Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

HƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN I TRONG THỜI GIAN TỚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.94 KB, 48 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
TRUYỀN TẢI ĐIỆN I.............................................................................................2
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty truyền tải điện I.............2
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty..........................................................7
3. Cơ cấu tổ chức của công ty.....................................................................8
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty truyền tải điện I............................8
3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng:.....................................................10
PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY...................................14
1. Quy trình công nghệ..............................................................................14
1.1. Quy trình truyền tải điện năng.........................................................14
1.2. Các yếu tố cần thiết để đạt hiệu quả truyền tải điện năng:...............15
1.3. Đặc điểm về sản phẩm.....................................................................15
2. Trong những năm qua có những thuận lợi và khó khăn mà công ty
gặp phải......................................................................................................16
2.1.Thuận lợi...........................................................................................16
2.2. Khó khăn..........................................................................................17
3. Kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm qua....................18
4. Những hạn chế còn tồn tại....................................................................21
5. Tình hình đầu tư và quản lý đầu tư trong những năm qua:.............24
5.1. Trình tự thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng...........................24
5.2. Về bố trí kế hoạch đầu tư.................................................................27
5.3. Về huy động vốn..............................................................................29
5.4. Tổ chức và quản lý nguồn vốn chuẩn bị sản xuất:...........................31
5.5. Công tác chuẩn bị đầu tư .................................................................33
5.6. Công tác đấu thầu.............................................................................35
5.7. Tình hình đầu tư và quản lý đầu tư của công ty trong 2 năm gần đây
nhất 2007,2008........................................................................................37
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG


TY TRONG THỜI GIAN TỚI.............................................................................43
1. Phương hướng phát triển của công ty.................................................43
1.1 Ngành điện lực Việt Nam..................................................................43
1.2 Công ty Truyền tải điện I..................................................................43
2. Giải pháp phát triển công ty.................................................................44
KẾT LUẬN............................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................47
Thái Thị Khánh Hoà Đầu tư 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp Công ty Truyền Tải Điện I
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết Điện là một phát minh vĩ đại của loài người, từ khi phát minh ra
được dòng điện cả thế giới như được bừng sáng; Dòng điện dùng để thắp sáng, dùng để vận
hành các máy móc thiết bị,…tác dụng của nó khó có thể kể hết được.Để sản xuất, đưa nó
vào sử dụng một cách linh hoạt và hiệu quả cần có ngành điện.Do vậy Ngành điện là một
ngành không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh và từ khi ra đời đến nay nó đã
đóng góp to lớn vào sự phát triển của nền kinh tế. Hoạt động truyền tải điện là một khâu
quan trọng trong dây chuyền sản xuất - truyền tải - phân phối điện năng, đảm bảo cung cấp
điện cho mọi miền đất nước. Nó là ngành công nghệ tiên tiến phức tạp, đòi hỏi hàm lượng
chất xám cao, điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và có vốn đầu tư lớn. Trước đây
vai trò của Truyền tải điện vẫn còn mờ nhạt đối với công nghiệp điện Việt Nam.
Song với sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế, sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước cùng với sự nỗ lực, phấn đấu không nghỉ của cán bộ CNV ngành điện, Truyền
tải điện đã ngày càng vững mạnh và khẳng định được tầm quan trọng của mình, đảm
bảo cho dòng điện truyền tải liên tục và an toàn cho xứng đáng là một ngành mũi
nhọn của đất nước.
Là sinh viên của khoa kinh tế đầu tư, được thực tập tại công ty em rất mong
muốn tìm hiểu về hoạt động quản lý đầu tư của công ty để thu thập thêm kiến thức
cho mình trước khi ra trường. Sau thời gian thực tập tổng hợp với sự hướng dẫn tận
tình của cán bộ tại công ty và Thầy giáo Tiến sĩ: Nguyễn Hồng Minh em đã hoàn
thành bản báo cáo thực tập tổng hợp của mình, có được những hiểu biết cơ bản về

công ty Truyền tải điện I.
Bản báo cáo gồm những nội dung cơ bản sau:
Phần I: Giới thiệu chung về công ty
Phần II: Tình hình hoạt động của công ty
Phần III: Phương hướng và giải pháp phát triển của công ty trong thời gian tới
Thái Thị Khánh Hoà 1 Đầu tư 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp Công ty Truyền Tải Điện I
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
TRUYỀN TẢI ĐIỆN I
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty truyền tải điện I
Công ty truyền tải điện I, tên tiếng anh là :Power Transmission Company N01
(viết tắt:PTC1), là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Truyền tải
điện Quốc gia, là một công ty chuyên sản suất, kinh doanh vật tư thiết bị điện phục
vụ sản xuất và truyền tải điện năng của Việt Nam
Trụ sở đặt tại: 15 Cửa Bắc- Ba Đình – Hà Nội
Công ty có nhiệm vụ quản lý vận hành an toàn, liên tục, đảm bảo chất lượng
điện năng, phấn đấu giảm lượng điện tiêu hao trong truyền tải, sửa chữa lưới điện và
thiết bị trong lưới điện. Xây lắp các công trình điện, thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết
bị điện sau hiệu chỉnh và lắp đặt , thực hiện một số lĩnh vực sản xuất dịch vụ liên
quan tới ngành điện trên địa bàn miền Bắc Việt Nam .
Tổ chức tiền thân của công ty là Sở Truyền tải điện miền Bắc được thành lập
ngày 1/5/1981, trực thuộc Công ty Điện lực miền Bắc. Sau khi ra đời, sở quản lý,
vận hành lưới điện truyền tải ở cấp điện áp 110kV khu vực Hà Nội và tỉnh Hà Sơn
Bình.
Giai đoạn trước năm 1981: Hoạt động truyền tải điện ở giai đoạn này vẫn đang
chịu sự quản lý của tổng công ty điện lực Việt Nam.Mọi hoạt động sản xuất, truyền
tải, phân phối điện năng đều do tổng công ty điện lực Việt Nam quản lý và điều
hành.Nhiệm vụ truyền tải điện chỉ gói gọn trong các tỉnh, thành phố và các khu công
nghiệp lớn. Vai trò của truyền tải điện giai đoạn này vẫn còn mờ nhạt nó chưa có tầm
quan trọng đối với công nghiệp điện Việt Nam

Giai đoạn từ năm 1981 đến năm 1985:Phân phối điện năng đã mở rộng ra các
tỉnh , thành phố khác. Tổ chức tiền thân của công ty truyền tải điện I là Sở truyền tải
điện miền Bắc được thành lập tách ra khói hoạt động của Sở điện lực Việt Nam. Sở
truyền tải điện miền Bắc được thành lập theo quyết định số 06/LD/TTCB ngày
1/5/1981. Trong 2 năm đầu liên tiếp sở chủ yếu quản lý vận hành lưới điện 110kV
trên toàn miền Bắc.Đồng thời Sở được giao nhiệm vụ phục hồi những lưới điện
Thái Thị Khánh Hoà 2 Đầu tư 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp Công ty Truyền Tải Điện I
110kV đã bị chiến tranh tàn phá và lắp đặt một số trạm, đường dây mới nhằm mở
rộng hoạt động của ngành.Tháng 2/1984, Sở tiếp nhận lưới điện 220kV đầu tiên ở
miền Bắc đó là đường dây 220kV Phả Lại-Hà Đông đặt nền móng cho thời kì phát
triển mới của điện lực Việt Nam.
Cuối năm 1985 đến 1993:Sở lần lượt bàn giao lưới điện 110kV trả lại cho Sở
điện lực các tỉnh và được giao nhiệm vụ quản lý xây dựng lưới điện 220kV toàn miền
Bắc, thực hiện nhiệm vụ truyền tải điện từ 3 nhà máy Hòa Bình, Phả Lại, Uông Bí
đến các tỉnh, thành phố lớn. Đến tháng 4/1994 Sở truyền tải điện miềm Bắc tiếp nhận
và đưa và quản lý vận hành hệ thống truyền tải điện Bắc Nam500kV đoạn từ Hòa
Bình đến Đèo Ngang.
Giai đoạn từ năm 1995 đến nay:Ngày 27/1/1995 Bộ năng lượng ra nghị định số
14-CP thành lập Tổng công ty điện lực Việt Nam theo đó Sở điện lực Miền Bắc được
tách ra khỏi công ty điện lực I hình thành Công ty truyền tải điện I theo quy định
số112/NL/TCCB-LĐ ngày4/3/1995 của Bộ năng lượng.Công ty truyền tải điện I là
đơn vị hoạch toán phụ thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam.
Trong suốt 28 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Tập đoàn Điện lực Viêt nam,
Công ty Truyền tải điện 1 đã không ngừng phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của Đảng
và nhà nước giao. Trải qua bao thăng trầm nhưng luôn giữ đươc sự ổn định, giữ vững
được truyền thống vẻ vang của ngành điện; luôn đảm bảo cung cấp điện ổn định,
đảm an toàn cho người và thiết bị. Không ngừng đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, huy động tối đa năng lực sẵn có, phục vụ tốt sự
phát triển của đất nước. Với sự nỗ lực của CBCNV TTĐ I trong nhiều năm qua,

công ty đã được Tập đoàn Điện lực Việt nam, Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công
Thương), Công an tỉnh, UBND tỉnh các tỉnh , Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đảng
và Nhà nước ghi nhận những công lao đóng góp của cán bộ và CNVC TTĐI đồng
thời tặng thưởng nhiều danh hiệu thi đua, Bằng khen, Huân Huy chương các loại;
vinh dự nhất là tháng 9 năm 2005 Công ty được Nhà nước phong tặng danh hiệu cao
quý: Đơn vị AHLĐ thời kỳ đổi mới. Kể từ đó Công ty Truyền tải điện 1 chuyển sang
một trang sử mới của mình: mọi người suy nghĩ và hành động theo phong cách của
một đơn vị Anh hùng.
Thái Thị Khánh Hoà 3 Đầu tư 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp Công ty Truyền Tải Điện I
Điểm lại quá trình xây dựng và phát triển của công ty, lúc đầu chỉ với gần 200
cán bộ, công nhân từ các đơn vị: Công ty Điện lực 1, Sở Điện lực Hà Nội, Xí nghiệp
Xây lắp điện... được giao nhiệm vụ quản lý vận hành 7 Trạm biến áp 110kV và 145
km đường dây 110kV xung quanh khu vực Hà Nội, Hà Tây. Đến nay, Công ty TTĐ1
đã có 10 Truyền tải điện khu vực, 5 TBA trực thuộc, có 3 đơn vị phụ trợ là Xưởng
Thí nghiệm, Xưởng Sửa chữa Thiết bị điện và Đội Vận tải - Cơ khí, với gần 2400
CBCNV đang quản lý 5 Trạm biến áp 500kV, 25 Trạm biến áp 220kV với tổng số 59
Máy biến áp, tổng dung lượng 8859 MVA; 890 km đường dây 500kV, 3118 km
đường dây 220kV; gần 3000 km cáp quang và 32 hệ thống thiết bị truyền dẫn quang.
Sản lượng điện truyền tải liên tục tăng nhanh, năm 1995 truyền tải 4,5 tỷ kWh, đến
năm 2008 sản lượng điện truyền tải đã tăng lên gấp 6 lần, đạt 27,3 tỷ kWh. Lưới
truyền tải do công ty quản lý đã liên tục phát triển, vươn sâu, vươn xa đến hầu hết các
tỉnh miền Bắc, đội ngũ người lao động đã lớn mạnh vượt bậc cả về số lượng và chất
lượng, cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện dụng cụ thi công cơ bản đáp ứng yêu cầu
của sản xuất.
Trên con đường phát triển của mình, công ty TTĐ1 đã trải qua nhiều khó khăn
thách thức: Hệ thống lưới TTĐ trải rộng khắp miền Bắc, đi qua nhiều địa hình khó
khăn phức tạp, điều kiện khí hậu khắc nghiệt, thiết bị hầu hết đã cũ kỹ lạc hậu, không
đồng bộ lại luôn phải vận hành trong điều kiện quá tải, nguồn vốn đầu tư sửa chữa,
nâng cấp hạn hẹp.Ở thời kỳ đầu khi mới thành lập, công ty đã trải qua giai đoạn cực

kỳ khó khăn, nhiệm vụ đặt ra là bằng mọi cách phải giữ cho dòng điện an toàn liên
tục, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, nhưng hệ thống lưới truyền tải điện đã
già cỗi, kém tin cậy, không có thiết bị dự phòng, phải vận hành quá tải liên tục,
không có điều kiện để bảo dưỡng, nhiều trạm biến áp 220kV, kể cả các trạm nút quan
trọng vẫn vận hành theo sơ đồ kết dây tạm, thiết bị không đồng bộ, nhiều tuyến
đường dây, nhiều trạm biến áp phải vận hành trong tình trạng quá tải gây ra phát
nóng, đứt dây, tụt lèo.
Năm 1992, công trình đường dây Siêu cao áp 500kV Bắc Nam lịch sử được
khởi công xây dựng, song hành với những người thợ xây dựng đường dây, những
người thợ truyền tải cũng khẩn trương chuẩn bị mọi điều kiện để tiếp nhận đưa công
trình vào vận hành. Ngày 27/5/1994 đường dây 500kV Bắc Nam chính thức hoàn
Thái Thị Khánh Hoà 4 Đầu tư 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp Công ty Truyền Tải Điện I
thành hệ thống điện toàn quốc được thống nhất. Với đặc thù đường dây 500kV Bắc
Nam đi qua hầu hết các khu vực núi cao, rừng sâu, đường sá đi lại khó khăn, dân cư
thưa thớt, trình độ dân trí thấp, cây cối trong và ngoài hành lang rậm rạp, phát triển
tái sinh rất nhanh, tiềm ẩn nhiều nguy cơ đe doạ sự cố, công ty đã tập trung đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong hành lang, xã hội hoá công
tác bảo vệ đường dây, cùng với các công việc sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên đã
đảm bảo đường dây 500kV Bắc Nam vận hành an toàn.
Những năm tiếp theo, sau khi đưa đường dây 500kV vào vận hành ổn định, là
giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới, nhu cầu về điện tăng nhanh, dẫn đến hàng loạt
các trạm biến áp 220kV phải vận hành trong tình trạng quá tải. Công ty đã hoàn thành
xuất sắc chương trình chống quá tải, hiện đại hoá các trạm biến áp trọng điểm của
miền Bắc như: Hà Đông, Mai Động, Chèm, Thanh Hoá, Ninh Bình, Vinh... với thời
gian nhanh nhất, chất lượng tốt nhất. Trong chương trình này, bằng tinh thần vượt
khó, phát huy nội lực, chủ động, sáng tạo của mình, CBCNV công ty đã làm chủ
được nhiều thiết bị công nghệ cao lần đầu tiên được lắp đặt ở Việt Nam mà không
cần thuê Chuyên gia nước ngoài, đã tiết kiệm cho nhà nước nhiều tỷ đồng mà vẫn
vượt tiến độ, đảm bảo chất lượng. Và điều có ý nghĩa nhất đối với khách hàng dùng

điện là hàng trăm tấn thiết bị siêu trường, siêu trọng đã được lắp đặt chủ yếu vào ban
đêm, từ 1 đến 5 giờ sáng nhằm giảm thiểu thời gian cắt điện, để mỗi người dân, mỗi
nhà máy, khi bắt đầu ngày làm việc mới hoàn toàn yên tâm vì nguồn điện được cung
ứng đầy đủ.
Bước vào những năm đầu thế kỷ 21, lưới truyền tải điện phát triển với tốc độ
rất nhanh, khối lượng đường dây và trạm biến áp đưa vào vận hành hàng năm rất lớn.
Vấn đề đặt ra là phải tổ chức lực lượng giám sát, nghiệm thu, tiếp nhận quản lý công
trình, phải ghép nối vận hành đồng thời thiết bị cũ (thế hệ điện từ) với thiết bị mới
(kỹ thuật số). Lưới truyền tải vươn nhanh đến vùng sâu, vùng xa đòi hỏi phải đào tạo
đội ngũ tại chỗ đủ mạnh để xử lý nhanh nhất mọi bất thường trên lưới nhằm ngăn
ngừa sự cố. Mặt khác công ty vẫn phải tích cực sửa chữa, đại tu, nâng cấp chất lượng
thiết bị, mở rộng, nâng công suất các trạm biến áp, nâng cao độ tin cậy của lưới điện
để phục vụ tốt cho phát triển kinh tế, đảm bảo cấp điện an toàn phục vụ các sự kiện
trọng đại của đất nước. Thông qua các công trình sửa chữa, đại tu đã khẳng định trình
Thái Thị Khánh Hoà 5 Đầu tư 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp Công ty Truyền Tải Điện I
độ tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty, đặc biệt là Xưởng Thí
nghiệm và Xưởng Sửa chữa Thiết bị điện đã xử lý mọi bất thường của thiết bị, giải
quyết thành công nhiều phần việc khó khăn phức tạp mà trước đây phải thuê Chuyên
gia nước ngoài.
Ngoài nhiệm vụ quản lý vân hành an toàn liên tục lưới truyền tải điện, công ty
đã có những bước tiến vượt bậc trong việc đảm nhận các công trình đầu tư xây dựng
và sửa chữa có giá trị lớn, điển hình là công trình xây dựng và lắp đặt trạm cắt 220kV
Nho Quan, giá trị lên đến 165 tỷ đồng với thời gian thi công ngắn kỷ lục chỉ trong 8
tháng. Tiếp đó là công trình mở rộng trạm 220kV Sóc Sơn giá trị hơn 30 tỷ đồng,
trong đó đã lắp đặt đưa vào vận hành MBA 125.000 kVA lần đầu tiên do Việt Nam
chế tạo cùng hàng chục ngàn tấn thiết bị nhất thứ, nhị thứ, sắt thép, bê tông, cũng thi
công với thời gian ngắn kỷ lục chỉ trong 28 ngày, kịp thời cung cấp điện cho phát
triển kinh tế vùng Bắc Thăng Long. Tham gia lắp đặt mở rộng trạm 500kV Hà Tĩnh
giá trị hơn 5 tỷ đồng với nhiều hạng mục công việc rất phức tạp, trong đó phải tiếp

nhận vận chuyển vật tư thiết bị từ trạm 500kV Playku, trạm 500kV Đà Nẵng về lắp
đặt tại trạm 500kV Hà Tĩnh. Phối hợp thi công kéo dây đường dây 220kV Vinh - Hà
Tĩnh để kịp thời gian đóng điện. Tiến hành lắp đặt hệ thống tụ bù 110kV trên hàng
chục trạm biến áp đã cải thiện rất tốt chất lượng điện áp hệ thống điện miền Bắc...
Đi đôi với việc đảm nhận các công trình đầu tư xây dựng là việc tổ chức giám
sát, thi công mở rộng, nâng cấp các trạm biến áp; giám sát thi công đường dây 500kV
mạch 2 và các tuyến đường dây 220kV khu vực Tây Bắc. Công ty đã vận dụng hợp lý
lực lượng quản lý vận hành để tổ chức giám sát đảm bảo chất lượng công trình, đặc
biệt là việc tổ chức giám sát, nghiệm thu 2 tuyến đường dây 220kV mua điện Trung
Quốc là Tân Kiều - Lào Cai - Yên Bái - Việt Trì và Mã Quan - Hà Giang - Tuyên
Quang - Thái Nguyên, trong điều kiện hết sức khó khăn phức tạp và đòi hỏi rất khẩn
trương về thời gian, công ty đã cùng với các đơn vị thi công làm việc thêm giờ, kể cả
các ngày lễ, ngày nghỉ để đóng điện đường dây sớm hơn kế hoạch. Giám sát, thi công
mở rộng, lắp đặt FSC và SVC trạm Thái Nguyên. Hiện nay 2 đường dây mua điện
Trung Quốc đang vận hành rất an toàn, đảm bảo cung cấp điện cho 7 tỉnh phía bắc
với công suất gần 450MW từ Trung Quốc
Thái Thị Khánh Hoà 6 Đầu tư 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp Công ty Truyền Tải Điện I
Từng là người đầu tiên thực hiện thành công các biện pháp thủ công để tiến
hành thay sứ, thay dây đường dây 110kV-220kV; là người đầu tiên với phương tiện
thô sơ, thực hiện thành công việc thi công kéo dây mới trên một lộ chung cột với
đường dây 220kV đang vận hành; là người đầu tiên thực hiện thành công việc sửa
chữa có điện trên đường dây 220kV; là người đầu tiên lắp đặt và hiệu chỉnh các máy
cắt SF6 cùng hệ thống rơ le kỹ thuật số hiện đại. Chính nhờ những cố gắng như vậy
mà suốt 28 năm qua, công ty liên tục phát triển bền vững. Sản lượng điện truyền tải
tăng trưởng trung bình 15-18%/năm, năm 2008 đạt 27,3 tỷ kWh, vượt 13% so với kế
hoạch giao và gấp gần 2,5 lần sản lượng năm 2000; năm 2008 đạt 1,7% so với kế
hoạch giao là 2%.
Với những nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi, Công ty Truyền tải điện 1 đã liên
tục tiến bộ, được Đảng, Nhà nước ghi nhận và tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý.

Năm 1995 công ty được tặng Huân chương Lao động hạng nhất đến năm 2001 được
tặng Huân chương Độc lập hạng ba và năm 2005 được Chủ tịch nước phong tặng
danh hiệu Anh Hùng Lao động thời kỳ đổi mới.Và vào ngày 14/1/2009 công ty đón
nhận Huân Chương Độc lập hạng Nhì do nhà nước trao tặng.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
* Chức năng:
- Quản lý vận hành lưới truyền tải điện cấp điện áp 220 Kv đến 500 Kv.
- Sửa chữa đại tu các thiết bị điện, trạm điện ở các cấp điện áp.
- Thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị đo lường, hệ thống tự động, rơ le bảo vệ và
các thiết bị điện trong trạm điện ở các cấp điện áp.
- Lắp đặt cải tạo các thiết bị điện trong trạm điện, các đường dây tải điện ở các
cấp điện áp.
- Đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ và công nhân quản lý vận hành trạm
biến áp và đường dây tải điện.
- Sửa chữa đường dây 220Kv trong tình trạng có điện
* Nhiệm vụ:
- Quản lý vận hành lưới truyền tải điện cấp điện áp 220KV- 500KV
Thái Thị Khánh Hoà 7 Đầu tư 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp Công ty Truyền Tải Điện I
- Quản lý vận hành các trạm biến áp 220KV- 500KV
- Sủa chữa, đại tu các thiết bị điện, trạm điện ở các cấp điện áp
- Thí nghiệm hiệu chỉnh các thiết bị đo lường, hệ thống tự động, rơle bảo vệ,
các thiết bị điện trong trạm điện ở các cấp điện áp
- Lắp đặt, cải tạo các thiết bị điện trong trạm điện, các đường dây tải điện ở các
cấp điện áp.
- Đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ và công nhân quản lý vận hành trạm
biến áp và đường dây tải điện.
- Sửa chữa đường dây 220KV trong tình trạng có điện.
- Công ty truyền tải điện I còn được Tổng công ty Điện lực giao nhiệm vụ lắp
đặt các thiết bị điện có công suất lớn, tính năng hiện đại của Đức, Ytaly…để thay thế

các thiết bị cũ, lạc hậu của Liên Xô nhằm chống quá tải trong chương chương trình ở
các trạm biến áp 220KV Miền Bắc.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty truyền tải điện I
Do đặc điểm của ngành và nhu cầu về quản lý nên tổ chức bộ máy quản lý của
Công ty Truyền tải điện 1 được tổ chức theo mô hình như sơ đồ dưới đây
Tổng số CBCNV của Công ty: 2.330 người.
Thái Thị Khánh Hoà 8 Đầu tư 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp Công ty Truyền Tải Điện I
Thái Thị Khánh Hoà 9 Đầu tư 47A
Xưởng thí
nghiệm
Xưởng
SCTB điện
Đội
vận tải
cơ khí
TBA
220KV

Đông
TBA
220KV
Chèm
TBA
500KV
Thường
Tín
TTĐ
Tây

Bắc
Kỹ
thuật
trạm
TTĐ Hải
Phòng
TTĐ Hà
Nội
TTĐ Hoà
Bình
TTĐ Ninh
Bình
TTĐ Thanh
Hoá
P.GĐ phụ trách
trạm (QMR )
P.GĐ phụ trách
ĐZ
Giám Đốc Công Ty
Quản
lý đấu
thầu
Kỹ
thuật
đường
dây
Văn
phòng
Vật tư Tổng
hợp thi

đua
Kế
hoạch
Tài
chính
kế toán
TCCB
và ĐT

TL
Thanh
tra bảo
vệ
Kinh
tế dự
toán
Điều độ
Viễn
Thông

CNTT
Đầu tư
xây
dựng
Kỹ
thuật
AT-
BHL
Đ
TTĐ

Thái
Nguyên
TTĐ
Nghệ
An
TTĐ

Tĩnh
TTĐ
Quảng
Ninh
Báo cáo thực tập tổng hợp Công ty Truyền Tải Điện I
* Khối phòng ban nghiệp vụ : Gồm 15 phòng chức năng tham mưu cho ban
giám đốc và chỉ đạo nghiệp vụ cho các đơn vị sản xuất trực thuộc Công ty
* Công ty TTĐ1 hiện có 10 đơn vị Truyền tải điện khu vực các tỉnh Miền bắc.
* Hiện nay đang quản lý: 4 trạm biến áp 500kV và 27 trạm biến áp 220kV
* Đường dây: 860.51km đường dây 500kV, 2.607km đường dây 220kV
* Một số công trình đang thực hiện chuẩn bị sản xuất là trạm 500kV Quảng
Ninh, trạm 220kV Vân Trì, Trạm 220kV Phủ lý, Đường dây 220kV Vinh - Bản Lả ...
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ta thấy các bộ phận trong công ty đều có
chức năng nhiệm vụ riêng của mình và thực hiện đầy đủ các mục tiêu của công ty đề
ra, điều đó dẫn đến chất lượng công việc đươc đảm bảo hơn, tránh được sự thâu tóm
quyền lực vào tay một nhóm người, hoạt động của công ty được rõ ràng minh bạch.
3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng:
3.2.1:Ban Giám đốc
Giám đốc :Là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, là người có
quyền điều hành cao nhất công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Tổng Giám Đốc Tổng công ty về mọi mặt hoạt động sản xuất của công ty; liên đới
chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng Giám Đốc Tổng công ty về các phần
việc cụ thể do các Phó GĐ và các bộ phận trực thuộc khác thực hiện theo chủ trương

của GĐ.
- PGĐ Công ty: Là người giúp việc cho GĐ được GĐ uỷ nhiệm quản lý, điều
hành một số lĩnh vực theo sự phân công cụ thể; thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch
hoặc chủ trương đã được duyệt, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước GĐ công
ty trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
3.2.2: Văn phòng ( VP )
Thay mặt GĐ quản lý cán bộ công nhân viên của phòng, thực hiện tốt nhiệm vụ
của phòng và của công ty giao.Tổng hợp, hành chính,quản trị và tham mưu giúp GĐ
chỉ đạo quản lý công tác pháp chế thi đua, tuyên truyền, lưu trữ trong công ty.
Thái Thị Khánh Hoà 10 Đầu tư 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp Công ty Truyền Tải Điện I
3.2.3: Phòng kế hoạch ( KH )
Tham mưu giúp GĐ chỉ đạo, quản lý công tác kế hoạch, thống kê các hoạt động
sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng của công ty.
3.2.4. Phòng đầu tư xây dựng
-Tham mưu giúp GĐ chỉ đạo thực hiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây
dựng công trình thuộc nguồn vốn đầu tư phát triển, xây dựng cơ bản trong phạm vi
công ty Truyền tải điện I.
- Thay mặt Giám đốc quản lý CBCNV của phòng, thực hiện tốt các nhiệm vụ
Công ty giao, thực hiện đúng các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, các nội quy quy chế của Công ty.
3.2.5: Phòng lao động tiền lương ( LĐTL )
chịu trách nhiệm tham mưu giúp GĐ quản lý các lĩnh vực công tác về kế hoạch
lao động tiền lương, BHXH, bảo đảm nguồn lao động và đời sống xã hội của công ty,
tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ cho
người lao động trong toàn công ty
3.2.6: Phòng kĩ thuật trạm ( KTTr )
là cơ quan tham mưu giúp GĐ công ty chỉ đạo điều hành công tác quản lý kĩ
thuật liên quan đến thiết bị trạm biến áp; thay mặt GĐ quản lý cán bộ CNV của
phòng , thực hiện kế hoạch của phòng và của công ty, thực hiện đúng các đường lối

của Đảng và Nhà nước, nội quy của cơ quan.
3.2.7: Phòng kĩ thuật đường dây ( KTĐZ )
Tham mưu giúp GĐ công ty chỉ đạo, quản lý điều hành công tác vận hành, đại tu,
sửa chữa và nghiệm thu các đường dây truyền tải 220KV-500KV; công tác quản lý ô
tô, xe máy và công tác xây dựng các công trình phụ trợ khác; thay mặt GĐ quản lý cán
bộ CNV của phòng, thực hiện tốt các kế hoạch của phòng và của công ty.
3.2.8: Phòng tài chính kế toán ( TCKT )
tham mưu giúp GĐ công ty chỉ đạo, quản lý công tác kế toán tài chính và hạch
toán kế toán kinh doanh của công ty và chế độ tài chính kế toán của Nhà nước ban
Thái Thị Khánh Hoà 11 Đầu tư 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp Công ty Truyền Tải Điện I
hành; tham mưu giúp GĐ tổ chức thực hiện thống nhất công tác kế toán và thống kê,
quản lý cán bộ CNV của phòng, thực hiện tốt ké hoạch của phòng và công ty giao.
3.2.9: Phòng vật tư ( VT ):
chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc cung ứng vật tư, thiết bị, các nguồn trong và
ngoài nước; quản lý việc sử dụng vật tư; đảm bảo vận hành an toàn lưới truyền tải
điện; quảm lý cán bộ CNV của phòng, hoàn thành tốt kế hoạch của phòng và công ty
giao.
3.2.10. Phòng Thanh tra, bảo vệ ( TTBV )
Giúp GĐ chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện công tác thanh tra - bảo vệ -
pháp chế, công tác quân sự- tự vệ trong công ty.
3.2.11. Phòng Kinh tế dự toán ( KTDT )
Tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ về dự toán
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, chuẩn bị sản xuất, sửa chữa lớn, sửa chữa
thường xuyên các công trình của công ty và nhận thầu; quản lý CBCNV của phòng,
thực hiện tốt kế hoạch của phòng và của công ty.
3.2.12. Phòng Điều độ viễn thông và công nghệ thông tin:
-Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức quản lý công tác điều độ các hoạt động
truyền tải điện và hoạt động công nghệ thông tin của công ty.
-Thực hiện công tác quản lý vận hành, điều hành hệ thống thiết bị thông tin

viễn thông thuộc công ty Truyền tải điện I, quản lý theo cơ chế quản lý của tổng công
ty điện lực Việt nam.
3.2.13: Phòng kĩ thuật an toàn và bảo hộ lao động ( KTAT)
Là phòng tham mưu trực tiếp cho GĐ giúp GĐ chỉ đạo, quản lý và thực hiện
công tác kĩ thuật an toàn và bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ
3.2.14: Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo ( TCCB – ĐT ):
giúp GĐ quản lý công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, quản lý công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ CNVC; hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiên tốt
chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước; thay mặt GĐ quản lý cán bộ CNV của
phòng, thực hiện tốt kế hoạch của phòng và của công ty giao.
Thái Thị Khánh Hoà 12 Đầu tư 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp Công ty Truyền Tải Điện I
3.2.15: Phòng Quản lý đấu thầu ( QLĐT )
Tham mưu giúp GĐ chỉ đạo, quản lý công tác đấu thầu trong công ty và một số
công việc khác được giao.
3.2.16: Phòng Tổng hợp thi đua ( TH – TĐ )
Tham mưu cho GĐ công ty về công tác tổng hợp, thi đua, áp dụng và cải tiến hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.
3.2.17: Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thành viên
* Xưởng thí nghiệm: Là một đơn vị thành viên có chức năng tiến hành các thí
nghiệm đặc trưng của nghành điện, các thí nghiệm về công nghệ sản xuất mới, các
giải pháp nâng cao hiệu quả làm việc, phát minh, sáng kiến cải tiến kĩ thuật của công
nhân.
* Xưởng sửa chữa thiết bị: Sửa chữa, phục hồi mọi thiết bị thuộc quyền sở
hữu của công ty, phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
* Đội vận tải cơ khí: Chuyên chở các phương tiện, thiết bị điện cũng như
người lao động đến các công trình, trạm biến áp hay nơi xảy ra sự cố điện nhằm đáp
ứng nhanh nhất nhu cầu về người, phương tiện, thiết bị để khắc phục sự cố điện.
* Các trạm biến áp: Theo dõi tổ chức quản lý, vận hành các máy biến áp mà
công ty trực tiếp quản lý

* Các Truyền tải điện : Là đơn vị hoạt động chuyên nghành truyền tải điện
trêm phạm vi một số tỉnh, thành phố có chức năng quản lý, vận hành cung cấp lưới
điện an toàn, liên tục, tin cậy đảm bảo chất lượng điện, phấn đấu giảm tổn thất điện
năng lưới truyền tải điện theo kế hoạch được giao.
Thái Thị Khánh Hoà 13 Đầu tư 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp Công ty Truyền Tải Điện I
PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1. Quy trình công nghệ
1.1. Quy trình truyền tải điện năng
Sơ đồ: Dây truyền sản xuất – truyền tải – phân phối điện năng
Nguồn: Phòng Kỹ thuật trạm
Truyền tải điện là khâu nối liền giữa sản xuất và phân phối. Truyền tải điện
đóng vai trò quan trọng trong việc đưa điện năng từ nơi sản xuất đến khu vực tiêu
thụ, cho nên dù có một sự cố nhỏ cũng ảnh hưởng đến một vùng một khu vực hay cả
hệ thống điện miền Bắc
Các nhà máy điện có chức năng biến đổi các dạng năng lượng như nhiệt năng,
thủy năng, năng lượng nguyên tử… thành điện năng.Các nhà máy điện thường đặt ở
những nơi gần nguồn nguyên liệu, xa nơi tiêu thụ chính vì vậy cần phải truyền tải
điện đi xa.Và các đường dây dẫn điện có chức năng truyền tải điện năng từ nhà máy
điện đến nơi tiêu thụ.Thông qua các trạm biến áp tăng áp (500kV – 220 kV), điện
năng mới có thể truyền đi trên dây dẫn với một quãng đường dài.Thông qua các trạm
biến áp hạ áp (35kV – 22kV – 10kV …) điện năng sẽ được đưa đến các khu dân cư,
lớp học… để sử dụng.Quá trình truyền tải điện phải đảm bảo được yêu cầu đó là
giảm tối đa tỷ lệ hao phí điện năng và nâng cao năng suất truyền tải.
Thái Thị Khánh Hoà 14 Đầu tư 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp Công ty Truyền Tải Điện I
1.2. Các yếu tố cần thiết để đạt hiệu quả truyền tải điện năng:
Công tác truyền tải điện phải đảm bảo được các điều kiện sau:
- Độ tin cậy cung cấp điện là cao nhất
- Tổn thất trên đường dây tải điện là nhỏ nhất

- Thiệt hại do mất điện là nhỏ nhất
Cùng vận hành trong cơ chế đó, công ty truyền tải điện I là một doanh nghiệp
nhà nước có nhiệm vụ vận hành hệ thống mạng lưới truyền tải điện trên toàn khu vực
miền Bắc luôn luôn đảm bảo truyền tải điện năng an toàn, giảm tổn thất điện năng,
tiết kiệm chi phí sản xuất, góp phần cùng toàn ngành điện giảm giá thành sản phầm
1.3. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty truyền tải điện 1 là đơn vị sản xuất kinh doanh với sản phẩm chính của
công ty là sản phẩm dịch vụ - dịch vụ truyền tải điện năng. Do quá trình sản xuất –
phân phối – tiêu thụ điện năng luôn đi liền với nhau không có khả năng dự trữ, tồn
kho nên hoạt động truyền tải điện luôn có nhiều biến động, phụ thuộc vào nhu cầu sử
dụng và khả năng cung ứng của nhà máy. Sản lượng truyền tải điện có thể sẽ có sự
chênh lệch rất lớn giữa giờ cao điểm và giờ thấp điểm, giữa ngày và đêm, giữa mùa
đông và mùa hè. Tại Việt Nam, nhu cầu tiêu thụ điện là rất lớn. Mỗi người, mỗi
ngành đều luôn luôn đòi hỏi ngành điện phải đáp ứng nhu cầu điện năng liên tục, chất
lượng cao vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Tất cả những điều đó đã tạo ra áp lực
rất lớn cho người lao động trong công ty. Chính vì vậy, khi có sự cố lưới truyền tải
điện thì bằng bất cứ giá nào, dù mưa hay nắng, dù ngày hay đêm, cán bộ công nhân
truyền tải vẫn phải cố gắng sửa chữa khắc phục nhanh nhất để cấp điện trở lại. Có thể
nói, áp lực lớn đối với việc cung cấp điện an toàn, liên tục, chất lượng cao cho nhu
cầu kinh tế xã hội đã tạo ra động lực to lớn cho người lao động trong công ty nỗ lực,
cố gắng phấn đấu hoàn thành công việc. Điều đó là nhằm đáp ứng được sự kỳ vọng
của xã hội, đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ điện năng trong đời sống cũng như trong
sản xuất kinh doanh vì sự phát triển chung của đất nước.
Mặt khác, đặc điểm của sản phẩm đòi hỏi lao động trong công ty phải có kỷ luật
rất cao, có tinh thần trách nhiệm, phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt quy trình sản
xuất và quy trình kỹ thuật an toàn… Bởi vì chỉ cần một sai sót, trục trặc nhỏ trong
Thái Thị Khánh Hoà 15 Đầu tư 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp Công ty Truyền Tải Điện I
quá trình truyền tải điện năng sẽ gây ra tổn thất rất lớn về kinh tế cũng như chính trị -
xã hội. Điều đó khiến cho người lao động ngành truyền tải điện phải tiêu hao nhiều

sức lực (thần kinh, cơ bắp) hơn so với các ngành khác. Công việc vất vả, nặng nhọc
cũng đã ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần làm việc của người lao động, làm giảm sự
hăng hái của họ trong công việc.
Để truyền tải được điện năng đòi hỏi công ty phải có một hệ thống công nghệ
sản xuất đặc thù đó là hệ thống đường dây và máy biến áp. Trong những năm trước,
công nghệ sản xuất mà công ty sử dụng chủ yếu là do Liên Xô sản xuất, thời gian sử
dụng lớn hơn 30 năm, công nghệ lạc hậu, quá trình sử dụng hay bị hỏng hóc, gây tổn
thất điện năng. Tuy nhiên, hiện nay, mặc dù còn nhiều hạn chế nhưng công ty đã cố
gắng trang bị mới, thay thế những máy móc thiết bị cũ với công nghệ sản xuất hiện
đại. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động nâng cao năng suất, giảm
bớt thời gian hao phí vào những việc không cần thiết. Mặt khác, nó còn tạo cho người
lao động cảm giác được làm chủ công nghệ thiết bị hiện đại qua đó kích thích rất lớn
đối với tinh thần người lao động, ảnh hưởng tới động lực lao động của mỗi thành
viên trong công ty.
2. Trong những năm qua có những thuận lợi và khó khăn mà công ty gặp phải
2.1.Thuận lợi
- Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Tổng
Công ty Truyền tải điện Quốc gia và sự giúp đỡ nhiệt tình của các đơn vị trong
ngành.
- Công ty TTĐ1 có truyền thống của một đơn vị AHLĐ, nên luôn gắn kết và tạo
thành một khối thống nhất trong tư tưởng cũng như hành động.
- Đảng ủy, Ban giám đốc Công ty có sự thống nhất cao, phối hợp chặt chẽ với
Công đoàn, đoàn thanh niên chủ động, sáng tạo trong điều hành sản xuất.
- Các công trình xây dựng mới đường dây và trạm 220kV đưa vào hoạt động đã
làm giảm quá tải cho các đường dây 220kV và các TBA 220-500Kv khu vực Miền
Bắc.
Thái Thị Khánh Hoà 16 Đầu tư 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp Công ty Truyền Tải Điện I
- Một số TBA 220kv như Mai Động, Vĩnh Yên, Thái Nguyên được đầu tư nâng
cấp, một số khuyết tật của đường dây đã được xử lý làm cho độ tin cậy của lưới điện

truyền tải được nâng cao.
- Công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực và dày dạn, có đội ngũ
công nhân lành nghề trong công tác QLVH, thí nghiệm và sữa chữa thiết bị điện. Có
khả năng làm chủ về thiết bị, dám nghĩ, dám làm vượt qua khó khăn thử thách để
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2.2. Khó khăn
- Ở giai đoạn đầu, nguồn và lưới điện phát triển chưa theo kịp, do đó các đường
dây cũ và một số trạm BA như Đường dây Phả lại-Mai động, Trạm BA 220Kv Vĩnh
Yên đã có lúc phải vận hành ở chế độ quá tải dẫn đến nguy cơ sự cố có thể xuất hiện;
tạo nên sức ép lớn cho công tác quản lý vận hành..
- Ảnh hưởng của các biến động kinh tế thế giới dẫn đến giá cả thị trường tăng
đột biến, đứng đầu là xăng dầu làm cho giá các mặt hàng lương thực, thực phẩm, sắt
thép, ga.v.v.trên thị trường tăng cao hơn năm 2006 trên 30%. Trong khi đó, giá điện
không được phép tăng. Những khó khăn này đã tác động mạnh và làm chậm đi kế
hoạch sản xuất của Công ty.
- Các trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty chưa được đáp ứng và chưa
theo kịp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý vận hành.
- Một loạt các công trình phụ trợ phục vụ cho việc mua điện với Trung Quốc
chưa có như đội QLVH đường dây Lào Cai, Phố Giàng, Hà Giang, Tuyên Quang.
- Các đường dây 220kV mới đưa vào vận hành, do yêu cầu tiến độ đưa vào
phục vụ gấp, nên trong quá trình thi công còn nhiều tồn tại chưa xử lý hết khiếm
khuyết.
- Trong khi Phụ tải tăng nhanh, nguồn và lưới điện phát triển chậm, nên các
đường dây cũ đã phải vận hành quá tải, một số TBA cũng phải làm việc trong tình
trạng đầy tải hoặc quá tải. Chính đây là nguy cơ tiềm ẩn dẫn đến sự cố trên lưới.
- Ảnh hưởng của các biến động kinh tế thế giới, gây khó khăn cho quá trình sản
xuất kinh doanh của ngành Điện, làm chậm đi quá trình thực hiện cải tạo, sữa chữa và
nâng cấp thiết bị.
Thái Thị Khánh Hoà 17 Đầu tư 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp Công ty Truyền Tải Điện I

- Việc thành lập Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia làm cho Công ty có
nhiều biến động về nhân sự; một số trưởng phó phòng chủ chốt, chuyên viên giỏi
thuyên chuyển lên NPT, nên đã ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình điều hành sản
xuất của công ty. Năng lực tài chính của Tổng công ty TTĐ QG trong 6 tháng cuối
năm 2008 có hạn nên không cấp đủ vốn và kịp thời sản xuất cho Công ty hoạt động.
-Vốn ĐTPT năm 2007& 2008, Công ty đã trình EVN& NPT nhưng không được
duyệt, nên một số trang thiết bị kiểm tra, thí nghiệm, phương tiện chuyên chở công
nhân vận hành thiếu trầm trọng.
-Chất lượng thi công một số công trình mới chưa hoàn thiện nên gây không ít
khó khăn cho quá trình quản lý vận hành.
- Mưa bão, lũ quét ở vùng Tây bắc gây nhiều hậu quả các đường dây 220kV.
3. Kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm qua
Từ ngày thành lập đến nay, cán bộ công nhân viên công ty truyền tải điện I đã
nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, đã được nhà nước tặng
thưởng nhiều danh hiệu.
Ta có bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong các năm qua(2004-2008)
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008
Sảnlượng
điện(trkwh)
17130 19800 22050 23520 27360
Lao động(người) 1720 1800 1880 2015 2330
Quỹ lương(triệu
đồng)
48504 61992 70387.2 80391.2 91754.3
NSLĐBQ(triệu
kwh/người)
796.5 865 942 965 986
TLBQ(triệu
đồng/người/tháng)
2.35 2.87 3.12 3.23 3.43

Sản lượng điện, số lao động , quỹ lương, NSLĐBQ và TLBQ đều tăng lên theo
từng năm, mặc dù cho điều kiện kỹ thuật vẫn chưa đổi mới hoàn toàn
Khối lượng quản lý:
Thái Thị Khánh Hoà 18 Đầu tư 47A

×