Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Luận văn: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Việt Thành từ năm 2002 - 2006 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.31 KB, 37 trang )

Luận văn
Kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty Việt
Thành từ năm 2002 - 2006


I . Khái quát về công ty Việt Thành
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Cơng ty chế biến thực phẩm xuất khẩu Việt Thành được thàng lập vào
ngày 08/12/1998 dưới hình thức là cơng ty trách nhiệm hữu hạn.
Tên tiếng Việt là Công ty TNHH Việt Thành
Tên tiếng Anh là VIET THANH COMPANY LIMITED
Viết tắt là VIET THANH CO LTD
Địa chỉ : 234 Trần Hưng Đạo, Ninh Giang, Hải Dương
Tên giám đốc : Phạm Phú Đài
Giấy phép kinh doanh : 0402053450, cấp ngày 11/12/1998
Mã số thuế : 0800143800
Điện thoại : 84320767568
Fax : 84320767656
Vốn điều lệ : 3360000000đ ( ba tỷ ba trăm sáu mươi triệu đồng
Công ty chế biến thực phẩm xuất khẩu Việt Thành là doanh nghiệp tư
nhân . Hoạt động trong nghành chế biến thực phẩm xuất khẩu .Được
thành lập vào ngày 08/12/1998 .Hiện nay mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
của doanh nghiệp là thịt lợn sữa đơng lạnh .Cơng ty có cơ sở giết mổ
bán thủ cơng với cơng suất bình qn 800con/ca hoạt động, được
cơng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, đồng thời được
Sở Khoa Học Công Nghệ & Môi Trường Hải Dương cơng nhận có hệ
thống xử lý nước thải hoạt động đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường .
Công ty có nhà máy sản xuất thực phẩm chế biến theo qui trình cơng
nghệ cao,với trang thiết bị, máy móc hiện đại, và được xây dựng theo
tiêu chuẩn GMP. Sản phẩm của công ty luôn luôn đặt chất lượng lên


hàng đầu và ổn định nhờ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO và HACCP.


Bên cạnh đó, nhờ sự nỗ lực khơng ngừng của giám đốc và
nhân viên công ty đã giúp công ty ngày càng phát triển, đáp ứng được
những đòi hỏi của thị trường
2. Chức năng, nhiệm vụ , cơ cấu tổ chức
2.1. Chức năng :
+ Thu mua nguyên vật liệu, chế biến thực phẩm xuất khẩu
+ Sản xuất hàng thịt lợn sữa đông lạnh xuất khẩu
+ Trực tiếp xuất khẩu sản phẩm sang các nước
2.2.Nhiem vụ :
+ Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong
thời kỳ , Công ty đã tổ chức và thực hiện kế hoạch nhằm đạt mục đích và nội
dung kinh doanh của chính mình.
+ Thực hiện chế độ hoạch tốn độc lập nhằm sử dụng hợp lý lao động,
tài sản vật tư, tièn vốn đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
+ Chấp hành các chính sách chế độ và biện pháp của Nhà nước, thực
hiện đầy đủ các hợp đồng kinh tế với bạn hàng trong và ngoài nước
+ Nghiên cứu áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, lập quy
hoạch và tiến hành gây dựng nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật để sao cho phù
hợp với yêu cầu xây dựng và phát triển doanh nghiệp
+ Đào tạo và bồi dưỡng các đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ đáp
ứng được yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện các chính sách
chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn và bảo vệ lao động đối với các
cán bộ công nhân viên chức và chế độ bồi dưỡng độc hại.



+ Đảm bảo công việc cho nhân viên công ty
+ Thực hiện và chấp hành đủ các khỏan thuế và các nghĩa vụ đóng
góp khác theo quy định của Nhà nước
+ Bảo vệ mơi trường sinh thái , giữ gìn an ninh trật tự nơi công ty sản
xuất kinh doanh
Cho đến nay Cơng ty đã khẳng định được vị trí và vai trị của
mình và từng bước đi lên. Trong những năm qua, nhất là trong quá trình
chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế, có doanh nghiệp thua lỗ phá sản. Nhưng
Công ty TNHH Việt Thành, một đơn vị ngồi quốc doanh, tuy gặp phải
khơng ít khó khăn trong sản xuất kinh doanh đã có nhiều cố gắng tháo gỡ
những ách tắc trong cơ chế thị trường , từng bước thực hiện các công việc cơ
bản sau:
- Tổ chức lại sản xuất, tinh giảm bộ máy quản lý.
- Phân cấp quản lý cho các đơn vị cơ sở.
- Xây dựng mạng lưới tiêu thụ trên toàn quốc.
Để đẩy mạnh sản xuất, bên cạnh những biện pháp nhằm phát huy
những tiềm năng sẵn có, việc đổi mới và đầu tư công nghệ sản xuất là một
yêu cầu vô cùng bức thiết. Các thiết bị kỹ thuật công nghệ sản xuất được đầu
tư vào Công ty từ trước đây một số đã hết thời gian sử dụng một số khác
khơng cịn phù hợp với yêu cầu hiện nay về chất lượng, số lượng, kiểu dáng,
quy cách sản phẩm. Công ty đã mạnh dạn huy động các nguồn vốn: vay
ngân hàng, tích luỹ từ nội bộ và huy động tiền nhàn rỗi trong cán bộ cơng
nhân viên. Nhờ đó việc đầu tư chiều sâu, đổi mới có trọng điểm, Cơng ty đã
sản xuất ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường đồng thời cải thiện
điều kiện bảo vệ môi trường xung quanh Công ty.


Đối với một doanh nghiệp sản xuất theo kế hoạch trước đây thì cơng
tác thị trường rất mới mẻ .Cịn trong nền kinh tế thị trường thì cơng tác thị
trường là nhiệm vụ đầu tiên đối với các doanh nghiệp sản xuất . Do đánh

giá đúng những yếu tố cơ bản của môi trường hoạt động mới, Công ty đã
triển khai thành công từng bước trong hoạt động kinh doanh với hai nhiệm
vụ cơ bản là tiêu thụ sản phẩm và khai thác nguồn vật tư. Hiện nay Cơng ty
có rất nhiều đầu mối thu mua và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm thịt lợn sữa
đơng lạnh trên tồn quốc .
Để mở rộng quy mô thị phần hơn nữa, Công ty đã tích cực nghiên cứu
thị trường, tìm ra những mẫu mã mới cho mặt hàng thịt lợn sữa đông lạnh,
chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, đặc biệt Cơng ty đã khơng
ngừng nâng cao uy tín của mình bằng các phương pháp như cải tiến phương
thức bán hàng, mở rộng mạng lưới tiêu thụ… với những nỗ lực to lớn và sự
đồn kết một lịng của tồn cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty. Đến nay
Công ty TNHH Việt Thành đã thực sự khẳng định được vị trí khá vững chắc
của mình trên thị trường.
2.3.Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của công ty
Cùng với sự phát triển của công ty qua các thời kỳ từ năm 1998 cho
đến ngày nay, ta thấy cơ cấu tổ chức và lao động của Công ty có sự phát
triển sao cho phù hợp với những chức năng và nhiệm vụ mới.
Hiện nay , cơng ty có số lượng nhân viên là 47 người và số lượng
người lao động là 100 người,trong công ty ký hợp đồng dài hạn với nhân
viên của cơng ty, nhân viên chính thức được hưởng các chế độ về thưởng ,
được đóng bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế ,và luôn luôn thực hiện đúng
Luật lao động . Số lượng nhân viên được phân đều về các phòng ban sau:
+ Giám đốc


+ 3 phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật , sản xuất kinh doanh
+ 5 phòng chức năng
+ 1 phịng cơng đồn
+ Và gồm 1 phân xưởng sản xuất
Mơ hình cơ cấu tổ chức của cơng ty TNHH Việt Thành

Giám đốc

Phịng

Phịng

Phịng

Văn

Phịng

Phịng

kỹ thuật

kinh

kế

phịng

kế tốn

cơng

doanh

hoạch tổ


đồn

chức
sản xuất



2.3.1.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy quản lý :
Phân xưởng sản
- Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty , là người đại diện cho Công ty
xuất
trước pháp luật về các hoạt động sản xuất kinh doanh củaCông ty. Mặt
khác, Giám đốc là người có quyền ra các quyết định điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.


- Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc phụ trách các mảng hoạt
động của Cơng ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: là người có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về
các lĩnh vực kỹ thuật. Trực thuộc sự quản lý của phó giám đốc kỹ thuật là
các phòng ban sau: phòng kỹ thuật,phòng kiểm tra chất lượng,
+ Phó giám đốc sản xuất: là người có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về
mặt sản xuất của Cơng ty. Trực thuộc sự quản lý của phó giám đốc sản xuất
là các phòng ban sau: phòng tổ chức hành chính, phịng bảo vệ.
+ Phó giám đốc kinh doanh: là người có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc
về các hoạt động kinh doanh của Công ty. Trực thuộc sự quản lý của phó
giám đốc kinh doanh là: phịng kế hoạch kinh doanh, phịng tài chính .
2.3.2.Chức năng nhiệm vụ của các phịng ban trong cơng ty :
+ Phịng kỹ thuật : tham mưu cho giám đốc về mặt cơ khí, điện năng
lượng, quản lý và ban hành các quy trình về vận hành máy, về nội dung an

tồn, hướng dẫn ban hành và kiểm tra các định mức kỹ thuật về cơ điện và
năng lượng và còn tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật bao gồm quản
lý và ban hành các quy trình cơng nghệ các sản phẩm thịt lợn sữa đông lạnh ,
kiểm tra để các đơn vị thực hiện tốt các quy trình đó, hướng dẫn xây dựng và
ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, các tiêu chuẩn cấp bậc chuyên môn,
tổ chức nghiên cứu, áp dụng công nghệ sản xuất mới, sản phẩm mới, xử lý
các trường hợp biến động trong sản xuất.
+ Phòng kế hoạch tổ chức sản xuất : tham mưu cho giám đốc về lĩnh
vực chất lượng sản phẩm, tổ chức kiểm tra các nguyên vật liệu trước khi
nhập kho theo đúng tiêu chuẩn( do nhà nước đã ban hành) đồng thời chịu
trách nhiệm về con dấu đến chất lượng của Công ty.


+ Văn phịng: tham mưu cho gián đốc về cơng tác xây dựng cơ bản
và kiến thiết cơng trình, lập kế hoạch tổ chức các phương án thi công và
kiểm tra, nghiệm thu cơng trình xây dựng, lắp đặt thiết bị trong Cơng ty, giải
quyết các vấn đề có liên quan tới đất đai, nhà ở theo quy định của nhà nước.
+ Phịng tổ chức hành chính: tham mưu cho giám đốc về công tác bộ
máy lao động, sản xuất quản lý, sử dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ cơng nhân
viên, thực hiện mọi chế độ chính sách đối với người lao động, xây dựng kế
hoạch sử dụng lao động và quỹ tiền lương hàng năm, quy chế hoá các
phương thức trả lương, tiền thưởng, xác định đơn giá, định mức lao động.
+ Phòng bảo vệ: tham mưu cho giám đốc về mặt bảo vệ an ninh
chính trị, kinh tế của Cơng ty, tổ chức kiểm tra, kiểm sốt sản phẩm ra vào
Công ty theo đúng nội quy, tổ chức hướng dẫn và trực tiếp kiểm tra cơng tác
phịng cháy chữa cháy để đảm bảo an toàn tài sản cho Cơng ty.
+ Phịng sản xuất : tham mưu cho giám đốc về việc điều hành hoạt
động sản xuất của Cơng ty, tổ chức kiểm tra kiểm sốt sản phẩm ra vào
Cơng ty theo đúng nội quy.
+ Phịng kế hoạch kinh doanh: tham mưu cho giám đốc về kế hoạch

thu mua vật tư, kế hoạch sản xuất, kế hoạch thu mua sản phẩm. Đảm bảo
việc cung ứng vật tư cho sản xuất, có trách nhiệm bảo quản vật tư trong kho
theo tầng, không bị hư hỏng mất mát, xuất nhập kho theo đúng quy định của
Công ty, quản lý đội xe vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm tới nơi yêu cầu
của khách hàng. Đặc biệt phòng còn quản lý hoạt động của các đầu mối thu
mua , đại lý trên tồn quốc.
+ Phịng tài chính: tham mưu cho giám đốc về các công tác quản lý
các nguồn vốn, các số liệu về tài chính kế tốn, tổng kết( kiểm kê tài sản


theo quy định của nhà nước). Báo cáo về tài chính lên cơ quan thuế vụ và
nộp các khoản ngân sách theo quy định, làm thủ tục thanh lý các tài sản,
quản lý quỹ tiền mặt, điều phối vốn giữa các phịng ban , phải bảo tồn và
phát triển nguồn vốn cho cơng ty
+ Phịng đối ngoại xuất nhập khẩu: tham mưu cho giám đốc trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế. Giải quyết các thủ tục trong
việc ký kết các hợp đồng kinh tế đối ngoại; xuất nhập khẩu nguyên vật liệu
là thành phẩm, ký kết các hợp đồng kinh tế, liên kết với nước ngoài, nghiên
cứu thị trường nước ngồi.
+ Phịng cơng đồn: tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực đời
sống của cán bộ công nhân viên. Tổ chức khám sức khỏe cho người có thẻ
bảo hiểm y tế đăng ký tại Cơng ty, kiểm tra vệ sinh mơi trường, chống nóng,
thực hiện các cơng việc kế hoạch hố gia đình trong cơng nhân viên tồn
Cơng ty, tổ chức quản lý tốt khu nhà ở trong Công ty.
3 . Vốn và cơ sở vật chất , kỹ thuật của công ty
Năm 1998 công ty đựơc thành lập với số vốn ban đầu là 3,360 tỷ đồng
đã đi vào hoạt động cho đến ngày nay số vốn kinh doanh của công ty đã
tăng lên đáng kể là 8,219 tỷ đồng . Đó chính là thành quả sau gần 10 năm
hoạt động , với sự nỗ lực không ngừng của giám đốc và nhân viên trong
công ty đã làm cho công ty không ngừng lớn mạnh và làm thay đổi cả chiều

sâu lẫn chiều rộng . Đưa doanh nghiệp lên một tầm cao mới , và đóng góp
nhiều hơn cho xã hội , góp phần vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo mà
Đảng và Nhà nước ta đã đề ra . Cụ thể là góp phần làm thay đổi cơ cấu lao
động tại địa phương nơi công ty đặt trụ sở trên địa bàn . Tạo điều kiện công
việc cho người lao động tại địa phương , góp phần giữ vững an ninh trật tự
xã hội


 Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty bao gồm :
+ Một nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu theo dây truyền
khép kín
+ Hai kho đơng lạnh với nhiệm vụ ln ln bảo quản hàng hóa ,
thành phẩm đạt tiêu chuẩn
+ Hai dãy nhà điều hành và giao dịch với khách hàng hàng ngày
+ Dãy nhà ăn , và hệ thống bãi đỗ xe và gửi phương tiện của nhân
viên , khách hàng đến giao dịch trong ngày
+ Phương tiện vận tải gồm có 2ơtơ con , và 5 ôtô tải
Tất cả ,những thứ trên được trải dài trên một diện tích là 6500m2
Qua các số liệu trên cho thấy cơng ty TNHH Việt Thành có khả năng tiềm
lực về tài chính mạnh và cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, khá hiện đại . Với
hệ thống cơ sở vật chất trên , công ty TNHH Việt Thành có khả năng tổ
chức sản xuất các đơn hàng có khối lượng lớn , từ đó cho phép cơng ty có
khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác về đáp ứng số lượng đơn hàng và
thời gian giao hàng …
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Việt Thành từ năm 2002
- 2006
+ Chỉ tiêu về số lượng sản phẩm được theo đơn vị tính là: tấn/thành phẩm
+ Chỉ tiêu về chất lượng là ổn định là do áp dụng hệ thống quản lí chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO và HACCP .

+ Chỉ tiêu về doanh thu được tính theo đơn vị tính là : Tỷ đồng
+ Chỉ tiêu về lợi nhuận được tính theo đơn vị tính là : Triệu đồng
+ Chỉ tiêu về sản phẩm được tính theo đơn vị là : Tấn
Biểu 1: Các chỉ tiêu kinh doanh
(năm 2002- 2006)


Năm

Sản Phẩm thịt lợn

Lợi nhuận

Doanh thu

sữa đông lạnh
Kế

Thực Tỷ lệ

hoạch hiện

Kế

Thực Tỷ lệ

hoạch hiện

Kế


Thực Tỷ lệ

hoạch hiện

2002

625

755

120,8

13

14,5 111,5

145

188

129,6

2003

750

950

126,7


14,9

15,6 104,7

200

208

104

2004

1035

1205 116,4

17.8

21,8 122,4

216

310

143,5

2005

1127


1320 117,1

22.4

36

160,7

325

363

111,7

2006

1346

1653 122,8

34.3

36

104,9

367

400


108,9

Nguồn : Phòng kinh doanh

Qua số liệu ta thấy các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
của cơng ty TNHH VIET THANH đều có sự tăng trưởng với tốc độ cao và
ổn định :
+ Năm 2003 so với năm 2002 thì sản phẩm tăng 25,83% , doanh thu
tăng 7,6% , lợi nhuận tăng 10,6% là do doanh nghiệp còn chiếm lĩnh thị
phần nhỏ ,là do sản phẩm của doanh nghiệp vẫn nằm ở giai đoạn mới tăng
trưởng , cho nên sản phẩm tăng mạnh còn doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp tăng nhưng vẫn cịn thấp
+ Năm 2004 so với năm 2003 thì sản phẩm tăng 26,84% , doanh thu
tăng 39, 74% , lợi nhuận tăng 49,03% là do ảnh hưởng của dịch cúm ở gia
cầm , người dân ở các nước nhập khẩu có xu hướng chuyển sang khơng
dùng thịt gia cầm làm thức ăn , đây là điều kiện , là cơ hội cho doanh
nghiệp ,nắm bắt được cơ hội đó mà doanh nghiệp đã nỗ lực làm cho không
những xuất khẩu được nhiều sản phẩm, mà còn làm tăng năng suất lao động ,
thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp trên thị trường


+ Năm 2005 so với năm 2004 thì sản phẩm tăng 9,5% , doanh thu
tăng 65,13% , lợi nhuận tăng 17,1% l là do Giám đốc và nhân viên của công
ty đa nỗ lực đẩy mạnh sản xuất , làm tăng năng suất lao động , và có chiến
lược xuất khẩu phù hợp với tình hình , nên doanh thu tăng , lợi nhuận tăng .
+ Năm 2006 so với năm 2005 thì sản phẩm tăng 25,2% , doanh thu ổn
định , lợi nhuận tăng 10.2% là do bùng phát dịch lở mồm long móng ở gia
súc đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến nhu cầu của khách hàng , làm cho giá cả
biến động thất thường , nhưng doanh nghiệp có biện pháp khắc phục tình
hình, tiết kiệm giảm bớt những chi phí khơng cần thiết cho nên doanh thu

vẫn ổn định , lợi nhuận vẫn tăng đều
5 . Tình hình tài chính của cơng ty
Hoạt động tài chính của cơng ty có mối quan hệ trực tiếp với hoạt
động sản xuất kinh doanh do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh
đều có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp . Ngược lại
tình hình tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá
trình sản xuất kinh doanh .
Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản để phân tích tình hình tài chính của
cơng ty trong 3 năm gần đây ( 2004- 2006 )
Biểu 2 : Các Chỉ Tiêu Tài Chính Cơ Bản
(năm 2004 – 2006 )
ĐƠN VỊ : TRIỆU ĐỒNG

Chỉ tiêu

2004

2005

2006

Tỉ lệ %
2006/2004

1
1.Doanh thu

3

4


5

6=5/3

21.025

36.000

36.154

160


2.Tài sản lưu động

7.151

9.095

8.702

122

3.Tài sản cố định

4.277

5.998


6.939

160

4.Dự trữ hàng tồn kho

4.595

2.648

4.405

96

5.Nợ ngắn hạn

2.595

5.548

5.108

197

6.Nợ dài hạn

450

1.150


886

197

7.Lợi nhuận sau thuế

310

363

400

260

Nguồn : Phòng tài chính kế tốn
II . Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty Việt
Thành
Nền kinh tế nước ta đã đổi mới được hơn mười năm và có bước phát
triển tốt , đời sống nhân dân khá lên nhiều ,nhu cầu ngày càng cao . Do đó
ngày càng có nhiều cơng ty tham gia vào thị trường , nhiều công ty sản xuất
cùng một loại mặt hàng hay hàng hóa thay thế để đáp ứng nhu cầu ngày một
đa dạng của thị trường làm cho cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt và công
ty TNHH Việt Thành cũng không phải là ngoại lệ . Vậy nữa cơng ty phải tự
xác định thị trường cho mình một cách hợp lý để có thể đứng vững và phát
triển trong nền kinh tế thị trường
1. Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Việt
Thành
1.1. Đối với thị trường trong nước
+ Đối với thị trường trong nước thì cơng ty chỉ tổ chức việc thu mua
nguyên liệu ,và bán thành phẩm cho các công ty buôn bán cùng nghành , chứ

không tập trung bán sản phẩm ra thị trường trong nước cho người tiêu
dùng . Nói chung đối với việc tiêu thụ trong nước chỉ là thứ yếu , doanh thu
từ thị trường trong nước chiếm tỉ phần trăm rất nhỏ so với tổng doanh thu
của công ty . Thị trường thu mua nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp tập


trung chủ yếu ở các tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ như Hải Phịng , Thái
Bình , Hải Dương ,Bắc Ninh , Bắc Giang ,Phú Thọ . . . Công việc thu mua
nguyên liệu đầu vào là do bộ phận kinh doanh của công ty đảm nhiệm , từ
khâu thu mua , vận chuyển , tập trung được tổ chức thành một hệ thống
thống nhất từ trên xuống dưới một cách linh hoạt và liên tục ,và tạo được
mối quan hệ tốt với các đầu mối thu mua của công ty .
1.2. Đối với thị trường nước ngoài
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Việt Thành chủ yếu
là thị trường Hồng Kông , thị trường Đài Loan , thị trường Lào , thị trường
Trung Quốc . Trong đó thị trường mục tiêu của doanh nghiệp đó là thị
trường Hồng Kông , với lượng khách hàng đông nhất , chiếm tỷ lệ lớn với
95% tỉ lệ đơn đặt hàng của khách hàng đối với công ty . Công ty hiện nay có
một điều kiện thuận lợi là được nhà nước cho phép xuất khẩu trực tiếp do đó
mà việc xuất khẩu của công ty dễ dàng và thuận lợi hơn và tìm kiếm các bạn
hàng quốc tế cũng thuận lợi hơn trước . Từ những thuận lợi đó cùng với sự
nỗ lực của cơng ty trong việc tìm kiếm bạn hàng mà hiện nay công ty đã tạo
được uy tín , chiếm được chỗ đứng trên thị trường quốc tế , và ngày càng
phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu

Biểu 3
Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường nước ngoài 3 năm 2004- 2006
Đơn vị : triệu đồng



Chỉ

Thực hiện

Thực hiện

Thực hiện

tiêu

2004

2005

2006

Số

TT(%) Số

tiền

TT(%) Số

tiền

Doanh 21800. 100

So sánh


TT(%) 2005/2004 2006/2005

tiền

36000.

100

36154 100

119

110

27,5

4180

27,4

120

110

29721 37,6

121

103


1753

20,7

134

113

500

14,3

109

112

thu
xuất
khẩu

Đài

2360

27,3

4193

17380


36,8

29600

706

20,4

1749

354

16,5

458

Loan

Hồng

37,5

Kơng
Trung

20,5

Quốc

Lào


14,5

Nguồn : Phịng kinh doanh
Với mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là thịt lợn sữa đông lạnh ta thấy
doanh thu xuất khẩu của công ty tăng đều qua các năm đặc biệt là thị trường
Trung Quốc , mặc dù chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu nhưng


nếu xét đến tỷ lệ tăng doanh thu thì nó tăng cao nhất , năm 2005 so với năm
2004 tăng 34% ,năm 2006 so với 2005 tăng 13% .
Ở các thị trường khác có mức tăng rất đều như là ở thị trường Hồng
Kông năm 2005 so với năm 2004 tăng 21 % , năm 2006 tuy có nhiều dịch
bệnh nhưng vẫn tăng doanh thu thêm 3% .Còn ở thị trường Đài Loan thì
năm 2005 so với năm 2004 tăng tỷ lệ doanh thu 20% ,còn năm 2006 so với
năm 2005 tăng 10% .Thị trường Lào ,tuy chiếm thị phần nhỏ nhưng tỷ lệ
doanh thu năm 2005 so với năm 2004 cũng tăng là 9% ,năm 2006 so với
năm 2005 tăng 12% . Điều này chứng tỏ công ty vẫn duy trì được các bạn
hàng truyền thống và đã tìm kiếm , ký kết nhiều hợp đồng mới để mở rộng
thị trường xuất khẩu
2.Thực trạng tiêu thụ sản phẩm và phát triển thị trường tại công ty Việt
Thành
Sau một số năm đầu còn bỡ ngỡ khi bắt đầu tham gia thị
trường , cho đến nay tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã đi
dần vào ổn định và có bước phát triển tốt ,các chỉ tiêu kinh tế luôn đạt
cao
 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong một vài năm gần
đây
Biểu 4: Các chỉ tiêu tài chính của cơng ty
( năm 2004-2006 )


Đơn vị tính:Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

Tốc độ tăng trưởng

2004

2005

2006

(%)
05/04

06/05


1.Doanh thu

21025

36000


36154

141

113

363

400

177

147

3,65%

4,5%

5,92%

123

132

1,000

1,200

1,4500


178

103

2.Lợi nhuận sau 306
thuế
3.Tỷ suất
LN/DT
4.Thu nhập
BQ/tháng/người

Nguồn: Phịng tài chính kế toán

Qua bảng ta thấy 3 năm từ 2004- 2006 hiệu quả sản xuất của công ty
đã tăng đáng kể . Ta thấy tỷ suất LN/DT ngày một tăng chứng tỏ cơng ty
ngày càng làm ăn có hiệu quả , cụ thể từ 3,65 % năm 2004 lên đến 5,92 %
năm 2006 . Đó là kết quả của việc kết hợp đồng bộ giữa quá trình đầu tư đổi
mới thiết bị máy móc , con người và trình độ tay nghề công nhân , nắm bắt
được nhu cầu thị trường , mở rộng thị trường . Với những cố gắng vượt khó
của cán bộ cơng nhân viên mà cơng ty đã đứng vững , khẳng định sự tồn tại
của mình trong nền kinh tế thị trường . Nhưng để đạt được mục tiêu tốt đẹp
hơn , hiệu quả cao hơn thì cơng ty phải mạnh dạn hơn nữa trong khâu đầu
tư , hiện đại hóa trang thiết bị , cải tiến mạnh mẽ khâu quản lý , phối hợp
chặt chẽ giữa chun mơn hóa và đa dạng hóa sản xuất .
Ngồi ra mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của cơng ty đã được tổ chức
dày đặc hơn và có quy mơ hơn . Cơng ty có thể mở rộng kênh tiêu thụ sản
phẩm kết hợp sử dụng cả hai kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp .
Việc hình thành các đại lý mới ở nước ngoài đã giúp cho cơng ty thâm
nhập được thị trường nước ngồi một cách tốt nhất , sẽ giúp cho công ty dễ
dàng điều tiết được lượng hàng hóa , tăng lượng hàng hóa bán ra trên thị



trường .Do đó nếu việc khảo sát nghiên cứu và thâm nhập thị trường ở nước
ngoài diễn ra thuận lợi thì việc mở các đại lý ở nước ngồi sẽ có thể làm
tăng lượng sản phẩm tiêu thụ của cơng ty theo ước tính mức lợi nhuận tăng
70% do doanh thu tăng 100% và các sản phẩm của công ty có chỗ đứng
vững chắc trên thị trường thế giới . Ngồi ra cơng ty đã và đang xây dựng
một lực lượng bán hàng có kiến thức và trình độ xã hội , am hiểu về sản
phẩm của công ty khi cần có thể hướng dẫn cho người mua cách sử dụng sản
phẩm cũng như tính năng và cơng dụng của nó
III . Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty
III.1. Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm theo chiều
rộng
Doanh nghiệp nào tồn tại và phát triển đều phải có một lượng khách
hàng tiêu thụ một lượng hàng hoá nhất định mà doanh nghiệp sản xuất ra.
Tập hợp những khách hàng đó là phần thị trường của doanh nghiệp. Trong
điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt phần thị trường của doanh nghiệp chỉ là
một phần nhỏ của toàn bộ thị trường. Mở rộng thị trường là bằng phương
pháp nào đó mà doanh nghiệp lơi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh
tranh và những đối thủ mạnh chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của mình .
Trong những năm gần đây nhu cầu về sản phẩm thịt lợn sữa đông
lạnh ngày càng tăng đặc biệt . Nắm bắt được xu hướng đó Cơng ty TNHH
Việt Thành đã có những chính sách hợp lý trong việc thâm nhập các thị
trường mới, mở rộng mạng lưới tiêu thụ của mình trên thế giới . Hiên nay
Cơng ty có 1 chi nhánh lớn và hơn 200 đầu mối thu mua , cửa hàng trên toàn
quốc.
Qua biểu 3 ta có nhận xét:


Thị trường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh số bán ra của Doanh

nghiệp là thị trường Hồng Kông : thị trường Hồng Kông năm 2004 chiếm
36,8% doanh số bán của doanh nghiệp ; năm 2005 chiếm 37,5% và năm
2006 thị trường Hồng Kông chiếm 37,5% doanh số bán của Cơng ty.
Sau thị trường Hồng Kơng thì thị trường Đài Loan có tỷ trọng lớn trong
doanh số bán ra của Công ty: năm 2004 thị trường Đài Loan chiếm 27,3%
doanh số bán của doanh nghiệp; năm 2005 chiếm 27,5% và năm 2006 thị
trường Đài Loan chiếm 27,4% doanh số bán của Công ty.
Qua số liệu trên ta thấy: Công ty đã có sẵn thị trường trọng điểm và
hiện tại thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình như thị trường Hồng Kông,
Đài Loan . Nhưng cũng như các Công ty khác, Công ty cũng luôn mong
muốn mở rộng mạng lưới kinh doanh, tìm những thị trường mới để tiêu thụ
sản phẩm hiện có sao cho số lượng sản phẩm bán ra trên thị trường ngày
càng tăng lên từ đó dẫn tới doanh số bán cũng tăng lên. Dựa vào đó Công ty
đã mở rộng thị trường theo vùng địa lý và mở rộng đối tượng tiêu dùng, và
thị trường chủ yếu là thị trường ở các nước như Lào, Trung Quốc và sắp tới
là Malaysia . Các thị trường này cũng chiếm một tỷ trọng rất lớn trong
doanh số bán ra của Công ty. Năm 2004 thị trường khác chiếm 8,5% doanh
số bán ra của Công ty; năm 2006 thị trường khác chiếm 26,8% doanh số bán
ra của Doanh nghiệp. Gần đây, vào năm 2004 Công ty đã mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm của mình ra một số thị trường mới với doanh số bán cụ thể
là: thị trường Trung Quốc ( năm 2004: 706.000.000 đồng ; năm 2005:
1.749.000.000 đồng ; năm 2006: 1.753.000.000 đồng ), thị trường Lào ( năm
2004: 354.000.000 đồng ; năm 2005: 458.000.000 đồng ; năm 2006:
500.000.000 đồng ). Điều này cho thấy triển vọng của thị trường này mà
Công ty phải xem xét.


Hoạt động phát triển thị trường theo chiều rộng của Cơng ty sẽ cịn
đạt hiệu quả cao hơn nữa nếu Cơng ty có những chính sách hợp lý hơn cho
hoạt động này.

III.2. Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm theo chiều sâu
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp theo
chiều sâu chính là sự nâng cao chất lượng hiệu quả thị trường của doanh
nghiệp . Để thực hiện theo hướng này công ty TNHH Việt Thành đã làm
chú trọng những công việc sau: Để mở rộng và phát triển thị trường sản
phẩm theo chiều sâu của doanh nghiệp mình Cơng ty TNHH Việt Thành
khơng ngừng đưa ra biện pháp thị trường như: tìm cách xâm nhập sâu hơn
vào thị trường bằng cách khai thác tốt hơn sản phẩm thịt lợn sữa đông lạnh
hiện tại trên thị trường hiện tại. Để thực hiện được điều đó Cơng ty đã đưa ra
được sản phẩm thịt lợn sữa đông lạnh tốt,với kiểu dáng và mẫu mã mới , hệ
thống phân phối đa dạng , phong phú , đưa ra chính sách hỗ trợ, xúc tiến
bán hàng hợp lí,phục vụ khách hàng một cách tốt nhất nhưng vẫn đảm bảo
chất lượng tốt nhất. Công ty cũng đã lựa chọn được thị trường mục tiêu của
mình chủ yếu là Hồng Kông , đồng thời sản phẩm thịt lợn sữa đông lạnh
của Công ty cũng được mở rộng ra các thị trường nhỏ khác như Lào ,
Malaysia . Cụ thể là doanh số bán của thị trường Hồng Kông ( năm 2004
là: 17.380.000.000 đồng; đến năm 2006: 29.721.000.000 đồng ), thị trường
Lào ( năm 2004: 354.000.000 đồng; năm 2006: 500.000.000 đồng), thị
trường Đài Loan

( năm 2004: 2.360.000.000 đồng; năm 2006:

4.180.000.000 đồng ), thị trường Trung Quốc ( năm 2004: 706.000.000
đồng; năm 2006: 1.753.000.000 đồng ). Nhưng điều quan trọng nhất mà
Công ty đã áp dụng phát triển thị trường theo chiều sâu là chính sách giá.
Xuất phát từ tỷ phần của Công ty trên từng khu vực thị trường là khác nhau.


Trong những năm qua, Cơng ty đã áp dụng chính sách giá phân biệt đối với
các khách hàng của từng khu vực khác nhau . Hoạt động này sẽ giúp cho

Doanh nghiệp xâm nhập được sâu hơn vào thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Hiện tại sản phẩm thịt lợn sữa đông lạnh của Công ty được định giá
trên cơ sở chi phí sản xuất ra nó.
III.2.1. Một số chi phí cho hoạt động phát triển thị trường của
C.ty( tính theo quý IV).

Đơn vị: đồng

Biểu5. Một số chi phí.
Quý IV năm

2004

2005

2006

Chỉ tiêu
1. Chi phí bán hàng

992.000.000

1.312.000.000

2.601.508.000

2. Chi phí hoạt động tài

145.115.000


134.303.000

150.000.000

3. Chi phí bất thường

393.132.000

246.210.000

297.916.000

4. Chi phí quản lý DN

554.000.000

708.000.000

1.257.804.000

chính

Biểu6. Sự biến động của chi phí cho hoạt động phát triển thị trường
của Cơng ty
Đơn vị: đồng
QIV

Mức biến động chi phí

Mức biến động chi phí


2005/2004

2006/2005


Số tuyệt đối

Chỉ tiêu

Số tương

Số tuyệt đối

đối(%)

Số tương
đối(%)

1. Chi phí bán hàng

+320.000.000

+51,1

+289.508.000

+250,3

2. Chi phí hoạt


(-10.812.000)

(-7,5)

+15.697.000

+11,69

(-146.922.000)

(-37,4)

+51.706.000

+21

+154.000.000

+40,6

+4.449.804.00

+62,6

động tài chính
3. Chi phí hoạt
động bất thường
4. Chi phí quản lý
Doanh nghiệp

Nguồn: Phịng kế tốn
Qua biểu 5 và biểu 6 ta có thể thấy Cơng ty cũng có những đầu tư
đáng kể vào cơng tác phát triển thị trường. Ta thấy chi phí bán hàng và chi
phí quản lý Doanh nghiệp là những khoản được đầu tư tăng một cách đều
đặn. Cụ thể là:
+ Chi phí bán hàng quý IV năm 2004 là 992.000.000đ; quý IV năm
2005 tăng 51,1%; quý IV năm 2006 tăng 250,3%.
+ Chi phí quản lý Doanh nghiệp quý IV năm 2004 là 554.000.000đ;
quý IV năm 2005 tăng 40,6% và quý IV năm 2006 tăng 62,6%.
Chi phí hoạt động tài chính cũng tăng nhưng khơng ổn định lắm. Cụ
thể là:
+ Chi phí hoạt động tài chính quý IV năm 2004 là 145.115.000đ;
quý IV năm 2005 giảm 7,5% và quý IV năm 2006 tăng so với quý IV năm
2005 là 11,69%.


+ Chi phí bất thường quý IV năm 2004 là 393.132.000đ; quý IV
năm 2005 giảm 37,4% so với năm 2004 và quý IV năm 2006 tăng so với
quý IV năm 2005 là 21%.
Qua đó ta có thể nhận xét: Doanh nghiệp đã và đang cố gắng thực
hiện chính sách đầu tư vào công tác phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
của Doanh nghiệp. Việc chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp
tăng đã tác động tới việc tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Đồng thời Doanh nghiệp cũng cố gắng giảm thiểu một số chi phí như chi phí
hoạt động tài chính và chi phí bất thường điều này cũng có nghĩa là Doanh
nghiệp đang cố gắng hạ giá thành sản phẩm nhằm thu hút thêm khách hàng.
Có thể nói đây cũng là một trong những chiến lược của Công ty.
III.2.2. Một số biện pháp Công ty đã áp dụng để phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm của Công ty.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty TNHH Việt

Thành đã sớm nhận thấy tầm quan trọng của việc phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm của Công ty. Từ đó Cơng ty đã khơng ngừng áp dụng các biên
pháp nhằm làm cho thị trường của Công ty không ngừng phát triển.
III.2.2.1. Nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường là một công tác rất được coi trọng trong hoạt
động phát triển thị trường cuả Công ty. Công ty đã cử những chuyên viên
nghiên cứu thị trường đi điều tra tình hình biến động nhu cầu và gía cả của
các sản phẩm thịt lợn sữa đông lạnh trên thị trường thông qua phiếu điều tra,
phỏng vấn trực tiếp…Ngoài ra, các cấp lãnh đạo cũng trực tiếp xuống tận
các địa bàn, các đại lý, chi nhánh để khảo sát và thu nhập thông tin.


Công ty kết hợp hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các đại lý của cơng ty
ở nước ngồi với việc điều tra, nghiên cứu thị trường. Các đại lý hàng quý
đều phải gửi báo cáo kinh doanh và tình hình tiêu thụ ở nơi mình phụ trách.
Điều này tiết kiệm cho Cơng ty rất nhiều chi phí mà thơng tin lại sát thực tế.
Công ty cũng thông qua hội nghị khách hàng để điều tra thông tin về
thị trường. Qua hội nghị khách hàng Công ty sẽ nắm được thơng tin phản
hồi từ phía khách hàng về sản phẩm của Công ty như: Chất lượng, mẫu mã,
giá cả…Bên cạnh việc thu thập, tham khảo thơng tin, ý kiến đóng góp của
khách hàng. Cơng tác này đơn giản, ít tốn kém mà hiệu quả mang lại vô
cùng lớn.
III.2.2.2. Dự báo thị trường.
Công tác dự báo thị trường của Công ty chủ yếu dựa trên cơ sở:
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cùng nghành
+ Tình hình biến động của hoạt động tiêu thụ trên thị trường qua các
năm trước đây.
+ Ý kiến chủ quan của các lãnh đạo.
Từ cơ sở trên Công ty tiến hành công tác phân tích định tính xu hướng
tăng trưởng của thị trường.

III.2.2.3. Hoạch định chương trình bán hàng.
Từ các thơng tin đã được thu thập và xử lý từ khâu nghiên cứu và dự
báo thị trường Công ty tiến hành hoạch định các kế hoạch phát triển thị
trường cho mình… Thơng thường Cơng ty căn cứ vào tính thời vụ của hoạt
động tiêu thụ và kế hoạch tiêu thụ để đưa ra các chỉ tiêu: doanh số bán được
theo từng quý, chi phí theo từng q. Trên cơ sở chia tồn bộ công việc


thành từng mảng theo trình tự thực hiên, giao cho mỗi cá nhân thực hiện một
mảng công việc. Cuối cùng Cơng ty quyết định bao nhiêu kinh phí dành cho
hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ. Nhìn chung việc xác định chương
trình bán hàng của Cơng ty được thực hiên tuần tự chặt chẽ.
Cơng ty tìm hiểu thị trường và xác định cho mình thị trường trọng
điểm để phân phối tiêu thụ hàng hoá đạt hiệu quả cao nhất. Do đó Cơng ty
có các cửa hàng giới thiệu sản phẩm trực tiếp tới từng khách hàng. Công ty
cũng không ngừng mở rộng mạng lưới kinh doanh ra các thị trường khu vực
bằng các mở các chi nhánh, các đại lý bán buôn, bán lẻ, sản phẩm của Công
ty ở các thị trường nước khác và ln có chế độ ưu đãi với họ. Đồng thời
Cơng ty cũng ln tìm cách khống chế đường dây tiêu thụ sản phẩm đến tận
người tiêu dùng cí cùng. Cơng ty tổ chức một mạng lưới tiêu thụ, kênh
phân phối hàng hoá đầy dủ, hoàn hảo đến tận tay người tiêu thụ cuối cùng.
III.2.2.4. Tổ chức mạng lưới tiêu thụ.
Từ khi nền kinh tế cả nước chuyển sang cơ chế mới cơ chế thị trường
quyết định, Công ty TNHH Việt Thành được nhà nước trao quyền tự chủ
trong sản xuất kinh doanh xuất khẩu . Việc đầu tiên mà Công ty làm là đổi
mới toàn bộ hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Nội dung cơ bản của công tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ là việc thiết
lập các kênh phân phối.
* Kênh trực tiếp.


Công ty TNHH Việt
Thành

Người tiêu dùng


×