Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Luận văn: Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty Nông thổ sản I pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.65 KB, 51 trang )


1




Luận văn
Kế toán lao động tiền lương
và các khoản trích theo lương
của Công ty Nông thổ sản I

2

PHẦN MỘT
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY NÔNG THỔ SẢN I
I)QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
I. 1.Các giai đoạn phát triển của công ty
Công ty Nông thổ sản I trực thuộc Bộ Thương mại, có tên giao dịch đối
ngoại là.
AGRICULTURAL PRODUCTS COMPANY I
Viết tắt là : Agrimex I.
Công ty là doanh nghiệp nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế
độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng,
được sử dụng con dấu theo mẫu quy định của nhà nước.
Công ty hoạt động theo luật pháp của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam và điều lệ tổ chức hoạt hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty có trụ sở đóng tại 65 Ngô Thì Nhậm- Quận Hai Bà Trưng-
Thành Phố Hà Nội.
Điện thoại :8252767-8252768- 8261456.
Fax : 84-4-252768.
Công ty có các đơn vị trực thuộc đóng tại các tỉnh, thành phố trong cả


nước.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể được chia thành
các giai đoạn sau: Công ty Nông thổ sản I tiền thân là cục Nông Lâm Thổ
Sản.
* Từ năm 1991 đến ngày 1tháng 9 năm 1995
Công ty nông Thổ Sản I: trực thuộc Tổng công ty Nông Thổ Sản, lúc
đó công ty có quy mô nhỏ, không có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp.

3

Giai đoạn này công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức. Do
thiếu hiểu biết về cơ chế thị trường, buông lỏng bộ máy quản lý tài chính;
công tác tổ chức cán bộ và mạng lưới chưa phù hợp cùng với chính sách
của nhà nước chưa đồng bộ, lãi suất ngân hàng tăng đột biến và với việc
đầu tư tràn lan không đúng hướng hậu quả là công ty bị thua lỗ nặng nề, trì
trệ trong sản xuất kinh doanh cụ thể là: năm 1991-1992 công ty định hướng
sản xuất kinh doanh lấy xuất nhập khẩu là chính nên đã bỏ quên thị trường
nội địa. Công ty tập trung vốn thu mua, chọn lọc nông thổ sản để xuất khẩu
(uỷ thác); số lượng hàng bị loại ra do không đủ tiêu chuẩn chất lượng đem
bán ra thị trường trong nước gây lỗ. Khi thu được ngoại tệ từ các thương vụ
xuất khẩu công ty lại không hoàn trả vốn vay ngân hàng mà dùng để nhập
khẩu xăng và sắt. Do thời gian kéo dài đến khi bán được hàng thanh toán
thì tỷ giá USD/VND đã trượt giá mạnh gây thua lỗ cho công ty. Tháng
7/1992 được Bộvà tổng công ty quan tâm bộ máy lãnh đạo mới đã hình
thành. Nhưng hoạt động vẫn gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn trầm trọng,
do mất thị trường nội địa, mất bạn hàng, đội ngũ cán bộ công ty nhân viên
thiếu trình độ. Công ty đã tiến hành sắp xếp lại tổ chức mạng lưới, rà soát
lại toàn bộ vốn của doanh nghiệp. Trực tiếp quản lý củng cố lại bộ máy cán
bộ công nhân viên, bạn hàng và thị trường huy động vốn từ các nguồn, cử
cán bộ đi học nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, tuyển thêm cán bộ có

trình độ chuyên môn. Do có sự thay đổi điều chỉnh nên công ty đã dần đi
vào ổn định và từng bước phát triển.
* Từ tháng 9 năm 1995 đến nay
Tháng 9/1995 Bộ có quyết định sát nhập 2 công ty Nông thổ sản I và
nông thổ sản V( trực thuộc Tổng công ty Nông thổ sản) thành công ty Nông
thổ sản I trực thuộc Bộ Thương Mại với:
Quy mô vốn : 9.678,28 triệu đồng

4

Trong đó:- Vốn cố định : 2.564,23 triệu đồng
- Vốn lưu động : 5.633,62 triệu đồng
Công ty Nông thổ sản I bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm 1996-2000 với
nhiều thuận lợi, do có quy mô lớn hơn và được sự chỉ đạo giúp đỡ trực tiếp của
Bộ.
Kết quả là các chỉ tiêu kế hoạch (ngoại trừ năm1997) còn các năm đều
đạt và vượt kế hoạch của Bộ giao.
- Trong đó doanh thu năm 1996 là 60 tỷ đ bằng 280% so với năm 1991
và 220% so với năm 1994, doanh thu năm 2000 là 120 tỷ đồng tăng gấp đôi
so với năm 1996.
- Các mặt hàng kinh doanh được mở rộng kinh doanh dịch vụ được đẩy
mạnh bằng nhiều loại hình (kho, khách sạn, vận tải, bán hàng đại lý ) kinh
doanh xuất nhập khẩu có nhiều tiến bộ. Năm 1996, 1997 không có kim ngạc
xuất khẩu. Từ năm 1998-2000 đã xuất khẩu được một số mặt hàng nông sản
thực phẩm sang thị trường Liên Bang Nga, Ba Lan, đã xuất uỷ thác nông sản
sang Singapore mặt hàng hạt tiêu, cung ứng xuất khẩu mặt hàng Lạc nhân
- Nộp ngân sách năm 1996 là 1.372 triệu đồng gấp 4,5 lần so với năm
1991.thực hiện năm 2000 tăng gấp 7 lần so với năm 1996.
- Lợi nhuận năm 1996 là 26 tỷ đ, năm 2000 là 182 tỷ đ tăng gấp 7 lần
so với năm 1996.

- Đời sống người lao động ngày càng được ổn định và nâng cao. Công
ty đã từng bước sắp xếp lại lao động trong doanh nghiệp, giải quyết chế độ
cán bộ công nhân viên theo đúng luật lao động.
-Từng bước giải quyết tồn tại cũ của doanh nghiệp. Bán hàng tồn đọng
khoảng 2 tỷ tích cực xử lý thua lỗ phát sinh, kiểm kê đánh giá lại giá trị tài
sản tại thời điểm 1/1/2000.

5

-Củng cố mạng lưới kinh doanh, khôi phục hoạt động ở các chi nhánh,
đầu tư, gọi vốn lắp đặt dây truyền sản xuất phân bón NPK, nâng cấp cơ sở vật
chất sẵn có cho toàn mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức tốt mạng lưới thông tin trong doanh nghiệp. Công ty đã nối
mạng Internet mở văn phòng đại diện ở nước ngoài. Bám sát các vụ chức
năng của Bộ để được tư vấn.
Tuy nhiên trong giai đoạn này công ty còn vấp phải những vấn đề sau:
- Về kinh doanh nội địa: năm 1999 do chịu ảnh hưởng của Luật thuế
GTGT lần đầu tiên được áp dụng. Công ty chưa lường đoán hết được sự tác
động của chính sách mới. Diễn biến qua năm 1999-2000 thị trường đã có động
thái chuyển dịch cơ cấu tiêu dùng nhóm hàng Nông thổ sản thực phẩm nhưng
chưa thật nhậy bén, nên chất lượng kinh doanh hàng nông sản chưa cao.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu đã có nhiều tiến bộ nhưng còn lúng túng
trong việc tìm kiếm bạn hàng nước ngoài tin cậy để ổn định đầu ra. Công tác
xúc tiến thương mại còn yếu, khai thác thông tin mới ở bước khởi đầu, trong
các hợp đồng kinh tế với đối tác nước ngoài chưa nắm được thế chủ động dẫn
tới hiệu quả đạt được không cao.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên chủ yếu có độ tuổi từ 41 – 42 thiếu
nhiều kiến thức mới, cơ sở vật chất đã xuống cấp chưa được đầu tư còn rất
lớn, lượng hàng tồn đọng cũ còn nhiều chưa có khả năng giải quyết.
Trên cơ sở kết quả đạt được của kế hoạch 5 năm 1996-2000. Công ty

đã bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm 2001-2005.
Với sự nỗ lực phấn đấu của toàn công ty cùng với sự giúp đỡ của Bộ
thương mại và các ngành hữu quan. Năm 2001, 2002 công ty đều đã hoàn
thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch thu nhập, doanh thu và nộp ngân sách.

6

Năm 2001 ( năm mở đầu của giai đoạn kế hoạch 5 năm 2001-2005) với
mục tiêu mở rộng quy mô doanh nghiệp và tăng kim ngạch xuất nhập khẩu,
công ty đã thường xuyên củng cố và nâng cấp mạng lưới hiện có tại Hà Nội,
Hải Phòng và các vùng nông sản trọng điểm như Nghệ An, Thái Bình, Nam
Định, Thanh Hoá và mở mạng lưới mới ở một số tỉnh biên giới như Lạng
Sơn, Lào Cai, đầu mối Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2002 doanh thu đã vượt
30,4% so với kế hoạch và bằng 194,58% so với năm 2001. Trong đó nhóm
hàng nông sản truyền thống như đậu lạc, vừng chè, lương thực đạt 23000 tấn
trị giá 113 tỷ đồng, nhóm hàng thực phẩm công nghiệp trị giá 70 tỷ đ và nhóm
hàng vật tư khác như xăng dầu, vòng bi, lốp ô tô, phân bón trị giá 140tỷ đ.
Đã giải quyết được 10 tấn thuốc lào tồn đọng, phát triển tốt mảng kinh doanh
dịch vụ và có sự đầu tư chiều sâu cho công tác thông tin và xúc tiến thương
mại. Về công tác quản lý tài chính và quản lý doanh nghiệp công ty luôn
nghiên cứu và vận dụng các cơ chế chính sách của nhà nước vào thực tiễn.
Xây dựng và điều chỉnh kịp thời các quy chế quản lý tài chính, quản lý kinh
doanh đã tăng cường quan hệ với một số ngân hàng và có chính sách phù hợp
để huy động vốn trong cán bộ công nhân viên, đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh. Điều hành doanh nghiệp bằng các quy chế và pháp luật.
Thực hiện đúng pháp lệnh kế toán và thống kê của nhà nước. Nộp các khoản
ngân sách đầy đủ và kịp thơì, công tác quản lý tài chính được làm rất chặt chẽ
và đúng quy định hiện hành. Bảo toàn và phát triển vốn không để thất thoát
tài sản, tiền hàng. Vì thế đến năm 2002 thì
Quy mô vốn của doanh nghiệp : 12.605.440.903 đồng

Trong đó ngân sách nhà nước cấp : 5.820.983.758 đồng
Tự bổ sung : 6.784.457.145 đồng
Các mặt công tác khác cũng được đẩy mạnh . Tuy nhiên công ty còn
có mặt hạn chế là chưa nhanh nhậy nắm bắt thị trường dẫn đến nhiều thương

7

vụ rơi vào tình trạng thua lỗ như thương vụ 20 tấn xăng và hơn 50 tấn cà phê
nhân cùng hàng chục tấn đường các loại và mặc dù mặt hàng nông thổ sản là
mặt hàng có tiềm năng dồi dào ở trong nước nhưng công tác kinh doanh XNK
vẫn chưa thực sự lớn mạnh.
I. 2. Những thuận lợi và thách thức khi bước vào thực hiện giai
đoạn KH 2001- 2005
I.2.1. Thuận lợi
- Nền kinh tế của đất nước đã vượt qua được sự hẫng hụt về thị trường
do những biến động ở Liên Xô và Đông Âu gây ra cũng như những tác động
của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ trong khu vực . Nước ta đã chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế . Cơ chế chính sách thương mại của nhà nước cũng
thông thoáng tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp tổ chức
tốt sản xuất kinh doanh .
- Ngành hàng nông thổ sản liên quan trực tiếp đến chính sách tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp, được Đảng và nhà nước luôn quan tâm. Bộ Thương
mại luôn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh .
- Công ty nông thổ sản đã được củng cố trong những năm 1996 -2000.
Các năm 2001,2002 của kế hoạch 5 năm 2001-2005, công ty đã hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch tạo tiền đề tốt cho các năm tiếp theo . Tình
hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh khả năng vay vốn của ngân hàng
được cởi mở hơn trước . Bạn hàng ngày càng tin tưởng và hợp tác .
- Công ty có mạng lưới kinh doanh rộng, có đội ngũ cán bộ công nhân
viên gắn bó với doanh nghiệp. Có cơ sở vật chất kĩ thuật tuy cũ nhưng công ty

đã và đang dần tự nâng cấp, phát huy hiệu quả khai thác, công ty cũng đã và
đang đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh .
I.2.2. Thách thức

8

- Ngành hàng nông thổ sản truyền thống của công ty, hiện gặp rất nhiều
khó khăn do năng suất lao động thấp, giá thành sản phẩm hàng hoá cao.
Trong khi đó tư thương lại được miễn thuế buôn chuyến, có nhiều lợi thế về
giá, đã gây cạnh tranh gay gắt . Các nông thổ sản biến động thất thường trừ
gạo, cà phê còn lại thì giá thành sản xuất thường cao hơn khu vực . Có thời
điểm, các doanh nghiệp còn nhập khẩu lượng nông sản tương đối lớn (ngô
,đậu nành, đậu xanh ) càng gây khó khăn cho công tác thu mua nông sản
để xuất khẩu .
- Những năm gần đây do chuyển dịch cơ cấu cây trồng sản phẩm làm ra
ngày càng nhiều tuy nhiên mối quan hệ giữa nông dân và doanh nghiệp còn
có nhiều vấn đề nảy sinh nên cần có một chế tài cụ thể quy định rõ trách
nhiệm của cả người nông dân và doanh nghiệp nhằm đảm bảo quyền lợi cho
cả hai bên .
- Trong giai đoạn 2001- 2005 tiến trình AFTA có hiệu lực, Hiệp định
thương mại Việt - Mỹ đã được hai nước phê chuẩn, cùng với xu thế quốc tế
hoá, tự do hoá thương mại và đầu tư trên phạm vi toàn cầu Tất cả sẽ tạo ra
một môi trường cạnh tranh ngày càng găy gắt.
+ Hiện nay Nhà nước ta đang đẩy mạnh quá trình đổi mới doanh
nghiệp nhà nước. Công ty cũng đang chuẩn bị các điều kiện để thực hiện cổ
phần hoá vào năm 2004. Đây cũng là một thách thức không nhỏ đối với
doanh nghiệp.
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
II.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Nông thổ sản I
II.1.1. Chức năng

- Thông qua hoạt động kinh doanh công ty sử dụng và quản lý hiệu quả
nguồn vốn Nhà nước giao, thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra

9

- Tổ chức sản xuất, gia công, chế biến tạo ra hàng hoá phục vụ nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
- Tổ chức dịch vụ cho thuê kho tàng, mặt bằng, văn phòng nhà ở, quầy
bán hàng, đại lý mua bán môi giới, tiêu thụ hàng hoá cho các tổ chức kinh tế
theo quy định pháp luật hiện hành cho các tổ chức kinh tế theo quy định của
pháp luật hiện hành.
- Liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư khai thác tốt nhất nguồn tài sản,
vật tư, nguyên liệu, hàng hoá và sức lao động sẵn có.
II.1.2. Nhiệm vụ
Từ các chức năng trên, nhiệm vụ cụ thể của Công ty Nông thổ sản I như sau:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh, sản xuất, gia công, chế
biến, liên doanh, liên kết, xuất nhập khẩu, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật
của Nhà nước, quy định của Bộ Thương mại và các ngành hữu quan, thực
hiện đúng mục đích và nội dung kinh doanh trong điều lệ của công ty.
- Nắm bắt nhu cầu thị trường và khả năng sản xuất để xây dung và tổ
chức thực hiện các phương án kinh doanh đạt hiệu quả, cũng nhu đầu tư, phát
triển từ khâu gieo trồng đến chế biến.
- Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, chính sách của Nhà nước, các
quy định của Bộ Thương mại trong mọi hoạt động của công ty.
+ Quản lý cán bộ công nhân viên theo phân cấp quản lý của Bộ Thương
mại, sửI dụng tốt lực lượng lao động, thục hiện đầy đủ chính sách, chế độ của
Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên chức, phát huy vai trò làm chủ tập
thể, khả năng sáng tạo của người lao động trong kinh doanh và trong quản lý.
Thực hiện phân phối kết quả hoạt động kinh doanh theo lao động một cách
công bằng và hợp lý.

I.2. Đặc điểm về mặt hàng và thị trường kinh doanh của công ty

10

Lợi nhuận là mục đích cuối cùng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng
quan tâm khi quyết định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nền kế toán thị trường. Chỉ khi nào doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lợi
nhuận thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được. Để làm được điều đó
mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một hướng đi riêng phù hợp với khả
năng và điều kiện trong từng giai đoạn, tận dụng tối đa lợi thế của mình và
hạn chế thấp nhất những yếu kém.
Hoạt động của công ty chủ yếu là kinh doanh, chế biến trong lĩnh vực
nông thổ sản nhằm phục vụ cho nhu cầu cá nhân, gia đình và các đơn vị khác
kinh doanh trong lĩnh vực nông thổ sản.
Trên thực tế mỗi loại hàng hoá đều có những nét đặc thù riêng đòi hỏi
yêu cầu khác nhau trong quá trình kinh doanh. Nông thổ sản là mặt hàng có
những đặc điểm mà trong quá trình kinh doanh công ty phải hết sức quan tâm:
- Thứ nhất, đây là mặt hàng thiết yếu phải mua bán thường xuyên, giá cả
mặt hàng không cao. Người mua thường chọn những mặt hàng có nhãn hiệu
quen thuộc của các doanh nghiệp có uy tín (thường khách hàng đến những cửa
hàng gần nơi ở hay nơi làm việc). Do đó việc tạo tạo ra một nhãn hiệu hàng hoá
riêng biệt, hình thức hàng hoá riêng với giá cả và điều kiện cơ bản để thu hút
khách hàng.
- Thứ hai, đây là mặt hàng chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự
nhiên và có tính thời vụ do đó công ty cần phải tình toán dự trữ, tìm nguồn
hàng để đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh trong những trường hợp khó
khăn xảy ra như thiên tai, lũ lụt làm ảnh hưởng đến nguồn hàng cung ứng.
- Thứ ba, nông sản là loại hàng hoá có thời hạn sử dụng ngắn, khấu hao
nhanh và dễ bị hư hỏng trong quá trình tiêu thụ. Vì thế chất lượng sản phẩm
và quản lý trong khâu tiêu thụ cần được đặc biệt quan tâm khi kinh doanh loại

mặt hàng này nhằm tránh tình trạng hao hụt, ẩm mốc, đổ đi hàng loạt gây tổn

11

thất cho doanh nghiệp. Công ty phải hết sức chú trọng công tác cung ứng
hàng hoá, tổ chức tốt việc mua hàng và dự trữ hàng hoá. Đây là điều kiện
quan trọng để công ty có thể đứng vững và phát triển thị trường.
Do tính chất thiết yếu và phổ thông của mặt hàng này nên thị trường
của hàng nông sản rất rộng lớn, có tính cạnh tranh cao thu hút được sự tham
gia của mọi thành phần từ cá nhân, hộ gia đình đến các doanh nghiệp lớn.
Hiện nay trên thị trường, mặt hàng nông thổ sản rất phong phú về chủng loại,
đa dạng về mẫu mã cũng như tiện ích khi sử dụng. Sự phát triển mạnh mẽ các
siêu thị và cửa hàng bán lẻ đã thu hút một số lượng lớn các khách hàng của
công ty. Cùng với chính sách mở cửa của Nhà nước, tiến trình AFTA có hiệu
lực và Hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết đã làm cho hàng nhập
khẩu tràn vào thị trường Việt Nam và tạo ra sức ép lớn đối với các doanh
nghiệp Việt Nam đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước như Công ty
Nông thổ sản I. Mặt khác, tuy công tác xuất nhập khẩu đã được quan tâm đẩy
mạnh trong nhiều năm qua nhưng kết quả đạt được chưa cao. Đứng trước khó
khăn về khoa học kỹ thuật nên sản phẩm làm ra chất lượng còn thấp, giá
thành lại cao vì vậy khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường trong
nước và quốc tế còn thấp. Vừa qua mặt hàng đường từ Trung Quốc tràn vào
Việt Nam với giá thấp hơn rất nhiều so với hàng Việt Nam đã làm cho công ty
gặp khó khăn trong việc kinh doanh mặt hàng này.
Để đối phó với tình hình thị trường ngày càng phức tạp, công ty đã
mạnh dạn tiến hành kinh doanh trên cơ sở đa dạng hoá các mặt hàng gồm:
- Kinh doanh các mặt hàng nông sản thực phẩm, hàng công nghiệp tiêu
dùng, vật tư, sản xuất chế biến nông sản thực phẩm, kinh doanh ăn uống, giải
khát.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải.


12

- Sản xuất kinh doanh phân hữu cơ và phân tổng hợp NPK, kinh doanh
vật tư, nguyên liệu, trang thiết bị (theo Quyết định số 0362/1998/QĐTM-
TCCB ngày 27/3/1998 của Bộ Thương mại).
- Đại lý mua bán xăng dầu, kinh doanh gas, bếp gas và các sản phẩm
hoá dầu (theo Quyết định số 0826/1999/QĐTM, 0906/1999/QĐ-BTM ngày
7/7/1999 và ngày 29/7/1999 của Bộ Thương mại).
- Thực hiện giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu (theo Quyết định số
0204/2002/QĐTM-BTM ngày 01/3/2002 của Bộ Thương mại).
- Dịch vụ du lịch lữ hành trong nước (theo Quyết định số
0274/2002/QĐTM-BTM ngày 18/3/2002 của Bộ Thương mại).
- Sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa (theo Quyết định số
0861/2002/QĐTM-BTM ngày 19/7/2002 của Bộ Thương mại).
- Kinh doanh các mặt hàng công nghiệp, tiêu dùng, kim khí, điện máy,
hoá chất (theo Quyết định số 1531/2002/QĐTM-BTM ngày 02/12/2002 của
Bộ Thương mại).
Ngoài ra công ty còn tiến hành kinh doanh dịch vụ như cho thuê kho
bãi, khách sạn. Tuy tỷ trọng còn nhỏ nhưng đã đem lại cho công ty một khoản
thu nhập đáng kể. Để đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời
tăng khả năng bán ra, công ty đã đặt các đơn vị trực thuộc tại các tỉnh như
Thái Bình, Quảng Ninh và mới đây nhất là tại TP. Hồ Chí Minh, Lạng Sơn để
tận dụng những thuận lợi của từng khu vực. Đồng thời công ty cũng mở rộng
thị trường tiêu thụ sang các nước Đài Loan, Ba Lan, Trung Quốc, Nga, Lào
III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY NÔNG THỔ SẢN I TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

13


Với khối lượng sản phẩm hàng hoá đa dạng về chủng loại và mẫu mã,
với thị trường tiêu thụ rộng lớn. Công ty Nông thổ sản I đã liên tục có lãi và
hoàn thành kế hoạch với ngân sách Nhà nước.
Các hoạt động cụ thể như sau:
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
Chỉ tiêu
Năm 2001
(đồng)
Năm 2002
(đồng)
Chênh lệch
+/- (đồng) %
Nguồn vốn KD 12.605.400.903

12.605.440.903

0

100

-Do Nhà nước
cấp
5.820.983.758

5.820.983.758

0

100


-Do tự bổ sung 6.784.457.145

6.784.457.145

0

100

Nợ phải trả 17.099.750.235

20.391.836.112

3.292.085.877

119,25

TSLĐ+ĐTNH 20.746.231.479

23.699.393.623

2.953.162.144

114,23

TSCĐ+ĐTDH 6.512.291.219

7.181.929.053

669.637.834


110,28

DT thuần 165.937.064.999

323.712.860.518

157.775.795.519

195,08

LN trước thuế 302.843.375

316.204.005

13.360.630

104,41

Nghĩa vụ NS 5.131.922.602

3.482.738.935

-1.649.183.667

67,86

TN bình quân 703.566

850.000


146.434

120,8

Qua bảng tính trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh của công ty là nguồn
vốn Nhà nước cấp và tự bổ sung. Như vậy, công ty không phải huy động vốn
từ các trung gian tài chính. Nguồn vốn của công ty như vậy có thể nói là ổn
định và lành mạnh. Tuy nhiên nguồn vốn chỉ ở mức được bảo toàn mà chưa
được gia tăng.
Sang năm 2002, cả TSCĐ và TSLĐ của công ty đều tăng. Nguyên nhân do
công ty mở rộng thêm nhiều mặt hàng kinh doanh, và nâng cấp, xây mới thêm cơ
sở vật chất. Như vậy có thể quy mô của doanh nghiệp được mở rộng qua các
năm.

14

Về doanh thu, công ty đã đạt mức doanh thu vượt năm 2001 là
157.755.795.519 đồng dẫn đến lợi tức trước thuế vượt 13.360.630 đồng,thu
nhập của người lao động không ngường tăng lên. Điều này chứng tỏ công ty
tổ chức kinh doanh có hiệu quả.
Tuy nghĩa vụ nộp ngân sách sang năm 2002 giảm do Nhà Nước đã có
những thay đổi trong chính sách thuế GTGT với hàng nông sản.
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của mình.Công ty đã đề ra
phương hướng hoạt động trong thời gian tới như sau:
Thứ nhất về quy mô vốn: Công ty tiếp tục coi trọng và bảo toàn nguồn
vốn nhà nước giao và không ngừng mở rộng nó bằng cách bổ sung từ lợi
nhuận sau thuế. Bên cạnh đó trong giai đoạn tới công ty sẽ thực hiện cổ phần
hoá nên có thể tăng vốn bằng cách huy động trong công nhân viên và các đối
tác liên doanh.
Thứ hai về tổ chức mạng lưới: Tiếp tục củng cố mạng lưới hiện có, đầu

tư cho mạng lưới mới phát triển tại các đầu mối giao nhận chính và một số
tỉnh biên giới, nhằm thúc đẩy kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thứ ba về đời sống cán bộ: Công ty đảm bảo cho công nhân viên của
mình ổn định việc làm và tăng thu nhập đồng thời tăng cường công tác đào
tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực.
Thứ tư về doanh thu và lãi: Công ty phấn đấu đạt mức doanh thu và lợi
nhuận ngày càng cao, dự kiến trong năm 2003 công ty sẽ tăng 50% doanh thu
so với năm 2002.
Thứ năm về thị trường tiêu thụ: Công ty phấn đấu mở rộng hơn nữa thị
trường tiêu thu đặc biệt là thi trường quốc tế
IV. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY NÔNG THỔ
SẢN I

15

IV.1. Cơ cấu tổ chức
Đứng đầu Công ty là Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ
nhiệm. Giám đốc tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ
thủ trưởng và đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước lãnh
đạo Bộ Thương mại, pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nước.
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và kế toán trưởng do giám đốc
công ty đề nghị Bộ Thương mại bổ nhiệm và miễn nhiệm. Phó giám đốc được
giám đốc phân công điều hành một số lĩnh vực công tác cụ thể và chịu trách
nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực công tác được giao.
Giám đốc công ty được phép tổ chức bộ máy quản lý (gồm các phòng
ban) gọn nhẹ có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ được giao và báo cáo
mô hình mạng lưới tổ chức kinh doanh về cơ quan chủ quản cấp trên là Bộ
Thương mại.
Hiện nay, công ty gồm một giám đốc, một phó giám đốc phụ trách năm
phòng ban gồm:

- Phòng Tổ chức hành chính.
- Phòng Tài chính kế toán.
- Phòng Kế hoạch đầu tư.
- Phòng Nghiệp vụ kinh doanh.
- Phòng Xuất nhập khẩu
Các phòng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau trong việc trao đổi
thông tin, lập kế hoạch, tìm nguồn đầu tư, tìm nguồn hàng, tìm thị trường,
quản lý nhân viên và có mối quan hệ mật thiết với phòng Kế toán trong việc
thu- chi để thực hiện các thương vụ mua bán hàng hoá và trả lương cho công
nhân viên.

16

Trong đó Giám đốc công ty trực tiếp phụ trách phòng Kế hoạch đầu tư,
Kế toán, Tổ chức hành chính; Phó Giám đốc trực tiếp phụ trách xuất nhập
khẩu, nghiệp vụ kinh doanh.
Công ty có mạng lưới chi nhánh gốm 12 đơn vị trực thuộc là:
- Chi nhánh kinh doanh nông thổ sản Hà Nam
- Chi nhánh kinh doanh nông thổ sản và dịch vụ du lịch Nghệ An
- Chi nhánh kinh doanh nông thổ sản Thái Bình
- Chi nhánh kinh doanh nông thổ sản và dịch vụ du lịch Quảng Ninh
- Xí nghiệp chế biến và kinh doanh nông thổ sản Hà Nội
- Xí nghiệp chế biến và kinh doanh nông thổ sản Kiến An-Hải Phòng
- Xí nghiệp vận tải dịch vụ và kinh doanh tổng hợp Hà Nội
- Chi nhánh kinh doanh nông thổ sản và dịch vụ TP. Thanh Hoá
- Chi nhánh kinh doanh nông thổ sản và dịch vụ TP. Hồ Chí Minh
- Chi nhánh kinh doanh nông thổ sản và dịch vụ TP. Hải Phòng
- Chi nhánh kinh doanh nông thổ sản và dịch vụ TP. Lạng Sơn
- Chi nhánh kinh doanh nông thổ sản và dịch vụ TP. Lào Cai
Các đơn vị đều thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc trong tổng thể

toàn công ty, được mở tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng
theo thể thức quy định của Nhà nước.
Tổ chức bộ máy các chi nhánh gồm một giám đốc và một đến hai phó
giám đốc, tổ kế toán - tài chính, tổ nghiệp vụ kinh doanh; tổ bán hàng.
Tổ chức bộ máy các xí nghiệp gồm một giám đốc và một đến hai phó
giám đốc; bộ phận kế toán tài chính, bộ phận nghiệp vụ kinh doanh; bộ phận sản
xuất, gia công, chế biến; hệ thống cửa hàng, quầy hàng trực thuộc xí nghiệp.

17

Trong đó giám đốc phụ trách trực tiếp các chi nhánh trực thuộc, phó
giám đốc trực tiếp phụ trách các xí nghiệp, cửa hàng trực thuộc.
Cơ cấu tổ chức của công ty Nông thổ sản I được thể hiện qua mô hình sau:







IV.2. Nhiệm vụ các phòng ban
- Phòng Tổ chức hành chính: Trên cơ sở kế hoạch kinh doanh hàng
năm, phong tham mưu cho giám đốc trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy, mạng
lưới cán bộ, lao động tiền lương, đề xuất việc tiếp nhận quy hoạch đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, khen thưởng, kỷ luật đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Phòng có
trách nhiệm theo dõi, quản lý nhân sự trong công ty, bên cạnh đó phòng còn
thực hiện công tác văn thư, thanh tra. Giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo hoạt
động của phòng.
- Phòng kế hoạch đầu tư:
+ Xây dựng kế hoạch thương mại hàng năm và dự kiến phân bổ cho

các đơn vị trực thuộc. Theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch, lập báo cáo thống
kê lưu chuyển hàng hoá định kỳ.
+Lập báo cáo sơ kết, tổng kết công tác sản xuất kinh doanh của công
ty. trực tiếp quản lý và lên phương án đầu tư ,cải tạo,bảo dưỡng, quy hoạch và
xây mới kho,xưởng,kiốt và trực tiếp thực hiện mảng kinh doanh dịch vụ kho
Giám đốc
Phòng
Xuất
Nhập khẩu
Phó giám đốc
Phòng
Tổ chức
hành chính
Phòng
Tài chính
Kế toán
Phòng
Kế hoạch
đầu tư
Phòng
Nghiệp vụ
Kinh doanh
Mạng lưới chi nhánh- xí nghiệp trực thuộc (12 đơn vị)

18

và kimh doanh hàng hoá khác. Giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo hoạt động
của phòng.
-Phòng kế toán - tài chính
+Tổ chức kế toán,quản lý và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

như:doanh thu ,chi phí,thu nộp ngân sách,lợi nhuận,công nợ, vật tư hàng
hoá,các loai vốn bằng tiền,vốn cố định,vốn lưu động khác tại doanh nghiệp.
Trực tiếp giữ quỹ tiền mặt văn phòng.
+Tổ chức kiểm kê, quyết toán sản xuất kinh doanh,quyết toán thuế,
quyết toán vốn cố định, lưu động, đầu tư xây dựng cơ bản.
+Tổ chức huy động vốn,quản lý vốn theo quy định của nhà nước và
của công ty. Nghiên cứu và đề xuất quy chế khoán và các chế độ chi phí.
+Trực tiếp mua, quản lý hoá đơn tài chính, hướng dẫn sử dụng và thực
hiện kiểm tra các đơn vị trực thuộc.
+Thực hiện đúng pháp lệnh kế toán và thống kê hiện hành của nhà nước
Giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo hoạt động của phòng.
-Phòng nghiệp vụ kinh doanh.
Thực hiện việc nắm thông tin thị trường,tổ chức kinh doanh trong
nước phối hợp với phòng kế toán thực hiện thanh toán tiền hàng,tiền vận
chuyển và thu hồi công nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh cùng các
phòng chức năng thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội
chợ triển lãm để tìm kiếm đối tác mở rộng hoạt động kinh doanh. Phó giám
đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động của phòng.
-Phòng xuất nhập khẩu
Thực hiện việc nắm bắt các thông tin thị trường, khảo sát thị trường về
hoạt động xuất khẩu,nhập khẩu hàng hoá phối hợp với phòng kế toán thực
hiện thanh toán tiền hàng,tiền vận chuyển và thu hồi công nợ phát sinh trong

19

quá trình mua bán cùng các phòng chức năng thực hiện hoạt động xúc tiến
thương mại, tìm kiếm khách hàng nội, ngoại có liên quan đến xuất nhập
khẩu. Phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động của phòng.
IV.2. Cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động của công ty ba năm gần đây được mô tả trong bảng sau:

Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Tổng số 265

100

246

100

248

100

Số lượng nữ 124

46,8

109

44,3

111

44,76

Số lượng nam

141


53,2

137

55,7

137

55,24

Trình độ ĐH 72

27,2

85

34,5

95

38,31

Trình độ TC 45

17

40

16,26


35

14,11

Trình độ # 148

55,8

121

49,18

118

47,58

Do tồn tại cũ để lại nên doanh nghiệp còn có nhiều lao động có trình độ
thấp. Tuy nhiên những năm gần đây doanh nghiệp đã chú trọng thay đổi cơ
cấu nhân sự thông qua việc tuyển chọn lao động có kiến thức chuyên môn và
thường xuyên cử các cán bộ tham gia các khoá bồi dưỡng, các cuộc hội thảo,
khuyến khích người lao động tự nâng cao trình độ và giải quyết thoả đáng các
chế độ cho người hết tuổi lao động. Những cố gắng trên đã góp phần tăng số
lượng lao động có trình độ đại học lên đáng kể và giảm số lao động có trình
độ sơ cấp,trung cấp, cơ cấu lao động dần dần được trẻ hoá. Tuy nhiên, để đáp
ứng được những đòi hỏi của tình hình mới, doanh nghiệp cần xây dựng
phương hướng, kế hoạch nhân sự một cách hợp lý và hiệu quả hơn nữa.

20

PHẦN II

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY NÔNG
THỔ SẢN I
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh,các doanh nghiệp đều tìm mọi
biện pháp để có sản phẩm với số lượng nhiều nhất, chất lượng cao nhất chi
phí thấp nhất và lãi thu được nhiều nhất. Để đạt được mục tiêu này, bất kỳ
một người quản lý kinh doanh nào cũng phải nhận thức được vai trò của
thông tin kế toán. Bởi vì nghiên cứu bản chất của hệ thống kế toán ta thấy
chức năng chính của nó là phản ánh và giám đốc các mặt hoạt động kế toán-
tài chính. Hơn thế nữa, hạch toán kế toán còn phản ánh và giám đốc một cách
liên tục toàn diện và có hệ thống tất cả các loại vật tư tiền vốn về mọi hoạt
động kinh tế. Những thông tin mà kế toán cung cấp cho bộ phận quản lý là kết
quả sử dụng tổng hợp các phương pháp khoa học của mình




Hệ thống kế toán
Từ vị trí và vai trò hết sức quan trọng của thông tin kế toán đòi hỏi
doanh nghiệp phải xây dựng được cho mình mô hình tổ chức, phân công lao
động hợp lý và hiệu quả. Trình độ chuyên môn của kế toán viên phải cao thì
mới cung cấp được những thông tin chính xác, kịp thời, toàn diện, khách quan
cho việc ra những quyết định quản lý đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế
trong nước và quốc tế luôn biến động cùng với xu hướng quốc tế hoá, tự do
hoá thương mại đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu.
Các hoạt động kinh
doanh

Người ra quyết định
Ph


n ánh
Ghi chép
Xử lý,phân
loại, sắp xếp
Thông tin, báo
cáo truyền tin

21

I.1. Phương thức tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Nông thổ sản
I
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh,
công ty đã áp dụng mô hình tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
Tại các chi nhánh, xí nghiệp hạch toán độc lập, công việc kế toán các
hoạt động kinh doanh do ban kế toán các chi nhánh, xí nghiệp đó thực hiện.
Định kỳ hàng tháng, quý tổng hợp số liệu, lập báo cáo gửi cho phòng tài
chính - kế toán. Các chi nhánh, xí nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán riêng.
Tại các đơn vị này có các nhân viên kế toán có nhiệm vụ tập hợp chứng từ,
thực hiện việc ghi chép ban đầu, cuối ký báo cáo lên phòng kế toán công ty.
Như vậy, tổ chức bộ máy kế toán được thiết lập tương ứng với tổ chức
bộ máy quản lý chung. Điều này đã tạo ra điều kiện rất thuận lợi cho công tác
kế toán của doanh nghiệp.
II.2. Bộ máy kế toán
Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch toán kế toán trong
một đơn vị hạch toán cơ sở do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy, cần thiết
phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cho đơn vị- trên cơ sở định hình được
khối lượng công tác kế toán cũng như chất lượng cần phải đạt về hệ thống
thông tin kế toán.
Bộ máy kế toán trên góc độ tổ chức lao động kế toán là tập hợp đồng

bộ các cán bộ nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện khối lượng công tác kế
toán phần hành với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của
đơn vị. Các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán có mối liên hệ chặt chẽ
qua lại xuất phát từ sự phân công lao động phần hành trong bộ máy. Mỗi cán
bộ, nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để từ đó
tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, lệ thuộc, chế ước lẫn nhau.

22

Phòng kế toán - tài chính của công ty gồm 7 người thực hiện việc hạch
toán cho văn phòng và tổng hợp số liệu của các đợn vị trực thuộc theo dõi các
khoản chi phí chung cho toàn công ty và lập các báo cáo kế toán định kỳ. Ngoài
ra tham gia vào công tác kế toán còn có các kế toán viên tại các chi nhánh.
- Kế toán trưởng: Điều hành mọi hoạt động kế toán của công ty, chỉ đạo
phối hợp với các nhân viên kế toán khác, tham mưu cho giám đốc về hoạt
động tài chính kế toán của công ty, tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động kế
toán tại công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các sai phạm tài chính
kế toán trong phạm vi quyền hạn được giao.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ làm tổng hợp và phụ trách tổng hợp của
khối các thể và toàn công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp trước kế toán trưởng
- Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ, doanh thu
thuế của khối cá thể và toàn công ty.
- Kế toán tiền mặt và tiền lương: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình thu
chi tồn quỹ tiền mặt và tổng hợp số liệu từ các chi nhánh phòng ban để tính
toán lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định.
- Kế toán ngân hàng: Có trách nhiệm giao dịnh với ngân hàng về tiền
gửi, quản lý hoá đơn bán hàng, hoá đơn thuế.
- Kế toán TSCĐ, vật tư, hàng hoá: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng
giảm TSCĐ, vật tư, hàng hoá; tính và trích khấu hao TSCĐ theo quy định của
nhà nước; kết hợp với thủ kho đưa ra số liệu cần thiết, chính xác tới nhà quản lý.

- Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của công ty; cùng kế toán tiền mặt
theo dõi các khoản thu chi tồn quỹ.
Tất cả các cán bộ tham gia vào công tác kế toán đều có trình độ đại
học, có tinh thần trách nhiệm và khả năng thích ứng với những thay đổi trong
chế độ quản lý tài chính.

23

Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp có thể được mô tả khái quát
qua sơ đồ sau:

24







II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG
TY
- Theo quy định, năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến
31/12 của năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán : Việt Nam đồng (VNĐ)
II.1. Chế độ chứng từ
Các chứng từ kế toán đều tuân thủ theo quy định của Bộ tài chính.
Riêng hoá đơn mua bán hàng hoá, công ty áp dụng tính thuế theo phương
pháp khấu trừ với mức thuế 0%, 5% và 10%.
Công ty không sử dụng mẫu chứng từ riêng.
II.2 Chế độ tài khoản

Hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán sau:
Tài khoản loại I: Tài sản lưu động
111: Tiền mặt
112: Tiền gửi ngân hàng, chi tiết theo các ngân hàng: Công thương,
Ngoại thương, Savico.
131: Phải thu của khách hàng
1311: Ngoài công ty
1312: Nội bộ
Kế toán trưởng
KT
tổng
hợp

KTNH
QL HĐ
BH và
HĐ thuế
KT TM
và tiền
lương
KT TSCĐ
kho hàng
CCDC
KT
công
nợ,
DT,
thu
ế


Thủ
quỹ

25

133: Thuế GTGT được khấu trừ
1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
136: Phải thu nội bộ
1361: Thu vốn kinh doanh từ các đơn vị trực thuộc
1368: Phải thu khác
138: Phải thu khác
1381: TS thiếu chờ xử lý
1388: Phải thu khác
139: Dự phòng phải thu khó đòi
141: Tạm ứng
142: Chi phí trả trước
1421: Chi phí trả trước
151: Hàng mua đang đi đường
152: Nguyên vật liệu
153: Công cụ dụng cụ
1531: Dụng cụ
1533: Đồ dung cho thuê
154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
155: Thành phẩm
156: Hàng hoá
1561: Giá mua hàng
1562: Chi phí mua hàng
157: Hàng gửi bán

×