Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI SEABOAT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.59 KB, 28 trang )


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI SEABOAT.
Qua chương 1 cho ta cái nhìn tổng quan về Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Seaboat, và có một cái nhìn chung về sản phẩm mà công ty cung cấp
và sự cần thiết phải phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công
ty.Chương 2 sẽ tập trung vào việc trình bày và đi sâu phân tích đánh giá thực
trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH sản xuất và thương
mại Seaboat, bằng cách phân tích tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty,
đồng thời đánh giá những ưu điểm và những hạn chế trong hoạt động kinh doanh
nhập khẩu của công ty để tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế đó.
Theo đó chương 2 được cấu tạo như sau: (2.1): Khái quát về hoạt
độngkinh doanh nhập khẩu của công ty. (2.2): Phân tích tình hình kinh doanh
nhập khẩu cuả công ty. (2.3): Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat.

2.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY.
2.1.1. Đặc điểm của sản phẩm nhập khẩu.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat là công ty có hoạt động
nhập khẩu đa dạng phục cho hoạt động sản xuất và tiêu dùng. Trong đó chủ yếu
là nhập khẩu các mặt hàng như: Linh kiện máy móc, thiết bị bán dẫn, thiết bị đo
lường...Ngoài ra, công ty còn nhập khẩu một số mặt hàng phục vụ cho tiêu dùng
như: xuồng cao su, áo lặn… Cụ thể các mặt hàng cũng như các sản phẩm nhập
khẩu của Công ty như sau:
- Biến tần: Bao gồm các sản phẩm sau:
• J7 series inverter drives: Sản phẩm này có chức năng tự động tăng mô men
động cơ, khi mô men tải tăng giới hạn dòng điện ở tốc độ cao để biến tần không
bị quá dòng. Sản phẩm có nhiều chế độ hoạt động thiết kế nhỏ gọn, tiết kiệm
không gian.
• V1000 series inverter drives: Người sử dụng có thể lưu thông số cài đặt , dễ


dàng can thiệp vào bộ nhớ của biến tần để lập trình cho các ứng dụng chuyên
dùng một cách linh hoạt.
• F7 series inverter drives: Điều khiển vector dòng điện đạt được các đặc tính
truyền động mạnh, cho các loại máy móc cần mô men quay ở tốc độ thấp như
các thiết bị nâng hạ. Chức năng copy để lưu lại thông số đã cài đặt và ghi lại
sang biến tần khác cùng loại, hỗ trợ truyền thông thích hợp với nhiều hệ thống
mạng toàn cầu.
• G7 series inverter drives: Sản phẩm này làm giảm rất nhiều dòng rò và nhiễu
thích hợp cho những loại máy cần độ chính xác cao cũng như cần sự phối hợp
đồng bộ, màn hình tinh thể lỏng năm dòng hiển thị và dễ dàng xem ý nghĩa các
thông số.
• L7 series inverter drives: Dòng ra định mức cao, trình tự nâng hạ xác định, màn
hình điều khiển kỹ thuật số tinh thể lỏng năm dòng với bảy ngôn ngữ. Cài đặt
và cho biến tần hoạt động nhờ khả năng kết nối máy tính momen khởi động lớn.
- Ac servo drives: Gồm có các sản phẩm sau: Servo motors, SGMAH
Series, SGMPH Series, SGMGH Series, SGMSH Series, SGMDH Series.
- Rô – bốt.
- Bộ nguồn switching: Có rất nhiều sản phẩm như:
• LCS Series: Là bộ nguồn giá rẻ, đáp ứng cho mọi ứng dụng phổ thông.
• SWS Series: Tất cả các model hợp chuẩn.
• HWS Series: Tuân theo các tiêu chuẩn mới của Châu Âu, kích thước nhỏ gọn bộ
nguồn đa chức năng, tuổi thọ cao.
• FPS Series: Thích hợp cho máy chạy song song hai bộ, có sẵn loại ổ ghim nằm
ở mặt trước.
• DLP Series: Tiêu chuẩn châu Âu, Mỹ, Canada, tích hợp sẵn đèn báo động sụt
áp.
- Dc-dc converters: Có 3 sản phẩm chủ yếu là:
• PP Series: Kích thước nhỏ gọn, cách ly ngõ vào và ngõ ra, điện áp ngõ ra có thể
điều chỉnh tùy thích.
• PH Series: Tiêu chuẩn châu Âu, kích thước nhỏ gọn,dễ sử dụng.

• PH300S/PH600S Series: Điện áp ngõ vào dãy rộng, tiêu chuẩn châu Âu, kích
thước nhỏ gọn, công suất lớn.
- Bộ lọc nhiễu: Đây là sản phẩm có tác dụng làm giảm nhiễu do truyền
dẫn, bức xạ trên đường vào từ bộ nguồn; đồng thời làm giảm xung nhiễu điện
áp cao. Các sản phẩm lọc nhiễu mà hãng này cung cấp cho Công ty là:
• MBS series: Thiết bị được thiết kế thỏa mãn các tiêu chuẩn của mạch lọc nhiễu
điện từ, nhiễu cao tần. Sản phẩm được tăng thêm hiệu quả nhờ vỏ bọc kim loại.
• PBF series: Đầu nối đơn giản với thiết kế nhỏ gọn, dễ tháo lắp bằng jack ghim.
• MC13 series: Có thể gắn cố định bằng vít hoặc gắn trên thanh Rail. Sản phẩm
được thiết kế an toàn với đầu nối có vỏ bảo vệ dòng rò thấp.
• MX13 series: Sản phẩm rất thuận tiện để gắn trong tủ điều khiển vì nó có kích
thước được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn công nghiệp. Đồng thời sản phẩm này dễ
dàng lắp đặt, bảo trì và giảm nhiễu xuống mức 40Db.
Ngoài ra Công ty Seaboat còn nhập khẩu các sản phẩm khác như:
- Braking unit
- PG card gồm có : PG – A2, PG – B2, PG – X2, PG – D2,…
-Peripheral với các sản phẩm là: cáp nối, SI – 232/J7, CVST31060,
JVOP144, EZZ08386A.
- Biến trở: Loại 2/5 kilo Ôm – 1 oát từ Midori Nhật Bản và loại
1/2/5/10/20 kilo Ôm – 1 Oát từ Tokyo Cosmos của Nhật Bản.
- Nhập khẩu các sản phẩm điện trở thắng từ Đài Loan.
- Man – Takraf của cộng hòa liên bang Đức: Thiết bị nâng hạ, hệ thống
băng tải dài.
- Schenck Process GmbH của Đức: Các loại cân ô tô, cân băng tải định
lượng.
- Thiết bị lặn: Bao gồm chân nhái, ống thở, bình khí, máy nén khí.
- Quần áo lặn: Bao gồm các cỡ nhỏ, trung bình, lớn của thương hiệu Quishen.
- Xuồng cao su dành cho từ 2 đến 12 người có lắp động cơ.
- Xuồng cao tốc .
- Động cơ thủy dành cho xuồng, thương hiệu Yamaha từ 15 đến 90 mã lực.

2.1.2. Quy mô các mặt hàng nhập khẩu của Công ty.
Tổng kim ngạch các mặt hàng nhập khẩu của Công ty từ năm 2007-2011
được thể hiện qua hình dưới đây:
Nguồn: Tính toán dựa trên giá trị nhập khẩu của Công ty từ năm 2007-
2011.
Hình 2.1: Tổng kim ngạch nhập khẩu của côngty Seaboat qua các năm
2007- 2011.
Căn cứ vào Hình 2.1 ở trên ta thấy tổng kim ngạch nhập khẩu của Công
ty có sự biến động và thay đổi theo các năm.
Vào năm 2007 tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty đạt 19 tỷ VND.
Sau hơn một năm, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bước đầu đi
vào ổn định và thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công ty là các thị trường
truyền thống.
Tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty năm 2008 là 19,1 tỷ VND, tăng
không đáng kể so với năm 2007 là 19 tỷ VND. Nguyên nhân của sự gia tăng
chậm chạp này là do cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ Mỹ rồi lan rộng ra
toàn cầu, ảnh hưởng to lớn đến nền kinh tế thế giới và nền kinh tế Việt Nam.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã làm cho tốc độ phát triển của các nền kinh
tế lớn trên thế giới như Mỹ, Đức, Nhật Bản và Trung Quốc cũng bị ảnh hưởng
và sụt giảm, làm cho dòng chảy thương mại toàn cầu trở nên rối loạn. Năm
2009, kinh tế thế giới tiếp tục bị ảnh hưởng của suy thoái và khủng hoảng,
nhưng Việt Nam đã vượt qua giai đoạn suy giảm nhờ những giải pháp kịp thời,
linh hoạt. Chính phủ đã sử dụng hai nhóm chính sách tiền tệ và chính sách tài
khóa để điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Đặc biệt chính sách lãi suất có hiệu quả cao
(hỗ trợ 4% lãi suất cho các doanh nghiệp), đã giải cứu nền kinh tế thoát khỏi suy
giảm và tạo sự hỗ trợ cần thiết cho doanh nghiệp.Mặc dù trong năm 2009 tỷ giá
USD/VND tăng hơn 9% so với năm 2008, xảy ra các cơn sốt USD cục bộ, khan
hiếm ngoại tệ. Công ty phải mua USD theo mức giá gần ngang với thị trường tự
do. Điều này đã gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty.
Tuy nhiên, trong năm 2009, hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty vẫn có

kết quả tốt hơn năm 2008 nhờ sự phục hồi kinh tế do các chính sách hỗ trợ và
gói kích cầu của chính phủ. Lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương mại từ
tháng 2/2009 duy trì ổn định ở mức 10,5%/năm, đến ngày 01/12/2009 tăng lên
12%/năm. Doanh nghiệp được hưởng chính sách hỗ trợ 4% lãi suất cho vay
ngắn hạn. Do vậy công ty gặp nhiều thuận lợi cả về lãi suất lẫn khả năng tiếp
cận vốn vay Ngân hàng. Ban lãnh đạo công ty đã mở thêm nhiều tài khoản giao
dịch, vay vốn Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của công ty. Việc
thực hiện các chính sách miễn, giảm, giãn thuế cũng đã giảm bớt một phần khó
khăn cho doanh nghiệp và người dân, góp phần phục hồi và từng bước đẩy
mạnh sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu, kích thích cầu đầu tư tiêu dùng. Sự
phục hồi của các ngành xây dựng, sản xuất trong nước đã tác động tích cực đến
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Xây dựng, công nghiệp, nông
nghiệp phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện đẩy mạnh việc tiêu thụ các
mặt hàng nhập khẩu của công ty như sắt thép, bột giấy, phân bón, hàng tiêu
dùng…. Đầu năm 2009, giá các mặt hàng vẫn giảm theo xu hướng từ năm 2008.
Bắt đầu từ tháng 3 năm 2009, khi nền kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi, giá
thế giới của các loại vật tư hàng hóa đã tăng 70% - 80%, có loại tăng trên 100%
so với thời điểm đáy của thời kỳ khủng hoảng. Cùng với sự tăng giá là sự tăng
cao nhu cầu hàng hóa trong nước, làm tăng cơ hội và hiệu quả kinh doanh hàng
hóa nhập khẩu của công ty. Trước những cơ hội mới, Ban lãnh đạo công ty đã
chớp thời cơ, thay đổi chiến lược kinh doanh, đẩy mạnh kinh doanh hàng hóa
nội địa cũng như hàng hóa nhập khẩu, đạt hiệu quả cao hơn.
Do đó, trong năm 2009 này, tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty đã
tăng lên 24 tỷ VND, tăng 4,9 tỷ VND so với năm 2008.
Năm 2010, kim ngạch nhập khẩu của Công ty là 27,9 tỷ VND tăng 3,9 tỷ
VND so voi năm 2009(Tăng tương đương với 16% trên tổng kim ngạch nhập
khẩu năm 2009.)
Năm 2011 kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng của Công ty đã tăng đến
31,1 tỷ VND. So với năm 2010 tăng 3,2 tỷ VND(Tăng tương đương 11,46% so
với tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2010) . Điều này chứng tỏ sự phát triển của

Công ty. Số hợp đồng nhập khẩu của Công ty đã tăng lên, chính điều này đã tạo
lên sự phát triển vượt bậc của Công ty. Và trong năm 2011 thì số thị trường
nhập khẩu của Công ty cũng tăng lên, phần nào đáp ứng nhu cầu của thị trường
trong nước và có cơ hội lựa chọn cao hơn từ các thị trường khác nhau.
2.1.3. Cơ cấu các sản phẩm nhập khẩu.
2.1.3.1 Cơ cấu mặt hàng kinh doanh nhập khẩu.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Seaboat chủ yếu kinh doanh nhập
khẩu phục vụ cho hoạt động sản xuất. Trong đó chủ yếu là kinh doanh nhập
khẩu các mặt hàng như: linh kiện máy móc, thiết bị bán dẫn, thiết bị đo lường....
Tuy nhiên do nhu cầu của thị trường và chiến lược kinh doanh của công ty nên
công ty không chỉ tiến hành kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho
sản xuất, mà còn mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng khác
phục vụ nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó danh mục
sản phẩm nhập khẩu của công ty bao gồm các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và
cả các mặt hàng phục vụ tiêu dùng.
Bảng 2.1: Sản phẩm nhập khẩu chủ yếu của Công ty Seaboat (2007 – 2011) .
Đơn vị: chiếc.
Năm
2007 2008 2009 2010 2011
Tên sản phẩm
Biến tần 700 730 760 800 840
AC Servo Drives 1100 1200 1800 2100 2500
Rô – Bốt 230 210 250 270 300
Bộ nguồn Switchinh 4100 4500 4900 5000 5200
DC-DC converters 3000 3700 3800 3700 3600
Bộ lọc nhiễu 1300 1500 1600 2000 2100
Brakinh unit 1000 1200 1100 1200 1400
PG card 6000 6500 7000 8000 8500
Peripheral 5000 5700 5900 5800 6000
Điện trở thắng 4000 4600 4700 5000 5200

Biến trở 7000 7200 7600 7800 7900
Man – Takraf 200 280 350 360 360
Schenck Process GmbH 160 150 170 190 210
Bộ thiết bị và quần áo lặn 200 300 320 400 420
Xuồng cao su 330 30 100 110 120
Xuồng cao tốc 33 55 115 20 24
Động cơ thủy 33 110 225 30 32
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu của Công ty
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy, đa số các mặt hàng kinh doanh nhập
khẩu của Công ty đều tăng qua các năm. Năm 2011 tất cả các mặt hàng trong
danh mục những mặt hàng kinh doanh nhập khẩu của Công ty từ Biến tần cho
đến động cơ thủy đều tăng một cách tương đối. Tuy nhiên cũng có một số mặt
hàng lượng kinh donh nhập khẩu giảm nhưng cũng không đáng kể như: DC-DC
converters.
Chỉ có mặt hàng Rô-bốt nhập khẩu giảm vào năm 2008, mặt hàng
Braking unit giảm vào năm 2009, nhưng năm 2010 số lượng sản phẩm nhập về
để kinh doanh cũng chỉ bằng với năm 2008 và năm 2011 số lượng mặt hàng này
đã gia tăng một cách đáng kể do nhu cầu thiết yếu của thị trường tăng.
Cùng với đó là mặt hàng Schenck Process GmbH năm 2008 có giảm đôi
chút. Do năm 2008 Công ty có nhiều biến động trong hoạt động giới thiệu và
quảng bá sản phẩm, và do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, đã làm giảm
sức mua của mặt hàng này trong thị trường nội địa. Nhưng với Man – Takraf
lượng nhập khẩu năm 2011 tăng gần gấp đôi năm 2007, hay đa phần số lượng
sản phẩm nhập khẩu năm 2011 đều tăng một lượng đáng kể so với năm 2007 –
Đây là dấu hiệu thể hiện sự kinh doanh nhập khẩu vững mạnh của Công ty.
2.1.3.2 Cơ cấu các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu chính.
Công ty nhập khẩu các linh kiện và máy móc có giá trị rất khác nhau tùy
theo từng loại. Bảng 2.1 cung cấp số liệu về giá trị nhập khẩu của những mặt
hàng nhập khẩu chính của Công ty giai đoạn 2007 – 2011.
Căn cứ vào Bảng 2.1 có thể thấy biến tần và bộ nguồn Switchinh là hai

mặt hàng kinh doanh nhập khẩu chủ yếu của Công ty.Chúng luôn chiếm tỷ trọng
lớn tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty. Thường chiếm khoảng 20-30% tổng
giá trị kim ngạch nhập khẩu của toàn Công ty.Tuy nhiên hai loại sản phẩm này
chỉ tăng ở một mức nhỏ về mặt giá trị qua các năm do gần đây, do Công ty tăng
cường kinh doanh các loại sản phẩm còn lại.Vì muốn đáp ứng nhu cầu của
khách hàng nội địa, và công ty muốn giảm bớt rủi ro khi chỉ tập trung kinh
doanh hai mặt hàng chủ yếu trên.
Đứng thứ nhất: Là mặt hàng biến tần luôn chiếm trên dưới 30% trong
tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này, có
xu hướng tăng đều đặn và khá ổn định trong những năm gần đây. Cụ thể kim
ngạch nhập khẩu biến tần từ 6012 triệu VND năm 2007 lên tới 8502 triệu VND
năm 2010 ( tức là tăng 2490 triệu VND trong 4 năm liền). Nhưng xét về mặt tỷ
trọng thì giá trị biến tần nhập khẩu có xu hướng giảm từ 34% giá trị tổng kim
ngạch xuống còn 28% năm 2011.
Đứng thứ hai : Sau biến tần là bộ nguồn Switching luôn chiếm khoảng
19% đến 23% giá trị tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty, theo cơ cấu mặt
hàng nhập khẩu. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này cũng có xu hướng tăng
trong những năm gần đây, tăng từ 4147 triệu VND năm 2007 tới 5456 triệu
VND năm 2009. Cụ thể năm 2011 so với năm 2010 thì giá trị nhập khẩu mặt
hàng bộ nguồn Switching tăng 218 triệu VND. Đây cũng là mặt hàng nhập khẩu
khá lớn của Công ty vì nó thường đi kèm cùng với biến tần. Nhưng xét về tỷ
trọng thì bộ nguồn Switching có xu hướng giảm từ 23% tổng giá trị kim ngạch
nhập khẩu xuống còn 19% tổng giá trị.
Đứng thứ ba: Sau mặt hàng bộ nguồn Switching là các sản phẩm
Schenck Process GmbH luôn chiếm bình quân trên 10% trong tổng kim ngach
nhập khẩu của công ty. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này tăng khá nhanh
trong những năm gần đây. Cụ thể năm 2011 so với năm 2010 thì giá trị nhập
khẩu các mặt hàng Schenck Process GmbH đã tăng 389 triệu VND. Đây là mặt
hàng có tỷ trọng nhập khẩu đều nhất qua các năm.
Công ty luôn chú trọng về chất lượng sản phẩm nhập khẩu sao cho đáp

ứng nhu cầu của khách hàng, đảm bảo chất lượng, giữ uy tín cho công ty, đa
dạng hoá chủng loại. Công ty cũng đã chú trọng hơn đến vấn đề mở rộng thêm
các mặt hàng nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở
thị trường trong nước. Chính điều đó đã đem lại hiệu quả lớn hơn trong hoạt
động kinh doanh nhập khẩu của công ty.
2.1.4. Thị trường nhập khẩu của Công ty.

×