Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

bài giảng quản trị rủi ro - chương 4 - đo lường rủi ro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.27 KB, 19 trang )

1
Mục tiêu nghiên cứu
z Trình bày 02 nguyên nhân giải thích tại sao ước lượng số lại quan trọng
trong đo lường thông tin.
z Cho thí dụ về loại số liệu yêu cầu của nhà quản trò rủi ro để đo lường
rủi ro.
z Sử dụng phương pháp triển khai tổn thất để lập dự án các khiếu nại bồi
thường đã biết cho các khoản bồi thường trong tương lai.
z Sử dụng phương pháp phát triển tổn thất dựa trên nguy cơ rủi ro để ước
lượng các khiếu nại bồi thường trong tương lai từ các hoạt động hiện tại.
z Giải thích chi phí lớn nhất có thể được tính như thế nào nếu biết phân
phối xác xuất của chi phí.
z Giải thích Dung Sai rủi ro của nhà quản trò rủi ro ảnh hưởng như thế nào
đến ước lượng chi phí lớn nhất có thể có.
z Ước lượng khả năng trong đó số lượng tổn thất sẽ vượt quá ngưỡng phát
biểu, sử dụng ba phân phối xác suất khác nhau.
ĐO LƯỜNG RỦI RO
Chương 4
2
Chương 4
I. GIỚI THIỆU CHUNG
z Nhận dạng rủi ro và các kết quả có thể có là bước khởi đầu trong quá
trình đánh giá hay đo lường rủi ro.
z Đo lường rủi ro giúp nhà quản trò rủi ro ước lượng các hậu quả về tài
chính và khả năng xảy ra các hậu quả này.
z Để đo lường rủi ro nhà quản trò rủi ro cần phải:
 Xây dựng thước đo mức độ quan trọng của rủi ro đối với doanh
nghiệp.
 Áp dụng thước đo này vào các rủi ro đã được xác đònh.
Ví dụ: Đo lường tổn thất qua chi phí gián tiếp và trực tiếp.
II. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN


1. Chi phí ẩn của tai nạn
z Chi phí thời gian bò mất của người bò nạn
z Chi phí thời gian bò mất của công nhân khác do phải ngừng việc để
giúp người bò nạn.
z Chi phí thời gian bò mất của các quản đốc và các viên chức khác để
chuẩn bò báo cáo và đào tạo người thay thế.
ĐO LƯỜNG RỦI RO
3
Chương 4
z Chi phí do nguyên liệu máy móc , dụng cụ và các tài sản khác bò hư
hỏng.
z Chi phí của người chủ do phải tiếp tục trả lương đầy đủ cho người bò
nạn khi họ trở lại làm việc, trong khi năng suất của họ, do chưa hồi
phục, có thể thấp hơn so với trước kia. Thời gian bò mất của công nhân
khác do phải ngừng việc để giúp người bò nạn.
z Chi phí thời gian bò mất của các quản đốc và các viên chức khác để
chuẩn bò báo cáo và đào tạo người thay thế.
* Bird & German đề xuất khái niệm chi phí sổ cái còn được gọi là các
thành phần của chi phí tai nạn sản xuất.
1. Nhân lực:
- Tổng chi phí trợ cấp cho công nhân.
- Lương và chi phí thuốc men đã trả trong thời gian không làm việc
ngoài phần trợ cấp.
- Thời gian bò mất trong ngày xảy ra tai nạn và các ngày sau đó.
- Thời gian công nhân bò nạn phải làm việc nhẹ hoặc năng suất giảm.
II. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
ĐO LƯỜNG
RỦI RO
1. Chi phí ẩn của tai nạn
4

Chương 4
2. Máy móc, thiết bò, nguyên vật liệu
- Chi phí sửa chữa hoặc thay thế thiết bò
- Thời gian sản xuất bò mất
2. Các yếu tố của rủi ro.
2.1. Đối với rủi ro thuần túy:
- Tần số của các tổn thất có thể xảy ra
- Mức độ nghiêm trọng của các tổn thất này
2.2. Đối với rủi ro suy đoán:
z Tần số của các kết quả tiêu cực hay tích cực.
z Mức độ nghiêm trọng hay độ lớn của các kết quả này
II. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
ĐO LƯỜNG
RỦI RO
1. Chi phí ẩn của tai nạn
I II
III IV
Mức độ nghiêm trọng
Tần
số
Thấp
Cao
Thấp Cao
5
Chương 4
* Đo lường tần số tổn thất
 Quan sát xác suất để một nguy hiểm sẽ gây ra tổn thất trong một năm
 Ví dụ: Tần số 1/10 có nghóa là 10 năm mới xảy ra tổn thất một lần
 Phương pháp phân loại các xác suất xảy ra
II. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

ĐO LƯỜNG
RỦI RO
2. Các yếu tố của rủi ro
Hầu như
không
xảy ra
Hiếm khi
xảy ra
Thỉnh thoảng

xảy ra
Thường
xảy ra
1 2 3 4
* Đo lường mức độ nghiêm trọng của tổn thất
- Tổn thất lớn nhất có thể có (Maximum possible loss): Là giá trò thiệt hại
lớn nhất có thể xảy ra, có thể nhận thức được
Ví dụ: Mất trộm tài sản: Tổn thất lớn nhất có thể có toàn bộ giá trò căn nhà;
tổn thất có lẽ có là những tài sản đáng giá so với trọng lượng kích cỡ
6
Chương 4
z Tổn thất lớn nhất có lẻ có (Maximum probable loss): Là giá trò thiệt hại lớn
nhất nhà quản trò tin là có thể xảy ra.
Ví dụ:Một căn nhà gỗ đối với hỏa họan: Tổn thất có lẽ có là toàn bộ giá trò căn
nhà. Một cao ốc được trang bò với nhiều vật liệu chống cháy: Tổn thất có lẻ có
nhỏ hơn giá trò của tòa cao ốc.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯNG
1. Tầm quan trọng của các ước lượng
1.1 Dự toán ngân sách: Bộ phận quản trò rủi ro phải lập được ngân sách hoạt động
dù có nhiều khoản chi phí không thể dự báo trước được.

z Ngân sách thấp/Chi phí phát sinh trong năm vượt quá nguồn tiền được phân
bổ/Nhà quản trò không thông qua ngân sách bổ sung.
z Ngân sách thấp (không cần nhu cầu bổ sung)/ảnh hưởng đến tính hiệu quả của
về mặt chi phí của quản trò rủi ro.
z Sự cạnh tranh giữa hai yếu tố này đưa tới nhu cầu cần đánh giá thực tế chi phí
quản trò rủi ro.
1.2. Ước lượng các ảnh hưởng tương lai: Mô tả các ảnh hưởng dài hạn của các
quyết đònh hiện nay. Nhà quản trò rủi ro phải đối mặt với việc chi trả trực tiếp
chi phí tai nạn lao động hay mua bảo hiểm. Các số liệu và thông tin cần thiết
được nghiên cứu cho việc ước lượng như: trách nhiệm pháp lý, thời điểm chi
trả, số tiền chi trả, chỉ số và loại khiếu nại bồi thường, chỉ số lạm phát, và sự
thay đổi của các tiêu chuẩn bồi thường .vv.
II. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
ĐO LƯỜNG
RỦI RO
2. Các yếu tố của rủi ro
7
Chương 4
2 Ước lượng các khiếu nại bồi thường: Khiếu nại bồi thường là sự đòi hỏi quyền
được chi trả khi tổn thất xảy ra cho người sử dụng do lỗi của nhà cung cấp.
z Các loại khiếu nại bồi thường:
1. Khiếu nại bồi thường đã trình báo.
2. Khiếu nại bồi thường không báo cáo/chưa báo cáo.
3. Khiếu nại bồi thường chưa được giải quyết (dự trữ).
4. Khiếu nại bồi thường đã giải quyết.
- Ước lượng dựa vào phương pháp khai triển tổn thất sẽ phải chòu: phương
pháp này căn cứ vào số liệu trong quá khứ để ước lượng số khiếu nại bồi
thường bình quân bằng cách sử dụng các số trung bình trong quá khứ để dự báo
số khiếu nại bồi thường chưa báo cáo.
Ví dụ: Một công ty sản xuất van tim nhân tạo nhận thấy trung bình có 1/3 khiếu

nại bồi thường liên quan đến các van có khuyết tật được báo cáo trong 1 năm
sau khi bán sản phẩm. 2/3 còn lại được báo cáo 10 năm sau đó. Như vậy dựa
vào kinh nghiệm tỷ số các khiếu nại không báo cáo so với báo cáo là 2:1 điều
này co nghóa là nếu có 10 khiếu nại/1993 thì sẽ có 20 khiếu nại trong 10 năm
sau đó.
z Trong Bảng 4.1. ta thấy các hệ số khai triển lớn nhất được áp dụng cho những
năm gần đây nhất, và các hệ số khai triển giảm dần khi lùi về quá khứ, lý do là
vì việc báo cáo và dàn xếp các khiếu nại bồi thường ngày càng rõ ràng hơn kể
từ khi các van tim được bán ra.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH
LƯNG
ĐO LƯỜNG
RỦI RO
8
Chương 4
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH
LƯNG
ĐO LƯỜNG
RỦI RO
Bảng 4.1. Bảng tính Hệ số khai triển khiếu nại bồi thường từ số khiếu nại bồi
thường được báo cáo.
Số năm tính từ đầu kỳ
Hệ số khai triển = Tổng khiếu nại bồi
thường /số KNBT được báo cáo
1 3.33
2 1.57
3 1.19
4 1.08
5 1.05
6 1.04

7 1.03
8 1.02
9 1.01
10 1.00
2. Ước lượng các khiếu nại bồi
thường
9
Chương 4
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH
LƯNG
ĐO LƯỜNG
RỦI RO
2. Ước lượng các khiếu nại bồi
thường
Bảng 4.2. Bảng tính Hệ số khai triển khiếu nại bồi thường từ số khiếu nại bồi
thường được báo cáo.
Năm Hệ số khai triển
1983 1.00
1984 1.00
1985 1.01
1986 1.02
1987 1.03
1988 1.04
1989 1.05
1990 1.08
1991 1.19
1992 1.57
1993 1.33
Tổng số
Số KNBT đã báo cáo

30
21
18
42
28
25
32
27
35
33
19
310
Tổng số KNBT
30.00
21.00
18.18
42.84
28.84
26.00
33.60
29.16
41.65
51.81
63.27
386.35
10
Chương 4
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯNG
ĐO LƯỜNG
RỦI RO

2. Ước lượng các khiếu nại bồi thường
z Phương pháp triển khai tổn thất dựa trên nguy cơ rủi ro: Phương pháp này dùng
để ước lượng các khỏan bồi thường dựa trên các số liệu về nguy cơ rủi ro hay
một tiêu chuẩn nào đó chứ không tham khảo các khiếu nại bồi thường thực tế
đã xảy ra trong năm.
Ví dụ 1: nhà sản xuất có thể xem việc bán một sản phẩm mới tạo ra nguy cơ
rủi ro với các sản phẩm nhóm lại theo khả năng gây tổn thất.
Ví dụ 2: một bệnh viện có thể xem hay điều trò ngoại trú như việc tạo ra nguy
cơ rủi ro.
Ví dụ 3: vấn đề bồi thường cho công nhân, trong đó khoản bồi thường được
xem là nguy cơ rủi ro do tai nạn
Bảng 4.3 minh họa việc sử dụng phương pháp trên để ước lượng số tai nạn
trung bình của một công ty xây dựng
Ví dụ: Một công nhân xây dựng với mức lương 30 triệu đồng/năm trung bình
gặp 1 tai nạn/1.5 năm. Một nhân viên văn phòng với mức lương 20 triệu
đồng/năm trung bình gặp 1 tai nạn/30 năm. Nếu chỉ xem về phương diện tai
nạn 20 nhân viên văn phòng sẽ tương đương với 1 công nhân xây dựng. Nếu
kết hợp với mức lương thì 20x20 triệu/30 triệu = 13.33 nhân viên văn phòng
tương đương với một công nhân xây dựng.
z Lòch thanh toán khiếu nại bồi thường: Ước lượng tổng số khiếu nại bồi thường
và số tiền bồi thường là hữu ích cho mục đích kế toán, nhưng các yếu tố này
chưa xét đến thời điểm chi trả. Việc xem xét thời điểm chi trả rất quan trọng
khi lập ngân sách. Ví dụ tổng số tiền chi trả bồi thường là 100 tr/1 năm và 100
triệu/10 năm (Huy động vốn, lãi suất và tiền lời) Bảng 4.5
11
Chương 4
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯNG
ĐO LƯỜNG
RỦI RO
2. Ước lượng các khiếu nại bồi thường

Bảng 4.3. Ước lượng số khiếu nại bồi thường dựa trên đơn vò chuẩn.
Nghềâ nghiệp Số đơn vò năm tới
Xây dựng 233.4
Nhân viên văn phòng 63.5
Đốc công 27.6
Quản lý 6.8
Hổ trợ 55.2
Tổng
Số khiếu nại trung bình: (2/3)*271.6 = 181.1
Chi phí bồi thường trung bình: 12tr*181.1 = 2172.8tr
Hệ số quy đổi
1.00
13.33
4.27
6.55
2.13
Số đơn vò ước lượng
233.4
4.8
6.5
1.0
25.9
271.6
Nghềâ nghiệp
Lương trung
bình/năm (tr)
Xây dựng 30
Nhân viên văn phòng 20
Đốc công Y1 ?
Quản lý Y2 ?

Hổ trợ Y3 ?
Số lần gặp
tai nạn/năm
0.6667
0.0333
X1 ?
X2 ?
X3 ?
Hệ số
quy đổi
1
13.33
4.27
6.55
2.13
Bảng 4.4
. Bảng tính hệ số quy đổi
12
Chương 4
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH
LƯNG
ĐO LƯỜNG
RỦI RO
2. Ước lượng các khiếu nại bồi
thường
Bảng 4.5. Lòch thanh toán các khoản khiếu nại và Hiện giá với lãi suất 6%/năm
Số năm Hiện giá của $1
1 0.9434
2 0.8900
3 0.8396

4 0.7921
5 0.7473
Tỷ lệ
0.30
0.20
0.10
0.10
0.08
Dự toán cho
$1 bồi thường
0.2830
0.1780
0.0840
0.0792
0.0598
6 0.7050
7 0.6651
8 0.6274
9 0.5919
10 0.5584
0.07
0.05
0.04
0.03
0.03
0.0494
0.0333
0.0251
0.0178
0.0168

Tổng 1.00 0.8264
13
Chương 4
IV. ƯỚC LƯNG ĐỘ CHÍNH XÁC
ĐO LƯỜNG
RỦI RO
1. Ước lượng MPC (Maximum Probable Cost) trong một chu kỳ thời gian
z Sự chính xác của ước lượng: Chúng ta có thể ước lượng MPC dựa trên theo hai
yêu cầu (1) Phân phối xác suất của của tổn thất đã biết hay được xấp xỉ hợp
lý, và các tham số đã được ước lượng, (2) Dung sai rủi ro
Ví dụ: Giả sử chi phí thực có phân phối chuẩn với trung bình là 120tr, độ lệch
tiêu chuẩn là 18, 2371tr. Ta muốn xác đònh MPC sao cho tối đa là 5% chi phí
thực vượt qua giá trò này, theo nguyên tắc ta có:
120 + 1.645x18.2371=MPC=150tr
μ=120 tr
MPC
5%
1.645
14
Chương 4
IV. ƯỚC LƯNG ĐỘ CHÍNH XÁC
ĐO LƯỜNG
RỦI RO
2. Các khái niệm xác suất cơ bản:
z Xác suất là một sự ước tính khả năng các biến cố xuất hiện trong những điều
kiện cụ thể. Áp dụng trong đo lường rủi ro, việc tính tóan xác suất thường được
ước tính cho thời gian một năm.
Ví dụ: xác suất tai nạn xe cộ ở một thành phố là 0.25 điều này có nghóa là
trung bình 25% tài xế lái xe trong năm ít nhất có một tai nạn.
2.1. Biến cố xung khắc (Mutualy Excliusive Outcome): Hai biến cố được gọi là

xung khắc với nhau nếu chúng không xuất hiện cùng một lúc. Ví dụ: Một tòa
nhà không thể cùng một lúc cháy và không cháy, biến cố này gọi là xung khắc.
Xác suất của một biến cố là tổng các biến cố xung khắc sẽ là tổng xác
suất của các biến cố thành phần.
Ví dụ: Nếu xác suất của tổn thất 50.000 là 0.003, tổn thất 100.000 là 0.001 thì
xác suất >= 50.000 là 0.004 (0.001+0.003)
Tổng xác suất phân phối bao giờ cũng bằng 1.00 bởi vì là xác suất của một
biến cố chắc chắn xuất hiện. Ví dụ:Trong một khoảng thời gian cho trước , xác
suất xảy ra hiện tượng nhà cháy và không cháy là 1.00 vì xác xuất nhà cháy là
0.01 thì nhà không cháy là 0.99
2.2. Biến cố phức và sự kiện phụ thuộc: Khi hai hay nhiều sự kiện có thể xảy ra
trong cùng một thời điểm, xác suất của các biến cố kết hợp trở nên một sự
kiện đáng chú ý. Ví dụ: Biến cố sự kiện kết hợp bao gồm hỏa họan cháy cả hai
ngôi nhà, tổn thất tài sản và tổn thất trách nhiệm phát sinh trong cùng một tai
nạn hay gây thương tật cho hai hay nhiều công nhân. Xác xuất của 2 công nhân
bò thương tật là 0.05, xác suất của một công nhân bò thương tật là 0.1
15
Chương 4
IV. ƯỚC LƯNG ĐỘ CHÍNH XÁC
ĐO LƯỜNG
RỦI RO
thì xác suất để ít nhất có một người bò thương tật là 0.15. Nếu hai biến cố hoàn
tòan phụ thuộc vào nhau thì xác suất xảy ra là 0.1
z Biến cố độc lập: Nếu hai biến cố hoàn toàn độc lập với nhau , xác suất của
biến cố tích là tích các xác suất. Ví dụ: Nếu xác suất cháy kho ở thành phố A
là 0.005, xác suất cháy kho ở thành phố B là 0.007 thì xác suất khi các danh
mục phối hợp với nhau sẽ là:
+ Cháy cả hai kho là 0.005 x 0.007 = 0.000035
+ Cháy ở kho A là 0.005 x(1-0.007) = 0.004965
+ Cháy ở kho B là 0.007 x (1-0.005) = 0.006965

+ Không cháy cả hai thành phố là (1-0.005)(1-0.007)= 0.988035
Tổng các xác suất biến cố = 1.000000
z Biến cố phụ thuộc: Nếu các biến cố không độc lập với nhau, xác suất có điều
kiện có thể được sử dụng để tính xác suất của biến cố kết hợp. Ví dụ như sự
xuất hiện của đồng thời của cả hai biến cố A và B. Xác suất xuất hiện của cả
A và B là tích của hai xác suất. (1) xác suất của biến cố A và (2) xác suất có
điều kiện của biến cố B khi biến cố A xuất hiện. Xác suất của biến cố B khi
biến cố A xuất hiện được gọi là xác suất có điều kiện của B khi biết A. Ví
dụ: hai nhà kho nằm cạnh nhau , xác suất của một nhà kho cháy là 0.008. Như
vậy, biến cố cháy nhà kho này sẽ làm tăng xác suất cháy nhà kho kia lên đến
0.05.
+ Xác suất cháy cả hai nhà kho là 0.0004 = (0.008)(0.05)
+ Cháy nhà kho 1: 0.008 (1- 0.05) = 0.0076
2. Các khái niệm xác suất cơ bản
2.2 Biến cố phức và sự kiện phụ thuộc
16
Chương 4
IV. ƯỚC LƯNG ĐỘ CHÍNH XÁC
ĐO LƯỜNG
RỦI RO
+ Cháy nhà kho 2: 0.008 (1- 0.05) = 0.007600
+ Xác suất không nhà kho nào bò cháy: 1- 0.004 – 0.0076 – 0.0076= 0.984064
+ Xác suất để ít nhất một nhà kho bò cháy là 0.008 + 0.008 – (0.008)(0.05)=
0.0156=1-0.9844
z Nếu hai nhà kho độc lập với nhau thì
+ Xác suất để cháy cả hai nhà kho đó sẽ nhỏ hơn: (0.008)(0.008) = 0.000064
+ Xác suất không nhà kho nào bò cháy (1 - 0.008)(1 - 0.008)= 0.984064
z Nếu biến cố hòan tòan phụ thuộc thì xác suất không cháy nhà kho nào cả sẽ là
1-0.008=0.992
3 Phân phối xác suất và đo lường rủi ro

3.1. Phân phối chuẩn (normal distribution).
Điểm tới hạn
Giá trò tới hạn của phân
phối có kỳ vọng là 500.000
và độ lệch chuẩn là 75.000
Xác suất
vượt qua
mức tới hạn
Giá trò kỳ vọng
500.000 0.5000
Giá trò kỳ vọng cộng 0.842 ĐLC 563.150 0.2000
Giá trò kỳ vọng cộng 1.182 588.650 0.1000
Giá trò kỳ vọng cộng 1.645 623.375 0.0500
2. Các khái niệm xác suất cơ bản
2.2 Biến cố phức và sự kiện phụ thuộc
17
Chương 4
IV. ƯỚC LƯNG ĐỘ CHÍNH XÁC
ĐO LƯỜNG
RỦI RO
3. Phân phố xác xuất và đo lường rủi ro
Xác suất của r tai nạn
=
n!

r!(n-r)!
p (1-p)
r n-r
Xác suất của r tai
nạn

=
m e
r -m
r!
m là tham số dương và chính là kỳ vọng của số lượng tai nạn
e là logarit tự nhiên = 2.718
r!=r(r-1)(r-2)…(2)(1) được gọi là r giai thừa
2. Phân phối nhò thức (Binomial distribution).
3. Phân phối Poisson (Poisson distribution).
18
Chương 4
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5
ĐO LƯỜNG
RỦI RO
1. Sau khi phân tích các số liệu tổn thất trong quá khứ, nhà quản trò rủi ro của
một Công ty Dòch vụ nhận thấy 1/3 khiếu nại bồi thường được ghi nhận ngay
trong năm dòch vụ được cung cấp, 2/3 còn lại chi đều trong 2 năm sau đó. Khi
các khiếu nại bồi thường được ghi nhận, việc dàn xếp các khiếu nại được rải
đều trong 5 năm sau đó.
Năm 1995 nhà quản trò nhận được 6 khiếu nại bồi thường. Hãy dùng lãi suất
7% để tính hiện giá, giả sử chi phí trung bình cho mỗi khiếu nại là 15tr (được
trả vào cuối năm mà khiếu nại được giải quyết). Hãy ước lượng:
1. Tổng số khiếu nại bồi thường trong mỗi năm.
2. Tổng số tiền bồi thường mỗi năm và hiện giá của chúng
2. Cho phân phối của thiệt hại hỏa hoạn đối với một nhà kho như sau:
Tổn thất ($) Xác suất
0 0.9
500 0.06
1000 0.03
10000 0.008

50000 0.001
100000 0.001
1.00
19
Chương 4
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5
ĐO LƯỜNG RỦI RO
1. Tính xuất để một tổn thất dương xảy ra?
2. Tính xác suất để tổn thất lơn hơn $1000 xảy ra?
3. Tính tổn thất trung bình?

×