Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Luận văn: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CTY CP XÂY DỰNG VÀ VẬT TƯ THIẾT BỊ (MESCO) docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.32 KB, 25 trang )

Luận văn
THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH NHẬP
KHẨU CỦA CTY CP XÂY
DỰNG VÀ VẬT TƯ THIẾT
BỊ (MESCO)


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm trở lại đây nền kinh tế nước ta đó cú nhiều chuyển biến đáng kể,
chuyển từ cơ chế hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, nền kinh tế mở đó tạo được rất
nhiều cơ hội cho các doanh ngiệp. Và cũng đặt cỏc doanh nghiệp trong môi trương cạnh tranh
gay gắt, bên cạnh đú là cỏc biến động khoa học, cụng nghệ, kinh tế, chớnh trị mang đến cho
doanh nghiệp những cơ hội nhưng cũng nhiều rủi ro thách thức.
Vỡ vậy, kinh doanh trong cơ chế thị trường đũi hỏi cỏc doanh nghiệp phải hết sức năng
động, nạy bén, linh hoạt trước sự biến động của môi trường để khai thác, tận dụng các cơ hội và
hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả đũi hỏi phải kết hợp
chặt chẽ giữa cỏc chớnh sỏch, chiến lược kế hoạch, đồng thời phải quản lý được mọi hoạt động
như mua bán, dự trữ, lao động, vốn chi phớ, điều chỉnh hoạt động kinh doanh linh hoạt thớch ứng
với mọi biờn động của thị trường. Trong mối quan hệ kinh tế đa dạng và phức tạp, Công ty Cổ
Phần Xây Dựng và Vật Tư Thiết Bị là một đơn vị tiêu biểu cho loại hỡnh doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam, hiện nay đang phải đối mặt với nhiều khú khăn như sự cạnh tranh, sự ảnh hưởng
thuộc yếu tố môi trường kinh doanh, trong khi đú vốn kinh doanh thiếu phải vay lói xuất cao để
lỡ nhiều cơ hội kinh doanh, điều đú đặt ra không chỉ do công ty mà các doanh nghiệp thương mại
hiện nay phải làm thế nào để nõng cao hiệu quả kinh doanh của mmỡnh và mở rộng thị trường
kinh doanh.
Vỡ vậy vấn đề cần quan tõm là cụng ty làm thế nào để đỏp ứng đủ vật tư thiết bị cho các
công trỡnh thuỷ lợi. Trong khi đú, sự khỏc biệt về điờự kiện tự nhiờn giữa cỏc quốc gia dẫn đến
mỗi quốc cú lợi thế trong việc sản xuất một sản phẩm nào đó mà họ chưa tự sản xuất ra được.
Nhằm đạt được sự cân bằng giữa phần dư thừa hàng hoỏ này và thiếu hụt hàng hoỏ kia.
mà trong khi đó chính sách nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc, kỹ thuật cơng nghệ của nước


ngồi để tạo cụng nghệ nguồn để phát triển kỹ thuật mới ngay trong nước có vai trũ trong việc
thỳc đẩy cụng trinhg cụng nghiệp hoỏ - hiệ đại hoỏ đất nước,điều đú cũng đồng thời nâng cao kỹ
thuật sản xuất trong nước. Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian thực tập của
cụng ty em xin trọn đề tài:”Một số biện phỏp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh
nhập khẩu của Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Vật Tư Thiết Bị”.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA
CTY CP XÂY DỰNG VÀ VẬT TƯ THIẾT BỊ (MESCO)


I/ SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CTY CP XÂY DỰNG VÀ VẬT TƯ
THIẾT BỊ
1. Lịch sử hỡnh thành của cụng ty:
- Cụng ty Cổ Phần Xây Dựng và Vật Tư Thiết Bị là một doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ Thuỷ
lợi cũ nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, được thành lập ngày 9/1/1974.
- Thực hiện chủ trương đổi mới của chính phủ, ngày 7/3/2000 bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát
triển nụng thụn ký quyết định số 22/2000/QĐ/BNN_TCCD về việc chuyển công ty Vật tư và
thiết bị xây dựng thành Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Vật Tư Thiết Bị.
- Giấy phộp đăng ký kinh doanh số: 01030000069.
Ký ngày 7/6/2000 của Sở kế hoạch đầu tư cấp.
- Trụ sở chớnh 3B Thể Giao - quận Hai Bà trưng – Hà Nội.
- Nước và năm thành lập: Nước sở tại: Việt Nam
Năm thành lập:1974
- Cụng ty mở tài khoản riờng tại ngõn hàng Nụng nghiệp thành phố Hà nội, ngõn hàng Đầu tư và
phát triển Hà Nội, ngân hàng Thương mai cổ phần Bắc Á. Quá trỡnh hỡnh thành Cụng ty Cổ
Phần Xõy Dựng và Vật Tư Thiết Bị gắn liền với sự phát triển của Tổng công ty Xây dựng Thuỷ
lợi I - thuộc Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn. Tiền thân của Tổng công ty Cổ Phần Xây
Dựng và Vật Tư Thiết Bị là liên hiệp các xí nghiệp xây dựng, trung tâm thương mại, trạm tiếp
nhận vật tư theo quy định số 22/2000/QĐ/BNN_TCCD
Tổng công ty Cổ Phần Xây Dựng và Vật Tư Thiết Bị là một doanh nghiệp nhà nước nay được

quản lý theo mụ hỡnh cụng ty cổ phần, cú hội đồng quản trị và bên dưới có các ban. Công ty
quản lý 10 đơn vị thành viên, nhưng cơng ty được hạch tốn phụ thuộc trực thuộc bộ phận của
Công ty xây dựng Thuỷ lợi I- Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn.

Cụng ty Cổ Phần Xõy Dựng và Vật Tư Thiết Bị được Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
cho kinh doanh trên khắp các tỉnh thành của Việt Nam. Được thành lập chính thức và hoạt động
riờng từ năm 2001 , cụng ty đó đạt được kết quả đỏng kể nhất là:


Đó cú thành tớch trong việc thi công xây dựng trạm bơm Tà Xa, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn
La và được Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La tặng bằng khen



Thành tớch xuất sắc trong việc đắp đờ, làm kố và cũng được sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn tặng giấy khen




Được thưởng huy chương vàng chất lượng cao năm 2002 theo quyết định số 4175 QĐ/KT
ngày 9/10/2002 của bộ Nụng nghiệp phỏt triển nụng thụn.
Nhỡn chung hnững năm gần đõy tỡnh hỡnh về xõy dựng, cung cấp vật tư, thiết bị phụ

tùng cho các công trỡnh thuỷ lợi ngày càng đũi hỏi về chuyờn mụn cao để phục cho đất nước
trong giai đoạn phỏt triển, phự hợp với đời sống ngày một cải thiện và nâng cao của người dân.
Trong khi đó thực hiện chủ chương xây dưng và kinh doanh vật tư thiết bi của công ty là tiến độ
xây dựng và mở rông trung tâm thương mại để tăng nhanh cỏc cụng trỡnh thi cụng và vốn đầu tư,
máy móc thiết bị và các chủng loại vật tư để phục vụ cho nhu cầu CNH – HĐH đất nước so với
năm 2001 vốn kinh doanh cú 8.418.127.850 đồng, sang đến năm 2002 hoạt động kinh doanh tăng

28.404.153.073 đồng và đến năm 2003 thỡ số vốn kinh doanh tăng lờn đỏng kể 52.927.662.880
đồng.
Cụng ty tiếp tuc triển khai việc đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại nhằm thực hiện
các công tác hậu cần cung cấp thiết bị máy móc cho các doanh nghiệp, các đơn vị thành viên
phục hồi cho đổi mới cụng nghệ, phuc vụ cho ngành xõy dựng, nhằm hạ giỏ thầu xõy dựng nõng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trương trong nước và tham gia cho các đơn vị xây dựng và thi
công.

2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị là một đơn vị kinh doanh, vỡ vậy cụng ty cú
đầy đủ chức năng và nhiệm vụ kinh doanh như một doanh nghiệp thươngmại.
* Chức năng của cụng ty
- Tổ chức quảnlý hoạt động kinh doanh là một chức năng quan trọng nhất của bõt cứ doanh
nghiệp nào trong cơ chế thị trương hiện nay, vỡ vậy dể tồn tại và phỏt triển cỏc doanh nghiệp
phải khụng ngừng hoàn thiện bộ mỏy tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt và cải tiến cỏc hoạt động nghiệp
vụ nhằm đỏp ứng tốt cỏc nhu cầu của cỏc cụng trỡnh và cỏc doanh nghiệp cú liờn quan
- Thực hiện cỏc cụng trỡnh xõy dựng và cụng ứng vật tư thiết bị thuỷ lợi để phục vụ cho cỏc
cụng trỡnh, vật tư thiết bị, phương tiện vận tải thực hiện giá trị hàng hố trong khâu lưu thơng ,
đảm bảo chi phớ đỏp ứng nhu cầu cho cỏc cụng trỡnh và cỏc doanh nghệp.
- Giải quyết mối quan hệ giữa cụng ty với cỏc đơn vị thành viên, với cơ quan cấp trên, các cơ
quan quản lý: cục thuế, ngõn hàng, đồng thời khụng ngừng mở rộng quan hệ với cỏc doanh
nghiệp khỏc để bán vật tư cung cấp phương tiện vận tải thiết bị hàng hoỏ để tạo nguồn hàng,
củng cố mối quan hệ với cỏc doanh nghiệp, tạo thờm mối quan hệ để mở rộng thị trường


- Tạo bầu khụng khớ thõn thiện bỡnh đẳng giữa cỏn bộ cụng nhõn viờn trong cụng ty. Đõy là
những vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào, một đơn vị kinh doang nào muốn thành cụng phải cú
sự quan tõm đỳng mức nhằm tạo sự đoàn kết cựng thực hiện mục tiờu chung của doanh nghiệp:
- Tổ chức thực hiện kinh doanh vật tư, máy móc, trang thiết bị vật tư phục vụ cho các
cụng trỡnh thuỷ lợi và xõy dựng.

- Tư vấn mua sắm và tổ chức đấu thầu vật tư thiết bị thuỷ lợi và lắp máy
- Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị cho các doanh nghiệp và phục vụ cho công trỡnh xõy dựng.
- Vận tải vật tư thiết bị hàng hoá.
- Đào tạo huấn luyện cụng nhõn viờn, chuyờn gia phuc vụ cụng tỏc xuất khẩu lao động đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của cụng ty:
- Tổ chức để thực hiên các phương án đấu thầu và kinh doanh thương mại vật tư thiết bị, tổ chức
ký kết và thực hiện cỏc hợp đồng trong nước theo sự phân cấp uỷ quyền của cụng ty.
- Thực hiện nhiệm vụ bảo đảm cụng tỏc hậu cầncho việc xõy dựng cỏc cụng trỡnh và cung ứng
vật tư thiết bị thuỷ lợi. Đông f thời tổ chức lưu thông chuyển đưa hàng hoá vật tư thiết bị phục vụ
cho nhu cầu của các đơn vị bạn hàng các công trỡnh thuỷ lợi một cỏch tốt nhất.
- Tổ chức sắp xếp phõn cụng, sử dụng hợp lý cỏn bộ cụng nhõn viờn của cụng ty thực hiện
nghiờm tỳckỹ thuật lao động, cỏc chế độ chớnh sỏchcú liờn quan đến người lao động để thực
hiện nhiệm vụ kinh doanh.
- Tự hạch toỏn kết quả hoạt động kinhdoanh, thực hiện theo nguyờn tắc lấy thu bự chi đảm bảo
cú lói, thực hiện phỏp lệnh về kế toỏn thống kờ, cỏc quy chế tài chớnh đó được cơng ty phê
duyệt.
- Thực hiện đầy đủ cỏc quy định quản lỹ kỹ thuật, đảm bảo về tiến độ thi công, cũng như đảm
bảo về chất lượng hàng hố, an tồn lao động, đật hiệu quả kinh doanh.
- Xây dựng cơ cấu tổ chức kinh doanh thích hợp, trỡnh cụng ty phờ duyệt, nghiờn cứu cơ chế
quản lý nội bộ cụng ty theo phõn cấp.
- Tổ chức cung ứng cỏc yếu tố đầu vào ,tổ chức hoạt động kinh doanh trong cả nước.
* Đối với hoạt động tài chớnh cụng ty phải thực hiện:
- Tự hạch toỏn kinh doanh lấy thu bự chi đảm bảo cú lói.
- Tự lo lương và các chế độ bảo hiểmkhỏc đối với người lao động.
- Tự trang trải cỏc chi phớ cho cỏc hoạt động kinh doanh.
* Cụng ty phải tuõn thủ theo đỳng quy định của nhà nước:


- Cơng ty phải cử người có trỡnh độ về kế toỏn tài chớnh để mở sổ sỏch việc hạch toỏn đỳng đủ

theo phỏp lệnh tài chớnh kế toỏn thống kờ, cú thủ quỹ theo dừi.
- Hàng thỏng cụng ty phả quyết toỏn kết quả kinh doanh, trớch nộp cỏc khoản nghia vụ đóng góp
cho ngân sách nhà nước.
- Cỏc chứng từ, hoỏ đơn mua bán, đấu thàu phải thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ tài chính
thi hành ngay18/7/1998.
- Hàng quý, hàng năm phải nộp cỏc bỏo cỏo tài chinhtheo quy định của nhà nước.
- Huy động vốn đầu tư từ các nguồn khác đung theo quy định của phỏp luật để đấp ứng kinh
doanh theo cơ bản có hiệu quả.

3. Chế độ tài chính
- Cơng ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị là một đơn vị hạch tốn phụ thuộc có quyền và
nghĩa vụ dõn sự, được chủ động và chịu trỏch nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mỡnh,
được sử dungj con dấu và tài khoản riêng tại các ngân hang theo quy định của phỏp luật.
- Cụng ty hoạt động theo phương thức tự cân đối, tự trang trải chi phớ do vốn ngân sách nhà nước
và vốn vay là chủ yếu để phục vụ cho mục đớch kinh doanh. Cụng ty tự cố gắng phỏt triển vốn từ
kết quả hoạt động kinh doanh của mỡnh .
- Công ty xây dựng kế hoạch tài chính trên cơ sở xây dựng phương án kinh doanh năm, quý cú
nhiệm vụ bảo vệ kế hoạch kinh doanh trước công ty. Các hợp đồng kinh tế lớn cũng phải xây
dựng các phương án tài chính để cú kế hoạch vốn và thực hiện huy động vốn đảm bảocho kế
hoạch kinh doanh. Hàng tháng thực hiện hạch toán trên cơ sở chứng từ gốc và lập hệ thống sổ
sỏch kế toỏn, lờn bảng cõn đối phỏt sinh hàng thỏng, cỏc `bỏo cỏo tài chớnh theo quy định gửi về
phũng tài vụ.
* Hach toỏn của cụng ty bao gồm:
- Doanh thu là toàn bộ cỏc khoản thu từ hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ, và các
khoản khác như thanh lý tài sản, từ cỏc hoạt động tài chớnh.
- Chi phí: bao gồm giá vốn , lương, bảo hiểm, chi phí giao dịch và các khoản khác phục vụ cho
hoạt động kinh danh của cụng ty.
- Nộp ngân sách cho nhà nước gồm các loại thuế như: thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế nhập
khẩu , thuế chuyển lơi nhuận.


4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị là một đơn vị tiêu biểu cho loại hỡnh doanh
nghiệp vừa và nhỏ, với bộ mỏy tổ chức gọn nhẹ, phự hợp với yờu cầu và nhiệm vụ đề ra tạo lập


năng lực và chất lương hoạt động thỳc đẩy kinh doanh phỏt triển, tiết kiệm chi phớ và nõng cao
hiờu quả kinh

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY

Hội đồng quản trị
- Chủ tịch
- Phó chủ tịch

Ban giám đốc
- Tổng giám đốc
- Phó tổng giám
đốc

Ban quản
lý dự án
KD

Phịng kinh
doanh

Bộ phận tài
chính kế
tốn


Bộ phận tổ
chức hành
chính

Ban chỉ huy
cơng
trường

Các đội thi
cơng

Bộ mỏy cụng ty gồm:Chủ tịch hội đồng quản trị, Phú chủ tịch hội đồng quản trị,Tổng giỏm đốc,
Phú tổng giỏm đốc, Bộ phận kinh doanh, Bộ phận tài chớnh, ban quản lý dự ỏn kinh doanh, bộ
phận tổ chức hành chớnh, ban chỉ huy cụng trường, các đội thi cụng.


Chức năng cỏc phũng ban:

1.Hội đồng quản trị: sẽ điều hành cụng ty theo quyền hạn và nghĩa vụ được quy định
trong điều lệ của cụng ty.


Hội đồng quản trị là tổ chức cao nhất của cụng tyvà sẽ điều hành cụng ty trờn nguyờn
tắctuõn theo luật đầu tưvà các quy định cú liờn quan đến các chủ trương chính sách của pháp luật
nhà nước và cấp trên được phổ biến quán triệt đến mỗi cụng chức.
2.Tổng giỏm đốc: đươc chủ tịch hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm. khen thưởng
thông qua hội đồng quản trị của cụng ty. Tổng giỏm đốc cú nhiệm vụ xõy dựng kế hoạch dài hạn,
ngắn hạn, kế hoạch đấu thầu và phương án kinh doanh, dịch vụ, khai thỏc cỏc nguồn lựcđược
giao, các gói thầu cùng với hợp đồng kinh tế với cỏc đơn vị theo sự phân công phê duyệt của hội
đồng quản trị và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền , tổng hợp có hiệu quả các phương ná kinh

doanh, các kế hoạch đẫ được công ty phê duyệt.
Tổng giỏm đốc cú nhiệm vụ xõy dựng biờn chế lao độngvà được phép sắp xếp, điều hành
quản lý mọi hoạt động của công ty trên cơ sở pháp luật,quy chế điều hành của nhà nước và điều
lệ hoạt động của cụng ty.
3. Phú tổng giỏm đốc: giỳp việc cho tổng giỏm đốc, được tổng giám đốc phõncụng rừ
rang phụ trỏch một số lĩnh vực cụng tỏc, chịu trỏch nhiệm trước tổng giám đốc công ty và chịu
trách nhiệm trước công ty và pháp luật về lĩnh vực được giao. Phó tổng giám đốc được tổng giám
đốc cụng ty bổ nhiệm, miễn nhiệm và khên thưởng.
4.Phũng kinh doanh: Cú nhiệm vụ lập kế hoạch thực hiện và quản lý cỏc kế hoạch kinh
doanh, tham mưu cho tổng giám đốc trong việc tổ chức ký kết cỏc gúi thầu và hợp đồng kinh
doanh vật tư cho các đơn vị xây dựng khác. Uỷ thác cho các đơn vị thành viờn thuộc tổng cụng
ty,phục vụ cho cỏc nhu cầu đơn vị khác, tổ chức nghiên cứu thị trường trong nước, tỡm thị
trường kinh doanh nhập khẩu hang hoá mà công ty kinh doanh.
Tổ chức nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu để xõy dựng kế hoạch kinh doanh, lựa
chọn phương thức kinh doanh nhập khẩu cho từng thị trường, lựa chọn tỡm kiếm nguồn hàng
phục vụ cho hoạt động kinh doanh, xõy dựng mối quan hệ với khỏch hàng, giải quyết cỏc vấn đề
phỏt sinh trong hoạt động kinh doanh, tham gia lập và quản lý kế hoạch nguồn thu, tổng hợp bỏo
cỏo theo định kỳ.
5.Bộ phận tài chớnh kế toỏn: Thực hiện cỏc chức năng về chế độ tài chính, ké tốn do
nhà nước và các cơ quan có chức năng quy định. Xử lý cỏc nghiệp cụ kế toỏn trong quỏ trỡnh
kinh doanh, quản lý vốn, tham gia xỏc định giỏ, quản lý cỏc nguồn thu thuộc phũng kinh doanh,
phản ỏnh tỡnh hỡnh sử dung tài sản, lập ngõn ỏchnhà nước và xác định nhu cầu vốn kinh doanh
của công ty, cũng như xây dựng kế hoạch sử dụng vốn và huy động vốn cho hoạt động kinh
doanh. Tổng hợp quyết toỏn trinh giỏm đốc xột duyệt.


6. Bộ phận tổ chức hành chớnh: Bộ phận hành chớnh cú nhiệm vụ quản lý và tổ chức
những nhiệm vụ quản trị của cụng ty như xây dựng mô hỡnh tổ chức, xõy dựng cỏc kế hoạch về
lao động, chế độ lương thưởng, tham mưu cho tổng giỏm đốc trong việc xét bậc lương thưởng
cho cán bộ công nhân viên của cơng ty, sắp xếp bố trí lao động giải quyết các chính sách cho

người lao động. Soạn thảo cỏc cụng văn, quyết định, quy định của cụng ty, qủn lý hành chớnh,
văn thư lưu trữ, đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt đụng kinh doang của cụng ty.
7.Ban quản lý dự ỏn kinh doanh: trên cơ sở xây dựng và chỉ đạo của Tổng giỏm đốc, thỡ
ban quản lý lập phỏt triển thương mại trên địa bàn thành phố, uỷ thỏc, đại lýmua bỏn hàng hoỏ,
giao nhận hàng hoỏ,giỏm định hàng hoỏ.Theo dừi tổng hợp tỡnh hỡnh sử dung và đề xuất biện
phỏp quản lýmạng lưới kinh doanh của đơn vị trong ngành.
Hướng dẫn thực hiện giá cả theo quy định của cụng ty, tổng hợp tỡnh hỡnh diễn biến giỏ
cả thị trường.
Hưỡng dẫn tổng hợp tỡnh hỡnh sơ kết, tổng kết hàng năm hoạt động cỏc đơn vị trong
ngành.
Hưỡng dẫn thực hiện quy chế quản lý đầu tư xây dựng và quy chế đấu thầu trong việc
thực hiện triển khai dự ỏn, tiến hành cỏc thủ tục đầu tư xây dựng và nhập khẩu vật tư thiết bị
trong công ty, đồng thời đụn đốc, theo doic, tổng hợp tỡnh hỡnh hiện thực.
8. Ban chỉ huy công trường: Gồm chỉ huy trưởng công trường báo cáo với ban tổng
giam đốc quản lý, cỏc phũng chức năng về tiến độ thi cụng, biện phỏp thi cụng, tổ chức lại nhõn
sự lao động, kế hoạch vốn thi cụng.Làm việc quan hệ với chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan
đến cụng trỡnh.
Tổ chức: Biện pháp thi cơng, bố trí, phân cơng lực lượng lao động quản lý an ninh trật tự,
an toàn lao động, xác nhận khối lượng nhiệm thu ngày, giai đoạn, thỏng quý, v…v.., quản lý cỏc
đội thamgia bằng cỏc hinh thức khoỏn, quản lý tài chinh quản lý nhõn sự. Lập hồ sơ kỹ thuật, hồ
sơ nghiệm thu bàn giao công trỡnh ,hồ sơ hồn cơng, lập chứng từ thanh tốn nộp về phũng tài
vu. Chịu trỏch nhiệm và giải quyết cỏc vấn đề liờn quan đến cụng trỡnh ngay cả như cơng trỡnh
đó hoàn thành.
9.Cỏc đội thi cụng: trực thuộc ban chỉ huy công trường,cị sự quản lý và giỏm sỏt trực tiếp
của ban chỉ huy cụng trường.
Cỏc đội có trách nhiệm triển khai và hồn thành khối lượng nhiệm vụ cơng việc doban chỉ
huy công trường chỉ đạo, thi cụng đảm bảo cỏc chế độ an toàn, quy trinh, quy phạm, ký kết hợp
đồng nội bộ và thanh toán với ban chỉ huy công trương, chịu sự kiểm tra giám sát của các
ban,ngành quản lý nội bộ cụng ty.



5. Mối quan hệ Công ty với các đơn vị khác
- Đối với bạn hàng:
Mặc dự mới chuyển đổi thành cơng ty cổ phần hố doanh nghiệp nhưng cơng ty đó cú
những mối quan hệ khỏ rộng, đú là một điều kiờn để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường.
Công ty không chỉ duy trỡ mối quan hệ với cỏc đơn vị thành viên mà cũn mở rộng quan hệ với
cỏc cụng ty ngoài hệ thống để kinh doanh nhập hàng đáp ứng nhu cầu trên thị trường.
- Đối với cơ quan quản lý:
Công ty chịu sự kiểm tra hướng dẫn chuyên môn các quy định và thực hiện nghĩa vụ nộp
ngõn sỏch bao gồm cỏc loại thuế: thuế thu nhập, thuế VAT, thuế nhập khẩu.
- Đối với cụng ty thỡ phải thực hiện cỏc nghĩa vụ sau:
+ Cỏc hợp đồng uỷ thỏc, hợp đồng đại ly,hợp đồng tư vấn thỡ cụng ty thu lại 10% trờn
phớ uỷ thỏc hoặc hoa hồng đại lý, tư vấn.
+ Cỏc hợp đồng mua đứt bỏn đoạn bao gồm:


Mức thu sẽ do Tổng giỏm đốc quyết định cụ thể.



Thời gian nộp tiền thỡ căn cứ theo tiến độ nguồn thu thực hiện được trong hợp
đồng



Lợi nhuận thực tế hàng thỏng được quyết tốn trong sổ sách của cơng ty trong
các báo cáo tài chính, kết thỳc năm tài chớnh số lợi nhuận thực tế được quyết
tốn trong cơng ty để thực hiện tổng hợp và phõn phối.

II/ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY

Cơng ty kinh doanh thương mại cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị có đặc điểm nổi bật
như sau:
- Chuyển đổi trong bối cảnh chưa đầy đủ cỏc điều kiện cơ bản về vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật,
trỡnh độ quản lý.
- Quy mụ kinh doanh của cụng ty cũn hạn hẹp.
- Cụng ty gặp nhiều khú khăn do bị ảnh hưởng bởi tỡnh hỡnh kinh tế chung của đất nước,cũng
như tỡnh hỡnh chung của ngành cú nhiều biến động.
- Cơng ty có chính sách thực hiện chương trỡnh thuỷ lợi và cung cấp cỏc vật tư thiết bị cho toàn
nghành vào năm 2004.
* Thi trường kinh doanh của công ty
- Thị trường nhập khẩu: chủ yếu là nhập khẩu từ 4 nước Malaysia, Hàn Quốc, tiểu vương Ả rập
thống nhất, Indonesia.


- Thị trường đầu ra:Chủ yếucung cấp vật tư cho các ban quản ly dự án và một số công ty khác.

III/ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CƠNG
TY
1. Hoạt động nghiên cứu thị trường của Cơng ty
Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty được giao trực tiếp cho phũng quản lý sản xuất
kinh doanh thực hiện. Bờn cạnh đú, cụng ty cũng đó thực hiện khuyến khớch cụng nhõn viờn
cụng ty tham gia nghiờn cứu thị trường bằng việc mở các hội nghị khỏch hàng để nắm bắt được
nhu cầu của họ, ngoài ra công ty cũn tớch cực nắm bắt nhu cầu khỏch hàng thụng qua sỏch
bỏo,tạp chớ..v..v..Cụng ty đó tớch cực ỏp dụng cụng cụ khai thỏc và xử lý thụng tin trong hoạt
động kinh doanh.
Mặt hàng chủ yếu nhập khẩu của cụng ty để phục vụ cho cỏc cụng trỡnh xõy dựng
* Ống lọc thộp khụng gỉ TOHNSON_UAE
* Vải địa kỹ thuật:
 Vải địa kỹ thuật TS25
 Vải địa kỹ thuật TS40

 Vải địa kỹ thuật TS50
 Vải địa kỹ thuật TS60
 Vải địa kỹ thuật TS65
 Vải địa kỹ thuật KET9
 Vải địa kỹ thuật KET14
* Màng chống thấm HDS 150
Như vậy có thể thấy danh mục hàng hố nhập khẩu của công ty cũn rất đơn sơ chủ yếu là
vải địa kỹ thuật TS và KET cỏc loại, vỡ đõy là mặt hàng truyền thống của cụng ty. Bờn cạnh đó
có mặt hang ống lọc thép khơng gỉ và mang chống thấm HDS 150 nhưng số lượng nhập khẩu
chưa nhiều.

Ngoài việc nghiên cứu về nhu cầu khách hàng, các chính sách pháp luật
cơng ty cũng đặc biệt quan tâm đến nghiên cứu đối tượng cạnh tranh trên thị
trường hiện nay như các doanh nghiệp cũng sản xuất kinh doanh vật tư vật
liệu xây dựng như: công ty xuất nhập khẩu xây dựng (Vinaconex), tổng công
ty xây dựng nông nghiệp, và phát triển nông thôn, công ty dệt vải công nghiệp


Hà Nội… Vì vậy để dự đốn đúng nhu cầu thị trường và xác định đúng mức
giá cạnh tranh phù hợp cần phải tìm hiểu chiến lược các đối thủ cạnh tranh,
mức giá chào hàng, lượng hàng hoá cung cấp cho họ.
Bên cạnh đó, các hoạt động nghiên cứu thị trường cơng ty cịn nhiều bất
cập đó là:
- Cơng ty chưa có sự chú ý đúng mức tới nghiên cứu thị trường mới chỉ dừng
lại nghiên cứu khái quát, chưa cụ thể chỉ nắm được thông tin chung chung, mà chưa
có thơng tin chi tiết, cụ thể về các đơn vị khách hàng.
- Cơng ty chưa có bộ phận chun trách trong công tác nghiên cứu thị
trường, nguồn khai thác chủ yếu là nguồn thứ cấp do đó thơng tin thiếu chính xác,
khơng kịp thời, để lỡ nhiều cơ hội kinh doanh dẫn đến tình trạng hàng hố nhập về
khơng bán được, nhưng cũng có thời điểm hàng khơngđáp ứng được đủ nhu cầu.

- Chi phí bỏ ra để nghiên cứu thị trường chưa được đưa ra thành khoản cụ thể
trong kinh doanh cịn nằm trong chi phí quản lý của doanh nghiệp.
- Đội ngũ cán bộ của công ty có trình độ cao 100% là đại học, nhiệt tình
năng độn, am hiểu về thị trường ngành kinh doanh , nhưng cịn thiếu cán bộ có kinh
nghiệm trong cơng tác nghiên cứu thị trường.
Tất cả những vấn đề tồn tại đó một thực tế đó là cơng tác nghiên cứu thị
trường của công ty chưa thực sự được chú trọng. Vì vậy cơng ty phải tìm hiểu kỹ
về thị trường nhập khẩu sao cho phù hợp.
2. Thị trường kinh doanh nhập khẩu
Đối với công ty xây dựng và vật tư thiết bị vấn đề chọn nhà cung cấp nước
ngoài rất được chú trọng bởi vì có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh sau
này.


BẢNG 1: THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
Hãng

Nước

Tên

Sản xuất

sản xuất

hàng

1

Polifelt


Malay

2

Linkdest

UEA

3

Kantex

Indo

STT

4

Techbon

Hàn
Quốc

Vải TS
40,50
Ống lọc
thép gỉ
Vải
KETG14


Dân số (USD)
2001

Tỷ phần (%)

2002

2003

2001

2002

2003

775000

774133 136200

73,4

62,72

58,4

123141

138510 220000 11,97


11,2

9

1140120

29010

13,6

2,3

16,07

0

23,7

16,1

375000

Màng
chống

0

292500 375500

thấm

Nguồn: Phòng Quản Lý Kinh Doanh

Theo bảng trên cho ta thấy thị trường nhập khẩu của công ty năm 2001 ở
Malayxia chiếm 775.000USD tương đương 11,97% tổng kim ngạch nhập khẩu của
công ty, Indonexia đạt 1401204USD chiếm 13,6% tổng kim ngạch nhập khẩu. Sở
dĩ như vậy là năm mà công ty trúng thầu nhiều dự án xây kè, đe, đập, mặt khác
công tác tổ chức bán hàng tận công trường của công ty là lợi thế cạnh tranh lớn
nhất khiến cơng ty có nhiều khách hàng. Bước sang năm 2002, nắm bắt được nhu
cầu thị trường đang cần vải địa kỹ thuật để xây dựng các cơng trình lớn nên công ty
đã nhập khẩu khối lượng lớn vải địa T5 các loại từ: Malayxia với giá trị là
774.133USD chiếm 62,7% tổng kim ngạch nhập khẩu, từ Arập (UAE) là
138.510USD chiếm 12,2% tổng kim ngạch nhập khẩu tăng 4,3% so với năm trước,
Indonexia là 29000USD và giảm đi so với năm 2001 là 111000USD . Màng chống
thấm HDS 150 do hãng Techbon - Hàn Quốc công tt nhập về để thí điểm là
292.500USD chiếm 23,7% tổng kim ngạch nhập khẩu.


Năm 2003 công ty bắt đầu mở rộng sản xuất kinh doanh giá trị nhập khẩu
hàng hoá từ Indonexia lên tới 375.000USD tăng so với năm trước là 345.990USD,
tương đương với 1292,7%. Màng chống thấm HDS 150 của Hàn Quốc với giá trị
tăng là 375.000USD chiếm 16% tổng kim ngạch, giá trị nhập vải từ Malayxia
1362.000USD tăng 176%. Chiếm 58,4% tổng kim ngạch, giá trị nhập khẩu ống lọc
thép không gỉ của UAE là 220.000USD tăng 13,88% chiếm 90% tổng kim ngạch.
Như vậy, qua phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu của cơng ty ta có thể
thấy sự phát triển và sự chững lại của một số mặt hàng. Điều này có ý nghĩa trong
việc đưa ra những phương hướng, nhiệm vụ nhằm hạn chế điểm yếu, phát huy tối
đa thế mạnh của công ty.
3. Lập phương án kinh doanh
Để đảm bảo tính tin cậy cao và giảm rủi ro đòi hỏi nhà nghiên cứu thị trường
phải lập ra được một phương án kinh doanh trình lên các bộ phận chức năng của

công ty xem xét. Nội dung của một phương án kinh doanh là:
- Tên, địa chỉ, lĩnh vực kinh doanh của đối tác
- Tên, chủng loại, quy cách chất lượng hàng hoá
- Số lượng, giá bán từng loại hàng hố
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản kho bãi, bán hàng và các chi phí
khác
- Thuế VAT, thuế nhập khẩu doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
khi thực hiện thương vụ đó.
- Lợi nhuận sau thuế dự kiến
- Nguồn vốn huy động để thực hiện thương vụ đó
- Cam kết của phương án kinh doanh về tính đúng đắn, tính khả thi. Người
lập và thực hiện phương án chịu trách nhiệm trước công ty về kết quả kinh doanh
của phương án đó.
Tất cả các phương án kinh doanh đều phải có ý kiến của trưởng phịng quản
lý sản xuất kinh doanh và kế tốn trưởng xem xét trước khi trình Giám đốc xét


duyệt. Sau khi Giám đốc xét duyệt, người chủ trì phương án có nghĩa vụ đặt đơn
đặt hàng. khi mua bán hàng hoá phải đầy đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ. Và người
chủ trì phương án có nghĩa vụ gửi đơn đặt hàng cho người cung cấp.
4. Ký kết hợp đồng nhập khẩu
Kết thúc cuộc đàm phán, hai bên đi đến lập một hợp đồng ghi lại toàn bộ
điều khoản đã nhất trí với nhau. Hợp đồng được lập 3-5 bản có giá trị như nhau và
cơng ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị giữ hai bản.
Hiện nay công ty chủ yếu nhập khẩu tự doanh và với thí điểm triển khai nhập
khẩu uỷ thác cho một số công ty trong nước uỷ thác từ 0,5-1% tổng giá trị hợp
động nhập khẩu. Do vậy, các hợp đồng của công ty hầu hết là hợp đồng nhập khẩu
trực tiếp giữa công ty và nhà cung cấp nước ngồi nội dung của hợp đồng do phía
nước soạn thảo đưa cho công ty xem xét với đúng nội dung đã thoả thuận hay
không nếu không phù hợp phải thông báo lại cho phía đối tác.

BẢNG 2: CƠ CẤU CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
QUA CÁC NĂM
STT

Số lượng (cái)

Loại hợp đồng

Cơ cấu%

2001
Hợp đồng nhập
1

khẩu trực tiếp
Hợp đồng nhập

2

khẩu uỷ thác

2002

2003

2001

2002

2003


12

15

16

100

100

84

0

0

3

0

0

16

Nguồn: Phòng Sản Xuất Kinh Doanh
Theo bảng trên ta thấy, cơ cấu các loại hợp đồng rất chênh lệch năm 2001 và
năm 2002 cơng ty hồn tồn nhập khẩum tự doanh với các hợp đồng trực tiếp
chiếm 100%. Sang năm 2003 công ty bắt đầu thử nghiệm nhập khẩu uỷ thác cho
một số cơng trình truyền thống trong nước. Với số lượng là 3 hợp đồng chiếm 16%

tổng số hợp đồng nhập khẩu của công ty.


- Ký hợp đồng với các điều khoản thoả mãn lợi ích của 2 bên là một thành
cơng, nhưng đạt được hiệu quả kinh doanh cao thì khâu thực hiện hợp đồng có vai
trị quyết định. Q trình thực hiện hợp đồng bao gồm nội dung sau:
* Xin giấy phép nhập khẩu: Công ty được bổ sung thêm các ngành nghề kinh
doanh là: kinh doanh vật liệu xây dựng và phụ tùng, trang thiết bị phục vụ cho các
cơng trình thuỷ lợi.
* Mở L/C: Đơn xin mở L/C theo mẫu của ngân hàng cấp.
* Thuê tàu và mua bảo hiểm: việc thuê tàu, lưu cước và mua bảo hiểm hàng
hoá do phía nước ngồi đảm nhiệm vì đặc điểm vận tải và bảo hiểm nước ta chưa
được phát triển.
* Nhận hồ sơ chứng từ hàng hoá: Hồ sơ chứng từ là điều kiện cần thiết để
cho người nhập khẩu nhận được hàng.
* Kiểm tra giám định chất lượng hàng hoá: quản lý chất lượng hàng hóa theo
tiêu chuẩn thế giới như ISO 9000, TQM… được tiến hành bằng cách khi hàng về
đến bãi nhận và công ty chọn ngẫu nhiên lấy một mẫu hàng và thuê viện khoa học
thuỷ lợi làm thí nghiệm để đánh giá.
BẢNG 3: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CỦA VẢI ĐỊA KỸ THUẬT

TT

Tính chất cơ lý

Đơn vị tính

1

Khối lượng đơn vị/dt


G/m2

2

Chiều dày

Mm

3

Sức bền kéo

KN/m2

4

Độ giãn dài tại điểm đứt

%

5

Độ thấm ngang

1/m2/S

6

Sức kháng thuỷ rơi côn


Mm - Dia

7

Sức kháng thủy CBR

N


Hầu hết các lô hàng nhập khẩu của công ty đều được sản xuất trên dây truyền
hiện đại, có sự giám sát chất lượng hết sức chặt chẽ. Vì vậy cho đến nay chưa có
bất cứ tranh chấp hợp đồng nào xẩy ra liên quan đến chất lượng hàng hoá.
5. Tổ chức tiêu thu hàng hố
Cơng ty xây dựng và vật tư thiết bị không thiết lập các cửa hàng bán lẻ hàng
nhập khẩu. Mà hầu hết, hàng hoá sau khi nhập vào kho, nhân viên không quản lý
sản xuất kinh doanh có trách nhiệm liên hệ với khách hàng nội địa để bán tới chân
cơng trình xây dựng. Một số hàng hố được dùng vào các cơng trình xây dựng mà
công ty trúng thầu.
- Công ty xây dựng và vật tư thiết bị áp dụng chiến lược giá bán linh hoạt, có
thể thay đổi giá khi số lượng thay đổi hoặc tuỳ thuộc vào mối quan hệ thân thiện
với khách hàng hay không. Nhưng dù điều chỉnh ở mức nào thì cũng có thể thấp
hơn giá sau để đảm bảo lợi nhuận định mức mà công ty đề ra.
- Đối với hình thức kinh doanh theo thương vụ do cá nhân hoặc người đại
diện cán bộ công nhân viên cơng ty đứng ra chủ trì thực hiện. Sau mỗi thương vụ,
cơng ty sẽ quyết tốn kết quả kinh doanh và trả tiền theo phương án được duyệt
(không quá 30% tổng lợi nhuận sau thuế).
* Chi phí kinh doanh:
Trong hoạt động kinh doanh thương mại nội dung của chi phí kinh doanh
gồm chi phí mua hàng, chi phí lưu thơng, chi phí đóng thuế bảo hiểm, ngồi ra cịn

các chi phí cho các thiệt hại bất thường khác.
Chi phí mua hàng là khoản chi lớn nhất trong kinh doanh gồm vốn lưu động, vốn
ngân sách Nhà nước, vốn chiếm dụng, vốn vay. Chi phí nộp thuế mua bảo hiểm là
khoản chi kinh doanh. Chi phí lưu thơng có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Về thủ tục thanh tốn thì tuỳ theo nội dung của hợp đồng nhập khẩu mà
Công ty áp dụng các phương thức thanh toán khác nhau. Cho tới nay các lô hàng
nhập khẩu của Công ty đều quy định thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng


từ, phương thức này đảm bảo giảm thiểu rủi ro cho cả hai bên, phúi xác nhập do
Nhà xuất khẩu chịu, phí mở do Cơng ty xây dựng và vật tư thiết bị chịu thường
chiếm 0,5-1% tổng giá trị hợp đồng.
Kết quả kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Trong những
năm qua mặc dù có nhiều khó khăn nhưng Cơng ty vẫn duy trì hoạt động tòn tại và
phát triển, hoạt động kinh doanh nhập khẩu đã đạt được những kết quả đáng kể
điều đó được thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 4 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CƠNG TY

TT

Khoản

Đơn

mục

vị
tính


Kim
1

Nghì

ngạch

2003

So sánh
2004(dự

2001/2002 2002/2003

2001

2002

1028,5

1243,2 2332

3500

1,2

1,88

3510


6004

8000

1,22

1,7

268

554

750

1,25

2,07

kiến)

n

nhập

Thực hiện

USD

khẩu
Thuế

2

Triệu 2893

nhập

đồng

khẩu nộp
Lợi
3

Triệu 215

nhuận

đồng

sau thuế
Nguồn: Phòng Kinh Doanh
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty đã phải trải qua bao khó khăn,
đó là sự cạnh tranh gay gắt củ cơ chế thị trường, nhưng Cơng ty đã có dấu hiệu khả
quan từ chỗ tạo ra được mối quan hệ với gần 200 nước trên thế giới, dỡ bỏ cấm vận
Việt Nam năm 1995 và chúng ta đã gia nhập diễn đàn kinh tế Châu á Thái Bình
Dương ( APEC) và khu vực mậu dịch tự do ASEAN ( AFA) đã giúp cho các doanh


nghiệp Việt Nam nhanh chóng tham gia vào thị trường thế giới tạo điều kiện cho
Công ty đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu hàng năm.
Theo như bảng trên ta thấy, năm 2001 kim ngạch nhập khẩu của Công ty là

1.028,5 ( nghìn USD) tăng 20% và nộp thuế cho Nhà nước là 2.893 triệu đồng, lợi
nhuận sau thuế là 215 triệu đồng.
Năm 2002 do có thay đổi về một số tieu thụ sản phẩm như mở rộng chào
hàng vào các tỉnh, tăng cường vốn để đầu tư cho hoạt động tiêu thụ hàng nhập
khẩu. Do vậy, kim ngạch nhập khẩu tăng 20% , đạt giá trị 1.230.153 (USD). Nộp
thuế cho Nhà nước 3.510 triệu gấp 1,22 lần so với năm trước, lãi sau thuế là 268
triệu đồng góp phần đưa thu nhập bình quân người lao động lên 950 nghìn đồng/
người/ tháng.
Bước sang quý I năm 2003 Công ty đã nhận được nhiều cơng trình lớn như :
dự án khu công nghiệp An Khánh, cấp nước sinh hoạt Thái Nguyên, khu công
nghiệp Vĩnh Tuy, khu công nghiệp Đức Cảnh – Thái Bình....với tổng giá trị sản
lượng là 123 tỷ đồng Việt Nam và tổng doanh thu đạt 105 tỷ đồng Việt Nam. Trong
khi đó, kinh doanh nhập khẩu chiểm một tỷ trọng đáng kể. Cơng ty cịn nhập thêm
hàng mới là màng chống thấm HDS-150 trị giá 292.000 USD ( chiếm 23,7 tổng
kim ngạch nhập khẩu cả năm ). Chính vì vậy, để góp phần làm tăng kim ngạch
nhập khẩu năm 2003 lên 2.232,5 USD gấp 1,88 lần năm 2002 và đóng góp cho Nhà
nước khoản thuế nhập khẩu trị giá 600 triệu đồng tăng 70% so với năm 2002 góp
phần đưa lợi nhuận hoạt động kinh doanh nhập khẩu là 554 triệu đồng .
Tóm lại, tất cả các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh kiếm lợi nhuận đều
phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước thông qua hình thức nộp thuế, tuỳ
thuộc từng ngành mà mức độ và phạm vi kinh doanh phải nộp thuế mức thuế khác
nhau, đối với Cơng ty việc đóng thuế Cơng ty coi đó là một khoản chi phí mà nó
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
* Về hiệu quả kinh doanh :


Trong kinh doanh thì mục tiêu là phải làm sao đạt được hiệu quả kinh doanh
cao nhất, muốn làm được điều đó cần phải có sự nỗ lực của tồn Công ty. Hiệu qủa
kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ năng lực quản lý, bảo đảm thực hiện
có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi phí nhỏ nhất.

Đối với Cơng ty cổ phần xây dựng và VT thiết bị thì hiệu quả kinh doanh có
vai trị quan trọng thúc đẩy sự phát triển của Công ty và được thể hiện ở bảng sau:


BẢNG 5: CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ KINH DOANH

TT

Năm

Chỉ tiêu
2001

2002

2003

1

Doanh thu (DT) triệu đồng

15807

18274

35974

2

Chi phí lưu thơng(CF) triệu đồng


2154

2334

4906

3

Lợi nhuận(LN)

215

268

554

4

LD/DT

0,0136

0,041

0,0115

5

LN/CF


0,099

0,115

0,133

Nguồn: Phịng Kinh Doanh
Theo bảng trên ta thấy, doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của Công ty không ngừng tăng qua các năm, doanh thu năm 2002 tăng so với
năm 2001 là 2.467 triệu đồng hay 15,6%.Năm 2003 doanh thu tăng so với năm
2002 là 17.700 triệu đồng hay 96%. Lợi nhuận năm sau cũng cao hơn năm trước,
năm 2001 là 2.215 triệu đồng, năm 2002 tăng lên 268 triệu đồng và năm 2003 đạt
554 triệu đồng.
Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu phản ánh mức lợi nhuận đạt được trên 1
triệu đồng doanh thu từ hoạt động nhập khẩu. Năm 2001 là 0,0136, năm 2003 là
0,0146 và năm 2003 chỉ số này là 0,0154. Ta thấy chỉ tiêu này không ngừng tăng
nhanh qua các năm thể hiện hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày càng cao.
Chỉ tiêu LN/CF thể hiện lợi nhuận thu được trên 1 triệu đồng chi phí lưu
thơng ta thấy năm 2001 là 0,099 tức là cứ 1 triệu đồng chi phí lưu thơng thì thu
được 99000 đồng, năm 2002 là 0,115 và 2003 là 0,113.
Qua vịêc phân tích các chỉ tiêu trên ta có thể khẳng định được là hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu của Cơng ty rất cao đó chính là nỗ lực của tồn cán bộ cơng
nhân viên của tồn Cơng ty.
IV- NHỮNG KẾT LUẬN QUA NGHIÊN CỨU THỰC TẾ VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY:


* Ưu điểm: Ngay từ đàu năm 2001 mặc dù kinh doanh gặp nhiều khó khăn song
Cơng ty đã khẳng định đúng đắn nhiệm vụ của mình phát huy những thế mạnh để

vượt qua mọi khó khăn trong cơ chế mới.
Công ty đã giải quyết tốt mối quan hệ với các đơn vị nguồn hàng, các đơn vị
kho vận, tổ chức và hồn thiện các cơng tác giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng,
giải quyết tốt các thủ tục để hợp đồng có hiệu lực tổ chức giao nhận hàng nhanh
chóng, đảm bảo an tồn kịp thời, củng cố được niềm tin với đơn vị khách hàng.
Mặc dù nguồn vốn quá ít nhưng nhờ đựơc vào mối quan hệ tốt, Cơng ty đã
có vốn đáp ứng đựơc nhu cầu kinh doanh từ nguồn vốn của Nhà nước tại doanh
nghiệp, vốn vay ngân hàng, vốn điều lệ của Công ty, vốn chiếm dụng của các đơn
vị nguồn hàng.
Về bạn hàng: Công ty ngày càng xây dựng mối quan hệ với nhiều đơn vị mới
giữ chữ tín đối với bạn hàng.
Đội ngũ cán bộ truyền thông công nhân viên ngày càng lớn mạnh, số lượng
đơn vị được mở rộng thêm từ 12 đến bây giờ gần 30 đơn vị khách hàng thu hút
thêm mối quan hệ ở khắp tỉnh thành và cả nước, có sự quan tâm hỗ trợ chặt chẽ
giữa các bọ phận. Vì vậy, đã có những quyết định đúng đắn góp phần cho sự thành
cơng của Cơng ty.
* Nhược điểm: Chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh thích hợp lâu dài, các
kế hoạch kinh doanh cịn hạn chế chưa sát với thực tế .
- Công tác nghiên cứu thị trường được tiến hành nhưng chưa cụ thể, xử lý
thơng tin cịn chậm, hoạt động dự trữ chưa được quan tâm đúng mức.
- Cơng ty cịn hạn chế về vốn kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động, nguồn vốn
chủ yếu của Công ty chủ yếu là của ngân hàng và vốn chiếm dụng do đó làm
chi phí kinh doanh tăng, giảm hiệu quả kinh doanh.
- Đội ngũ cán bộ Cơng ty trẻ, có trình độ, năng lực, nhiệt tình trong cơng tác
tuy nhiên về chun mơn trong từng lĩnh vực còn hạn chế.
* Hạn chế:


- Do ảnh hưởng của vốn kinh doanh, Công ty đang trong tình trạng thiếu vốn,
nguồn ngân sách cấp phát qúa ít, vốn cổ đơng khơng nhiểu.

- ảnh hưởng chi phí kinh doanh cao do cơ sở vật chất cịn hạn chế, công tác
nghiên cứu chưa được chú trọng đúng mức, do ảnh hưởng của thị trường
kinh doanh ngày càng cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị kinh doanh cùng
ngành.
- Giá bán các loại thiết bị vật tư- máy móc thường xun biến động khơng ổn
định.
- Quy mơ kinh doanh của Cơng ty cịn bé, do gặp nhiều khó khăn trong việc tổ
chức hoàn thiện về cuộc điều tra thị trường toàn diện cũng như việc tổ chức
dự trữ và xây dựng mạng lưới mua hàng hợp lý.
* Các cơ hội:
- Nhu cầu cuộc sống ngày càng cao, văn minh hiện đại hơn trong xã hội hiện
nay.
- Có sự quan tâm giúp đỡ của , hạn chế được sự cạnh tranh của các đơn vị
cùng ngành. Cơng ty có thuận lợi trong việc vay vốn ngân hàng với lãi suất
thấp, thời hạn dài để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Ngành xây dựng và cung cấp vật tư thiết bị càng phát triển với quy mô lớn
chất lượng được nâng cao, các loại thiết bị máy móc vật tư ngày càng hiện
đại hơn dễ sử dụng hơn, đa dạng và phong phú hơn, do đó dễ dàng trong việc
đáp ứng đúng, đủ, nhu cầu của đơn vị khách hàng.


KẾT LUẬN
Trên cơ sỏ đánh giá tình hình thực tế của Công ty chúng ta nhận thấy rằng hoạt
động kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải thực hiện
nhiều biện pháp đồng bộ mới đạt được hiệu quả kinh doanh để tồn tại và phát triển.
Cơ chế thị trường hiện nay nó mới chỉ trở thành môt ngành đầu tư và dịch vụ cho
các công trình thủy lợi. Trong cơ chế này địi hỏi khắt khe về quản lý kinh doanh,
do đó muón mở rộng và phát triển kinh doanh, việc đầu tiên của Công ty là làm sao
cạnh tranh được với các thành phần kinh tế khác để bán được nhiều hàng hoá.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì các mục tiêu đat được bao giờ cũng

hướng tới hỗ trợ cho mục tiêu lợi nhuận. Hơn thế nữa việc Công ty đang ở giai
đoạn giảm chi phí tăng doanh số là vấn đề cần quan tâm của Cơng ty. Ngồi ra hoạt
động trong khâu lưu thông là vẫn đề đẩy mạnh hoạt động kinh doanh có ý nghĩa
lớn lao trong việc quyết định qui mô của doanh nghiệp.
Công ty mới chuyển thành công ty cổ phần hoá thành thử đang phải đối mặt với
nhiều khó khăn, nhưng Cơgn ty đã biết vận dụng với sự giúp đỡ của Nhà nước, huy
động sức mạnh của tồn thể cán bộ,cơng nhân viên để phát triển kinh doanh. Hoạt
động kinh doanh của Công ty đã khộng ngừng mở rộng và phát triển về mọi mặt, từ
khi chuyển đổi về công ty cổ phần ngay từ bước đàu về mảng kinh doanh vật tư
thiết bị làm ăn không có hiệu quả, vốn phần lớn đi vay và chiếm dụng, đến nay
Công ty đã đạt được kết quả kinh doanh đáng kể, tốc độ phát triển nhanh, đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, đã có thêm về vốn chủ sở hữu và bổ sung vào vốn lưu
động, qua đó phần nào chúng ta thấy được sự nỗ lực và cố gắng của toàn thể cán
bộ nhân viên của Công ty.
Công ty đã mang vào Việt Nam những máy móc thiết bị hiện đại, với cơng
nghệ tiên tiến và giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động ở Việt Nam đã
góp phần vào chương trình cơng nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước.


Với sự phát triển như vậy Công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị sẽ vững
vàng và khẳng định mình trên thị trường hiện nay và trong tương lai.


×