Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THỦ CÔNG MỸ NGHỆ –ARTEXPORT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.28 KB, 25 trang )

Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu thủ
công mỹ nghệ artexport
I. Vài nét khái quát về công ty
1. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của công ty

Tổng công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ (có tên giao dịch là Việt Nam
National art and handcraft product export import company-artexport) đợc thành
lập theo quyết định số 617/ Bộ ngoại thơng nay là Bộ Thơng Mại 23/12/1964.
Công ty đợc thành lập theo quyết định số 334/TM - TCCB ngày 31/3/1993, giấy
phép đăng ký kinh doanh số 108474 ngày 14/5/1993 do trọng tài kinh tế Nhà nớc
cấp Artexport là một doanh nghiệp nhà nớc, hoạt động xuất nhập khẩu có t
cách pháp nhân có quyền và nghĩa vụ theo luật định, có con dấu riêng và có tài
khoản và các quĩ tập trung, đợc mở tài khoản trong và ngoài nớc, đợc tố chức và
hoạt động theo điều lệ Tổng công ty .
Hiện nay công ty có 4 đơn vị hạch toán trực thuộc công ty :
Tại Hà Nội, trụ sở chính của công ty 31-33 Ngô Quyền Quận Hoàn Kiếm
Thành phố Hà Nội, xởng gỗ Thanh Lân Thanh Trì -Hà Nội, xởng thêu 105
phố Bạch Mai-Hà Nội, cửa hàng thủ công mỹ nghệ 37 Hàng Khay Hà Nội,
xởng sản xuất gốm hàng Bát Tràng-Gia Lâm Hà Nội.
Tại Hải Phòng có công ty giao nhận và dịch vụ xuất nhập khẩu thủ công
mỹ nghệ số 23 phố Đà Nẵng- Thành phố Hải Phòng
Tại Đà Nẵng có công ty xuất nhập khẩu Đà Nẵng địa chỉ 74 Trng Nữ V-
ơng- Thành phố Đà Nẵng
Tại thành phố Hồ Chí Minh văn phong đại diện công ty xuất nhập khẩu thủ
công mỹ nghệ. Địa chỉ 31 Trần Quốc Toản- quận 3 TPHCM.
2. Chức năng, nhiệm vụ củ công ty Artexport.
2.1. Chức năng.
Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport kinh doanh xuất nhập
khẩu chuyên về các sản phẩm thủ công mỹ nghệ trang trí sản xuất các nghành
công nghiệp nhẹ. Mục đích hoạt động của công ty là thông qua các hoạt động sản
xuất kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ của công ty nhằm khai thác có hiệu


quả nguồn vốn, vật t, nhân lực và tài nguyên của đất nớc, đảy mạnh xuất khẩu
tăng thu ngoại tệ góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của đất
nớc.
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có những chức năng sau:
- Tổ chức, chế biến, gia công và thu mua hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu với
một số mặt hàng đợc Bộ Thơng Mại cho phép.
- Xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm do liên doanh, liên kết
tạo ra và các mặt hàng theo quyết định hiện hành của Bộ Thơng Mại và Nhà nớc
cấp.
- Nhập khẩu nguyên vật liệu, vật t, máy móc, thiết bị phơng tiện vận tải và sản
xuất kinh doanh.
- Đợc uỷ thác và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu các mặt hàng đợc Nhà nớc cho
phép. Công ty có đầy đủ t cách pháp nhân hoạch toán kinh tế độc lập, đợc mở tài
khoản ở Ngân hàng Ngoại Thơng và đợc sử dụng con dấu theo mẫu.
2.2. Nhiệm vụ.
Nhiệm vụ của công ty gồm:
- Thực hiện các chức năng kinh tế đối ngoại của Bộ Thơng Mại.
- Nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra thị trờng trong nớc để xây dựng kế hoạch xuất
nhập khẩu hàng năm và dài hạn đáp ứng yêu cầu công nghiệp nhẹ cũng nh nhu
cầu tiêu dùng trong và ngoài nớc.
- Thu nhập và phổ biến thông tin thị trờng, giá cả, mặt hàng, mẫu mã, chủng loại
mới cho các đơn vị và văn phòng trực thuộc, hớng dẫn nghiệp vụ kinh doanh xuất
nhập khẩu cho các đơn vị phụ thuộc khác.
- Quản lý tập trung quỹ ngoại tệ của toàn công ty để tính toán và sử dụng có
hiệu quả theo kế hoạch.
- Tuân theo đúng chế độ, chính sách của Bộ Thơng Mại.
- Thực hiện cam kết trong hợp tác quốc tế qua hợp đồng thơng mại.
3. Cơ cấu tổ chức quyền hạn và nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban.
3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty .
Trớc kia bộ máy quản lý của công ty đợc tỏ chức theo mô hình trực tuyến

chức năng. Ngày nay để phù hợp với tình hình hoạt động của công ty, công ty
Artexport đợc chia làm hai khối dới sự chỉ đạo của ban giám đốc đó là: khối quản
lý và khối kinh doanh.
Giám Đốc
Khối Quản lý Khối kinh doanh
P.dépP.Cói
Vănphòng
P.Thêu P. XNK 4
P.ThịtrườngP.TCKTP.Tổchức
PhòngXNK2 PhòngXNK3 PXNK9 PTCMNPhòngGốmX ưThêu
P.XNK5
Phòng XNK6
- Khối quản lí bao gồm các phòng hành chính và phòng kế toán tài vụ.
- Khối kinh doanh bao gồm các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu các phân x-
ởng sản xuất và các chi nhánh tại Hải Phòng, Đà Nẵng, TPHCM và Hà Nội.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh Artexport
3.2. Quyền hạn của công ty
- Đợc chủ động giao dịch đàm phán kí kết và thực hiện các hợp động mua bán
ngoại thơng, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác liên doanh thuộc các lĩnh
vực với các tổ chức và các cá nhân thuộc mòi thành phần kinh tế trong và ngoài n-
ớc.
- Đợc quyền vay vốn và cho vay bằng tiền, ngoại tệ và hiện vật ở trong nớc và n-
ớc ngoài: Đợc liên doanh, liên kết, hợp tác đầu t, sản xuất kinh doanh với các tỏ
chức, cá nhân trong và ngoài nớc để phát triển sản xuất kinh doanh của công ty
theo quy chế và pháp luật hiện hành.
- Đợc tham gia hội trợ triển lãm, quảng cáo hàng hoá, tham gia các hội thảo
chuyên đề có liên quan đến các hoạt động của công ty ở trong nớc và ngoài nớc.
- Đợc cử cán bộ của công ty ra nớc ngoài hoặc mời bên nớc ngoài vào Việt Nam
để khảo sát thị trờng, để giao dịch, để đàm phán kí kết hợp đồng hoặc giải quyết
các vấn đề liên quan thuộc phạm vi kinh doanh của công ty theo quy chế hiện

hành của nhà nớc và Bộ Thơng Mại.
- Đợc mở cửa hàng để giới thiệu và bán sản phẩm thuộc phạm vi kinh doanh của
công ty , phù hợp với quy chế hiện hành của nhà nớc.
- Đợc kinh doanh các dịch vụ có liên quan đến phạm vi sản xuất kinh doanh của
công ty kể cả kinh doanh vận tải và hàng hoá công cộng.
3.3. Nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty .
a) Ban giám đốc:
Bao gồm Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách tài chính, Phó giám đốc phụ
trách nghiệp vụ. đứng đầu công ty là Giám đốc chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt
động của công ty trớc pháp luật cũng nh Bộ chủ quản. Giám đốc công ty có trách
nhiệm sắp xếp bố trí và chỉ đạo chung toàn bộ công ty và lấy ý kiến tham mu của
các phòng ban để lập ra kế hoạch và phát triển của toàn công ty. Bên cạnh đó hai
phó Giám đốc ngoài thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mình còn giúp Giám
đốc chỉ đạo hoạt động của công ty và đại diện cho công ty khi Giám đốc đi vắng.
b)Văn phòng:
Số cán bộ nhân viên của văn phòng gồm 12 ngời, chịu trách nhiệm quản lí
tài sản chung của công ty và của các đơn vị, theo dõi tình hình sử dụng tài sản,
quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu thuộc phạm vi chi tiêu của văn phòng.
c) Phòng tổ chức cán bộ gồm có 7 cán bộ nhân viên và họ có nhiệm vụ là:
- Giúp các đơn vị tổ chức sắp xếp và quản lí lao động để tạo điều kiện cho các
phòng ban công ty nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả lực lợng lao động của
công ty.
- Làm quy hoạch đào tạo tuyển dụng lao động theo mục đích của sản xuất kinh
doanh, giải quyết và khiếu nại, tố cáo về quyền lợi của ngời lao động, bảo vệ
chính trị nội bộ, phòng ban, bảo mật.
d. Phòng kế toán tài chính:
Phòng gồm 11 ngời với chức năng giám đốc đồng tiền thông qua việc kiểm
soát, quản lý tiền vốn và tài sản của công ty. Phòng này có nhiệm vụ là:
- Hớng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh về nghiệp vụ mở sổ sách, theo dõi
hoạt động của đơn vị, giúp cho họ làm thống kê báo cáo định kì, hạch toán nội bộ

theo quy định của công ty và hớng dẫn của Bộ Tài Chính.
- Kiểm soát, kiểm tra các phơng án kinh doanh đã đợc Giám đốc duyệt, thờng
xuyên đối chiếu chứng từ để giúp các đơn vị hạch toán chính xác, góp ý kiến và
chịu trách nhiệm về những kiến nghị và những góp ý của mình với từng phơng án
kinh doanh cụ thể, xác định đợc lỗ lãi để tính trả lơng cho các đơn vị.
- Xây dựng phơng thức, qui chế, hình thức cho vay của công ty và bảo lãnh của
Ngân hàng, nắm chắc chu trình luân chuyển của vốn, của từng hợp đồng, phơng
án nhằm ngăn chặn nguy cơ đọng, hụt hoặc mất vốn, không để tình trạng này xảy
ra vì buông lỏng quản lý, sao nhãng nguyên tắc quản lý tài chính tiền tệ.
- Lập quĩ dự phòng để giải quyết kịp thời các phát sinh bất lợi trong sản xuất
kinh doanh, có nguồn vốn dự trữ cho các hợp đồng mới, chủ động xử lý khi có
thay đổi về tổ chức, nhân sự, lao động có liên quan đến tiền...
e. Phòng thị trờng hàng hoá.
- Tìm hiểu khách hàng và thực hiện các biện pháp giữ khách.
- Tìm hiểu và tìm kiếm các đối tác để hợp tác kinh doanh với các công ty .
- Tìm hiểu các nhu cầu thị trờng làm công tác tham mu cho các phòng kinh
doanh.
f) Các phòng nghiệp vụ xuất khẩu :
Bao gồm phòng trực tiếp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu theo các kế
hoạch phơng án đã đợc giám đốc duyệt.
Để phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, công ty đã ban hành chế độ khoán
kinh doanh theo đó các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đợc phép vay vốn của
công ty, tự tiến hành các hoạt động kinh doanh nếu tìm đợc các nguồn hàng và thị
trờng thích hợp, nh vậy quyền hạn của các phòng kinh doanh đợc mở rộng hơn tr-
ớc đồng thời cũng chịu trách nhiệm nhiều hơn trớc.
Với qui chế hoạt động tự bản thân của các phòng kinh doanh đợc chủ động
hơn trong hoạt động, phát huy đợc tính năng động sáng tạo, dám nghĩ dám làm
của từng bộ phận, nhân viên trong phòng. Nh vậy các phòng xuất nhập khẩu của
công ty đợc mở rộng phạm vi kinh doanh có thể xuất nhập khẩu hoặc liên doanh
liên kết với các tổ chức cá nhân khác nếu có khả năng. Tuy nhiên, từng phòng vẫn

giữ các mặt hàng truyền thống và thị trờng truyền thống trớc kia.
g. Các chi nhánh :
Ngoài các khối đơn vị quản lý và khối các đơn vị kinh doanh công ty còn có
các chi nhánh trực thuộc đóng ở Hải Phòng, Đà Nẵng, TP.HCM.
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty
1. Đặc điểm mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
Là mặt hàng truyền thống của dân tộc, là loại hàng dịch vụ đợc sản xuất chủ
yếu của nông thôn. Loại hàng hoá đợc làm chủ yếu bằng tay với nguyên liệu tre,
nứa, gỗ, đất sét....Với các loại nguyên liệu đó kết hợp với bàn tay khéo léo của ng-
ời Việt Nam, nó trở thành những tác phẩm nghệ thuật đa dạng và phong phú về
chủng loại sản phẩm nh hàng gốm sứ, sơn mài, mây tre đan...
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là loại sản phẩm rất độc đáo ở Việt Nam, cái
độc đáo không phải chỉ vì giá trị thực của sản phẩm mà nó còn mang đậm bản sắc
dân tộc của văn hoá Việt Nam một dân tộc đã có bề dày hơn 4000 năm lịch sử.
Đây là điểm khác biệt giữa các sản phẩm thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam với sản
phẩm thủ công mỹ nghệ của các nớc trên thế giới. Từ những hình ảnh rất thực tế,
đời thờng ở các vùng quê Việt Nam nh hình ảnh một cậu bé đang chăn trâu, thổi
sáo....Đến những hình tợng trong dân gian dới con mắt tinh tế, sáng tạo, kết hợp
với đôi bàn tay khéo léo và tài ba của các nghệ nhân mà hình ảnh trong cuộc sống
đời thờng và các hình tợng khác trong đời sống trở thành tác phẩm nghệ thuật
tuyệt đẹp và trong tác phẩm đó nó không chỉ chứa đựng công sức của ngời làm ra
nó mà nó còn chứa đựng cả một nền văn hoá Việt Nam.
Nghề thủ công mỹ nghệ đã có từ lâu đời ở nớc ta, từ những thế kỷ trớc,
các nghệ nhân ở các vùng địa phơng với bàn tay khéo léo và tài hoa của mình đẫ
dùng các chất liệu sẵn có để làm nên các vật trang trí trong đền chùa, cung
đình...đầy vẻ lộng lẫy và uy nghi.
Trải qua thời gian theo năm tháng, nghề thủ công mỹ nghệ đã có lúc bị mai
một đi nhng đến nay khi Đảng và Nhà nớc ta có chính sách mở cửa, mở rộng giao
lu đối ngoại, giao lu văn hoá và chú trọng đến việc mở rộng mặt hàng thủ công
mỹ nghệ truyền thống thì nghề thủ công mỹ nghệ lại bắt đầu phát triển mạnh mẽ

ở hầu hết các tỉnh. Hiện nay, dới con mắt tinh sảo của các nghệ nhân, các sản
phẩm thủ công mỹ nghệ vừa đợc kế thừa các kinh nghiệm truyền thống, vừa mang
phong cách thẩm mỹ hiện đại. Sự kết hợp nhuần nhuyễn này tạo nên giá trị nghệ
thuật của sản phẩm ngày càng đợc nâng cao mà vẫn giữ đợc bản sắc nghệ thuật
dân tộc riêng và văn hoá phơng đông nói chung. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ sẽ
ngày càng đợc phát triển cả về chủng loại mẫu mã, các đờng nét tinh sảo và mang
phong cách hiện đại kết hợp với giá trị văn hoá truyền thống của Việt Nam.
2. Đặc điểm tiêu thụ của sản phẩm thủ công mỹ nghệ
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ phần lớn đợc dùng để trình bày, trang trí, rất ít
loại đa vào giá trị sử dụng. Do vậy, lợng cầu không lớn nhng đa dạng, phong phú
về chủng loại và chi phí cao. Những sản phẩm này mang đậm bản sắc văn hoá dân
tộc Việt Nam nói riêng và các nớc Phơng Đông nói chung nên sản phẩm có giá trị
cao song lại phụ thuộc vào nhu cầu của khách nớc ngoài.
Do đặc điểm của sản phẩm thủ công mỹ nghệ nên vấn đề tiêu thụ là vấn đề
đợc đặc biệt quan tâm, mặt khác việc tiêu thụ sản phẩm cũng rất khác so với các
sản phẩm tiêu thụ chủ yếu bởi khách nớc ngoài mà sản phẩm thủ công mỹ nghệ
lại chủ yếu đợc tiêu thụ bởi khách nớc ngoài. Do đó giá trị sử dụng của sản phẩm
là rất thấp, chỉ có giá trị văn hoá, giá trị tinh thần là cao. Giá trị của nó đợc đánh
giá không tuân theo quy luật chi phí mà nó tuân theo quy luật cảm nhận giá trị.
Do vậy giá trị của sản phẩm cao không phải vì giá đắt hay rẻ, nhỏ hay lớn... mà
giá trị của nó đợc cảm nhận qua giá trị phi vật chất. Điều này rất quan trọng đối
với ngời làm quản lý là phải biết đa sản phẩm đến đúng nơi có nhu cầu và đa ra
mức giá phù hợp với giá trị cảm nhận của khách hàng đồng thời nhấn mạnh những
khía cạnh cuả sản phẩm mà khách hàng a chuộng từ đó thúc đẩy việc tiêu thụ sản
phẩm thủ công mỹ nghệ làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, phát triển thị trờng.
Sở dĩ sản phẩm thủ công mỹ nghệ của công ty nhận đợc sự đánh giá cao của
khách hàng chủ yếu do nó trở thành những tác phẩm nghệ thuật có giá trị cao, kết
hợp đợc những thành quả văn hoá truyền thống của Việt Nam, kết hợp với chức
năng thẩm mỹ hiện đại do đó giá trị nghệ thuật của sản phẩm ngày càng đợc nâng
cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hơn nữa đối với khách hàng T bản chủ

nghĩa những nớc có trình độ khoa học phát triển, tự động hoá cao thì sản phẩm
của họ đều dợc làm bằng máy móc, dây chuyền hiện đại do đó sản phẩm của họ là
sản phẩm công nghệ cao. Vì những sản phẩm hiện đại không có những nét nghệ
thuật của những đôi bàn tay khéo léo nh là sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Do vậy,
họ quý giá trị của những tác phẩm thủ công nhất là những tác phẩm mang tính
nghệ thuật.
3. Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty .
3.1. Nguồn vốn của công ty
Vốn là một trong các nhân tố quan trọng ảnh hởng đến sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp, nếu không có vốn thì doanh nghiệp không thể tiến
hành dợc các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy bất kỳ một doanh
nghiệp nào ngay từ khi thành lập cũng phải có một lọng vốn nhất định.
Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ đợc thành lập theo quyết định của
Bộ thơng mại với phần lớn vốn là do ngân sách Nhà nớc cấp, nguồn vốn còn lại là
do công ty tự bổ sung và liên doanh với các nhà đầu t khác.
Do công ty đợc thành lập ngay từ những ngày đầu của ngành xuất nhập khẩu
thủ công mỹ nghệ, sau hơn 38 năm cơ sở vật chất và trang thiết bị máy móc phục
vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty đã trở nên lạc hậu và xuống cấp nghiêm
trọng. Để đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới của nền kinh tế thị trờng, mục tiêu của
công ty dề ra là duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh về cả chiều rộng và chiều
sâu, từ đó tạo điều kiện cho việc đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của công ty,
góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nớc và bản thân doanh nghiệp. Để thực hiện
đợc mục tiêu này, công ty cần phải có tiềm năng về tài sản cũng nh về nguồn vốn
và lợng vốn này cần phải lớn thì mới đảm bảo đợc nhiệm vụ của công ty. Nguồn
vốn kinh doanh của công ty đợc thể hiện qua bảng sau.
Bảng 1 : Nguồn vốn kinh doanh của Artexport
(Đơn vị : Triệu VNĐ)
Tài sản/ năm 1998 1999 2000 2001
TSCĐ 9980 11302 10420 11203
TSLĐ 25670 34383 43036 47598

Tổng VKD 35650 45685 53457 58801
(Nguồn : Báo cáo tài chính của Công ty ).

Nguồn vốn của công ty tăng lên qua mỗi năm. So sánh năm 1999 với năm
1998 ta thấy nguồn vốn của công ty tăng lên một lợng là 10035 triệu VNĐ tức
gấp 1,28 lần trong đó vốn cố địng tăng lên 1322 triệu VNĐ gấp 1,13 lần và vốn lu
động tăng 8713 triệu VNĐ gấp 1,34 lần. Còn năm 2000 so với năm 1999 thì
nguồn vốn của công ty tăng 7772 triệu VNĐ gấp 1,17 lần nhng trong đó vốn cố
định của công ty giảm 882 triệu VNĐ tức giảm 0.92 lần còn vốn lu động tăng
8653 triệu VNĐ gấp 1,25 lần. Năm 2001 lợng vốn tăng lên là 5344 triệu VNĐ
gấp 1,08 lần, vốn lu động tăng 4561 triệu VNĐ gấp 1,11 lần.
Mặc dù ta thấy nguồn vốn của công ty tăng lên qua mỗi năm nhng với sự trợt
giá ngoại tệ mạnh cũng nh các đồng tiền dùng trong thanh toán xuất nhập khẩu thì
mức tăng này cũng vẫn cha đáng kể. Tuy vậy ta thấy việc sử dụng vốn của công ty
cũng đã dần dần từng bớc đợc bố trí lại để thực hiện có hiệu quả số tài sản cũng
nh lợng vốn của công ty . Điều đó đợc thể hiện qua bố trí cơ cấu vốn của công ty
qua các năm nh sau:
Bảng 2: Cơ cấu vốn của công ty Artexport
Đơn vị :%
Năm/cơcấu vốn 1998 1999 2000 2001
TSCĐ/TTS 29,0 28,1 19,5 19,1
TSLĐ/TTS 71,0 71,9 80,5 80,9
Tổng 100 100 100 100
(Nguồn: báo cáo tài chính của công ty )
Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ tài sản trên tổng số tài sản có giảm dần qua các
năm và tỷ lệ tài sản lu động trên tổng tài sản tăng dần qua các năm. điều đó chứng
tỏ rằng việc sử dụng và quản lý vốn của công ty là tơng đối hợp lý, có hiệu quả và
đáp ứng đợc với những yêu cầu của cơ chế thị trờng đó là phải đảm bảo vốn đa
vào kinh doanh cao nhất và có hiệu quả nhất. Do đó công ty không ngừng tăng
doanh số bán hàng qua từng năm đồng thời giảm chi phí ở mức thấp nhất có thể đ-

ợc. Từ đó tăng đợc lợi nhuận trên từng đơn vị sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
3.2 Nguồn nhân lực và công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định đến sự phát triển và tồn tại lâu dài của
một doanh nghiệp. Vì vậy công ty đã chú trọng quan tâm đào tạo nâng cao trình
độ tay nghệ cho cán bộ công nhân viên để đáp ứng ngày càng tốt hơn theo yêu cầu
của sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào năng lực điều hành của cán bộ và kết quả
thực tế trong sản xuất kinh doanh lãnh đạo công ty có phơng án sắp xếp, điều
chỉnh hợp lý về tổ chức nhằm tháo gỡ khó khăn, giảm các đơn vị yếu kém, chú ý
bồi dỡng, đề bạt sử dụng cán bộ có năng lực trong công ty . Đồng thời việc đề bạt,
bổ nhiệm, nâng bậc lơng, tiền lơng tiền thởng trong chính sách cán bộ luôn thực
hiện đúng chế độ, công khai dân chủ. Mặt khác công ty cũng đã thực hiện kí kết
hợp đồng lao động 100% đối với cán bộ công nhân viên, giải quyết kịp thời quyền
lợi của ngời lao động khi ốm đau thai sản, tai nạn lao động. Công ty đã xây dựng
qui chế nội bộ và luôn thực hện đúng qui chế, đợc mọi ngời trong công ty tin tởng
và chấp nhận.
3.3 Tình hình hoạt động xuất khẩu của công ty .
3.3.1 Về kim ngạch xuất khẩu của công ty
Từ năm 1986 trở lại đây, nớc ta đang trong quả trình chuyển đổi nền kinh tế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, con đờng đổi mới của Việt nam ngày càng
phát triển và thu đợc nhiều thành tựu đáng kể, nền kinh tế đã đi vào thế ổn định và
đang phát triển đi lên, quan hệ quốc tế đợc mở rộng và đời sống của nhân dân
ngày càng đợc cải thiện.
Hoà cùng với xu thế phát triển của đất nớc, công ty xuất nhập khẩu thủ công
mỹ nghệ cũng ngày một lớn mạnh, công ty đã có cái nhìn khách quan và đúng
đắn về xu thế biến động của thị trờng ngày nay, kết hợp với sự cố gắng nỗ lực của
toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty mà phạm vi kinh doanh của công ty
ngày càng đợc mở rộng, đa dạng và phong phú hơn. Bên cạnh đó công ty cũng đã
xác định cho mình một hớng đi đúng đắn và thích hợp đó là hoạt động kinh doanh
theo cơ chế khoán quản tức là chia các bộ phận kinh doanh trong công ty thành

các phòng nghiệp vụ kinh doanh hoạt động gần nh độc lập với nhau nh mỗi phòng
tự làm các nghiệp vụ marketing, tìm kiếm và quan hệ với khách hàngQua đó
công ty tận dụng khai thác đợc tối đa năng lực của các trởng phòng và cán bộ
công nhân viên trong phòng. Từ đó làm cho hoạt động kinh doanh của artexport
ngày càng phát triển.
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001
Tổng KNXNK USD 23285000 24986000 25000000 25500000
Kế hoach xuất khẩu USD 12000000 10200000 10500000 10500000
KNXK hoàn thành USD 12096999 10404128 11254701 10448556
Tỷ trọng KNXK/Tổng
KNXNK
% 51,95 41,64 45,02 40,97
Hoàn thành/kế hoạch % 100,81 102 107,19 99,5
Nguồn: báo cáo thực hiện xuất khẩu.
Qua bảng trên ta thấy, kim ngạch xuất khẩu của công ty biến động qua các
năm tơng đối ổn định. Năm 1999 so với năm 1998 kim ngạch xuất khẩu giảm
1692871 USD tức giảm 0,86 lần. Năm 2000 so với năm 1999 kim ngạch xuất
khẩu lại tăng lên 850573 USD gấp 1,08 lần, nhng đến năm 2001kim ngạch xuất
khẩu lại giảm 804145 USD giảm 0,93 lần so với năm 2000. Sở dĩ có sự tăng giảm
nh vậy là do có sự thay đổi trong tiêu thụ sản phẩm của công ty với thị trờng của
nớc bạn. Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của công ty cao hơn các năm về sau vì
số ngoại tệ công ty thu về không phải hoàn toàn là do tiêu thụ sản phẩm mà trong
những năm 1998 trở về trớc công ty còn thu về một khoản gọi là thu hồi nợ của
Chính phủ đối với các nớc Đông Âu ( Nga), mà số tiền này là khá lớn. Từ năm
1999 trở đi khi thu hồi nợ của Chính phủ đã hết thì kim ngạch xuất khẩu của
công ty đã giảm đi, nhng không chỉ do có nguyên nhân đó mà còn một nguyên

×