Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

TỶ số tài CHÍNH nhựa Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.99 KB, 6 trang )

TỶ SỐ TÀI CHÍNH
NĂM
2010
NĂM
2011
NĂM
2012
ĐỐI THỦ
CẠNH TRANH
Nhựa Rạng Đông
Chỉ số thanh khoản
1. Tỷ số thanh khoản hiện thời 1.07 1.16 1.17 1.09
2. Tỷ số thanh khoản nhanh 0.72 0.72 0.66 0.43
Qua bảng phân tích các tỷ số trên ta nhận thấy rằng:
- Tỷ số thanh khoản hiện thời của doanh nghiệp qua 3 năm là : 1.07; 1.16; 1.17
lần. Điều này có nghĩa là: Tương ứng với với 1 đồng nợ ngắn hạn thì doanh
nghiệp có 1.07; 1.16; 1.17 đồng tài sản lưu động sẵn sàng chi trả. Qua 3 năm tỷ số
này có xu hướng tăng lên. Đặc biệt là ở năm 2011 tỷ số này đã tăng nhiều 0.09 so
với năm 2012 chỉ tăng 0.01. Cả ba tỷ số đều lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh
khoản của doanh nghiệp là tốt. Doanh nghiệp đã sử dụng vốn một cách hiệu quả.
So với đối thủ cạnh tranh tỷ số này lớn hơn nhiều, cũng tạo thêm lợi thế cho doanh
nghiệp trên thi trường.
- Tỷ số thanh khoản nhanh của doanh nghiệp lần lượt qua 3 năm là: 0.72; 0.72;
0.66. Điều này có nghĩa là tương ứng với một đồng nợ ngắn hạn thì doanh nghiệp
có 0.72; 0.72; 0.66 đồng tài sản lưu động có tính thanh khoản nhanh sẵn sàng chi
trả. Tỷ số này không biến động ở hai năm 2010 - 2011, giảm ở năm 2012 và đều
nhỏ hơn 1 cho thấy khả năng chi trả của doanh nghiệp chưa tốt. Nhưng so với đối
thủ cạnh tranh tỷ số này cao hơn và có lợi thế hơn đối thủ.
Tuy nhiên theo nhóm thì tỷ số thanh khoản nhanh nhỏ hơn so với tỷ số thanh
khoản hiện thời ở cả 3 năm. Cho thấy một điều rằng tài sản ngắn hạn phụ thuộc rất
nhiều vào hàng tồn kho. Trong trường hợp này tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn là


tương đối thấp. Khả năng thanh toán hiện thời mặc dù ở cả ba thời điểm đều lớn hơn 1
và ổn định; tuy nhiên, theo nhóm khả năng của công ty có thể nói là chưa tốt khi khả
năng thanh toán hiện thời tăng là do tồn kho ứ đọng không tiêu thụ được, hàng tồn kho
tăng dần qua các năm
TỶ SỐ TÀI CHÍNH
NĂM
2010

M
2011

M
2012
ĐỐI THỦ
CẠNH
TRANH
Nhựa Rạng
Đông
Tỷ số đòn bẩy tài chính
3. Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu 1.93 1.85 1.84 1.82
4. Tỷ số nợ so với tổng tài sản 0.65 0.64 0.64 0,64
- Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp qua 3 năm là: 1.93, 1.85, 1.84.
Điều này có nghĩa là tương ứng với một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì công ty sẽ
được tài trợ lần lượt là 1.93, 1.85, 1.84 đồng vốn vay. Tỷ số này có xu hướng giảm
qua 3 năm và đều lớn hơn 1 và lớn hơn cả đối thủ cạnh tranh 0.02. Điều này là
không tốt vì doanh nghiệp phụ thuộc vào vốn vay, không biết sử dụng vốn vay để
sinh lời. Ta thấy nợ phải trả của doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm, nhưng tỷ
trọng nợ trên tổng tài sản lại giảm, lần lượt là: 65%, 64%, 63.9% và nguyên nhân
là do doanh nghiệp có sự tăng vốn chủ sở hữu qua các năm . Việc doanh nghiệp
giảm việc vay nợ dài hạn mà gia tăng nguồn vốn sở hữu để sản xuất kinh doanh

góp phần mang đến cho công ty những lợi ích như không chi trả nhiều phần lợi
nhuận cho chi phí lãi vay, khi đó phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu sẽ tăng. Chỉ
tiêu này giảm cho thấy tình hình kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp có cải thiện
nhưng hiệu quả chưa rõ rệt. Cho thấy doanh nghiệp chưa biết tận dụng lợi thế đòn
bẩy tài chính.
- Tỷ số nợ so với tổng tài sản của doanh nghiệp lần lượt qua 3 năm là: 0.65, 0.64,
0.64. Điều này có nghĩa là trong 1 đồng tài sản của doanh nghiệp thì có lần lượt:
0.65, 0.64, 0.64 đồng vốn vay. Tỷ số này có xu hướng giảm ở năm 2011 sau đó
không biến động ở 2012, và ngang bằng với đối thủ cạnh tranh. Tỷ số này nhỏ hơn
1 là tốt, cho thấy doanh nghiệp không phụ thuộc hoàn toàn vào vốn vay, có khả
năng tự chủ về mặt tài chính. Nhưng hai năm gần đây tỷ số này vẫn giữ nguyên ở
mức 0.64 chứng tỏ doanh nghiệp vẫn chưa hoạt động thật sự hiệu quả. Nguyên
nhân chính là nợ dài hạn phải trả giảm trong khi tổng nguồn vốn lần lượt tăng lên
qua 3 năm. Cụ thể năm 2011 tăng 11,482,039,775 đồng so với năm 2010, và năm
2012 tăng 1,117,632,796 so với năm 2011.
TỶ SỐ TÀI CHÍNH NĂM
2010
NĂM
2011
NĂM
2012
ĐỐI THỦ
CẠNH
TRANH
Nhựa Rạng
Đông
-Tỷ số hoạt động khoản phải thu
5.Vòng quay khoản phải thu
2.92 4.42 3.77 9.59
6.Kỳ thu tiền bình quân

123.28 81.47 95.58 37.53
-Tỷ số hoạt động hàng tồn kho

7.Vòng quay hàng tồn kho
5.1 6.63 4.66 4.57
8.Số ngày tồn kho
70.62 54.29 77.29 78.78
- Vòng quay khoản phải thu của doanh nghiệp lần lượt qua 3 năm: 2.92, 4.42,
3.77.
Tỷ số vòng quay biến động tác động làm số ngày thu tiền bình quân tương ứng lần
lượt là 123, 81, 95 ngày. Số ngày thu tiền bình quân không nằm trong biên độ cho phép
30:60, cho thấy khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp chậm. Cụ thể năm 2011 số ngày
thu tiền bình quân đã giảm đáng kể từ 123 ngày xuống còn 81 ngày nhưng sau đó lại tăng
lên 95 ngày ở năm 2012. Nguyên nhân là do các khoản phải thu khác có xu hướng tăng
đều qua 3 năm (258,469,649 đồng - 957,955,456 đồng - 1,430,733,881 đồng) và do các
khoản phải thu khách hàng tăng mạnh ở năm 2012, tăng 8,506,038,323.65 đồng tương
ứng với 11.54% so với năm 2011. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi cũng có xu
hướng tăng lên nhiều. So với đối thủ cạnh tranh thì khả năng thu hồi tiền từ khách hàng
của đối thủ tốt hơn nhiều và kỳ thu tiền của Rạng Đông là 37 nằm trong biện độ 30:60
được cho là tốt.
Theo nhóm thì thời gian thu tiền bán hàng tăng năm 2012 là do công ty đã thực hiện
chủ trương nới lỏng chính sách tín dụng thương mại nhằm mục đích gia tăng doanh thu,
khi đó công ty sẽ giảm tỷ lệ chiết khấu thanh toán và tăng thời gian bán chịu thỏa thuận
với khách hàng. Thứ hai, có thể là do chất lượng trong việc theo dõi thu hồi nợ của công
ty là chưa tốt, công ty không thực hiện tốt việc đôn đốc khách hàng trả nợ, để khách hàng
chiếm dụng vốn quá lâu, kéo dài thời gian thu hồi nợ. Thứ ba, khi công ty chấp nhận bán
chịu và mở rộng chính sách bán chịu cũng có nghĩa là công ty đã chấp nhận rủi ro về tổn
thất do nợ khó đòi.Vì khi tỷ lệ nợ khó đòi càng tăng lên thì sẽ làm tăng thời gian tồn đọng
khoản phải thu và từ đó làm gia tăng thời gian thu tiền bán hàng trung bình.
- Vòng quay hàng tồn kho của công ty lần lượt qua 3 năm là: 5.1, 6.63, 4.66. Tỷ số

vòng quay biến động tác động làm cho số ngày tồn kho thay đổi lần lượt là 70, 54,
77 ngày. Trong 3 năm chỉ có năm 2011 là số ngày tồn kho nằm trong biên độ
30:60 là tốt. Năm 2011 có số ngày tồn kho cao 70 ngày, nhưng năm 2012 lại có số
ngày tồn kho cao nhất trong 3 năm 77 ngày cho thấy tính thanh khoản của hàng
tồn kho chưa tốt, làm cho công ty phải tăng thêm chi phí lưu kho, vì thế giá thành
sản phẩm phải tăng theo. So với đối thủ tỷ số này chúng ta lớn hơn nhưng chỉ
chênh lệch ít 0.09 lần và số ngày tồn kho công ty có tốt hơn hơn đối thủ, tuy nhiên
chúng ta không nên chủ quan.
Nguyên nhân là do hàng tồn kho của công ty có sự biến động qua 3 năm.
Theo tìm hiểu thì: Thứ nhất do Sản lượng xuất khẩu túi xí nghiệp bao bì của công
ty suy giảm là do chính sách bán chống phá giá của châu Âu đối với Trung Quốc
được gỡ bỏ làm cho một số khách hàng quan trọng của công ty đã cắt giảm sản
lượng chuyển sang Trung Quốc gia công làm ảnh hưởng đến hoàn thành kế hoạch
của Kinh doanh Bao bì làm cho thời gian tồn kho kéo dài. Thứ hai, Sản lượng Ống
Nhựa cũng suy giảm nguyên nhân là do chủ yếu là ngân sách giải ngân của nhà
nước cho các dự án công trình cấp thoát nước, các dự án xây dựng bị chia thành
nhiều giai đoạn dài hơn hoặc hủy dự án.
Theo nhóm, thời gian hàng tồn kho tăng cao ở năm 2012 do công ty đã
không kiểm soát được thời gian dự trữ các yếu tố đầu vào, thời gian sản xuất và
thời gian dự trữ thành phẩm hàng hóa trong khâu tiêu thụ. Thứ hai là công ty cần
phải nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho, thông qua việc tổ chức tốt quy trình
sản xuất, có kết hoạch quản lý tồn kho một cách chặt chẽ. Có thể những điều này
sẽ rút ngắn được thời gian tồn kho. Ngoài ra, công ty nên đầu tư nghiên cứu và dự
báo đúng về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường ra sao để thực hiện sản xuất
một cách đúng hiệu quả, tránh hàng ứ đọng do tiêu thụ chậm hoặc không bán
được. Rủi ro này có thể làm vốn của công ty bị kẹt trong hàng tồn kho, khả năng
thanh toán bị ảnh hưởng và phát sinh các khoản lỗ do phải giảm giá, thanh lý hàng
tồn kho.
TỶ SỐ TÀI CHÍNH
NĂM

2010
NĂM
2011
NĂM
2012
ĐỐI THỦ
CẠNH TRANH
Nhựa Rạng
Đông
Tỷ số hiệu quả hoạt động tổng
tài sản
9. Vòng quay tổng tài sản
1.07 1.51 1.266 1.78
- Vòng quay tổng tài sản của công ty lần lượt qua 3 năm là: 1.07; 1.51; 1.266
vòng. Điều này có nghĩa là tương ứng với 1 đồng tài sản bỏ ra thì công ty thu về
lần lượt là: 1.07; 1.51 và 1.266 đồng doanh thu. Số vòng quay của công ty nhỏ
hơn đối thủ cạnh tranh. Chứng tỏ rằng công ty quản lý và sử dụng tài sản chưa có
hiệu quả và kém lợi thế hơn đối thủ cạnh tranh. (Nguyên nhân như trên.)
TỶ SỐ TÀI CHÍNH
NĂM
2010
NĂM
2011
NĂM
2012
ĐỐI THỦ
CẠNH TRANH
Nhựa Rạng
Đông
Tỷ số khả năng sinh lời

10. Tỷ số lợi nhuận trên
doanh thu (ROS)
3.4% 3.51% 2.69% 3.29%
11. Tỷ số lợi nhuận trên
tổng tài sản (ROA)
3.65% 5.19% 3.4% 5.53%
12. Tỷ số lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu (ROE)
10.83% 14.97% 9.8% 15.57%
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp có sự biến động qua 3 năm
là: 3.4%; 3.51%; 2.69%. Có nghĩa rằng tương ứng với 1 đồng doanh thu thì công ty tạo ra
được lần lượt là: ; 0.034, 0.035 và 0.0269 đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp thay đổi qua 3 năm là:
3.65%; 5.19%; 3.4%. Có nghĩa rằng tướng ứng với 1 đồng tài sản bỏ ra thì công ty thu về
được lần lượt là: 0.0365; 0.0.0519 và 0.034 đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty lần lượt qua 3 năm là:
10.83%; 14.97%; 9.8%. Có nghĩa rằng tương ứng với 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì
công ty thu về được lần lượt là: 0.1; 0.1497 và 0.098 đồng lợi nhuận.
Nhìn chung tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp luôn biến động qua các năm chỉ có
năm 2011 là trội hơn vì có tỷ suất sinh lợi cao nhất trong 3 năm. Tuy nhiên năm gần đây
nhất, năm 2012 tỷ suất sinh lời nhìn chung không những đã giảm xuống thấp so với năm
2011 mà ROA ở năm 2012 đã kém xa đối thủ. Tỷ suất này giảm cho thấy doanh nghiệp
đã không giữ vững được mức hiệu quả trong việc sử dụng vốn. Các tỷ suất sinh lời của
công ty đều kém xa đối thủ.
Nguyên nhân năm 2011 các tỷ số này tăng mạnh là: Đối với ROS là vì năm 2011
do chính sách hỗ trợ thuế, giảm mức thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty từ 25%-
15%; vòng quay tổng tài sản tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp tốt
nhưng lại giảm vào năm gần đây nhất 2012 vì lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần
cùng giảm mạnh.

×