Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Luận văn_Nâng cao công tác sử dụng nguồn lực tài chính tại ngân hàng thương mại (NHTM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.13 KB, 74 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-----🙞🙞🙞🙞🙞-----

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN TIÊN PHONG- CHI NHÁNH THĂNG LONG.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.

HÀ NỘI 2022


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi với sự hướng
dẫn nhiệt tình của ThS. Lưu Huyền Trang. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, tháng 5 năm 2022
Tác giả

1


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính



LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Lưu Huyền Trang – giảng viên
khoa Kinh Tế đã luôn đồng hành, sát cánh hướng dẫn em nhiệt tình để em
hồn thành được đề tài nghiên cứu này. Đồng thời, em xin cảm ơn các anh,
chị tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Thăng Long
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình em thực tập tại đơn
vị. Trong phạm vi kiến thức còn hạn hẹp, đề tài nghiên cứu của em còn nhiều
thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong
bộ môn cũng như trong khoa Kinh Tế, Học viện Tài chính,
Em xin chân thành cảm ơn !
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Thu Hà

2


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH VÀ SỬ

DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................4
1.1 Khái quát về nguồn lực tài chính của ngân hàng thương mại....................4
1.1.1 Khái niệm nguồn lực tài chính và nguồn lực tài chính của ngân
hàng thương mại..........................................................................................4
1.1.2 Vai trị của nguồn lực tài chính đố với ngân hàng thương mại.........4
1.2 Sử dụng NLTC trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân
Hàng Thương Mại...........................................................................................12
1.2.1 Khái niệm về cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương
mại.............................................................................................................12
1.2.2 Các hình thức sử dụng nguồn lực tài chính cho vay khách hàng cá
nhân...........................................................................................................14
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng NLTC trong hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân của NHTM.........................................................15
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng NLTC trong hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân của NHTM................................................................................18
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài.....................................................................18
1.3.2 Các nhân tố bên trong......................................................................20
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
3


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG-.....................................25
CHI NHÁNH THĂNG LONG........................................................................25
2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Tiên Phong- Chi nhánh Thăng Long.................................................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...................................................25
2.1..2. Cơ cấu tổ chức................................................................................26
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Tiên Phong – Chi nhánh Thăng Long.......................................................44
2.2 Thực trạng sử dụng nguồn lực tài chính trong hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong- Chi nhánh
Thăng Long.....................................................................................................46
2.2.1 Tình hình sử dụng nguồn lực tài chính cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong- chi nhánh Thăng Long.......................46
2.2.2. Các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng NLTC của ngân hàng Ngân
hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Thăng Long...................................55
2.3 Đánh giá chung..........................................................................................58
2.3.1. Thành tựu........................................................................................58
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................65
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TIÊN PHONG – CHI NHÁNH THĂNG LONG............................................66
3.1: Định hướng sử dụng nguồn lực tài chính cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Tiên Phong-chi nhánh Thăng Long...................................66
3.1.1. Bối cảnh kinh tế hiện nay................................................................66
4


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


3.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Tiên Phong-chi nhánh
Thăng Long...............................................................................................67
3.1.3. Định hướng sử dụng nguồn lực tài chính cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong-chi nhánh Thăng Long...............68
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính cho vay khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong- chi nhánh Thăng Long....................69
3.2.1. Xây dựng chính sách cho vay khách hàng cá nhân hợp lý.............69
3.2.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát sau khi cho vay..............................70
3.2.3. Nâng cao công tác thẩm định khách hàng.......................................71
3.2.4. Nâng cao cơng tác kiểm sốt nội bộ................................................72
3.2.5. Hồn thiện quy trình chấm điểm tín dụng.......................................73
3.2.6. Nâng cao chất lượng nhân sự..........................................................73
3.2.7. Đa dạng hóa các phương thức cho vay...........................................74
3.2.8. Sử dụng cơng cụ bảo đảm tiền vay.................................................74
3.2.9. Phát triển và hồn thiện công nghệ thông tin..................................75
3.3 :Một số kiến nghị và đề xuất.....................................................................76
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước.............................................................76
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.........................................77
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong..........78
KẾT LUẬN.....................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................80

5


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CN

Chi nhánh

ĐVT

Đơn vị tính

KHCN

Khách hàng cá nhân

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NLTC

Nguồn lực tài chính

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP


Thương mại cổ phần

TSCĐ

Tài sản cố định

6


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức của TBBank - chi nhánh Thăng Long
Biểu đồ 2.1. Lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng TMCP Tiên Phong- chi nhánh
Thăng Long giai đoạn 2019-2021
Biểu đồ 2.2: Hệ số ROA và ROE của Ngân hàng TMCP Tiên Phong- chi
nhánh Thăng Long giai đoạn 2019-2021
Biểu đồ 2.3 Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng TMCP Tiên Phong- chi nhánh
Thăng Long giai đoạn 2019-2021
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Tiên Phongchi nhanh Thăng Long giai đoạn 2019-2021
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng
TMCP Tiên Phong- chi nhánh Thăng Long
Bảng 2.3 Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn tín dụng của Ngân
hàng TMCP Tiên Phong- chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2019-2021
Bảng 2.4 Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân theo tài sản bảo đảm của Ngân
hàng TMCP Tiên Phong- chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2019-2021
Bảng 2.5: Tình hình phát hành thẻ mới Ngân hàng TMCP Tiên Phong- chi
nhánh Thăng Long

Bảng 2.6 Vịng quay vốn tín dụng của Ngân hàng TMCP Tiên Phong- chi
nhánh Thăng Long giai đoạn 2019-2021
Bảng 2.7 Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn của Ngân hàng TMCP Tiên
Phong- chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2019-2021

7


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1 . Tính cấp thiết của đề tài:
Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế Việt Nam, sự cạnh tranh giữa
các Ngân hàng trong và ngoài nước, giữa các ngân hàng và các định chế phi
Ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Đòi hỏi các ngân hàng muốn tồn
tại và phát triển phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình,
đồng thời phải ln tìm kiếm các hướng đi mới phù hợp với điều kiện và nhu
cầu của người dân. Trong những năm vừa qua các ngân hàng nước ta đã liên
tục nghiên cứu và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tín dụng đa dạng thoả mãn
tất cả các yêu cầu cấp thiết trong nền kinh tế. Trong đó, việc sử dụng NLTC
trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân được xem là một trong những
khoản mục mang lại nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng. Đất nước ta đang
ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao thì
nhu cầu của họ cũng tăng gia tăng tương ứng, hứa hẹn khả năng phát triển cao
cho loại hình cho vay khách hàng cá nhân ở các ngân hàng. Trước tình hình
đó, Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong đã không ngừng hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả sử dụng NLTC trong hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân của mình.

Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong –
chi nhánh Thăng Long, một mặt nhận thấy chi nhánh đã có sự quan tâm đến
khoản mục sử dụng NLTC trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân,
nhưng mặt khác hiệu quả của hoạt động này vẫn chưa thật sự được nâng cao.
Chẳng hạn như việc mở rộng tệp khách hàng còn hạn chế và tỉ lệ nợ q hạn
cịn cao .Vì vậy, việc tìm hiểu hoạt động sử dụng NLTC trong hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân là hết sức cần thiết đối với chi nhánh trong điều kiện
hiện nay.
Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài: “Sử dụng nguồn lực tài chính
1


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Tiên Phong- Chi nhánh Thăng Long . Thực trạng và giải pháp.”
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu : Đánh giá tình hình thực trạng sử dụng nguồn lực
tài chính trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP
Tiên Phong – chi nhánh Thăng Long, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường
hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính trong hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại ngân hàng.
Nhiệm vụ nghiên cứu : Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tình hình
sử dụng NLTC trong hoạt động hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Tiên Phong – chi nhánh Thăng Long giai đoạn năm 20192021. Từ đó, nêu lên định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn lực tài chính trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – chi nhánh Thăng Long
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu : Đề tài tập trung vào nghiên cứu việc sử dụng
nguồn lực tài chính trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Tiên Phong – chi nhánh Thăng giai đoạn 2019-2021.
Phạm vi nghiên cứu :



Về không gian : Đề tài nghiên cứu tình hình sử dụng nguồn lực tài

chính trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Tiên
Phong – chi nhánh Thăng Long



Về thời gian : Giai đoạn 2019-2021.

4. Phương pháp nghiên cứu:
● Phương pháp luận:
Phương pháp duy vật biện chứng: Phương pháp này xem xét sự vận
động của các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ chặt chẽ với các sự vật
2


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hiện tượng khác và sự vận động của các sự vật hiện tượng qua các thời kì
khác nhau.
● Phương pháp nghiên cứu khác

Phương pháp thu thập thơng tin, phương pháp phân tích hoạt động kinh
tế, phương pháp tổng hợp thống kê, phương pháp so sánh…
Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá trình thực tập
trực tiếp tại chi nhánh, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng…
Phương pháp phân tích sử dụng các thơng tin này, kết hợp với phương
pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về
tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – chi
nhánh Thăng Long.
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục thì nội dung chính được
chia thành 3 chương:
Chương 1 : Lý luận chung về nguồn lực tài chính và sử dụng nguồn
lực tài chính trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại
Chương 2 : Thực trạng sử dụng nguồn lực tài chính trong hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên
Phong- Chi nhánh Thăng Long
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
lực tài chính trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
Thương mại Cổ phần Tiên Phong- Chi nhánh Thăng Long

3


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH VÀ
SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO

VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về nguồn lực tài chính của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm nguồn lực tài chính và nguồn lực tài chính của ngân
hàng thương mại
Nguồn lực tài chính là sự vận động của tiền tệ. Với cách hiểu như vậy,
để hình thành nguồn lực tài chính hay các quỹ tiền tệ vận động tập trung, các
chủ thể trong xã hội có thể khai thác từ nhiều nguồn lực khác nhau trong đó
có nguồn lực từ đất đai.
Nguồn lực tài chính được biểu hiện rất khác nhau, tùy theo nguồn gốc
hình thành mà chủ thể có thể thực hiện để có được các quỹ tiền tệ. Thơng qua
các nguồn lực tài chính mà những chủ thể trong xã hội có được hệ thống các
quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung, vận động độc lập với các chức năng
cất trữ hay phương tiện thanh tốn.
Nguồn lực tài chính của NHTM được hiểu là: khối lượng giá trị của các
loại của cải trong ngân hàng biểu hiện dưới hình thái tiền tệ được hình thành
trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, phản ánh các mối quan hệ
kinh tế - xã hội trong phân phối nhằm đáp ứng các yêu cầu chi tiêu bằng tiền
để thực hiện các hoạt động của các NHTM trong xã hội.
1.1.2 Vai trò của nguồn lực tài chính đố với ngân hàng thương mại
Bất kể một hoạt động nào muốn thực hiện được đều phải có những tiền
đề cơ bản. ví dụ như để nấu được cơm thì trước hết phải có gạo và nước. Và
để hoạt động kinh doanh có thể được thực hiện thì trước hết phải cần có
NLTC.
NLTC kinh doanh của các ngân hàng thương mại có thể thuộc sở hữu
nhà nước, , tập thể. Sở hữu nếu số NLTC đó nằm trong công ty tư nhân. sở
4


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

hữu tập thể nếu số NLTC đó nằm trong cơng ty trách nhiệm hữu hạn hay công
ty cổ phần. NLTC trong các ngân hàng thương mại nhà nước hình thành từ
nguồn NLTC do ngân sách nhà nước cấp thuộc sở hữu nhà nước. Nhưng dù ở
hình thức sở hữu nào thì vai trị của NLTC cũng không thay đổi.
Với mọi ngân hàng thương mại dù ở hình thức nào thì muốn hoạt động
kinh doanh được đều phải có lượng NLTC nhất đinh. Đây là điều kiện tiên
quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời tồn tại và phát triển của ngân hàng
thương mại. Tuỳ theo loại hình kinh doanh mà luật qui định ngân hàng thương
mại phải có số NLTC pháp định nhất định. Tuỳ theo nguồn NLTC kinh doanh
cũng như phương thức huy động NLTC mà ngân hàng thương mại có các tên
gọi khác nhau như: ngân hàng thương mại tư nhân, ngân hàng thương mại nhà
nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn…Có NLTC ngân hàng
thương mại mới có điều kiện để trang bị các thiết bị, cơ sở vật chất cần thiết
cho hoạt động kinh doanh như văn phòng, phương tiện hoạt động, … cùng
với việc ứng dụng khoa học vào hoạt động kinh doanh , NLTC cũng quyết
định đến khả năng đổi mới thiết bị, công nghệ, phương pháp quản lý,…của
ngân hàng thương mại trong suốt quá trình hoạt động.
Số lượng NLTC của ngân hàng thương mại lớn hay nhỏ là một trong
những tiêu thức quan trọng để xếp ngân hàng thương mại vào qui mô lớn, hay
nhỏ và nó cũng là điều kiện để sử dụng các tiềm năng hiện có cũng như các
yếu tố đầu vào ngân hàng thương mại. ví dụ khi ngân hàng thương mại có ít
NLTC thì chỉ có thể sử dụng các loại máy móc có cơng nghệ trung bình và sử
dụng nhiều nhân công. Ngược lại ngân hàng thương mại có lượng NLTC lớn
thì có khả năng sử dụng cơng nghệ hiện đại, tiết kiệm được nhiều chi phí và
nhân cơng. Ngồi ra NLTC của ngân hàng thương mại lớn hay nhỏ cịn quyết
định đến qui mơ thị trường và khả năng mở rộng thị trường của ngân hàng
thương mại.
5



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trong ngân hàng thương mại NLTC cịn đóng vai trị thể hiện ở chức
năng giám đốc tài chính đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại. Mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại có thể đánh giá có
hiệu quả kinh doanh hay không thông qua các chỉ tiêu sinh lời.
NLTC đảm bảo cho quá trình kinh doanh kinh doanh được diễn ra liên
tục từ khoản mua sắm vật tư, kinh doanh cho đến tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa
trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, các ngân hàng thương mại
muốn tồn tại và phát triển phải có các bí quyết cơng nghệ tiên tiến để nâng
cao năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tiêu thụ sản phẩm.
Để thực hiện được cả quá trình trên thì ngân hàng thương mại phải có NLTC
để đầu tư.
Bên cạnh đó NLTC cịn ảnh hưởng đến phạm vi hoạt động đa dạng hoá
ngành nghề kinh doanh của ngân hàng thương mại bởi tất cả nhũng hoạt động
xây dựng phương án kinh doanh đầu tư máy móc kinh doanh, dây chuyền
công nghệ, xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm, phân tích thị trường…
đều phụ thuộc vào quy mô NLTC nhất định.
Việc đảm bảo tốt nguồn NLTC kinh doanh còn giúp ngân hàng thương
mại trong việc chống đỡ được những tổn thất, rủi ro, biến động thị trường,
khủng hoảng tài chính…trong q trình hoạt động, đặc biệt là những ngành
kinh doanh nhiều rủi ro như ngân hàng.
Trong cơ chế thị trường cùng với việc mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong kinh doanh kinh doanh, việc có NLTC và tập trung NLTC
nhiều hay ít vào ngân hàng thương mại có vai trị cực kỳ quan trọng trong
việc đẩy mạnh kinh doanh. Đồng thời nó cũng là nguồn lực để phát huy tài

năng của ban lãnh đạo ngân hàng thương mại, là điều kiện để thực hiện các
chiến lược, sách lược, kinh doanh, và nó cũng là chất keo để chắp nối, kết
dính các q trình kinh tế là dầu nhớt để bôi trơn cỗ máy kinh tế vận động.
6


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Như vậy vai trị của NLTC rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng thương mại, thực tiễn nền kinh tế trong những năm qua
cũng cho thấy ngân hàng thương mại nào có lượng NLTC càng lớn thì càng
có thể chủ động trong kinh doanh. Ngược lại ngân hàng thương mại nào thiếu
NLTC kinh doanh khơng có chiến lược tài trợ trước mắt cũng như lâu dài
thường đánh mất cơ hội kinh doanh, cũng như vai trị của mình trên thị trường
mất bạn hàng thường xuyên ổn định không tạo ra sức mạnh và hiệu quả tổng
hợp trong kinh doanh.
Nhận biết được vai trò của NLTC trong kinh doanh, nhưng để có được
lượng NLTC cần thiết thì nhất thiết ngân hàng thương mại phải có các biện
pháp tạo lập hữu hiệu và phù hợp, đồng thời phải có chính sách sử dụng hiệu
quả và hợp lý. Tuy nhiên sử dụng hình thức tạo lập nào, thời hạn dài hay
ngắn, chi phí huy động cao hay thấp… bắt buộc ngân hàng thương mại phải
ln có sự cân nhắc, vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh, vừa tối thiểu hố chi
phí, hạn chế thấp nhất rủi ro nhằm thực hiện được các mục tiêu của mình.
Mặt khác mỗi ngân hàng thương mại đều có các đặc điểm riêng, có
những lợi thế riêng và những hạn chế nhất định. Chính vì vậy mỗi ngân hàng
thương mại phải tự đánh giá phân tích những ưu và nhược điểm của mình để
tìm ra những phương thức tạo lập NLTC phù hợp nhất hiệu quả nhất phát huy
khả năng tiểm ẩn và hạn chế những nhược điểm.

1.1.3 Phân loại nguồn lực tài chính tại Ngân hàng thương mại
Nguồn lực tài chính tự có
NLTC tự có của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân
hàng tạo lập được thuộc về sở hữu của ngân hàng. Đây là loại NLTC ngân
hàng có thể sử dụng lâu dài để hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân
hàng. NLTC này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn NLTC của ngân hàng song
lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng.
7


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Do tính chất ổn định của nó, Ngân hàng có thể sử dụng vào các mục
đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất, mua tài sản cố định, dùng để đầu
tư hay góp NLTC liên doanh¼ NLTC tự có là căn cứ quyết định khả năng
thanh toán khi Ngân hàng gặp rủi ro. Sự tăng trưởng của NLTC tự có sẽ quyết
định năng lực và sự phát triển của ngân hàng thương mại. NLTC tự có của
Ngân hàng được hình thành căn cứ vào hình thức tổ chức của ngân hàng
thương mại là: ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ
phần hay ngân hàng thương mại liên doanh.
NLTC tự có gồm các thành phần: NLTC tự có cơ bản, NLTC tự có bổ
sung.
NLTC tự có cơ bản: Là NLTC điều lệ – NLTC pháp định
NLTC điều lệ: do các cổ đơng đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt
động của
Ngân hàng, theo quy định tối thiểu phải bằng NLTC pháp định.
NLTC pháp định: Là mức NLTC tối thiểu phải có để thành lập ngân
hàng do pháp

luật quy định.
NLTC tự có bổ sung trong q trình hoạt động của ngân hàng gia tăng
NLTC của chủ theo nhiều phưong thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ
thể và các quỹ như: Quỹ dự trữ bổ sung NLTC điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt và
quỹ khác. Nguồn nội bộ (nguồn từ lợi nhuận): Trong điều kiện thu nhập ròng
lớn hơn khơng, chủ ngân hàng có xu hướng gia tăng NLTC bằng cách chuyển
một phần thu nhập ròng thành NLTC đầu tư. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào cân
nhắc của chủ ngân hàng về tích lũy từ lợi nhuận và tiêu dùng. Những ngân
hàng lâu năm có thu nhập rịng lớn, nguồn NLTC tích lũy từ lợi nhuận sẽ cao
hơn với NLTC của chủ hình thành ban đầu.

8


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nguồn bên ngồi: Là nguồn bổ xung từ phát hành thêm cổ phiếu để mở
rộng quy mô hoạt động hoặc để đổi mới trang thiết bị hay để đáp ứng yêu cầu
NLTC của chủ do ngân hàng nhà nước quy định.
Nếu phát hành cổ phiếu thường phải chia sẻ quyền lực và lợi nhuận
Nếu phát hành cổ phiếu ưu đãi thì khơng chia sẻ quyền lực và lợi tức là
cố định
Nếu phát hành trái phiếu chuyển đổi thì khơng mất quyền sở hữu và lợi
nhuận có thể chuyển đổi ra tiền tiết kiệm nhưng trái phiếu vẫn là một khoản
nợ và ngân hàng phải để một khoản quỹ để trả nợ.
Đặc điểm của hình thức huy động này là không thuờng xuyên song
giúp ngân hàng có được lượng NLTC sở hữu vào lúc cần thiết.
Các quỹ:

Quỹ dự trữ bổ sung NLTC điều lệ: Là quỹ được dùng với mục đích
tăng cường
NLTC tự có ban đầu. Lợi nhuận hàng năm bổ sung vào quỹ này cho
đến khi đạt 50% NLTC tự có thì sẽ chuyển thành NLTC tự có.
Quỹ dự trữ đặc biệt: Là quỹ dùng để dự phịng bù đắp rủi ro trong q
trình kinh doanh nhằm bảo tồn NLTC.
Các quỹ khác: Gồm có lợi nhuận chưa phân phối, quỹ phúc lợi, quỹ
khen thưởng, quỹ khấu hao tài sản cố định.
Các quỹ trên thuộc sở hữu của ngân hàng. Nguồn hình thành là từ thu
nhập của ngân hàng thương mại mà có khả năng chuyển đổi thành NLTC cổ
phần có thể được coi là một bộ phận NLTC sở hữu của ngân hàng (NLTC bổ
xung) do nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư
vào nhà cửa, đất đai và có thể khơng phải hồn trả khi đến hạn.
Nguồn lực tài chính đi vay

9


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

NLTC đi vay: là khoản tiền vay muợn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả
khi khả năng huy động NLTC bị hạn chế. Đây là nguồn chủ yếu để chống rủi
ro thanh khoản của các ngân hàng.
Vay từ ngân hàng trung ương là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp
bách trong chi trả của ngân hàng thương mại. Hình thức cho vay chủ yếu của
ngân hàng nhà nước là tái chiết khấu (tái cấp NLTC). Các thương phiếu đã
được các ngân hàng thương mại chiết khấu (tái chiết khấu) trở thành tài sản
của họ. Khi cần tiền ngân hàng mang những thương phiếu này lên tái chiết

khấu tại ngân hàng nhà nước. Thông thường ngân hàng nhà nước chỉ tái chiết
khấu cho những thương phiếu có chất lượng như thời gian đáo hạn ngắn, khả
năng trả nợ cao và phù hợp với mục tiêu của ngân hàng nhà nước trong từng
thời kỳ. Trong điều kiện chưa có thương phiếu ngân hàng nhà nước cho ngân
hàng thương mại vay dưới hình thức tái cấp NLTC theo hạn mức tín dụng
nhất định. Nguồn NLTC này chiếm tỷ trọng nhỏ trong ngân hàng, nó chủ yếu
là NLTC ngắn hạn, chi phí cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của
ngân hàng trung ương:
Nếu ngân hàng trung ương thắt chặt tiền tệ với lãi suất cao
Nếu mở rộng tiện tệ thì lãi suất thấp
Ngân hàng trung ương cho vay nhằm mục đích để bảo vệ an toàn cho
toàn hệ thống ngân hàng và thực hiện chính sách tiền tệ. Vay từ ngân hàng
thương mại khác là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các
NHTM khác trên thị trường liên ngân hàng.
Với các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết quả dư gia
tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ sẵn lịng cho
các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn.
Với các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ lại có nhu cầu vay mượn tức
thời để đảm bảo thanh khoản
10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Vay qua đêm là hợp đồng vay mượn bất thành văn giữa hai ngân hàng
chủ yếu thơng qua điện thoại và điện tín chỉ có thời hạn khơng q một ngày
Vay kỳ hạn là hợp đồng vay mượn thành văn có thời hạn cụ thể (vài
tuần, vài tháng, hoặc vài năm). Thường các ngân hàng đi vay phải có giấy tờ

có giá để cầm cố đưa cho ngân hàng cho vay: Đây là nguồn NLTC chủ yếu là
ngắn hạn, tỷ trọng tương đối lớn đặc biệt là ngân hàng bán bn, chi phí cao
hay thấp phụ thuộc vào cung cầu trên thị truờng tiền tệ, vay trên thị trường
NLTC: Các ngân hàng vay mựon bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu,
tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường NLTC. Các khoản vay trung và dài hạn
nhằm bổ xung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư
trung dài hạn. Thơng thường đây là khoản vay khơng có đảm bảo. Ngân hàng
nào có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ
thường khó vay mượn trực tiếp họ phải thơng qua các ngân hàng đại lý hoặc
đựoc bảo lãnh của các ngân hàng đầu tư.
Khả năng vay mượn còn được phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị
trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của
ngân hàng.
NLTC khác
NLTC khác là toàn bộ giá tị tiền tệ mà ngân hàng huy động được thông
qua việc cung cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác
đầu tư. Bao gồm nguồn ủy thác, nguồn thanh toán và các nguồn khác
Nguồn ủy thác là nguồn NLTC mà ngân hàng có được nhờ thực hiện tốt
các dịch vụ của khách hàng đặc biẹt là dịch vụ cho vay và dịch vụ thanh toán.
Nguồn NLTC này thường có chi phí rất thấp
Tỷ trọng nguồn NLTC này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng dịch
vụ và uy tín của khách hàng.
Nguồn trong thanh tốn: Nguồn này được hình thành từ các hoạt động
thanh tốn khơng dùng tiền mặt như: Séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ
11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


để mở L/C
Những ngân hàng này là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số
dư từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
Nguồn khác: Là các khoản nợ như thuế chưa nộp, lưong chưa trả vv.
Trong q trình làm trung gian thanh tốn, ngân hàng thương mại tạo
được một khoản NLTC gọi là NLTC trong thanh tốn, gồm: NLTC trên tài
khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi¼ Các khoản tiền mặt
tạm thời được trích khỏi tài khoản này để nhập vào tài khoản khác chờ sử
dụng, nên được gọi là tiền nhàn rỗi.
Qua nghiệp vụ đại lý, các ngân hàng thương mại thu hút được một
lương NLTC trong quá trình thu – chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức
tín dụng, nhận và chuyển NLTC cho khách hàng hay một dự án đầu tư.
1.2

Sử dụng NLTC trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của

Ngân Hàng Thương Mại
1.2.1 Khái niệm về cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương
mại
Cho vay cá nhân là một hình thức cấp TD, theo đó TCTD giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NH giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa
thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Muốn vậy, nó phải được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định.
Thứ nhất, KH vay vốn phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả
thuận. Điều này giúp hạn chế rủi ro tín dụng cho NH. Thứ hai, KH phải đảm
bảo hồn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp

đồng. Thứ ba, NH cho vay đối với những dự án khả thi, có hiệu quả và có khả
năng hồn trả nợ. Nhờ đó, NH mới có được lợi nhuận từ việc cho vay..
12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hoạt động cho vay cá nhân là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể,
một bên là NHTM còn một bên người vay là khách hàng cá nhân trong đó
NHTM chuyển giao cho khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích (chủ yếu là tiêu dùng, phát triển sản xuất kinh doanh…) và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc là người vay phải hoàn trả cả gốc và
lãi theo thời gian đã được thỏa thuận
Khách hàng vay: đó là các cá nhân hoặc các hộ gia đình. Giá trị, số
lượng các khoản vay: Các món cho vay khách hàng cá nhân thường là các
món có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lại rất lớn. Chất lượng các
khoản vay: Cho vay khách hàng cá nhân có mức độ rủi ro lớn. Lãi suất cho
vay: Thường lãi suất cho vay khách hàng cá nhân là mức lãi suất cao nhất
trong biểu lãi suất cho vay của các ngân hàng. Thời hạn các khoản vay: Thời
hạn các khoản vay chủ yếu là ngắn hạn, một phần là các khoản vay trung hạn,
các khoản vay dài hạn thường chiếm tỷ lệ nhỏ
Cho vay khách hàng cá nhân là một trong những nội dung quan trọng
nhất trong hoạt động cho vay của NHTM, nó có một số đặc trưng cơ bản sau:
Đặc trưng về khoản vay:Các khoản cho vay đối với KHCN thường là
những khoản vay có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay là rất lớn.
Đặc trưng về chất lượng khoản vay.
Chất lượng các khoản vay thường khá tốt. Tuy nhiên các khoản cho vay
đối với khách hàng cá nhân chỉ có chất lượng tốt khi khơng có những biến cố

từ phía khách hàng.Các khoản vay thường có tính rủi ro cao nên các Ngân
hàng áp dụng với mức lãi suất cao nhất khi cho vay.
Đặc trưng về thời hạn khoản vay.
Các khoản vay thường là ngắn hạn, một phần nhỏ là trung hạn và dài
hạn. Điều này giải thích một phần nào lý do Ngân hàng sử dụng hình thức cho
vay với mức lãi suất cao nhất.
1.2.2 Các hình thức sử dụng nguồn lực tài chính cho vay khách hàng cá nhân.
13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trong hoạt động cho vay của NHTM, cho vay khách hàng cá nhân có thể
phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.:
 Theo mục đích vay vốn của KHCN. Cho vay KHCN bao gồm:
Cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng bao gồm các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài
chính quan trọng giúp họ trang trải cho nhu cầu trong cuộc sống. Cho vay tiêu
dùng còn đáp ứng các chi tiêu cho giáo dục, y tế, du lịch,…Cho vay tiêu dùng
bao gồm: vay mua nhà, vay mua xe, vay cầm cố chứng từ có giá, thấu chi tài
khoản cá nhân.
Cho vay sản xuất kinh doanh.
Cho vay sản xuất kinh doanh là hình thức cấp TD cho các KHCN để bổ
sung, đầu tư vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Theo thời hạn hạn vay, cho vay KHCN bao gồm:
Tín dụng ngắn hạn.
Loại tín dụng này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp

thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân. Đối với ngân hàng thương mại tín dụng ngân hàng chiếm tỉ trọng cao nhất.
Tín dụng trung hạn và dài hạn.
Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam, tín dụng
trung hạn và dài hạn có thời hạn từ 1 năm trở lên. Tín dụng trung hạn chủ yếu
được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ
và thời gian thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn thường cung cấp để đáp ứng
nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy
mơ lớn, xây dụng các xí nghiệp mới.
 Phân loại cho vay KHCN theo loại tiền:
14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Cho vay KHCN bằng nội tệ
Là loại tiền mà Ngân hàng cho khách hàng vay bằng Việt Nam Đồng và
khách hàng chịu lãi vay bằng tiền Việt Nam được quy định tại thời điểm vay
vốn. Đây là loại chiếm tỷ trọng chủ yếu của khối lương vốn cho vay của các
NHTM ở Việt Nam.
Cho vay KHCN bằng ngoại tệ
Là loại tiềnmà Ngân hàng cho khách hàng vay bằng ngoại tệ và khách
hàng trả lãi vay cho Ngân hàng theo quy định lãi vay ngoại tệ. Các loại ngoại
tệ như chủ yếu được sử dụng là: USD, EUR.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng NLTC trong hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân của NHTM
Để đánh giá hiệu quả sử dụng NLTC trong hoạt động cho vay khách

hàng cá nhân của NHTM có thể dùng các chỉ tiêu sau :
1. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ
Dư nơ năm nay – Dư nợ năm trước
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ =

x 100%
Dư nợ năm trước

Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các
năm
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và
có hiệu quả
2. Tỷ lệ thanh khoản
TS có tính thanh khoản cao
Tỷ lệ thanh khoản =
Tổng tài sản
Đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn
15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV)
DSCV năm nay – DSCV năm trước
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) =

x 100%
DSCV năm trước


Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các
năm
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và
có hiệu quả
4. Tỷ lệ thu lãi
Tổng lãi đã thu trong năm
Tỷ lệ thu lãi (%) =

x 100%
Tổng lãi phải thu trong năm

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính
của ngân hàng, đánh giá khả năng đơn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện
kế hoạch doanh thu của ngân hàng từ việc cho vay.
Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như
tình hình tài chính của ngân hàng càng tốt
5. Tỷ lệ dư nợ/Tổng nguồn vốn (%)
Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập
trung vốn tín dụng củ ngân hàng.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng, khả năng sử dụng
vốn để cho vay của ngân hàng càng cao
6. Tỷ lệ dư nợ/Vốn huy động (%)
Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với
nguồn vốn huy động.
Chỉ tiêu này có thể lớn hơn 1, bằng 1 hoặc nhỏ hơn 1
16


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

7. Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ (%) =

x 100%
Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân
hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất
định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.
Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
8. Tỷ lệ thu nợ đến hạn
Doanh số thu nợ đến hạn
Tỷ lệ thu nợ đến hạn =

x 100%
Tổng dư nợ đến hạn

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thu hồi nợ của các khoản tín dụng đã
cho vay, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tín dụng của
ngân hàng, kế hoạch cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng.
Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
9. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =

x 100%

Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và
ngược lại.

17


×