỉ tiêu định lượng để
giúp các nhà quản lý có cơ sở chính xác và khoa học để đánh giá toàn diện hoạt
động kinh doanh chuyến du lịch và từ đó có các biện pháp kịp thời nhằm khơng
ngừng hồn thiện và nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả trong kinh doanh loại
sản phẩm này.


SVTH: Hồ Ngọc Ẩn

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN PHI HỒNG

1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành.
1.2.2.1. Doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch
Chỉ tiêu này không chỉ phản ảnh kết quả kinh doanh chuyến du lịch của
cơng ty mà cịn dùng để xem xét từng loại chương trình du lịch của doanh
nghiệp đang ở giai đoạn nào ở chu kỳ sống của sản phẩm. Mặt khác nó cũng được
dùng làm cơ sở để tính tốn chỉ tiêu lợi nhuận thuần và chỉ tiêu tương đối để đánh
giá vị thế, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu được tính bằng cơng thức:

DT = ni=1 PiQ
Trong đó : DT : là tổng doanh thu kinh doanh từ chương trình du lịch.
P: là giá bán chương trình du lịch cho một khách.
Q: Số khách trong một chuyến du lịch.
n : Số chuyến du lịch mà công ty thực hiện được.
Ta thấy doanh thu của một chuyến du lịch thứ i phụ thuộc vào giá bán và số
khách ở trong chuyến đó. Tổng doanh thu là tổng tất cả doanh thu của n chuyến đi
thực hiện trong kỳ.
1.2.2.2. Chi phí từ kinh doanh chương trình du lịch
Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các chi phí để thực hiện chương trình kinh
doanh, các chuyến du lịch trong kỳ phân tích, và được tính như sau:


TC = ni=1Ci
Trong đó TC: Tổng chi phí kinh doanh các chương trình du lịch trong kỳ.
Ci: Chi phí để thực hiện chương trình du lịch thứ i.
N : Số chương trình du lịch thực hiện.
Chi phí trong kỳ bằng tổng chi phí của n chương trình du lịch được thực hiện
chuyến du lịch trong kỳ. Chi phí để thực hiện chương trình du lịch thứ i là tất cả các
chi phí cần thiết để thực hiện chương trình du lịch đó như chi phí lưu trú, chi phí
vận chuyển, phí tham quan…
1.2.2.3. Lợi nhuận thuần
Chỉ tiêu này phản ảnh kết quả kinh doanh cuối cùng các chương
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN PHI HỒNG

trình du lịch trong kỳ phân tích. Nó cịn để so sánh giữa các kỳ, các thị trường…
Và được tính bằng cơng thức:

LN =  DT -  TC
Trong đó LN: Lợi nhuận từ kinh doanh các chương trình du lịch trong kỳ.
DT: Tổng doanh thu trong kỳ.
TC: Tổng chi phí trong kỳ.
Lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu và chi phí. Muốn tăng lợi nhuận phải
tăng doanh thu hoặc trực tiếp giảm chi phí.
1.2.2.4. Tổng số lượt khách
Đây là chỉ tiêu phản ánh số lượng khách mà cơng ty đã đón được trong kỳ

phân tích.
Tổng số lượt khách phụ thuộc vào số lượng khách trong một chuyến du lịch
và số chương trình du lịch thực hiện trong kỳ.
1.2.2.5. Tổng số ngày khách thực hiện
Chỉ tiêu tổng số ngày khách thực hiện mà các chuyến du lịch đạt được phản
ánh số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua số lượng ngày khách.
Chỉ tiêu này rất quan trọng, có thể dùng để tính cho từng loại chương trình du lịch,
so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các chuyến du lịch, các thị trường khách, giữa
doanh nghiệp vớ đối thủ…Một chương trình du lịch có số lượng khách ít nhưng
thời gian của chuyến đi đó dài thì làm cho số ngày khách tăng và ngược lại.
1.2.2.6. Thời gian trung bình một khách trong một chương trình du lịch
Đây là chỉ tiêu quan trọng, có thể liên quan đến nhiều chỉ tiêu khác.
Một chuyến du lịch dài ngày với lượng khách lớn là điều mà mọi cơng ty lữ hành
đều muốn có. Bởi vì nó giảm được nhiều chi phí và tăng doanh thu cho doanh
nghiệp. Thời gian trung bình của một khách trong chuyến còn đánh giá được khả
năng kinh doanh của cơng ty và tính hấp dẫn của chương trình du lịch. Để tổ chức
được những chuyến du lịch dài ngày cần phải có cơng tác điều hành, hướng dẫn
viên tốt để khơng xảy ra sự cố trong q trình thực hiện chương trình.

n = D/ t *k
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN PHI HỒNG

Trong đó:

D: doanh thu
t : mức thu bình quân / ngày
k: số du khách
n : độ dài thời gian bình quân/ khách
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá vị thế của doanh nghiệp
Vị thế của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trên thị trường du
lịch. Vị thế của doanh nghiệp được đánh giá thông qua chỉ tiêu thị phần của doanh
nghiệp và chỉ tiêu về tốc độ phát triển.
1.2.3.1. Chỉ tiêu thị phần
Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trường mà doanh nghiệp dành được so
với thị trường cùa ngành trong không gian và thời gian nhất định, đồng thời cũng
thông qua thị phần của doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý hoạch định chính
sách kinh doanh một cách hợp lý hơn.
1.2.3.2. Chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn
Vị thế tương lai của doanh nghiệp lữ hành được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu về tốc độ phát triển hoặc doanh thu giữa các kì phân tích. Đây là chỉ tiêu phản
ánh sự biến động về khách hoặc doanh thu giữa hai kì phân tích.
1.2.3.3. Tốc độ phát triển bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển trung bình về khách hoặc doanh thu
kinh doanh chuyến du lịch tronh một thời kì nhất định.
1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.2.4.1. Số khách du lịch
Là tổng số người được công ty du lịch phục vụ trong kì nghiên cứu (trong
một số trường hợp du khách cũng là số lượt khách). Những đối tượng sau đây được
thống kê vào số lượng du khách:
Đi du lịch theo hợp đồng kí kết giữa các tổ chức du lịch.
Đi du lịch tự do nhưng do công ty du lịch phục vụ.
Dự các hội nghị do công ty du lịch phục vụ.

SVTH: Hồ Ngọc Ẩn


Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN PHI HỒNG

Đi nghiên cứu chuyên đề.
Đi dưỡng bệnh, thể thao.
1.2.4.2. Số ngày khách
Là số cộng dồn các ngày du lịch của du khách trong kì nghiên cứu. Chỉ tiêu
này phản ánh rõ hơn về khối lượng hoạt động của công ty du lịch.
1.2.4.3. Nghiên cứu kết cấu số du khách và số ngày khách
Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu thị trường du lịch,
kế hoạch hóa các chức năng phục vụ du lịch ở cấp quốc gia và vùng.
1.2.4.4. Chỉ tiêu doanh thu du lịch
Là tổng số tiền thu được của du khách trong kì nghiên cứu do hoạt động dịch
vụ các loại của công ty du lịch tạo ra. Kết cấu của du lịch bao gồm các bộ phận sau:
Tổng doanh thu bao gồm doanh thu của các dịch vụ: Vận chuyển, lưu trú, ăn
uống, tham quan vui chơi, giải trí, mua sắm.
Ngoại tệ (từ kinh doanh du lịch quốc tế). Chỉ tiêu doanh thu du lịch có vai trị
quan trọng, nó biểu hiện được sự thay đổi chất lượng phục vụ của công ty du lịch.
Sự thay đổi trình độ hiện đại hóa của cơ sở nghiên cứu kinh tế du lịch.
Mức độ phục vụ của nhân viên du lịch làm gia tăng thu nhập trong khi số
khách và số ngày khách khơng đổi. Phân tích cơ cấu doanh thu du lịch giúp chúng
ta nhận biết công ty du lịch kinh doanh đúng hướng hay không?
Tương quan giữa doanh thu du lịch và số lượng du khách phụ thuộc vào các
nhân tố:
Độ dài thời gian du lịch bình quân/ khách

Mức thu nhập / ngày khách
Doanh thu được tính theo cơng thức sau:

D=t*n*k
Trong đó: D: doanh thu

t : mức thu bình quân/ ngày khách
n : độ dài thời gian bình quân/ khách

SVTH: Hồ Ngọc Ẩn

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN PHI HỒNG

k : số du khách
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chung
1.2.5.1. Doanh lợi du lịch
Doanh lợi là chỉ tiêu thể hiện mức độ tận dụng chi phí trong q trình phục
vụ du khách.

d = L/C
Trong đó: d: là tỷ lệ % giữa lợi nhuận và chi phí (vốn)
C: là chi phí

L = p*q - z*q
Trong đó L: là lợi nhuận, là chênh lệch giữa doanh thu và giá thành của công

ty du lịch.
p: Giá bán/ đơn vị sản phẩm
z: Chi phí/ đơn vị sản phẩm
q: Số đơn vị sản phẩm đã bán được
1.2.5.2. Thời gian hoàn vốn đầu tư
Là thời gian cần thiết cho mức thu nhập vừa đủ hoàn lại số vốn đầu tư ban
đầu.

T= C/ LR + KH
Trong đó: T: thời gian hồn vốn
C: Vốn đầu tư
LR: lãi rịng hàng năm
KH: khấu hao hàng năm
Nếu doanh nghiệp du lịch vay vốn thì phải trả lãi vay. (LV)
T = C/ LR+KH+LV
Trong đó: LV: lãi vay
1.2.5.3. Năng suất lao động
Năng suất lao động là một phạm trù kinh tế hết sức quan trọng, nó cho biết
hiệu quả lao động của lao động du lịch ( tức là trong một đơn vị thời gian, người lao

SVTH: Hồ Ngọc Ẩn

Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN PHI HỒNG

động đã tạo ra bao nhiêu sản phẩm hay dịch vụ trong khi sử dụng kỉ năng, lao động

của mình để tác động vào tư liệu động và đối tượng lao động).
Năng suất lao động (w) của một tổ chức du lịch cho biết trung bình 1 lao động đã
góp phần làm ra bao nhiêu doanh thu cho tổ chức du lịch đó, được tính theo cơng
thức.

D
W=
T
W:Năng suất lao động của một lao động du lịch
D :Doanh thu du lịch trong kì nghiên cứu.
T: Số lao động bình quân của tổ chức du lịch trong kì nghiên cứu tương ứng.
1.2.5.4. Tiền lương cho lao động du lịch
Mức tiền lương bình quân là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình trả
lương cho người lao động của tổ chức kinh doanh du lịch, được tính theo cơng thức:
L
V=
T
V: tiền lương bình qn
L: Tổng quỹ tiền lương bình quân.
T: Số lao động bình quân.
1.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1.2.5.1. Hoạch định và tuyển dụng nguồn nhân lực
Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và tập huấn nhân viên có đáp ứng nhu cầu
thị trường.
Đặt tiêu chí tuyển dụng nhân sự theo hướng: cạnh tranh bình đẳng và cơng
khi.
Thơng báo tuyển dụng phải được công khai.
Tuyển chọn những nhân viên giỏi về kỹ thuật.

SVTH: Hồ Ngọc Ẩn


Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN PHI HỒNG

Tuyển chọn những nhân viên giỏi chun mơn, trình độ ngoại ngữ và năng
khiếu ngoại giao nhằm tìm hiểu và khai thác các thị trường mới ở một số thị trường
Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản.
Phải có chiến lược thu hút chất xám, nhân tài về lĩnh vực marketing nhằm
đảm bảo chiến lược được thực hiện tốt.
1.2.5.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng mơi trường làm việc văn hóa và phát động phong trào này trong
tồn cơng ty…
Bồi dưỡng, đào tạo kiến thức và kỹ năng quan hệ công chúng cho đội ngũ
làm công tác thị trường.
Đào tạo kiến thức chuyên sâu về quản trị kinh doanh, về marketing, chăm
sóc khách hàng và xây dựng thương hiệu… cho các vị trí chủ chốt và lãnh đạo ở
cơng ty, các phòng và các chi nhánh…
Liên kết với các đơn vị đào tạo có uy tín để đảm bảo sản phẩm đào tạo bắt
kịp với nhu cầu thị trường.
1.2.6. Hoàn thiện cơ sở vật chất trang thiết bị
Cơ sở vật chất phục vụ du khách không chỉ đơn thuần là những bằng chứng,
những chứng cứ về vật chất, vật tư, thiết bị, dụng cụ… để thực hiện dịch vụ mà cơ
sở vật chất ấy phải thể hiện chất lượng dịch vụ hoặc đẳng cấp dịch vụ.
Dịch vụ là một tập hợp cốt lõi và dịch vụ bao quanh. Dịch vụ cốt lõi có thể
chiếm 70% chi phí của dịch vụ tổng thể. Dịch vụ bao quanh là những dịch vụ phụ
chỉ chiếm khoảng 30% chi phí nhưng nó lại có ảnh hưởng tác động lớn đến khách

hàng. Dịch vụ này sẽ tạo sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh.
Vì thế, bên cạnh đó cơng ty cần thực hiện các giải pháp sau:
Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ khách du lịch như: điều kiện phòng ốc, trang
thiết bị, chương trình ẩm thực, chương trình văn hóa nghệ thuật theo chủ đề
(khách sạn, resorts, nhà hàng …), hoàn thiện và nâng cấp các cơ sở vật chất ở
các chi nhánh, ở các tỉnh lên.

SVTH: Hồ Ngọc Ẩn

Trang 24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN PHI HỒNG

Bên cạnh cũng cố các chi nhánh hiện có, các doanh nghiệp du lịch nên phát
triển thêm một số chi nhánh mới, đại lý … ở trong và ngoài nước nhằm làm vệ
tinh khai thác và phục phục khách hàng.
1.2.7. Xây dựng thương hiệu của cơng ty
Theo hiệp hội Hoa Kỳ thì : “ Thương hiệu là một cái tên, một từ ngữ, một
dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ hay tổng hợp tất cả các yếu tố trên nhằm xác
định một sản phẩm hay dịch vụ của 1 hay 1 nhóm người bán và phân biệt các sản
phẩm hay dịch vụ đó với đối thủ cạnh tranh.
Thương hiệu là tài sản vơ hình, vơ giá của doanh nghiệp.
Một số tác dụng của thương hiệu trong cạnh tranh
Làm cho khách hàng tin tưởng vào chất lượng, yên tâm và tự hào khi sử
dụng sản phẩm.
Dể thu hút khách hàng mới
Giúp phân phối sản phẩm dể dàng hơn.

Tạo thuận lợi khi tìm (khai thác) thị trường mới.
Giúp tạo dựng hình ảnh cơng ty, thu hút vốn đầu tư, thu hút nhân tài.
Giúp việc triển khai marketing, khuếch trương nhãn hiệu dể dàng hơn.
Uy tín cao của nhãn hiệu sẽ đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp có điều kiện “phịng thủ”, chống lại sự cạnh tranh quyết liệt
về giá.
Có 7 tiêu chí khi xây dựng thương hiệu
1. Tránh đối đầu với doanh nghiệp mạnh trên thị trường mà ở đây là Sài
Gịn Tourist. Tìm hiểu thị trường mà cơng ty có lợi thế. Ngồi ra doanh nghiệp nên
xác định đối tượng tiêu dùng (thị trường khách hàng) cho sản phẩm của mình nhằm
dễ thâm nhập thị trường và tránh né cạnh tranh.
2. Thương hiệu cần đặc trưng riêng. Nếu khơng có đặc trưng riêng
doanh nghiệp sẽ khơng có thương hiệu.
3. Thương hiệu phải mang lại những lợi ích như đã hứa.

SVTH: Hồ Ngọc Ẩn

Trang 25


×