Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Điện lực là một ngành đặc thù bởi quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra
đồng thời, đòi hỏi cần phải tổ chức ăn khớp, nhịp nhàng, chính xác và khoa học.
Bên cạnh đó điện năng là một hàng hóa công cộng ảnh hưởng rất lớn đến đời
sống của toàn xã hội. Việc sản xuất kinh doanh điện năng không chỉ vì mục đích
lợi nhuận mà còn là sự phát triển kinh tế của xã hội. Truyền tải điện năng là khâu
nối liền giữa sản xuất và phân phối mà Nhà Nước vẫn nắm độc quyền. Nó là
ngành công nghệ tiên tiến phức tạp, đòi hỏi hàm lượng chất xám cao, điều kiện
lao động độc hại, nguy hiểm và có vốn đầu tư lớn
Cùng vận hành trong cơ chế đó, công ty truyền tải điện 1 có nhiệm vụ quản lý
vận hành an toàn, liên tục, phấn đấu giảm lượng tiêu hao điện năng trong truyền tải,
sửa chữa lưới điện và thiết bị trong lưới điện, xây lắp các công trình điện, thí
nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị điện và lắp đặt, thực hiện một số lĩnh vực sản xuất-
dịch vụ liên quan đến ngành điện. Là một thành viên của tổng công ty điện lực Việt
Nam, có nhiệm vụ quản lý vận hành lưới truyền tải điện ở các tỉnh phía Bắc Việt
Nam. Trong những năm qua công ty đã từng bước đổi mới và phát triển góp phần
vào hoàn thành nhiệm vụ của công ty trong xu thế mới.
Qua nhiều năm xây dựng, phấn đấu hoạt động và phát triển công ty đã đạt
được nhiều thành tích đáng kể được nhà nước tặng thưởng: 1 huân chương độc
lập hạng ba, 2 huân chương lao động hạng nhất, 1 huân chương lao động hạng
nhì, 18 huân chương lao động hạng ba và 8 bằng lao động sang tạo
Là một sinh viên của khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực của trường
ĐHKTQD.Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã tìm hiểu về tình hình
chung của công ty. Sau thời gian đó, em viết báo cáo tổng hợp nhằm giới thiệu
chung về lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Báo cáo tổng hợp của em
gồm có 3 phần:
Chương I: Khái quát về công ty truyền tải điện 1
Chương II:Phân tích đánh giá về các hoạt động của công ty truyền tải điện 1
Chương III: Phương hướng phát triển của ngành điện lực Việt Nam và công
ty truyền tải điện 1 trong thời gian tới
Tô Thị Luyến Lao động 46B
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG I:
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRUYỂN TẢI ĐIỆN 1
I.Qúa trình hình thành của công ty
Công ty truyền tải điện I là 1 Doanh nghiệp nhà nước, được tách ra từ
Tổng Công ty điện lực Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 182
ĐVN/HĐQL ngày 25 tháng 3 năm 1995 của Hội đồng Quản lý Tổng Công ty
Điện Lực Việt Nam. Công ty hoạt động chuyên ngành truyền tải điện trên phạm
vi các tỉnh miền Bắc ( từ Hà Tĩnh trở ra).Trụ sở đặt tại : 15 Cửa Bắc - Ba Đình
- Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế : Power transmision company NO 1
Từ khi thành lập tới nay công ty đã trải qua 22 năm xây dựng và phát
triển. Công ty bắt đầu từ tổ chức tiền thân là Sở truyền tải điện Miền Bắc được
thành lập ngày 1/5/1981, trực thuộc Công ty điện lực miền Bắc (nay là Công ty
điện lực I) -Bộ năng lượng
Đến tháng 5/1983, Sở đã tiếp nhận toàn bộ lưới điện 110KV khu vực phía
Bắc bao gồm : Hà Nội, Hà Bắc, Hà Sơn Bình, Hà Nam Ninh,Thanh Hoá, Nghệ
An, Vĩnh Phú, Bắc Thái, Hải Phòng và Quảng Ninh. Mặt khác Sở còn được giao
sửa chữa phục hồi và xây dựng lắp đặt đương dây và trạm 110KV Yên Phụ,
Thuỷ Nguyên, PK1( Bắc Ninh )vv....
Đầu năm 1984 công trình xây dựng đường dây và trạm 220kv đầu tiên ở
Miền Bắc được khẩn trương hoàn thiện đồng thời Sở được giao nhiệm cụ chuẩn
bị sản xuất tiếp nhận quản lý vận hành đường dây 220KV Phả Lại -Hà Đông.
Cuối năm 1985 theo yêu cầu của cấp trên Sở lần lượt bàn giao lưới điện
110KV trả lại cho Sở Điện lực các tỉnh (Trừ khu vực Hà Nội, Hà Sơn Bình).
Trong giai đoạn này Sở đồng thời phải làm 2 nhiệm vụ: nhiệm vụ 1 là quản lý và
tiếp nhận toàn bộ nhiệm vụ, cơ sở vật chất và lực lượng ban quản lý công trình
lưới điện cao thế 1 từ công ty điện lực 1 và nhiệm vụ 2 là quản lý xây dựng lưới
220kv toàn miền Bắc và lưới 110kv khu vực Hà Nội, Hà Sơn bình.
Tháng 5/1987, theo Quyết định của Công ty Điện lực 1, Sở bàn giao lưới
điện 110kv khu vực Hà Tây cho Sở điện lực Hà Sơn Bình (Trừ ĐZ và trạm
110kv Hoà Bình phục vụ thi công Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình).
Tô Thị Luyến Lao động 46B
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tháng10/1988 chuyển giao tiếp lưới điện 110Kv khu vực Hà nội cho Sở
điện lực Hà Nội đồng thời tiếp nhận ĐZ 220KV Hoà Bình-Hà Đông-Chèm và
Trạm 220KV Chèm.
Tháng 6/1989 tiếp nhận ĐZ 220KV Phả Lại-Hải Phòng và trạm 220KV
Đồng Hoà (Hải Phòng) .
Tháng 7/1990 tiếp nhận nhánh rẽ 220KV Phả Lại-Hà Đông-Mai Động và
trạm 220KV Mai Động. Song song với việc quản lý vận hành, tiếp nhận lưới
điện 220KV, bàn giao lưới điện 110KV Sở còn đảm nhiệm lắp đặt thiết bị cho 2
trạm 110KV Cao Bằng (1988) và Quảng Bình(1990).
Tháng 10/1991 tiếp nhận lưới điện 220KV khu vực Thanh Hoá, Nghệ An,
Hà Tĩnh.Tháng 10/1992 tiếp nhận ĐZ 220KV Hoà Bình-Nho Quan.
Tháng 4/1993 chuyển giao nốt tuyến ĐZ và trạm 110KV cuối cùng khu
vực Hoà Bình cho Sở Điện lực Hoà Bình.
Tháng 3/1994 tiếp nhận Đz 220KV Nho Quan-Ninh Bình và Trạm
220KV Ninh Bình.Trong giai đoạn này công trình ĐZ 500KV Bắc-Nam được
phê duyệt và khẩn trương thi công.
Tháng 3/1995 Sở Truyền tải điện miền Bắc được giao nhiệm vụ thành lập
Ban chuẩn bị SX đường dây 500KV cung độ Hoà Bình-Đèo Ngang với những
nhiệm vụ mới..
Ngày 27/1/1995, Chính Phủ ban hành Nghị định số 14CP Thành lập Tổng
Công ty điện Lực Việt Nam
Ngày 1/4/1995 Sở truyền tải điện miền Bắc được tách ra khỏi Công ty
điện lực 1 để thành lập Công ty truyền tải điện trực thuộc Tổng công ty Điện lực
Việt Nam.
Tính đến năm 2002 Lưới điện Công ty đã tiếp nhận, quản lý vận hành gồm :
-1280km đường dây 220KV và 4 km đường dây 110KV(đi chung cột)
-12 trạm 220KV với 18 máy biến áp tổng dung lượng 2750 MVA. 6 trạm
biến áp 110Kv (cạnh trạm 220KV) với 13 máy biến áp tổng dung lượng
370MVA
-406Km đường dây 500KV, 2 trạm 500 với 2 cuộn kháng tổng dung
lượng 256 MVA
Tô Thị Luyến Lao động 46B
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Toàn Công ty có 9 TTĐiện Khu vực , 4 trạm biến áp ,2 xưởng, 1 đội
đóng trên địa bàn 12 tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Vinh…
II. Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty
Lao động trong ngành sản xuất điện nói chung và ở công ty truyền tải
điện nói riêng công việc luôn luôn đòi hỏi độ an toàn mức độ tin cậy cho
người cũng như cho thiết bị vận hành. Vì vậy đòi hỏi công nhân phải có
chuyên môn công tác, có sức khoẻ và quan trọng hơn là phải có ý thức trách
nhiệm cao đối với công việc
Hiện nay lao động của công ty được phân loại theo tính chất công việc như
sau
Công nhân trực tiếp sản xuất: Có 1128 bao gồm những công nhân làm
việc ở trạm biến áp như:công nhân vận hành trạm, công nhân sửa chữa trạm...
Công nhân phụ trợ:Có 379 bao gồm những công nhân làm việc ở các
xưởng đội như CN thí nghiệm điện, CN lái xe phục vụ
Cán bộ quản lý: Có 373 gồm các CBCNV làm việc ở các phòng ban thực
hiện các công việc quản lý chung toàn công ty
Do tính chất phức tạp, nguy hiểm của ngành điện do vậy nữ chỉ chiếm
11.4% tổng số lao động của công ty, đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kỹ
thuật chiếm 22.4% đa số tốt nghiệp đại học ngành hệ thống điện, kinh tế năng
lượng … Bậc công nhân bình quân là 3.6 là lực lượng lao động khá tin cậy
trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
Trình độ chuyên môn của lao động quản lý được thể hiện qua bảng sau:
Năm 2005 2006 2007 2008
Trên đại học 3 13 20 27
Đại học 116 144 173 225
CĐ-THCN 168 199 220 233
Sơ học 19 17 14 7
Tổng 306 373 441 487
Qua bảng trên ta thấy trình độ của CBCNV có trình độ ngày càng tăng, CNCNV
có trình độ thấp ngày càng giảm xuống điều đó chứng tỏ trình độ chuyên môn,
tay nghề của họ được nâng cao, tạo nên năng suất lao động tăng thúc đẩy công ty
ngày càng phát triển
Tô Thị Luyến Lao động 46B
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trình độ lành nghề của công nhân kỹ thuật được thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu Tổng Bậc1,2 Bậc 3,4 Bậc 5,6 Bậc 7
Số lượng 1128 282 395 338 113
% 100 25 35.02 29.96 10.02
Công nhân bậc cao: đó là những người cao tuổi, sức khỏe không đảm bảo, năng
suất lao động.
Số lượng lao động tại các xưởng, các phòng ban
ST
T
Cac phòng ban
Số
lượng
1
Xưởng thi nghiệm 49
2 Xưởng SCTB điện 36
3 Đội vận tải cơ khí 55
4 TBA 220 KV Hà
Đông
30
5 TBA 220KV Chèm 32
6 TTĐ Nghệ An 178
7 TTĐ Hà Tĩnh 192
8 TTĐ Quảng Ninh 86
9 TTĐ Thái Nguyên 195
10 TTĐ Tây Bắc 282
Tô Thị Luyến Lao động 46B
STT
Số CN tại các xưởng
và đội
số
lượng
1 Giám đốc công ty 1
2 Phó giám đốc 2
3 Kỹ thuật đường dây 13
4 Văn phòng 30
5 Kỹ thuật an toàn
BHLĐ
6
6 Vật tư 11
7 Tổng hợp thi đua 3
8 Kế hoạch 10
9 Tài chính kế toán 13
10 TCCB và ĐT 6
11 Quản lý đấu thầu 6
12 Lao động tiền lương 9
13 Thanh tra bảo vệ 40
14 Kinh tế dự toán 9
15 Viễn thông 11
16 Quản lý xây dựng 11
17 Điều độ máy tính 16
18 Kỹ thuật trạm
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
11 TTĐ Hà Nội 74
12 TTĐ Hải Phòng 79
13 TTĐ Hoà Bình 140
14 TTĐ Ninh Bình 181
15 TTĐ Thanh Hoá 198
16 TBA 500KV
Thường Tín
34
Tô Thị Luyến Lao động 46B
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Cơ cấu công nhân viên theo chức danh quản lý được thể hiện qua bảng sau
STT chức danh
tổng
số
tuổi đời
Trình độ đại học
Trên đại học đại học CĐ- TH CNKT
dưới
30
30-
49
40-
49
50-
59
Trên
60
tiến
sĩ
thạc sĩ
kỹ
thuật
Kin
h tế
CM
khác
kỹ
thuật
ktế
CM
khác
1 GĐ 1 1
2 PGĐ 2 1 1 2
3 Chánh VP cty 1 1 1
4 trưởng phòng 14 2 8 4 8 4 1
5 trạm trưởng 3 1 2 1 2
6 Chi nhánh trưởng 10 1 7 2 1 6 1
7 đội trưởng 5 1 2 2 1
8 Phó chánh Vpcty 1 1 1
9 Phó phòng 18 5 8 5 9 2 2
10 Phó trưởng chi nhánh 13 6 4 3 10 1
11 P.trưởng trạm 1 1
12 đội phó 5 3 1 1 4
13 T.trưởng 16 1 8 3 4 10 3 1
14 trưởng trạm 17 6 5 5 1 12
15 đội trưởng 19 1 7 8 3 8 7
16 tổ phó 9 3 4 2 5 1
17 P. tr.trạm 10 2 4 3 1 7 1
18 đội phó 17 10 7 6 4 2
19 Chuyên viên 136 48 56 25 7 67 26 20 7 1
20 kỹ sư 188 109 55 14 10 126 1 5 2
21 Cán bộ 102 27 35 27 13 1 8 4 6 19 25 12
Tô Thị Luyến Lao động 46B
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
22 kỹ thuật viên 6 4 1 1 1 4
23 NV văn thư 15 6 3 4 2 2 3 1 1 1
24 NV phục vụ 47 14 20 10 3 2 2 3 6 3 1
25 NVBH 197 45 53 74 25 5 2 20 4 17
26 CNVSCN,YCLDPT 22 10 7 4 1 2 5 3 1
27 CT công đoàn chuyên trách 1 1 1
28 CN bậc 1 112 73 34 4 1 35 2 25 3 3
29 CN bậc 2 333 236 83 12 2 47 1 122 3 21
30 CN bậc 3 122 40 61 18 3 5 1 30 2 2 7
31 CN bậc 4 227 25 14
2
47 13 11 50 1 1 17
32 CN bậc 5 113 2 68 39 4 5 1 39 2
33 CN bậc 6 83 7 53 23 2 9 1 5
34 CN bậc 7 15 2 7 6 2
35 tổng số 188
0
649 68
2
40
0
14
8
0 0 5 408 43 45 354 47 25 74
Tô Thị Luyến Lao động 46B
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
III. Đặc điểm về sản phẩm của công ty
1. Đặc điểm về sản phẩm điện
Sản phẩm điện là một sản phẩm ta không thể cầm, nắm, sờ, lấy được mà nó là
sản phẩm khác với các sản phẩm hàng hoá khác bởi khả năng đáp ứng mọi biến
đổi của nhu cầu tại mọi thời điểm khác nhau. Tính chất của điện là không thể dự
trự được do đó dây truyền sản xuất, truyền tải điện phân phối phải luôn ở tình
trạng đáp ứng mọi nhu cầu. Bản thân các phương tiện sản xuất rất khác nhau nên
chi phí cho việc cung cấp 1 kwh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
2. Dây truyền sản xuất điện năng
Truyền tải điện là khâu nối liền giữa sản xuất và phân phối. Truyền tải điện
đóng vai trò quan trọng trong việc đưa điện năng từ nơi sản xuất đến khu vực
tiêu thụ, cho nên dù có một sự cố nhỏ cũng ảnh hưởng đến một vùng một khu
vực hay cả hệ thống điện miền Bắc
3. Các yếu tố cần thiết để đạt hiệu quả truyền tải điện năng
Công tác truyền tải điện phải đảm bảo được các điều kiện sau:
- Độ tin cậy cung cấp điện là cao nhất
- Tổn thất trên đường dây tải điện là nhỏ nhất
- Thiệt hại do mất điện là nhỏ nhất
Cùng vận hành trong cơ chế đó, công ty truyền tải điện 1 là 1 doanh
nghiệp nhà nước có nhiệm vụ vận hành hệ thống mạng lưới truyền tải
điện trên toàn khu vực miền Bắc luôn luôn đảm bảo truyền tải điện năng
an toàn, giảm tổn thất điện năng, tiết kiệm chi phí sản xuất, góp phần
cùng toàn ngành điện giảm giá thành sản phẩm
IV. Tình hình về cơ sở vật chất của công ty
Công ty có 16 đơn vị trong đó có 9 đơn vị truyền tải điện, 4 trạm biến áp, 2
xưởng và 1 đội bóng
Tài sản cố định của công ty bao gồm nhiều loại mỗi loại có chức năng và
nhiệm vụ khác nhau trong quá trình truyền tải điện năng. Toàn bộ máy móc
Tô Thị Luyến Lao động 46B
9
Sản xuất Truyền
tải
Phân phối
Báo cáo thực tập tổng hợp
thiết bị, công nghệ kỹ thuật chủ yếu được nhập từ Liên Xô, được trang bị từ
khi mới thành lập nên bây giờ trở nên lạc hậu, lỗi thời, cũ lát không phù
hợp với nhiệm vụ sản xuất. Hệ thống này cũng được nâng cấp, sữa chữa,
lắp mới nhưng vẫn còn chắp vá thiếu đồng bộ
TSCĐ Nguyên giá Hao mòn Còn lại tỷ lệ(%)
1. Nhà xưởng 139599298098 16619067440 12298023065
7
5.79
2. Máy móc thiết
bị
756689001302 324830259598 44085875170
3
31.36
3. Phương tiện
vận tải
1508104915016 1456853544678 15125137033
7
62.59
4. Thiết bị quản lý 6093280873 5299241084 894029070 0.25
5. Tài sản khác 109397677 49490909 59905769 0.00
6. Tổng vốn cố
định
100
Qua bảng trên ta thấy phương tiện vận tải, thiết bị và máy móc chiếm tới
62.59% và 31.36% tổng vốn cố định, điều đó chứng tỏ công ty rất chú trọng
đến đổi mới công nghệ và thiết bị
Tô Thị Luyến Lao động 46B
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1
2.1.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Theo đăng ký kinh doanh số 109667 ngày 19/12/1994 của uỷ ban kế hoạch
nhà nước cấp, công ty truyền tải điện 1 là một đơn vị sản xuất kinh doanh có đầy
đủ tư cách pháp nhân, hoạt động theo phương thức hoạch toán phụ thuộc Tổng
công ty điện lực Việt Nam, có những nhiệm vụ sau:
- Quản lý vận hành lưới truyền tải điện cấp điện áp 220kv- 500 kv
- Quản lý vận hành các trạm biến áp 220kv và 500kv
- Sửa chữa đại tu các thiết bị điện, trạm điện các cấp điện áp
- Thí nghiệm hiệu chỉnh các thiết bị đo lường, hệ thống tự động rơle bảo
vệ và các thiết bị điện trong trạm điện ở các cấp điện áp
- Lắp đặt cải tạo các thiết bị điện trong trạm điện, các đường dây tải điện
ở các cấp điện áp
- Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ và công nhân quản lý vận hành
trạm biến áp và đường dây tải điện
- Sửa chữa đường dây 220kv trong tình trạng có điện
Hiện nay ngoài các nhiệm vụ chính, công ty còn được tổng công ty điện
lực giao nhiệm vụ lắp đặt các thiết bị điện có công suất lớn, tính năng hiện đại
được nhập từ các nước phát triển trên thế giới để thay thế các thiết bị cũ, lạc hậu
của Liên Xô nhằm chống quá tải ở các trạm biến áp 220kv ở miền Bắc
2.2.Cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty
Sơ đồ tổ chức quản lý công ty truyền tải điện
Tô Thị Luyến Lao động 46B
11