Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

(Luận văn HV chính sách và phát triển) phân tích hoạt động tài chính tại công ty IPADSHOP việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 85 trang )

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói
riêng có những biến động sâu sắc.Trƣớc những biến đổi đó, cùng với sự cạnh tranh gay gắt
giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải có
những chính sách phù hợp thực hiện mục đích tối đa hóa giá trị trong hoạt động sản xuất

kinh doanh.
Đất nƣớc trên đà hội nhập đã mở ra vô số các cơ hội để doanh nghiệp có thể phát
triển nhƣng kèm theo đó là khơng ít rủi ro và thách thức cho các doanh nghiệp. Để một
doanh nghiệp đƣa ra đƣợc quyết định đúng đắn thì cần phải có những thơng tin nhƣ:
Thơng tin thị trƣờng, thông tin về sản phẩm, thông tin về hành vi mua hàng,...Tất cả đều
để đáp ứng mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy để tối đa hóa lợi nhuận là kim chỉ nam cho mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa doanh nghiệp ln phải nâng
cao thành tích kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ, quản lý tốt nguồn tiền cũng nhƣ
những chiến lƣợc kinh doanh phù hợp.

Phân tích hoạt động tài chính là công việc thƣờng xuyên và vô cùng cần thiết đối với
mỗi doanh nghiệp kinh doanh. Điều đó đánh giá đƣợc đúng tình trạng tài chính, dựa vào
đó để đƣa ra những quyết sách phù hợp, sử dụng tiết kiệm đúng mục đích cho nguồn vốn
của mình và sẽ đƣa ra đƣợc những sự lụa chọn đầu tƣ chuẩn mực.
Báo cáo tài chính chính là tấm gƣơng phản ánh tồn diện và chính xác nhất về tình
hình tài chính, điểm mạnh yếu của một doanh nghiệp tại thời điểm nhât định. Do đó, việc
trình bày báo cáo một cách trung thực để phân tích chính xác hoạt động tài chính của
doanh nghiệp một cách khách quan. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc phân tích
hoạt động tài chính của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài “ Phân tích hoạt động tài chính
tại Cơng ty IPADSHOP Việt Nam”. Để hồn thành bài báo cáo này, em xin trân trọng
cảm ơn sự tận tình chỉ bảo của TS. Giang Thanh Tùng, đồng thời em cũng xin gửi lời cảm
ơn đến ban lãnh đạo công ty Ipadshop Việt Nam cùng các anh chị phịng kế tốn đã giúp
đỡ em hồn thành bài báo cáo này.


Trong khoảng thời gian thực tập tại Công ty IPADSHOP Việt Nam, em đƣợc tiếp
xúc với số liệu cụ thể, thực tế và đƣợc hƣớng dẫn bởi nhƣng ngƣời có kinh nghiệm trong
cơng ty. Tuy nhiên, bài báo cáo còn nhiều mặt hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm, em

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


mong nhận đƣợc phản ánh, góp ý từ quý thầy cơ để hồn thiện bài báo cáo của mình. Em
xin chân thành cảm ơn!

2.Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của

doanh nghiệp nhƣ lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá
thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại cơng ty Ipadshop Việt Nam.

3.Phạm vi nghiên cứu
Về không gian : Nghiên cứu về tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình
hình tài chính tại cơng ty Ipadshop Việt Nam
Về nguồn số liệu : Các số liệu đƣợc lấy từ sổ sách kế tốn và các báo cáo tài chính
các năm 2017, 2018 và 2019 của cơng ty.

4.Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tình hình tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính
thực hiện tại cơng ty Ipadshop Việt Nam nhằm những mục đích sau:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp.
Tìm hiểu thực trạng tài chính của cơng ty, từ đó :
Xem xét và đánh tình hình tài chính của cơng ty trong năm 2019 trên cơ sở so sánh
với năm 2018 thông qua những kết quả đạt đƣợc trong 2 năm.

Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm góp phần cải thiện tình hình tài chính của

cơng ty.

5.Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phƣơng pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phƣơng pháp điều tra, phân tích,
tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các bảng biểu để minh họa.

6.Kết cấu đề tài
Báo cáo thực tập của em bao gồm thông tin về Mục lục, Danh mục bảng biểu, Danh
mục hình ảnh, Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và nội dung chính gồm
3 chƣơng chính:
Chƣơng 1: Giới thiệu về cơng ty Ipadshop Việt Nam.
Chƣơng 2: Tình hình kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây (2018-2019).

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chƣơng 3: Kết quả q trình thực tập tại cơng ty Ipadshop Việt Nam.
Do trình độ nhận thức cịn hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những sai sót. Vì
vậy, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cơ để bài luận văn của em hồn thiện
hơn.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP

1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1.Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh
nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng
hàng hoá cho ngƣời tiêu dùng qua thị trƣờng nhằm mục đích sinh lời. Q trình hoạt dộng
kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào cũng nhƣ nàh
xƣởng, thiết bị, nguyên vật liệu,… và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu vào là hàng hoá và
tiêu thụ hàng hoá đó để thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trƣờng để có yếu tố đầu vào và địi hỏi doanh nghiệp phải có
lƣợng vốn tiền tệ nhất định, Với từng loại hình pháp lý tổ chức, doanh nghiệp có phƣơng
thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu, từ số vốn tiền tệ đó doanh nghiệp mua sắm
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu… sau khi sản xuất xong, doanh nghiệp thực hiện bán
hàng hoá và thu đƣợc tiền bán hàng. Từ đó số tiền bán hàng, doanh nghiệp sử dụng để bù
đắp các khoản chi phí vật chất đã tiêu hao, trả tiền công cho ngƣời lao động, các khoản chi
phí khác, nộp thuế cho Nhà nƣớc và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế. Từ số lợi nhuận
sau thuế này, doanh nghiệp tiếp tục phân phối cho các mục đích có tính chất tích luỹ và
tiêu dùng. Nhƣ vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp lệ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong q trình
đó làm phát sinh, tạo ra sự vận động của dòng tiền ( cash flows) bao hàm dòng tiền vào,
dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tƣ và hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên hàng
ngày của doanh nghiệp.
Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh
tế dƣới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp và bao hàm các
quan hệ tài chính chủ yếu sau:
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiêp với nhà nước.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Quan hệ này đƣợc thể hiện trong việc doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính
với Nhà nƣớc, nhƣ nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách,...
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và tổ chức kinh tế và
các tổ chức xã hội khác.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác rất đa dạng và
phong phú đƣợc thể hiện trong việc thanh toán, thƣởng phạt vật chất khi doanh nghiep và
các chủ thể kinh tế khac cung cấp hàng hố, dịch vụ cho nhau.
Ngồi quan hệ tài chính với các tổ chức kinh tế khác, doanh nghiệp có thể có quan hệ
tài chính với các tổ chức xã hội khác, nhƣ doanh nghiệp thực hiện tài trợ cho các tổ chức
xã hội,…
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp
Quan hệ này đƣợc thực hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán trả tiền công, thực
hiện thƣởng, phạt vật chất với ngƣời lao động trong quá trình tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiêp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp
Mối quan hệ này thể hiện trong việc các chủ sở hữu thực hiện việc đầu tƣ, góp vốn
vào, hay rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp.
Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh, trong việc hình thanh và sƣ dụng các quỹ của doanh nghiệp, cũng nhƣ

khi phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch toán nội bộ doanh nghiệp.
Từ những vấn đề nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau:
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dƣới hình thức giá trị
nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới các mục

tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân phối,sử dụng và
vận động chuyển hoá của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đều diễn
ra trên cơ sở các quyết định chủ quan của nhà quản trị.
Việc nhận thức đúng đắn quan điểm về tài chính doanh nghiệp và bản chất tài chính
doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn. điều đó tạo cơ sở cho việc vận

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


dụng các quan hệ tài chính tồn tạo khách quan trong cơng tác quản lý tài chính để đƣa ra
quyết định tài chính đúng đắn nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Các quyết định tài chính doanh nghiệp
Mặc dù chƣa có sự thống nhất về mặt ngơn từ cho khái niệm tài chính doanh nghiệp,

song có sự đồng thuận khi các quan niệm khác nhau về tài chính doanh nghiệp đều cho
rằng: Tài chính doanh nghiệp thực chất quan tâm nghiên cứu ba quyết định quan trọng, đó
là quyế định đầu tƣ, quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.
Quyết định đầu tư: là toàn bộ quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá trị
từng bộ phận tài sản, ảnh hƣởng đến phần bên trái của bảng cân đối kế toán. Quyết định
này bao gồm quyết định đầu tƣ tài sản lƣu động, đầu tƣ tài sản cố định, quyết định quan hệ
cơ cấu giữa đầu tƣ tài sản lƣu động và tài sản cố định.
Quyết định đầu tƣ tài sản lƣu động: quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho, quyết
định chính sách bán hàng, quyết định đầu tƣ tài chính ngắn hạn,…
Quyết định đầu tƣ tài sản cố định: quyết định mua sắm tài sản cố định, quyết định
đầu tƣ dự án, quyết định đầu tƣ tài sản dài hạn…

Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tƣ tài sản lƣu động và đầu tƣ tài sản cố định:
quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa vốn.
Quyết định đầu tƣ đƣợc xem là quyết định quan trọng nhất của tài chính doanh nghiệp bởi
nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Mỗi quyết định đầu tƣ đúng đắn có thể khuếch đại giá

trị tài sản doanh nghiệp, song cũng có thể dẫn tới tổn thất lớn, ảnh hƣởng đến sức khỏe tài
chính của doanh nghiệp.
Quyết định huy động vốn: Là quyết định liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn
nào để cung cấp cho các quyết định đầu tƣ, tác động tới phần bên phải của bảng cân đối kế

toán(Phần nguồn vốn). Quyết định huy động vốn chủ yếu bao gồm:
Quyết định huy động vốn ngắn hạn: quyết định vay ngắn hạn hay sử dụng tín dụng
thƣơng mại.

Quyết định huy động vốn dài hạn: quyết định sử dụng nợ dài hạn thông qua vay dài
hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty; quyết định phát hành vốn cổ phần (cổ
phần phổ thông hay cổ phần ƣu đãi); quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu

(đòn bẩy tài chính); quyết định vay để mua, hay thuê tài sản,…
Các quyết định huy động vốn là một thách thức khơng nhỏ đối với các nhà quản trị
tài chính của doanh nghiệp. Để có các quyết định huy động vốn đúng đắn, các nhà quản trị
tài chính phải có sự nắm vững những điểm lợi, bất lợi của việc sử dụng các công cụ huy

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


động vốn; đánh giá chính xác tình hình hiện tại và dự báo đúng đắn diễn biến thị trƣờng giá cả trong tƣơng lai… trƣớc khi đƣa ra quyết định huy động vốn.
Quyết định phân chia lợi nhuận: gắn liền với quyết định về phân chia cổ tức hay
chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài chính sẽ phải lựa chọn giữa việc
sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức, hay là giữ lại để tái đầu tƣ. Những
quyết định này liên quan đến việc doanh nghiệp nên theo đuổi một chính sách cổ tức nhƣ
thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác động nhƣ thế nào đến giá trị doanh nghiệp hay giá
cổ phiếu của công ty trên thị trƣờng hay khơng.

Ngồi ba quyết định chủ yếu trong tài chính doanh nghiệp nhƣ trên đã đƣa ra cịn có

rất nhiều loại quyết định khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nhƣ quyết định mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính
trong hoạt động sản xuất kinh doanh,…
Căn cứ vào thời gian thực hiện có thể chia các quyết định tài chính của doanh nghiệp
ra thành hai nhóm là quyết định tài chính dài hạn và quyết định tài chính ngắn hạn.
Quyết định đầu tư tài chính dài hạn
Đây là quyết định có tính chất chiến lƣợc, có tầm ảnh hƣởng lâu dài đến sự tồn tại và
phát triển doanh nghiệp. Mỗi quyết định này đòi hỏi nhà quản trị phải cân nhắc kỹ lƣỡng,
phân tích một cách bài bản và khoa học để đảm bảo hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy

ra.
Quyết định đầu tƣ dài hạn: là quyết định lựa chọn doanh nghiệp nên đầu tƣ vào những cơ
hội, hay những dự án đầu tƣ nào trong điều kiện nguồn lực tài chính có giới hạn để tối đa
hóa giá trị cho chủ sở hữu.
Thơng thƣờng các cơ hội đầu tƣ có nguy cơ rủi ro cao thƣờng mang lại tỷ suất sinh lời cao
và ngƣợc lại. Giá trị doanh nghiệp là tổng giá trị hiện tại của dòng tiền trong tƣơng lai
đƣợc chiết khấu theo tỷ suất sinh lợi đòi hỏi của nhà đầu tƣ. Nếu nhà quản trị lựa chọn cơ
hội đầu tƣ có tỷ suất sinh lời cao để tối đa hóa dịng tiền cho chủ sở hữu, nhƣng kéo theo
đó tỷ suất sinh lợi đòi hỏi cũng bị đẩy lên cao do rủi ro cao. Vì vậy chƣa chắc giá trị doanh
nghiệp sẽ đạt đƣợc mục tiêu tối đa hóa.
Quyết định huy động vốn dài hạn: là quyết định lựa chọn nên huy động vốn dài hạn từ
những nguồn nào với quy mơ bao nhiêu để tối đa hố giá trị cho chủ sở hữu.
Quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp: là quyết định lựa chọn
nên dành bao nhiêu lợi nhuận để chia cho chủ sở hữu, dành bao nhiêu lợi nhuận để tái đầu
tƣ trở lại doanh nghiệp nhằm tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu.
Quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Quyết định về dự trữ vốn bằng tiền: khi doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền sẽ đảm
bảo cho hoạt động thanh toán, chi trả nhằm thực hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp
với các chủ thể khác đƣợc thuận lợi, hạn chế rủi ro trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên
việc giữ chữ vốn bằng tiền sẽ làm tăng chi phí cơ hội của vốn và tăng nguy cơ rủi ro do
tiền ,có thể bị mất giá do lạm phát hay thay đổi tỷ giá gây ra.
Quyết định về nợ phải thu: khi doanh nghiệp bán chịu sẽ làm tăng khả năng cạnh
tranh dẫn đến làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, bán chịu sẽ
gia tăng lƣợng phải thu dẫn đến ứ đọng vốn của doanh nghiệp có thể gặp rủi ro khơng thu
hồi đƣợc cơng nợ.
Quyết định về chiết khấu thanh tốn: việc áp dụng chiết khấu thanh toán sẽ giúp
doanh nghiệp thu hồi nhanh tiền bán hàng, giảm nhu cầu vốn dẫn đến giảm bớt chi phí sử
dụng vốn. Tuy vậy, do thực hiện chiết khấu cho khách hàng nên lợi nhuận bán hàng của
doanh nghiệp có thể giảm sút.
Quyết định về dự trữ vốn tồn kho: việc duy trì hàng tồn kho dự trữ sẽ giảm thiểu rủi
ro gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh, nhƣng nó lại làm tăng chi phí cơ hội của vốn
tăng chi phí bảo quản, cất giữ… làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các quyết định tài sản tài chính ngắn hạn khác: nhƣ quyết định về khấu hao tài sản
cố định quyết định về trích lập dự phịng, quyết định về việc thanh tốn… cũng ln tạo ra
mối quan hệ giữa lợi ích và rủi ro cho doanh nghiệp nói chung và cho chủ sở hữu của
doanh nghiệp nói riêng.
Tóm lại, nhà quản trị tài chính phải đƣa ra các quyết định tài chính nhằm tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp. Với mỗi quyết định tài chính nhà quản trị phải ln ln đối mặt với
sự mâu thuẫn giữa rủi ro và sinh lời. Một quyết định tài chính khơn ngoan là quyết định có
thể tối đa hóa đƣợc giá trị doanh nghiệp, muốn vậy Quyết định tài chính phải đảm bảo tối
đa hóa đƣợc rủi ro và tối đa hóa đƣợc tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu.

1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm và vai trị quản trị tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đƣa ra quyết định và tổ chức thực

hiện các quyết định tài chính nhằm đạt đƣợc các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Do
các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp; vì vậy, quản trị tài chính
doanh nghiệp cịn đƣợc nhìn nhận là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


kiểm sốt q trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt
động của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của ngƣời quản lý( nhà quản
trị) liên quan đến việc đầu tƣ, mua sắm, tài trợ và quản lý tài chính của doanh nghiệp nhằm
đạt đƣợc các mục tiêu đề ra. Có thể thấy rằng quản trị tài chính doanh nghiệp liên quan
đến 3 quyết địnhi chính: quyết định đầu tƣ, quyết định huy động vốn và quyết định phân
phối lợi nhuận làm ra, sao cho có lợi nhất cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận, là nội dung quan trọng hàng đầu của
quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ và ảnh hƣởng tới tất cả các hoạt động của
doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định quản trị doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở những kết
quả rút ra từ việc đánh giá về mặt tài chính của hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp.
Điều này xuất phát từ vai trị của cơng tác quản trị tài chính đối với doanh nghiệp.

b. Vai trị
Nhà quản trị tài chính trên cơ sở xem xét tình hình thị trƣờng tài chính, nhu cầu vốn
và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra các quyết định tối ƣu trong việc tổ chức
huy động các nguồn vốn (bên trong, bên ngoài) đáp ứng nhu cầu cho các hoạt động của

doanh nghiệp. Một chính sách tài trợ đúng đắn không những giúp cho doanh nghiệp giảm
thiểu rủi ro tài chính mà cịn tác động rất lớn đến việc thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp.


Với việc lựa chọn các dự án đầu tƣ tối ƣu trên cơ sở cân nhắc so sánh giữa tỷ suất
sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của dự án đầu tƣ… nhà quản trị tài chính
đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.

Việc tổ chức huy động vốn kịp thời đầy đủ sẽ giúp cho doanh nghiệp chớp đƣợc cơ
hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc lựa chọn các hình
thức phƣơng thức huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu tối ƣu có thể để giúp doanh
nghiệp giảm bớt đƣợc chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có và hoạt động kinh doanh có thể
giúp doanh nghiệp tránh đƣợc thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm đƣợc
số vốn vay từ đó giảm đƣợc tiền lãi tiền trả lãi vay, góp phần tăng lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp.

Q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận động chuyển
hóa hình thái của tốn tiền tệ. Vì vậy, thơng qua việc xem xét tình hình thu, chi tiền tệ hàng

ngày, và nhất là thông qua việc phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp và việc

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản trị tài chính có thể kiểm sốt kịp thời và tồn
diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tại và những tiềm năng
chƣa đƣợc khai thác để đƣa ra các quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động nhằm
đạt đƣợc mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.

1.1.2.2. Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tƣ.


Triển vọng của một doanh nghiệp trong tƣơng lai phụ thuộc rất lớn vào

quyết

định đầu tƣ dài hạn với quy mô lớn nhƣ quyết định đầu tƣ đổi mới công nghệ, mở rộng sản
xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới,… Để đi đến quyết định đầu tƣ đòi hỏi doanh
nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về
mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tƣ và dự tính thu nhập do các
khoản đầu tƣ mới đem lại; nói cách khác là xem xét dịng tiền ra và dòng tiền vào liên
quan đến khoản đầu tƣ để đánh giá cơ hội đầu tƣ về mặt Tài chính. Đó là q trình hoạch
định dự tốn vốn đầu tƣ và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tƣ.
Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu cầu vốn do các
hoạt động của doanh nghiệp.

Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều địi hỏi phải có vốn, nhà quản trị tài
chính phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp ở trong
kỳ bao gồm: vốn dài hạn và vốn ngắn hạn. Tiếp theo phải tổ chức huy động các nguồn vốn
đáp ứng kịp thời đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp, để đi đến quyết
định lựa chọn hình thức và phƣơng pháp huy động vốn thích hợp. Cần xem xét cân nhắc
trên nhiều mặt nhƣ kết cấu nguồn vốn những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn và
chi phí cho việc sử dụng vốn.

Sử dụng có hiệu quả vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và bảo đảm
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Nhà quản trị tài chính phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có của doanh
nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và
thực hiện tốt việc thanh toán thu hồi tiền bán hàng và các khoản thu khác. Đồng thời quản
lý chặt chẽ mọi khoản chi phí phát sinh trong q trình hoạt động của doanh nghiệp

thƣờng xuyên. Tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu chi vốn bằng tiền đảm bảo cho
doanh nghiệp ln có khả năng thanh tốn các khoản nợ đến hạn.
Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế, cũng nhƣ trích lập và sử dụng tốt các
quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp, cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Giải quyết hài hịa
giữa lợi ích trƣớc mắt của chủ sở hữu với lợi ích lâu dài - sự phát triển của doanh nghiệp.

Kiểm sốt thƣờng xun tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Thơng qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính tình hình thực
hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm sốt đƣợc tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Mặt khác, thơng qua việc định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
để đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng vốn, những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý dự
báo trƣớc tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo quản lý
doanh nghiệp kịp thời đƣa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh và
tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ tới.
Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.

Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần đƣợc dự kiến trƣớc thơng qua việc lập
kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể đƣa ra các quyết
định tài chính thích hợp nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế
hoạch tài chính cũng là q trình chủ động đƣa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trƣờng có
sự biến động.

1.2.Tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp

1.2.1.1. Khái niệm tình hình tài chính

Tình hình tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phƣơng pháp sử dụng để phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại. Từ đó dự đốn tình hình tài
chính trong tƣơng lai, giúp các đối tƣợng quan tâm đƣa ra các quyết định kinh tế phù hợp
với lợi ích của họ.
1.2.1.2. Mục tiêu của đánh giá tình hình tài chính
Để trở thành công cụ đắc lực giúp cho nhà quản trị và các đối tƣợng quan tâm có
đƣợc các quyết định đúng đắn, đánh giá tài chính doanh nghiệp cần đạt đƣợc các mục tiêu
chủ yếu sau:
Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác
nhau nhƣ cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lƣu chuyển tiền tệ, hiệu quả sử
dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính…nhắm đáp ứng thông tin cho tất cả các đối

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tƣợng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp nhƣ các nhà đầu tƣ, cung cấp tín dụng,
quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, ngƣời lao động…
Định hƣớng các quyết định của các đối tƣợng quan tâm theo chiều hƣớng phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệpnhƣ quyết định đầu tƣ, quyết định phân phối lợi
nhuận...
Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp ngƣời phân tích dự đốn đƣợc tiềm
năng tài chính của doanh nghiệp trong tƣơng lai.
Là cơng cụ để kiểm sốt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra,
đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt đƣợc so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự tốn, đinh mức…Từ
đó, xác định đƣợc điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp
có các quyết định, giải pháp đúng đắn, đảm bảo đạt hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt
quan trọng với các nhà quản trị doanh nghiệp.


1.2.2. Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh
nghiệp
1.2.2.1. Tình hình quy mơ và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Sự biến động nguồn vốn đƣợc thực hiện bằng cách so sánh cả tổng số và từng loại,
từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ để xác định chênh lệch tuyệt đối và tƣơng
đối của tổng số cũng nhƣ từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn.

Trong nền kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn vốn khác
nhau để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, điều quan trọng là
doanh nghiệp cần phối hợp sử dụng các nguồn vốn để tạo ra một cơ cấu nguồn vốn hợp lý
đƣa lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.

Khi xem xét cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp ngƣời ta chú trọng đến mối quan hệ
giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn của doanh nghiệp.

Hệ số nợ =

Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn vốn của
doanh nghiệp, hay trong tài sản của doanh nghiệp bao nhiêu phần trăm đƣợc hình thành
bằng nguồn nợ phải trả.
Hệ số vốn chủ sở hữu=

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hệ số này phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn
vốn của doanh nghiệp nhìn trên tổng thể nguồn vốn của doanh nghiệp đƣợc hình thành từ
hai nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Do vậy Hệ số nợ phải trả= 1- hệ số vốn chủ sở hữu
Phân tích cơ cấu nguồn vốn đƣợc tiến hành bằng cách xác định tỷ trọng từng loại,

từng chỉ tiêu nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn vốn ở cuối kỳ và đầu kỳ, so sánh tỷ trọng
của từng loại, từng chỉ tiêu; sau đó căn cứ vào kết quả xác định và kết quả so sánh để đánh
giá cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Đánh giá mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản trên cả 2 phƣơng

diện: thời gian và giá trị. Từ đó đánh giá xem chính sách tài trợ của doanh nghiệp đã hợp
lý hay không trên cơ sở cấu trúc tài chính mục tiêu của doanh nghiệp.
Có 3 mơ hình tài trợ nhƣ sau:
Mơ hình tài trợ thứ nhất : Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lƣu động thƣờng xuyên
đƣợc đảm bảo bằng nguồn vốn thƣờng xuyên, toàn bộ tài sản lƣu động tạm thời đƣợc đảm
bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Giúp cho doanh nghiệp hạn chế đƣợc rủi ro trong thanh tốn, mức độ an tồn cao,
giảm bớt đƣợc chi phí trong việc sử dụng vốn. Tuy nhiên chƣa tạo ra sự linh hoạt trong
việc tổ chức sử dụng vốn, thƣờng vốn nào buồn ấy, tính chắc chắn đƣợc đảm bảo hơn
xong kém linh hoạt hơn. Trong thực tế, có khi doanh thu biển động, khi gặp khó khăn về
tiêu thụ, doanh nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh nhƣng vẫn phải duy trì
một lƣợng vốn thƣờng xun khá lớn.
Mơ hình tài trợ thứ hai: toàn bộ tài sản cố định, tài sản lƣu động thƣờng xuyên và
một phần của tài sản lƣu động tạm thời đƣợc đảm bảo bằng nguồn vốn thƣờng xuyên, và
một phần tài sản lƣu động tạm thời còn lại đƣợc đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Sử dụng mơ hình này khả năng thanh tốn và đƣợc an toàn ở mức cao tuy nhiên doanh
nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên doanh nghiệp phải trả chi phí
nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
Mơ hình tài trợ thứ ba: tồn bộ tài sản cố định và một phần tài sản lƣu động thƣờng
xuyên đƣợc đảm bảo bằng nguồn vốn thƣờng xuyên, còn một phần tài sản lƣu động thƣờng
xuyên và toàn bộ tài sản lƣu động tại thời điểm đảm bảo nguồn của các thời.
Về lợi thế mơ hình này chi phí sử dụng vốn sẽ đƣợc hạ thấp hơn vì sử dụng nhiều hơn
nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng nguồn vốn sẽ đƣợc linh hoạt hơn. Trong thực tế,
mô hình này thƣờng đƣợc các doanh nghiệp lựa chọn, vì một phần tín dụng ngắn hạn đƣợc
xem nhƣ dài hạn thƣờng xuyên, đối với các doanh nghiệp mới hình thành lại càng cần thiết.


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Việc sử dụng mơ hình này doanh nghiệp cũng cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn,
vì áp dụng mơ hình này khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn.

1.2.2.2. Tình hình quy mơ và cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Phân tích tình hình đầu tƣ của doanh nghiệp để đánh giá quy mô tài sản của doanh
nghiệp, cơ cấu đầu tƣ của doanh nghiệp vào từng loại tài sản có hợp lý hay khơng, trọng điểm
đầu tƣ trong kỳ thuộc lĩnh vực nào. Thông qua quy mô và sự biến động quy mô của tổng tài
sản cũng nhƣ từng loại tài sản ta sẽ thấy sự biến động về mức độ đầu tƣ, tình hình đầu tƣ tài
sản của doanh nghiệp nhƣ thế nào.
Các loại tài sản trên bảng cân đối kế toán.
Tỷ trọng của từng loại tài sản
Tỷ trọng từng loại tài sản =

*100%

Xác định các chỉ tiêu đầu kỳ, cuối kỳ về tổng số cũng nhƣ về từng loại, căn cứ vào
độ lớn các chỉ tiêu để đánh giá mức độ đầu tƣ cho từng hình thức đầu tƣ, cũng nhƣ cơ cấu
đầu tƣ ở đầu năm và cuối năm.

So sánh các chỉ tiêu ở đầu kỳ và cuối kỳ, căn cứ vào kết quả so sánh để đánh giá sự
biến động về mức độ, cũng nhƣ cơ cấu đầu tƣ của doanh nghiệp.

1.2.2.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nếu bảng cân đối kế toán đƣợc coi là bức ảnh chụp nhanh, phản ánh tổng quát tình
hình tài sản, nguồn vốn tại một thời điểm, thì báo cáo hoạt động kinh doanh coi nhƣ 1
cuốn phim quay chậm phản ánh kết quả hoạt động của 1 doanh nghiệp trong một thời kỳ.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán.
Kết cấu của báo cáo: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình lãi, lỗ
trong kỳ Doanh thu - Chi phí = Lợi nhuận
Doanh thu thuần từ bán hàng = doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ

doanh thu
Giá vốn hàng bán là tổng chi phí sản xuất của số sản phẩm, hàng hoá đƣợc tiêu thụ ở
trong kỳ.
Các chỉ tiêu lợi nhuận đƣợc xác định nhƣ sau:
+ Lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế(EBIT) = DTT – Tổng chi phí hoạt động sản xuất

kinh doanh
+ Lợi nhuận trƣớc thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh = EBIT – Lãi vay

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận trƣớc thuế*(1- thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp)
1.1.2.4. Tình hình dịng tiền của doanh nghiệp
Hiện diện trên báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, đây là 1 báo cáo tài chính tổng hợp theo

tình hình thu – chi tiền tệ đƣợc phân loại theo ba hoạt động: Hoạt động kinh doanh , hoạt
động đầu tƣ và hoạt động tài chính, cụ thể:
Dịng tiền từ hoạt động kinh doanh: bao gồm các khoản thu,chi liên quan đến hoạt
động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hàng hố, dịch vụ của doanh nghiệp.
Dịng tiền từ hoạt động đầu tƣ: bao gồm các khoản thu chi liên quan đến hoạt động
đầu tƣ mua sắm hoặc thanh lý các tài sản cố định và các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn.
Dịng tiền từ hoạt động tài chính : bao gồm các khoản thu chi liên quan đến hoạt

động đầu tƣ mua sắm hoặc thanh lý các tài sản cố định và các khoản đầu tƣ tìa chính dài
hạn.
Từ đó sinh ra các hệ số
Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh =
Hệ số doanh thu bằng tiền so với doanh thu bán hàng.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ thu tiền từ doanh thu bán hàng trong kỳ.
Hệ số doanh thu bằng tiền so với doanh thu bán hàng =

Hệ số đảm bảo khả năng thanh tốn lãi vay từ dịng tiền thuần hoạt động
Hệ số này sử dụng để đánh giá đƣợc khả năng tạo tiền từ hoạt động sản xuất kinh
doanh có đáp ứng đƣợc u cầu thanh tốn lãi vay hay khơng.
Hệ số đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay từ dòng tiền thuần hoạt động

=
Hệ số đánh giá khả năng chi trả nợ từ dòng tiền thuần hoạt động
Hệ số này sử đụng để xem xét khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp thơng qua dịng tiền thuần hoạt động. Qua đó đánh giá khả năng tạo tiền từ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có đủ chi trả nợ hay không.
Hệ số đánh giá khả năng chi trả nợ từ dòng tiền thuần hoạt động

=

1.2.2.5. Tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phân tích tình hình cơng nợ
Để đánh giá cơ cấu nợ và trình độ quản lý nợ, ngƣời ta thƣờng sử dụng một số chỉ
tiêu sau: Hệ số các khoản phải thu, hệ số các khoản phải trả, hệ số các khoản phải thu so

với các khoản phải trả, hệ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả nhà cung cấp,
kỳ thu tiền trung bình, kỳ trả tiền bình quân.
Hệ số các khoản phải thu

Chỉ tiêu này thể hiện mức độ bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho
biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần đƣợc vốn bị chiếm dụng.
Hệ số các khoản phải trả

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đi chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho
biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần trăm đƣợc tài trợ bằng nguồn
vốn đi chiếm dụng.
Hệ số các khoản phải thu so với khoản phải trả

Chỉ tiêu này phản ánh với mỗi đồng vốn chiếm dụng đƣợc thì doanh nghiệp chiếm
dụng đƣợc bao nhiêu đồng vốn bị chiếm dụng. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 có nghĩa là khoản bị
chiếm dụng nhiều hơn khoản chiếm dụng của doanh nghiệp
Kỳ thu tiền trung bình
Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình qn tính từ lúc khách hàng nợ đến khi thu đƣợc số nợ
phải thu từ khách hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ hoán chuyển các khoản phải thu
thành tiền càng nhanh, điều này cho thấy việc thu hồi công nợ của doanh nghiệp là tốt, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp chủ động đƣợc nguồn vốn, đảm bảo cho quá trình sản xuất

kinh doanh.
Kỳ trả tiền bình quân

Là số ngày đƣợc tính bình qn từ lúc mua ngun vật liệu, hàng hóa cho đến khi
doanh nghiệp phải thanh tốn tiền cho nhà cung cấp. Chỉ tiêu này phản ánh bình quân kỳ
trả tiền chiếm dụng trong khâu thanh toán của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày.
Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn


Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ
ngắn hạn, nó cho biết doanh nghiệp có thể thnh tốn đƣợc bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


sản ngắn hạn hiện có. Vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Để đánh giá hệ số này cần dựa vào hệ số trung bình của các
doanh nghiệp trong cùng ngành.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

Hệ số thanh toán nhanh là thƣớc đo khả năng trả ngay các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc bán các loại vật tƣ hàng hóa. Nhìn chung, hệ số
này mà cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, đảm bảo cho doanh nghiệp có
thể vay vốn dễ dàng trong tƣơng lai. Nhƣng nếu tỷ trọng các khoản phải thu là lớn trong
tổng tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp cũng cần xem xét tới khả năng thu hồi nợ để đảm
bảo tính chủ động về tài chính của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh tốn tức thời =

Ngồi hai hệ số trên, để đánh giá sát hơn khả năng thanh tốn của doanh nghiệp cịn
có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số thanh toán tức thời.
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng các khoản tiền và tƣơng
đƣơng tiền. Đây là chỉ tiêu mà chủ nợ quan tâm để đánh giá tại thời điểm xem xét doanh
nghiệp có khả năng thanh tốn ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Và nếu có những
khoản nợ q hạn, đến hạn thì chủ nợ quan tâm đên khả năn thanh tốn ngay tức thì những
khoản nợ đến hạn, quá hạn này.
Hệ số thanh toán lãi vay

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và cũng phản

ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh có khả năng sinh lời cao và
đó là cơ sở bảo đảm cho tình hình thanh tốn của doanh nghiệp lành mạnh và ngƣợc lại.

1.2.2.6. Tình hình hiệu suất và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.6.1 Phân tích hiệu suất hoạt động
Các hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lƣờng năng lực quản lý và
khai thác mức độ hoạt động của các tài sản hiện có của doanh nghiệp. Thông thƣờng các
hệ số hoạt động sau đây đƣợc sử dụng trong việc đánh giá mức độ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp:
Số vòng quay hàng tồn kho
Đây là một chỉ tiêu khả quan trọng phản ánh một đồng vốn tồn kho quay đƣợc bao
nhiêu vòng trong 1 kỳ và đƣợc xác định bằng công thức:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Số vòng quay hàng tồn kho

=

Số vòng quay nợ phải thu
Đây là chỉ tiêu phản ánh trong một kỳ nợ phải thu ln chuyển đƣợc bao nhiêu vịng
nó phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp nhƣ thế nào.
Số vòng quay nợ phải thu

=

Kỳ thu tiền trung bình phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán hàng của
doanh nghiệp. Kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu đƣợc tiền bán hàng kỳ thu tiền

trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức

thanh tốn của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền trung bình(ngày) =
Số vịng quay vốn lƣu động
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lƣu động trong một thời kỳ nhất định,
thƣờng là một năm số vốn lƣu động bình quân đƣợc xác định theo phƣơng pháp bình quân
số học, số vốn lƣu động ở đầu và cuối các quý trong năm. Vòng quay vốn lƣu động càng
lớn thể hiện hiệu suất sử dụng vốn lƣu động cao.
Số vòng quay vốn lƣu động

=

Kỳ luân chuyển vốn lƣu động
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay vốn lƣu động cần bao nhiêu ngày.
Kỳ luân chuyển càng ngắn thì vốn lƣu động luân chuyển càng nhanh và ngƣợc lại.
Kỳ luân chuyển vốn lƣu động

=

Hiệu suất sử dụng vốn cố định và dài hạn khác
Đây là một chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ khai thác sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp trong kỳ:
Hiệu suất sử dụng VCĐ và VDH khác

=

Vòng quay tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ số vốn hiện có
của doanh nghiệp và đƣợc xác định bằng cơng thức:

Vòng quay tài sản

=

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phân tích hiệu quả hoạt động
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ
của doanh nghiệp nó thể hiện khi thực hiện 1₫ doanh thu trong kỳ doanh nghiệp có thể thu
đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận..

ROS

=

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP)
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản còn đƣợc gọi là tỷ suất lợi nhuận trƣớc lại vay và
thuế trên vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh
doanh khơng tính đến ảnh hƣởng của nguồn gốc của hộ kinh doanh và thuế thu nhập
doanh nghiệp.

=

BEP

Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh lời ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau khi trang trả lãi tiền vay. Chỉ tiêu này đánh giá trình độ quản trị

vốn của doanh nghiệp.
Tỷ suất LNTT trên VKD

=

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)
Tỷ suất này còn đƣợc gọi là tỷ suất sinh lời ròng của tài sản. Hệ số này phản ánh mỗi
đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

ROA

=

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là một chỉ tiêu và các nhà đầu tƣ rất quan tâm. Hệ số này đo lƣợng mức lợi
nhuận sau thuế thu đƣợc trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.

ROE

=

Phƣơng pháp DUPONT
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của hàng loạt
biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp. Để thấy đƣợc sự tác động của mối
quan hệ giữa trình độ quản trị chi phí, quản trị vốn, quản trị nguồn vốn với mức sinh lời

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


của chủ sở hữu của doanh nghiệp, ngƣời ta đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu yêu để xem xét

ảnh hƣởng của các nhân tố tới tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Sau đây là các
phƣơng trình xem xét nhân tố ảnh hƣởng thông qua các hệ số tài chính.
Nhân tố ảnh hƣởng đến ROA

ROA =

*

=

Nhƣ vậy
ROA = tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu * vịng quay tồn bộ vốn
Xem xét mối quan hệ này, ta có thể thấy đƣợc tác động của yếu tố tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên doanh thu và vịng quay tồn bộ vốn ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh. Trên cơ sở đó ngƣời quản lý doanh nghiệp đề ra các
biện pháp thích hợp để tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh.
Nhân tố ảnh hƣởng đến ROE

ROE =

*

=

Nhƣ vậy ROE = ROA*

Hay ROE =

*


Nhƣ vậy có 3 yếu tố tác động đến ROE
+ Tỷ suất LNST trên DT

+ Vòng quay TS
+ Hệ số vốn trên VCSH
Trên cơ sở đó sẽ giúp các nhà quản lý DN xác định và tìm biện pháp khải thác hiệu
quả hơn để tăng tỷ suất LN VCSH của doanh nghiệp.
1.2.2.7. Tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
Sau khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và thu đƣợc lợi nhuận, doanh nghiệp
sẽ tiến hành phân phối số lợi nhuận đó. Việc phân phối lợi nhuận sẽ khơng làm cho số lợi
nhuận thay đổi, tuy nhiên nó lại ảnh hƣởng đến lợi ích của chủ thể trong quá trình phân
chia lợi nhuận, Mặt khác Việc phân phối lợi nhuận có thể tạo ra động lực thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển trong tƣơng lai, đồng thời có thể làm tăng giá cổ phần trên thị
trƣờng.
Chính vì vậy phân phối lợi nhuận đƣợc xem là một trong 3 chính sách tài chính chiến
lƣợc có tầm ảnh hƣởng lớn và lâu dài đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Để đảm bảo cho việc phân chia lợi nhuận có thể hài hịa lợi ích giữa các bên, cũng
nhƣ sự phát triển lâu dài, đòi hỏi nhà quản trị tài chính phải tuân thủ một số nguyên tắc

sau.
Thứ nhất: nguyên tắc lợi nhuận đã thực hiện
Thứ hai: nguyên tắc lợi nhuận ròng
Thứ ba: nguyên tắc đảm bảo khả năng thanh toán
Thứ tƣ: phân phối lợi nhuận phải đảm bảo hài hịa lợi ích giữa các chủ thể nhƣ: chủ
nợ, chủ sở hữu, nhà nƣớc, ngƣời lao động
Trên cơ sở những ngun tắc kế tốn trên về cơ bản mơ hình phân phối lợi nhuận

đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Nội dung cơ bản trong phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp là lợi nhuận trƣớc thuế
thu nhập:
Chuyển lỗ các năm trƣớc để đảm bảo bù đắp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thời hạn đƣợc chuyển lỗ do nhà nƣớc quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bù đắp các khoản lỗ của năm trƣớc đã hết thời hạn đƣợc trừ vào lợi nhuận trƣớc
thuế.

Lập quỹ dự phịng để bù đắp những tổn thất có thể xảy ra trong tƣơng lai.
Lập quỹ đầu tƣ phát triển để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tƣ mở rộng trong tƣơng

lai.
Đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng khác nhau của chủ sở hữu nhƣ trích quỹ khen
thƣởng, phúc lợi, quỹ khen thƣởng ban điều hành, chia lãi, chia cổ tức
Trích lập các quỹ:
Quỹ dự phịng tài chính
+ Bù đắp những khoản chênh lệch từ những tổn thất thiệt hại về mặt tài sản do những
nguyên nhân khách quan gây ra hoặc các rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải sau khi đã đƣợc
cơ quan bảo hiểm bồi thƣờng, nếu những tài sản đó đƣợc doanh nghiệp mua bảo hiểm.
+ Bù đắp các khoản lỗ của công ty theo quy định của hội đồng quản trị.
Quỹ đầu tư phát triển để
+ Sử dụng đầu tƣ mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh, đổi mới thay thế máy móc
thiết bị,… Tham gia góp vốn liên quan, liên kết .
+ Mục đích nhằm đầu tƣ phát triển trong tƣơng lai và hy vọng sẽ tạo sự gia tăng về
thu nhập của chủ sở hữu, cổ đông trong tƣơng lai.
Quỹ phúc lợi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



+ Đầu tƣ, xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các cơng trình phúc lợi
cơng cộng của doanh nghiệp.
+ Chi phí cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên công ty,
phúc lợi xã hội.
+ Trợ cấp khó khăn thƣờng xuyên hoặc đột xuất cho ngƣời lao động.
Quỹ khen thưởng
+ Thƣởng cuối năm
+ Thƣởng đột xuất cho cá nhân, tập thể
+ Thƣởng cho cá nhân và đơn vị bên ngoài doanh nghiệp
Quỹ thưởng ban điều hành công ty

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố khách quan
Nhân tố về môi trường pháp lý
Bất cứ một doanh nghiệp nào có hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt
Nam đều phải tuân thủ hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và doanh nghiệp phải thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ theo pháp luật hiện hành.
Một sự thay đổi trong chính sách kinh tế cũng nhƣ luật kinh tế có ảnh hƣởng rất lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó phải dự báo ảnh hƣởng có
nhân tố này từ đó cơ sở để tiền hành phân tích và dự báo tài chính cho doanh nghiệp có
hiệu quả.

Ngồi ra khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cịn cần lƣu ý đến các nhân
tố khác nhƣ: sự tăng trƣởng của nền kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật,…
Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
Sự phát triển của doanh nghiệp luôn đƣợc đặt trong sự liên hệ hoạt động chung của

ngành kinh doanh. Do vậy, muốn đƣa ra đƣợc kết luận chính xác về tình hình tài chính
doanh nghiệp thì khi phân tích phải so sánh các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp với các

chỉ tiêu trung bình ngành.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan đến:
Tính chất các sản phẩm của doanh nghiệp

Quy tình kỹ thuật mà doanh nghiệp áp dụng
Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế

1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Quy trình phân tích
Để có đƣợc những thơng tin đầy đủ và chính xác từ phân tích tình hình tài

chính doanh nghiệp từ đó phục vụ cho các chủ thể sử dụng thơng tin thì phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp cần có một quy trình hồn thiện với nguồn
thơng tin chất lƣợng đồng thời nội dung và phƣơng pháp phân tích thích hợp, cụ
thể và khoa học.
Xác định mục tiêu và phạm vi phân tích trên tất cả các khía cạnh nhằm làm
rõ các mặt hoạt động tài chính trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng và các
tác đông của những nhân tố ảnh hƣởng. Lập kế hoạch chi tiết về nguồn thông tin
sử dụng, thời gian tiến hành phân tích, số lƣợng nhân sự phục vụ cho cơng tác
phân tích, tổ chức phân công công việc khoa học, lựa chọn phƣơng pháp và nội
dung phân tích phù hợp với mục tiêu đề ra,…
Thơng tin sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Căn cứ vào mục đích của cơng tác phân tích mà nhà phân tích sẽ lựa chọn
những nguồn thơng tin phù hợp, có thể từ thơng tin nội bộ, ngồi doanh nghiệp
(thơng tin về tình hình nền kinh tế, đặc điểm ngành kinh doanh) hoặc là thông

tin kế tốn (các báo cáo tài chính),…
Đây là nguồn thơng tin đầu vào quan trọng phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp cũng nhƣ các nhân tố bên ngoài tác động đến doanh nghiệp.
Trình độ của cán bộ phân tích
Nguồn thơng tin đầu vào có chất lƣợng cao nhƣng kết quả phân tích có chất
lƣợng hay khơng thì cịn phụ thuộc vào trình độ của ngƣời thực hiện phân tích.
Cán bộ phân tích tiến hành tính tốn các chỉ tiêu, lập bảng biểu và nhiệm
vụ của ngƣời phân tích là chỉ ra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp các thơng
tin trong hồn cảnh cụ thể của doanh nghiệp từ đó giải thích tình hình tài chính
hiện tại của doanh nghiệp, đồng thời chỉ ra nguyên nhân dẫn đến tình hình đó.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Do tình chất quan trọng và phức tạp của phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp địi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chun mơn cao, am hiểu sâu
sắc về kế tốn tài chính và phải có đạo đức tốt thì mới mang lại kết quả phân
tích tốt phục vụ cho mục đích của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tài chính – kế tốn và trình độ của
người làm kế tốn.
Hiện nay, các doanh nghiệp trong kỳ sản xuất kinh doanh đề phát sinh rất
nhiều nghiệp vụ với các nội dung kinh tế khác nhau. Nếu ngƣời làm kế tốn
trình độ thấp và tiến hành ghi chép thủ cơng thì sẽ khơng đảm bảo số liệu kế
tốn phán ánh đúng tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thời gian đã
qua từ đó ảnh hƣởng đến kết quả phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phương pháp và nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Nội dung phân tích và phƣơng pháp phân tích ảnh hƣởng rất lớn đến chất
lƣợng phân tích tình hình tài chính. Nội dung phân tích đầy đủ, tồn diện và có
hệ thống sẽ giúp các chủ thể có các quyết định tài chính chính xác và kịp thời.
Về lựa chọn phƣơng pháp phân tích tình hình tài chính, mỗi phƣơng pháp

đều có ƣu điểm và nhƣợc điểm. Do vậy, khi tiến hành phân tích cần phải biết lựa
chọn phƣơng pháp nào hay kết hợp nhièu phƣơng pháp để có kết quả phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp chính xác và chất lƣợng cao.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trên đây là những lý luận chung về tình hình tài chính doanh nghiệp đƣợc
nêu ra một cách khái quát, từ đó có thể áp dụng để đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp tại các doanh nghiệp cụ thể.
Để đi sâu tìm hiểu về bản chất của tình hình tài chính doanh nghiệp,
chƣơng 2 của Luận văn sẽ nghiên cứu trực tiếp về tình hình tài chính thực tế tại

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Công ty Ipadshop Việt Nam thông qua các nội dung phân tích và phƣơng pháp
phân tích trong chƣơng 1 của luận văn.

CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CƠNG TY IPADSHOP VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Cơng ty Ipadshop Việt Nam
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển
Cơng ty TNHH Ipadshop Viêt Nam 100% vốn Việt Nam đƣợc thành lập vào tháng
11 năm 2014 với ngành nghề liên quan chính là nhập khẩu các sản phẩm của Apple nhƣ
Iphone, Macbook,Apple Watch cũng nhƣ những phụ kiện chính hãng của Apple. Bên cạnh
đó xuất khẩu các sản phẩm từ Việt Nam sang các nƣớc. iPadshop là một trong những đơn
vị phân phối uy tín hàng đầu trong thị trƣờng Việt Nam với tất cả các dòng sản phẩm của
Apple nhƣ: iPhone, iPad, Macbook, Apple Watch,… Với đội ngũ 180 cán bộ cơng nhân
viên chun nghiệp có trình độ đang làm việc tại các văn phòng, mạng lƣới khách hàng
chắc chắn, vững vàng. Trong 6 năm, iPadshop đã tăng cƣờng mối quan hệ với các nhà bán
lẻ hàng đầu tại Việt Nam. Ipadshop nhập khẩu sản phẩm Apple và với uy tín và thƣơng

hiệu của mình, Ipadshop đã tham gia vào lĩnh vực bán lẻ cho hàng trăm đơn bị hàng năm
từ các nhà mua lẻ hàng đầu nhƣ: ShopDunk, Tiki, Mediamart, Pico,
Didongthongminh,Hoangha mobile.. và các đối tác tiêu dùng nhập khẩu nƣớc ngoài: bao
gồm đối tác đến từ Mỹ Singapore, Hongkong, Nhật Bản,.. Mục tiêu của Ipadshop là một
trong những đơn vị mang đến những giá trị đích thực và cung cấp đến ngƣời dùng những
sản phẩm tốt nhất trên thế giới về Việt Nam.
Trong những năm qua, Ipadshop luôn cải tiến và nâng cao chất lƣợng nguồn cung cấp và
trở thành một trong nhƣng nhà cung cấp hàng đầu với số lƣợng lớn mặt hàng uy tín. Bên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×