ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG
GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: KỸ THUẬT LẮP ĐẶT ĐIỆN
NGHỀ ĐIỆN CƠNG NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG
(Ban hành theo Quyết định số: 630 /QĐ-CĐN, ngày 05 tháng 04 năm 2022
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề An Giang)
An Giang, Năm 2022
1
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình Kỹ thuật lắp đặt điện này được biên soạn theo chương trình khung
đào tạo mơ đun nghề tự chọn chuyên ngành Điện Công Nghiệp ở bậc trung cấp và
cao đẳng của Bộ Lao động thương binh và Xã hội. Tài liệu này là loại giáo trình
nội bộ dùng trong nhà trường với mục đích làm tài liệu giảng dạy cho giáo viên
và học sinh, sinh viên nên các nguồn thơng tin có thể được tham khảo. Giáo trình
trình bày những vấn đề cốt lõi nhất của mô đun kỹ thuật lắp đặt điện. Các bài học
được trình bày ngắn gọn, có nhiều ví dụ và hình ảnh minh hoạ. Giáo trình gồm có 6
bài:
Bài 1: Kiến thức và kỹ năng cơ bản về lắp đặt điện
Bài 2: Lắp đặt đường dây và thiết bị
Bài 3: Lắp đặt và sữa chữa các thiết bị điện dân dụng và chiếu sáng
Bài 4: Lắp đặt và sửa chữa các loại mạch đèn chiếu sáng
Bài 5: Lắp đặt và sửa chữa mạch điện tổng hợp
Bài 6: Lắp đặt hệ thống nối đất và chống sét
Cuối mỗi chương đều có câu hỏi ôn tập và bài tập để sinh viên luyện tập.
Chúng tơi mong rằng các sinh viên tự tìm hiểu trước mỗi vấn đề và kết hợp
với bài giảng trên lớp của giáo viên để việc học môn này đạt hiệu quả.
Trong quá trình giảng dạy và biên soạn giáo trình này, chúng tơi đã nhận
được sự động viên của quý thầy, cô trong Ban Giám Hiệu nhà trường cũng như
những ý kiến của các đồng nghiệp trong khoa Điện. Chúng tôi xin chân thành cảm
ơn và hy vọng rằng giáo trình này sẽ giúp cho việc dạy và học mô đun Kỹ thuật
lắp đặt điện của trường chúng ta ngày càng tốt hơn.
Mặc dù đã rất nỗ lực, song chắc khơng thể khơng có thiếu sót. Do dó chúng
tơi rất mong nhận được những góp ý sửa đổi bổ sung thêm để giáo trình ngày
càng hồn.
An Giang, ngày 05 tháng 04 năm 2022
Chủ biên
TRẦN ĐỨC ANH
2
MỤC LỤC
Đề mục
TRANG
3
4
CHƯƠNG TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: KỸ THUẬT LẮP ĐẶT ĐIỆN
Mã mô đun: MĐ 15
Thời gian thực hiện mô đun: 160 giờ (Lý thuyết: 30 giờ, thực hành, thí nghiệm, thảo luận:
110 giờ, bài tập: 0 giờ, kiểm tra: 20 giờ).
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MƠ ĐUN
1. Vị trí: Mơ đun này được bố trí sau khi học xong mơn học An tồn lao động và học song
song với môn học Vẽ kĩ thuật, Mạch điện, Vật liệu điện, Khí cụ điện, Thiết bị điện gia dụng và học
trước các mơn học, mơ đun chun mơn khác.
2. Tính chất: Là mô đun chuyên môn, thuộc các môn học, mô đun đào tạo nghề bắt buộc.
II. MỤC TIÊU CỦA MÔ ĐUN
1. Về kiến thức:
- Trình bày các kiến thức cơ bản về lắp đặt điện.
- Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của một số loại đèn thông dụng.
2. Về kỹ năng:
- Lắp đặt mạch điện chiếu sáng.
- Lắp đặt đường dây trên không đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Lắp đặt hệ thống điện công nghiệp.
- Lắp đặt hệ thống nối đất và chống sét.
- Xác định nguyên nhân hư hỏng; Sửa chữa hư hỏng theo yêu cầu.
3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, nghiêm túc trong cơng việc.
- Hình thành tính cẩn thận chính xác logic khoa học.
III. NỘI DUNG MÔ ĐUN
1. Nội dung tổng quát và phân bố thời gian:
SốT
Nội dung môn học
T
1
2
3
4
5
6
Bài 1: Kiến thức và kỹ năng cơ bản về lắp
đặt điện
Bài 2: Lắp đặt đường dây và thiết bị
Bài 3: Lắp đặt và sữa chữa các thiết bị điện
dân dụng và chiếu sáng
Bài 4: Lắp đặt và sửa chữa các loại mạch
đèn chiếu sáng
Bài 5: Lắp đặt và sửa chữa mạch điện tổng
hợp
Bài 6: Lắp đặt hệ thống nối đất và chống sét
Tổng số tiết
Thời gian
Tổng
số
Lý
thuyết
Thực
hành
8
4
4
28
6
18
4
24
5
15
4
56
11
41
4
24
4
8
110
4
20
28
16
160
4
30
Kiểm
tra
5
2. Nội dung chi tiết:
Bài 1: kiến thức và kỹ năng cơ bản về lắp đặt điện
Thời gian: 8 giờ
A. Mục tiêu: Học xong bài học này học sinh có khả năng
- Phòng tránh bị tai nạn điện.
- Ap dụng các phương pháp sơ cứu để cứu người bị tai nạn điện.
- Nhận dạng các loại đồ dùng trong nghề điện.
- Làm việc với các dụng cụ trong nghề điện đúng cách và phương pháp.
- Đọc đúng những trị số mà các dụng cụ đo chỉ.
- Nối dây an toàn và đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Hàn đúng kỹ thuật theo điều kiện xác định.
- Lựa chọn phương pháp nối dây phù hợp cho từng điều kiện.
B. Nội dung:
I. An toàn điện
1. Nội qui xưởng.
2. Các nguyên tắc an toàn khi làm việc với điện
3. Phương pháp xử lý khi người bị điện giật
4 Sơ cứu người bị điện giật
II. Các dụng cụ của nghề điện
1. Dụng cụ thông thường
2. Dụng cụ đo đường kính ngồi
3. Đồng hồ volt kế chỉ thị kim
4. Đồng hồ đo điện trở đất
5. Đồng hồ ampe kế chỉ thị kim
Bài 2 : Lắp đặt đường dây và thiết bị
Thời gian: 28 giờ
A. Mục tiêu: Học xong bài học này học sinh có khả năng
Đi dây trên sứ đúng yêu cầu kỹ thuật.
Lắp đặt dây dẫn đúng phương pháp.
Lựa chọn phương pháp đi dây thích hợp.
Lắp thiết bị đạt u cầu kỹ thuật, có tính mỹ thuật
B. Nội dung:
I. Hàn chì
1. Phương pháp hàn chì mối nối dây dẫn điện.
2. Phương pháp hàn chì đầu nối dây dẫn điện.
3. Phương pháp hàn nối dây dẫn điện bằng điện cực.
4. Phương pháp uốn khuyết đầu dây dẫn điện.
5. Phương pháp bấm coss đầu dây dẫn điện.
II. Nối dây
1. Nối dây đơn cứng mạch thẳng.
2. Nối dây cáp mạch thẳng.
3. Nối dây đơn cứng mạch rẽ.
4. Nối dây cáp mạch rẽ.
III. Cắt ống, uốn ống
1. Cắt ống
2. Uốn ống
6
VI. Đi dây trong ống tròn
1. Phương pháp đi dây nổi hệ thống điện.
2. Phương pháp đi dây ngầm hệ thống điện
V. Buộc và đi dây sứ
1. Buộc dây trên cổ sứ:
2. Phương pháp buộc dây trên đầu sứ :
3. Phương pháp buộc dây trên puly sứ cuối để hãm:
4. Phương pháp đi dây trên sứ hệ thống điện trong nhà:
5. Phương pháp đi dây trên sứ hệ thống điện ngồi trời:
VI. Lắp thiết bị lên bảng
1. Bố trí và lắp bảng điện có (2 cầu chì, 1 cơng tắc, 1 ổ cắm)
2. Bố trí và lắp bảng điện có (2 cầu chì, 2 cơng tắc, 1 ổ cắm)
3. Bố trí và lắp bảng điện có (1 cầu dao, 2 cầu chì, 2 cơng tắc, 1 ổ cắm)
4. Bố trí và lắp bảng điện có (1 áptơmát, 2 cầu chì, 3 cơng tắc, 1 ổ cắm)
5. Bố trí và lắp bảng điện có (1 cầu dao chống giật, 3 cầu chì, 1 hộp số quạt trần, 3
cơng tắc, 2 ổ cắm)
Kiểm tra định kỳ lần 1
Bài 3 : Lắp đặt hệ thống điện dân dụng và chiếu sáng Thời gian: 24 giờ
A. Mục tiêu: Học xong bài học này học sinh có khả năng
- Nêu cấu tạo và nguyên lý làm việc của các loại đèn chiếu sáng
- Vẽ được sơ đồ, lắp đặt và sửa chữa mạch điện đèn thay đổi ánh sáng dạng độc lập
thông dụng.
- Lựa chọn các loại đèn.
- Nhận dạng các loại đèn chiếu sáng.
- Nêu những hư hỏng của đèn và các biện pháp sửa chữa.
- Lắp mạch đèn đúng yêu cầu kỹ thuật
B. Nội dung:
I. Lắp đặt và sửa chữa đèn sợi đốt
1. Thực hành lắp mạch
2. Sửa chữa hư hỏng mạch
II. Lắp đặt và sửa chữa đèn huỳnh quang
1. Thực hành lắp mạch
2. Sửa chữa hư hỏng mạch
III. Lắp đặt và sửa chữa đèn cao áp
1. Thực hành lắp mạch
2. Sửa chữa hư hỏng mạch
VI. Lắp đặt và sửa chữa công tơ điện
1. Thực hành lắp mạch
2. Sửa chữa hư hỏng mạch
V. Lắp đặt và sửa chữa chuông điện
1. Thực hành lắp mạch
2. Sửa chữa hư hỏng mạch
Kiểm tra định kỳ lần 2
7
Bài 4 : Lắp đặt và sửa chữa các loại mạch đèn chiếu sáng Thời gian: 56 giờ
A. Mục tiêu: Học xong bài học này học sinh có khả năng
Nêu cấu tạo và nguyên lý làm việc của các loại đèn chiếu sáng
Lựa chọn các loại đèn.
Nhận dạng các loại đèn chiếu sáng.
Nêu những hư hỏng của đèn và các biện pháp sửa chữa.
Lắp mạch đèn đúng yêu cầu kỹ thuật.
B. Nội dung:
I. Lắp đặt và sữa chữa mạch đèn thay đổi ánh sáng
1. Dụng cụ, thiết bị, vật tư thực hành
2. Trình tự thực hành lắp mạch
3. Sửa chữa hư hỏng
II. Lắp đặt và sữa chữa mạch đèn cầu thang
1. Dụng cụ, thiết bị, vật tư thực hành
2. Trình tự thực hành lắp mạch
3. Sửa chữa hư hỏng
III. Lắp đặt và sữa chữa mạch đèn hành lang
1. Dụng cụ, thiết bị, vật tư thực hành
2. Trình tự thực hành lắp mạch
3. Sửa chữa hư hỏng
IV. Lắp đặt và sữa chữa mạch đèn hầm
1. Dụng cụ, thiết bị, vật tư thực hành
2. Trình tự thực hành lắp mạch
3. Sửa chữa hư hỏng
Kiểm tra định kỳ lần 3
Bài 5 : Lắp đặt và sửa chữa mạch điện tổng hợp
Thời gian: 28 giờ
A. Mục tiêu: Học xong bài học này học sinh có khả năng
- Vẽ được sơ đồ, lắp đặt và sửa chữa các mạch điện tổng hợp dùng nguồn 3 pha thơng dụng.
- Trình bày khái niệm về hệ thống điện công nghiệp.
- Nêu các yêu cầu chung khi thực hiện lắp đặt.
- Lựa chọn khả năng lắp đặt cho hệ thống điện công nghiệp.
- Lắp đặt các hệ thống điện 3 pha.
- Tổ chức được nơi thực hành khoa học và an toàn.
B. Nội dung:
I. Hãy vẽ sơ đồ đơn dây, sau đó lắp đặt và luyện tập phần sửa chữa hư hỏng mạch điện tổng
hợp 3 pha, trên bảng điện thực tập theo sơ đồ nguyên lý sau:
II. Hãy vẽ sơ đồ nguyên lý, sơ đồ đi dây và lắp đặt mạch điện chiếu sáng và động lực 3 pha
4 dây cho 1 phân xưởng cơ khí gồm các thiết bị và phụ tải sau:
Kiểm tra định kỳ lần 4
8
Bài 6 : Lắp đặt hệ thống nối đất và chống sét
Thời gian: 16 giờ
A. Mục tiêu: Học xong bài học này học sinh có khả năng
- Trình bày về hệ thống nối đất.
- Nêu các tiêu chuẩn của hệ thống nối đất dùng cho bảo vệ và chống sét.
- Đo các thông số của hệ thống nối đất.
B. Nội dung:
I. Khái niệm về hệ thống nối đất
II. Nối đất bảo vệ
III. Nối đất chống sét
Kiểm tra định kỳ lần 5
IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN MÔN HỌC:
Vật liệu :
Dây dẫn điện, băng keo, ống nhựa các loại.
Chì hàn, nhựa thơng, sứ…
Vít bắt gỗ các loại.
Cọc nối đất, dây nối đất…
Dụng cụ và trang thiết bị :
Bộ đồ nghề thợ điện, cơ khí cầm tay.
Đồng hồ đo điện trở đất.
Các loại đèn chiếu sáng, chuông điện, công tơ một pha, công tơ ba pha.
Nguồn lực khác
Giáo trình kỹ thuật lắp đặt điện.
Giáo trình lắp đặt điện dân dụng
Các loại bản vẽ điện.
Máy chiếu.
V. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ:
Ap dụng hình thức kiểm tra tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Các nội dung cần
kiểm tra chủ yếu là:
Lựa chọn phương pháp đi dây thích hợp.
Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của các loại đèn và thiết bị gia dụng như
chuông điện, công tơ điện.
Kỹ năng thao tác lắp đặt đường dây, thiết bị.
Phân tích những hư hỏng, tìm biện pháp sửa chữa.
VI. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC:
1. Phạm vi áp dụng chương trình:
Chương trình này được sử dụng để giảng dạy cho trình độ trung cấp nghề và cao
đẳng nghề.
2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy mơđun:
Trước khi giảng dạy giáo viên cần căn cứ vào nội dung của từng bài học để chuẩn
bị đầy đủ các điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng giảng dạy.
Nên áp dụng phương pháp đàm thoại để người học ghi nhớ kỹ hơn.
Cần lưu ý về các kỹ năng thực hiện của người học.
3. Những trọng tâm cần chú ý
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại đèn chiếu sáng.
Lắp đặt các mạch đèn chiếu sáng.
Dị tìm hư hỏng trong mạch điện.
4. Tài liệu tham khảo:
Giáo trình kỹ thuật lắp đặt điện. Bộ ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm.
9
BÀI 1: KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG CƠ BẢN
VỀ LẮP ĐẶT ĐIỆN
Mục tiêu:
điện.
Phòng tránh bị tai nạn điện, ap dụng được các phương pháp sơ cứu để cứu người bị tai nạn
Nhận dạng được các loại đồ dùng trong nghề điện.
Làm việc với các dụng cụ trong nghề điện đúng cách và phương pháp.
Đọc đúng những trị số mà các dụng cụ đo chỉ, nối dây an toàn và đúng yêu cầu kỹ thuật, hàn
đúng kỹ thuật theo điều kiện xác định.
Lựa chọn phương pháp nối dây phù hợp cho từng điều kiện.
I. AN TOÀN ĐIỆN
1. Nội qui xưởng.
Khi thực hành xưởng phải thực hiện đúng nội qui sau:
- Điều 1: Vào ca thực tập đúng giờ, trang phục gọn gàng, sạch sẽ đúng qui định, chấp hành
nghiêm túc các nguyên tắc an toàn lao động.
- Điều 2: Chấp hành sự phân công của giáo viên hướng dẫn, không được tự tiện tháo lắp, di
chuyển các thiết bị trong xưởng khi chưa có sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn.
- Điều 3: Tổ chức nơi thực tập gọn gàng, khoa học, có tinh thần bảo quản thiết bị, nếu làm mất
hoặc hư hỏng phải bồi thường.
- Điều 4: Không được tự ý sang các xưởng khác sửa chữa điện khi chưa có sự phân cơng của
giáo viên hướng dẫn.
- Điều 5: Không được làm đồ riêng hay mang vật tư, thiết bị ra khỏi xưởng khi chưa có sự
đồng ý của giáo viên hướng dẫn.
- Điều 6: Không được mang các thứ không phục vụ thực tập hoặc đưa người lạ vào xưởng.
- Điều 7: Không hút thuốc, văng tục, hay nằm trong xưởng. Khi ra khỏi xưởng thực tập phải
xin phép giáo viên hướng dẫn.
- Điều 8: Hết giờ thực tập phải thu xếp dụng cụ, thiết bị vào nơi qui định, có mất hay hư hỏng
phải báo giáo viên hướng dẫn sử lý, sau đó làm vệ sinh xưởng.
2. Các nguyên tắc an toàn khi làm việc với điện
Khi học xưởng và tham gia công tác lắp đặt, sửa chữa điện phải chấp hành nghiêm túc các
nguyên tắc an toàn điện để tránh xảy ra các tai nạn điện đáng tiếc cho bản thân.
10
Thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Khi làm việc với các thiết bị trong mạch điện, cần cắt nguồn điện, nếu cắt bằng cơng tắc hay
rút nắp cầu chì, thì phải thử lại bằng bút thử điện, để xem dây pha (dây lửa) cịn hiện diện trong
mạch khơng.
- Khi thao tác với các phần mang điện, phải cách điện tốt với đất (như mang dép nhựa, đứng
trên ghế gỗ hoặc nhựa khô ráo, thao tác bằng dụng cụ cách điện). Khi đó, khơng được chạm người
vào tường, hay chạm vào người khác đứng trên đất mà không cách điện với đất.
- Khi di chuyển các thiết bị mang điện đang làm việc, các dây dẫn bọc đang có điện, cần cắt
nguồn điện.
- Với các thiết bị mới đưa vào sử dụng, hoặc để lâu mới dùng lại, không được sờ vào vỏ kim
loại của thiết bị khi thiết bị đang làm việc, mà phải dùng bút thử điện kiểm tra xem điện có rị ra
vỏ kim loại khơng.
- Phải thường xuyên kiểm tra dây nối đất, dây nối trung tính, nhất là vào đầu và cuối mùa mưa.
Học sinh quan sát các dụng cụ và thiết bị an toàn điện: Bút thử điện, bộ găng tay cách điện, ủng
cao su cách điện, thảm cao su cách điện, sào cách điện…
3. Phương pháp xử lý khi người bị điện giật
Người bị điện giật trong nhiều trường hợp bị tê liệt khơng thể tự dứt ra khỏi mạch
điện được, do đó việc đầu tiên là phải nhanh chóng tách nạn nhân ra khỏi mạch
điện.
Một nguyên tắc quan trọng trong việc cứu nạn nhân bị tai nạn điện giật là đảm
bảo an tồn cho người cứu chữa. Cần nhớ rằng nếu khơng có biện pháp an tồn,
người cứu chữa cũng bị điện giật lây khi tiếp xúc với nạn nhân. Để tách nạn nhân ra
khỏi mạch điện, người cứu chữa phải chú ý các điểm sau:
a)Trường hợp cắt được mạch điện
Phương pháp tốt nhất là tức khắc cắt điện bằng cách cắt cầu dao, công tắc điện
liên quan đến nguồn điện giật nạn nhân và ở gần nạn nhân nhất.
Khi cắt điện cần chú ý:
Nếu cắt điện vào ban đêm cần phải chuẩn bị ánh sáng khác (đèn pin, đèn dầu)
để thay thế.
Nếu người bị nạn ở trên cao thì phải có phương tiện hứng đỡ khi người đó rơi
xuống.
11
b) Trường hợp không cắt được mạch điện
Trong trường hợp này cần phân biệt người bị nạn do điện hạ áp hay điện cao áp
mà áp dụng các biện pháp sau đây:
* Đối với mạch điện hạ áp:
Người cứu chữa phải có biện pháp an tồn cá nhân thật tốt như đứng trên bàn
ghế bằng gỗ khô, đi dép cao su hoặc đi ủng, mang găng tay cách điện… Dùng tay
đeo găng cao su kéo nạn nhân ra khỏi dây điện, hoặc dùng gậy gỗ, tre khô gạt dây
điện re khỏi nạn nhân hoặc túm lấy áo, quần (nếu khô) của nạn nhân kéo ra. Ngồi ra
cũng có thể dùng búa, rìu cán bằng gỗ… để chặt đứt dây điện .
* Đối với mạch điện cao áp:
Tốt nhất là dùng phương tiện thông tin báo cho điện lực khu vực gần nhất để
cắt mạch điện và người cứu chữa bắt buộc phải trang bị an toàn cá nhân đầy đủ: ủng
cách điện, găng tay cách điện và dùng sào cách điện lọai cao thế để gạt hoặc đẩy
người bị nạn ra khỏi mạch điện.
Tóm lại khi tách nạn nhân khỏi mạch điện cần chú ý:
- Ở điện áp cao phải chờ cắt điện.
- Không được nắm tay không và tiếp xúc với phần để trần của người bị nạn.
- Không tiếp xúc với những vật dẫn hay dây dẫn ở gần người bị nạn.
Dùng sào tre hoặc cây gỗ khô gạt dây điện
ra khỏi nạn nhân
Đeo găng tay, đi ủng cách điện, túm quần
áo nạn nhân kéo ra
12
Đứng trên bàn (bằng gỗ) túm quần áo
nhân kéo ra khỏi nguồn điện
Dùng dao búa có cán bằng gỗ chặt đứt dây
điện
4 Sơ cứu người bị điện giật
a) Phương pháp hô hấp nhân tạo kiểu nằm sấp:
Đặt nạn nhân nằm sấp, một tay gối vào đầu, một tay duỗi thẳng, mặt nghiêng về
phía tay duỗi, moi nhớt trong miệng và kéo lưỡi ra nếu lưỡi bị thụt vào. Người cứu
ngồi trên mông nạn nhân và quỳ hai đầu gối ép vào hai bên sườn nạn nhân, xoè hai
bàn tay đặt lên lưng phía dưới xương sườn cụt. Dùng sức nặng tồn thân đưa người
về phía trước, ấn hai bàn tay xuống theo nhịp thở đếm 1,2,3… đều đặn, rồi lại từ từ
thẳng người lên, tay vẫn để ở lưng và làm lại như lần đầu với nhịp 12 lần trong một
phút. Người cứu phải bình tĩnh, kiên trì làm liên tục cho đến khi nào thấy nạn nhân
tự thở được hoặc có ý kiến quyết định của y, bác sĩ mới thôi.
Phương pháp hô hấp nhân tạo kiểu nằm sấp được trình bày ở hình
13
b) Phương pháp hô hấp nhân tạo kiểu nằm ngửa:
Phương pháp hơ hấp nhân tạo kiểu nằm ngửa được trình bày ở hình.
Phương pháp hơ hấp nhân tạo kiểu nằm ngửa
Đặt nạn nhân nằm ngửa, lấy quần áo kê dưới lưng để cho đầu hơi ngửa. Một
người lấy khăn sạch kéo lưỡi và giữ cho lưỡi khỏi thụt vào. Người cứu quỳ hai đầu
gối cách xa đầu nạn nhân khoảng 2030cm, cằm cẳng tay của nạn nhân, từ từ đưa
hai tay lên phía trên đầu sao cho hai bàn tay gần chạm vào nhau, giữ ở vị trí này
khỏang 23 giây. Rồi đưa hai cánh tay nạn nhân xuống, lấy sức mình ép hai khuỷu
tay người bị nạn vào lồng ngực của họ. Cần làm cho thật điều hòa và miệng đếm
1,2,3… cho lúc hít vào (đưa tay lên) và đếm 1,2,3… cho lúc thở ra (đưa tay xuống).
Cố gắng làm từ 16 18 lần trong một phút, liên tục làm như vậy cho đến khi nạn
nhân thở được hoặc có ý kiến quyết định của y, bác sĩ mới được thôi.
Lưu ý: Những người bị gẫy xương tay không làm bằng phương pháp này.
c) Phương pháp hà hơi thổi ngạt
Phương pháp hô hấp nhân tạo hà hơi thổi ngạt được trình bày ở hình.
14
Đặt nạn nhân nằm ngửa, nới rộng quần áo, moi nhớt và các vật trong miệng ra
nếu có, để đầu nạn nhân hơi ngửa về phía sau, hai tay duổi thẳng. Đặt một miếng
“gạc” sạch che lên miệng nạn nhân,người cứu một tay bịt mũi,một tay giữ miệng nạn
nhân,hít khơng khí đầy lồng ngực rồi ghé miệng thổi mạnh vào miệng nạn nhân.
Thực hiện động tác này khoảng 14 16 lần trong một phút.
Trong khi đó, một người đứng bên cạnh làm động tác xoa tim. Lấy hai bàn tay
chồng lên nhau và đặt lên lồng ngực bên trái (phía có tim) của nạn nhân, vừa ấn vừa
đẩy nhịp nhàng khoảng 60 80 lần trong một phút. Phối hợp với việc thổi, cứ ấn 5
6 cái lại thổi một lần. Người cứu phải làm liên tục cho đến khi nạn nhân tự thở được
hoặc có ý kiến của y, bác sỹ mới thơi. Phương pháp hà hơi thổi ngạt có hiệu quả rất
cao, hiện đang được áp dụng phổ biến.
II. CÁC DỤNG CỤ CỦA NGHỀ ĐIỆN
1. Dụng cụ thông thường
a. Tua Vít dẹp, bake:
Tua vít dẹp
- Dùng để mở ốc vít dẹp.
- Phải lựa chọn cở vít và ốc vít vừa kích cở với nhau để tránh làm tn đầu vít và ốc vít.
- Khi thao tác với thiết bị cịn điện phải kiểm tra thật kỹ cán vít có cách điện an tồn chưa,
nếu khơng thì nên thay vít hoặc quấn một lớp băng keo cách điện vào những chỗ hỏng lớp vỏ
cách điện.
- Khi thao tác vặn, đầu vít phải thẳng góc với bề mặt của đầu trục vít và vặn vừa tay,
khơng vặn mạnh q dể làm tn đầu vít.
Tua vít bake
- Dùng để mở ốc vít bake
- Phải lựa chọn cở vít và ốc vít vừa kích cở với nhau để tránh làm tn đầu vít và ốc vít.
- Khi thao tác với thiết bị cịn điện phải kiểm tra thật kỹ cán vít có cách điện an tồn chưa,
nếu khơng thì nên thay vít hoặc quấn một lớp băng keo cách điện vào những chỗ hỏng lớp vỏ
cách điện.
- Khi thao tác vặn, đầu vít phải thẳng góc với bề mặt của đầu trục vít và phải vặn vừa tay,
không vặn mạnh quá dể làm tn đầu vít.
15
b) Kềm răng, kềm nhọn, kềm cắt:
Kềm răng:
Dùng để cặp, kẹp, bẻ, cắt dây…
Kềm mũi nhọn:
Kềm mũi nhọn: dùng để uống dây dẫn hoặc kẹp những vật trong khoảng hẹp.
Kềm cắt:Kềm cắt: dùng để cắt dây điện và tuốt dây điện.
* Thao tác với kềm:
- Khi thao tác với thiết bị còn điện phải kiểm tra thật kỹ cán kềm có cách điện an tồn chưa,
nếu khơng thì nên thay hoặc quấn một lớp băng keo cách điện vào những chỗ hỏng lớp vỏ cách
điện.
- Khi thao tác cắt vỏ dây điện cần thao tác vừa phải tránh cắt phạm phải lõi đồng, vì cắt
phạm phải, lõi đồng sẽ dễ đứt và khả năng dẫn điện sẽ kém.
- Không dùng kềm để đóng thay thế cho búa vì tác động này làm cho kềm bị kẹt cứng khi
đóng hoặc mở kềm
c) Kềm tuốt dây điện:
- Dùng để tuốt dây điện.
- Khi thao tác tuốt dây ta cần chú ý đến cở dây, đặt đúng vào vị trí những lỗ kích thước có
ghi trên kiềm tuốt dây. Vì khi cở dây lớn hơn so với lỗ kích thước của kiềm sẽ làm cho những
lõi đồng bị cắt phạm phải và dễ làm hỏng kiềm tuốt.
16
d) Kéo mỏ quạ:
- Dùng để cắt ống vuông, giấy cách điện, chỉ đai…
- Không sử dụng kéo để cắt, tuốt dây điện.
e) Búa:
Búa sắt: dùng để đóng và gõ những vật cứng.
Búa nhựa: Dùng để đóng và gõ những vật mềm hoặc những vật không cho phép trầy.
- Tùy vào trọng lượng của búa mà ta sử dụng vào những việc như sau: đóng đinh, đục lỗ,
phá bê tơng……
- Khi thao tác tay ta cầm cách cuối cán búa khoảng 15 – 20mm, nắm bốn ngón tay siết chặt
vào lịng bàn tay, đặt ngón tay cái lên ngón trỏ và siết chặt lại. Vẫn giữ nguyên các ngón này
khi nhắc lên và đóng búa xuống.
f) Kiềm bấm đầu coss: Dùng để bấm đầu coss vào đầu dây
g) Bút thử điện: Dùng để phân biệt dây pha và dây trung tính. Hay để kiểm tra vị trí đó có
điện hay khơng. Khơng dùng bút thử điện để vặn ốc vít.
17
2. Dụng cụ đo đường kính ngồi
a) Panme: Dùng để đo đường kính ngồi những vật có kích thước bé hơn 1mm như
dây điện từ, …
b) Thước cặp: Dùng để đo đường kính ngồi, trong, độ sâu trong giới hạn 10 cm trở
lại.
3.
Đồng hồ volt kế chỉ thị kim
18
Chức năng các bộ phận điều chỉnh của đồng hồ vạn năng
1). Kim chỉ thị:chỉ thị giá trị của phép đo trên vạch chia.
2). Thang chia độ ( hình1.4): Thang chia độ bao gồm:
- (A) Là vạch chia thang đo điện trở : Dùng để thể hiện giá trị điểm kim
dừng khi sử dụng thang đo điện trở. Thang đo điện trở được đặt trên cùng là do
phạm vi đo lớn hơn so với các đại lượng khác, để dẽ đọc hơn.
- (B) Là mặt gương: Dùng để giảm thiểu sai số khi đọc kết quả, khi đọc kết
quả hướng nhìn phải vng góc với mặt gương – tức là kim chỉ thị phải che khuất
bóng của nó trong gương
- (C và D) Là vạch chia thang đo điện áp một chiều (VDC), và điện áp
xoay chiều (VAC): Vạch chia 250V; 50V; 10V: Dùng để thể hiện giá trị điểm
kim dừng khi sử dụng đo điện áp một chiều DC, điện áp xoay chiều AC tương
ứng.
- (D) Là vạch chia thang đo điện áp xoay chiều mức thấp (dưới 10V): Trong
trường hợp đo điện áp xoay chiều thấp không đọc giá trị trong thang đo một
chiều. Bởi vì thang đo điện áp xoay chiều trở thành phi tuyến sẽ được thực hiên
bởi các bộ chỉnh lưu dùng (Diode Gecmani).
Hầu hết các đồng hồ độ nhạy cao có phạm vi đo AC lớn nhất là 2,5V có độ nhạy
kém hơn so với mức đo 0.12V DC. Do đặc tính chỉnh lưu của Diode Ge, dùng
phân cực thuận IF không tồn tại nếu điện áp thuận đặt vào 0,2V chuyển
- (E) Là vạch chia thang đo hệ số khuếch đại 1 chiều hfe.
- (F) Là vạch chia thang đo kiểm tra dòng điện Iceo(leakage current):
- (G) Là vạch chia thang đo kiểm tra dB:
3). Bộ điều chỉnh kim chỉ thị: Dùng để điều chỉnh kim về 0 khi đo điện áp và
dòng điện.
4). Dùng để điều chỉnh kim về 0 khi thay đổi các thang đo Ω
5). Chuyển mạch: Dùng để thay đổi chế độ làm việc của đồng hồ.
6). Các thang đo: Thể hiện các chế độ làm việc của đồng hồ, bao gồm có các
thang đo:
- Thang đo Ơm (Ω): Dùng để đo giá trị điên trở và thông mạch, có đơn vị
kèm theo.
Trong thang đo Ơm(Ω) chia làm các thang đo: x1Ω; x10Ω; x100Ω; x1kΩ;
x10kΩ
-Thang đo điện áp xoay chiều (VAC): Dùng để đo điện áp xoay chiều, có đơn
vị kèm theo.
Trong thang đo điện áp xoay chiều (VAC) Có thang đo: x10v; x50v; x250v;
x1000v.
19
-Thang đo điện áp một chiều (VDC): Dùng để đo điện áp một chiều, có đơn
vị kèm theo.
Trong thang đo điện áp xoay chiều (VAC) Có thang đo: x10v; x50v; x250v;
x1000v.
-Thang đo dòng điện một chiều (mA): Dùng để đo dùng điện một chiều, có
đơn vị kèm theo.
Trong thang đo dùng điện một chiều (VAC) Có thang đo: x10v; x50v; x250v;
x1000v.
7 và 8) . Đầu vào và dây đo của đồng hồ: Dùng để dẫn tín hiệu cần đo vào
đồng hồ thông qua hai dây đo được cắm vào hai đầu vào của đồng hồ (dây đen là
âm của đồng hồ được nối vào cực dương của pin trong đồng hồ, chỉnh dây đỏ là
dương của đồng hồ được nối vào cực âm của pin trong đồng hồ).
9). Đầu ra của dây đo tín hiệu âm tần:Được nối tiếp với tụ điện dùng để đo
tín hiệu âm tần.
4. Đồng hồ ampe kế chỉ thị kim
Ampe kế đo cường độ dòng điện
- Chức năng đo: dòng và áp xoay chiều, điện trở, tần số, nhiệt độ, kiểm tra dây dẫn.
* Cách đo:
Các bước thực hiện:
- Chọn đại lượng đo dòng điện xoay chiều, có giá trị thang đo thích hợp: Vặn núm chọn
đại lượng về vị trí đo dịng điện xoay chiều, có giá trị thang đo phù hợp với giá trị điện áp cần
đo. Thí dụ: Muốn đo dịng điện có giá trị 8 Ampe, ta chọn thang đo có giá trị đo 10Ampe.
- Chỉnh kim về 0: Dùng vít dẹp vặn nút chỉnh (nằm ở giữa khung kim) để kim về vị trí 0.
20
- Tiến hành đo: Cho dây dẫn có dịng điện chạy qua vào khung kẹp của đồng hồ Ampe.
- Đọc kết quả đo: Khi kim ổn định, ấn nút khóa kim cho kim cố định ở kết quả đo, sau đó
mở khung kẹp lấy dây dẫn ra ngồi và đọc giá trị đo ở vạch chỉ giá trị 10 Ampe.
Bài tập thực hành 1 Cách đo điện trở cách điện của cuộn dây và lỏi thép máy điện :
Bài tập thực hành 2 Cách đo điện trở cách điện giữa 2 cuộn dây máy điện :
21
BÀI 2: LẮP ĐẶT ĐƯỜNG DÂY
VÀ THIẾT BỊ
Mục tiêu:
-
Nối dây an toàn và đúng yêu cầu kỹ thuật.
-
Hàn đúng kỹ thuật theo điều kiện xác định.
-
Lựa chọn phương pháp nối dây phù hợp cho từng điều kiện.
-
Đi dây trên sứ đúng yêu cầu kỹ thuật.
-
Lắp đặt dây dẫn đúng phương pháp.
-
Lựa chọn phương pháp đi dây thích hợp.
-
Lắp thiết bị đạt u cầu kỹ thuật, có tính mỹ thuật.
-
Có ý thức tự giác, tinh thần kỷ luật cao, tích cực tham gia học tập.
I. HÀN CHÌ
1. Phương pháp hàn chì đầu mối dây điện
- Bước 1 : Làm sạch mối nối dây.
Dùng dao cạo sạch lớp bề mặt mối nối cần hàn.
- Bước 2 : Thực hiện hàn.
+ Ghí mỏ hàn vào mối hàn cho mối hàn nóng lên.
+ Đưa nhựa thông vào mối hàn để làm sạch mối hàn.
+ Cho chì vào mối hàn, đợi chì chảy đều, rút mỏ hàn ra.
+ Đưa nhựa thông vào mối hàn, cho mối hàn bóng đẹp.
+ Băng cách điện mối nối.
2. Phương pháp hàn chì đầu nối dây dẫn điện
- Bước 1 : Làm sạch mối nối dây.
Dùng dao cạo sạch lớp bề mặt mối nối cần hàn.
- Bước 2 : Thực hiện hàn.
+ Ghí mỏ hàn vào mối hàn cho mối hàn nóng lên.
+ Đưa nhựa thơng vào mối hàn để làm sạch mối hàn.
+ Cho chì vào mối hàn, đợi chì chảy đều, rút mỏ hàn ra.
+ Đưa nhựa thơng vào mối hàn, cho mối hàn bóng đẹp.
+ Băng cách điện mối nối.
22
3. Phương pháp hàn nối dây dẫn bằng điện cực
- Bước 1 : làm sạch mối hàn.
Dùng dao cạo sạch lớp bề mặt mối nối cần hàn.
- Bước 2 : Thực hiện hàn.
+ Nối điện cực âm của nguồn 1 chiều với kẹp hàn.
+ Kẹp kẹp hàn cách đầu mối nối 2 cm.
+ Nối điện cực than với cực dương của nguồn 1 chiều.
+ Đưa điện cực than vào đầu mối nối, điện sẽ phóng hồ quang chổ mối nối đốt chảy kim loại làm mối nối liên
kết với nhau.
+ Băng cách điện mối nối.
4. Phương pháp uốn khuyết đầu dây dẫn điện
a.Uốn khuyết kín: Được áp dụng cho đơn mềm. Cách thực hiện:
- Gọt cách điện đầu dây dẫn 1 đoạn, chiều dài tùy theo tiết diện vòng khuyết.
- Gọt sạch lỏi kim loại.
-Xoắn chặt các dây nhỏ lại.
- Dùng kìm mỏ nhọn uốn vịng khuyết theo tiết diện bulơng, phần dư quấn lên dây dẫn khoảng 4 vịng để
khóa giữ miệng khuyết, sau đó cắt bỏ phần thừa.
b. Uốn khuyết hở: Được áp dụng cho đơn cứng.
Cách thực hiện:
- Gọt cách điện đầu dây dẫn 1 đoạn, chiều dài tùy theo tiết diện vòng khuyết.
- Gọt sạch lỏi kim loại.
- Dùng kìm mỏ nhọn uốn vịng khuyết theo tiết diện bulông.
5. Phương pháp bấm đầu coss đầu dây dẫn điện
Cách thực hiện:
- Gọt cách điện đầu dây dẫn 1 đoạn 5 đến 10mm tùy theo độ lớn nhỏ của đầu coss.
- Đưa đầu dây vào lổ của đầu coss, (chọn lổ thích hợp)
- Đưa đầu coss vào kìm bấm coss,bóp mạnh cho dây dính chặt vào coss.
- Dùng băng keo hoặc ống nhựa cách điện đầu coss.
II. NỐI DÂY
1. Nối dây đơn cứng mạch thẳng
a. Nối bằng mối nối : Được áp dụng cho dây có đường kính từ 2,6mm trở xuống.
* Cách thực hiện:
- Dùng kìm tuốt dây tuốt cách điện 2 đầu dây dẫn cần nối, chiều dài đủ quấn từ 7 đến 12 vòng.
- Dùng dao gọt sạch lớp cách điện bao ngoài lỏi kim loại.
23
- Đặt 2 dây dẫn chéo nhau.
- Dùng kìm kẹp giữa điểm giao nhau, sau đó xoắn dây nầy vào dây kia từ 7 đến 12 vòng theo 2 chiều
ngược nhau, các vịng dây xoắn phải khít, chặt, tiếp xúc tốt.
- Hàn chì mối nối.
- Băng cách điện mối nối.
* Chú ý: Nối dây nhơm khơng thực hiện hàn chì mối nối mà dùng ống nối và kìm bấm đầu cốt để
siết chặt mối nối.
b. Nối bằng dây quấn phụ : Được áp dụng cho dây có đường kính từ 2,6mm trở lên.
* Cách thực hiện :
- Dùng kìm tuốt dây tuốt cách điện 2 đầu dây dẫn cần nối, chiều dài khoảng 2cm đến 3 cm.
- Dùng dao gọt sạch lớp cách điện bao ngoài lỏi kim loại.
- Dùng kìm bẻ quớt 2 đầu dây dẫn, sau đó đặt 2 đầu dây nằm sát nhau.
- Dùng sợi đồng nhỏ có đường kính khoảng 0,5mm, cạo sạch cách điện, quấn chặt lên 2 dây dẫn, sau đó
gút đầu cuối xoắn lại với nhau, cắt bỏ phần thừa.
- Hàn chì mối nối.
- Băng cách điện mối nối.
* Chú ý:
- Nếu nối dây nhơm khơng thực hiện hàn chì mối nối.
c. Nối bằng con nối : Được thực hiện bằng đôminô, connector, ốc xiết cáp...Dùng nối dây cứng dây
mềm, kể cả dây cáp.
* Cách thực hiện:
- Dùng kìm tuốt dây tuốt cách điện 2 đầu dây dẫn cần nối, chiều dài khoảng 1cm.
- Dùng dao gọt sạch lớp cách điện bao ngoài lỏi kim loại.
- Đưa 2 đầu dây dẫn vào lổ con nối.
- Dùng vít vặn xiết 2 ốc ký để bắt chặt dây.
- Băng cách điện mối nối.
d. Nối 2 dây có đường kính khác nhau: Được áp dụng cho dây đơn cứng lớn và 1 dây đơn
cứng nhỏ hoặc dây đơn mềm.
* Cách thực hiện :
- Dùng kìm tuốt dây tuốt cách điện dây dẫn lớn cần nối 1 đoạn khoảng 4cm.
- Dùng dao gọt sạch lớp cách điện bao ngồi lỏi kim loại.
- Dùng kìm tuốt dây tuốt cách điện dây dẫn nhỏ chiều dài đủ quấn lên dây dẫn lớn từ 7 đến 12
vòng.
- Dùng dao gọt sạch lớp cách điện bao ngoài lỏi kim loại.
- Đặt 2 dây dẫn nhỏ vng góc nhau.
- Quấn dây dẫn nhỏ lên dây dẫn lớn từ 7 đến 12 vòng.
24
- Dùng kìm bẻ gập đầu dây dẫn lớn vào dây dẫn nhỏ và bóp chặt.
- Hàn chì mối nối.
- Băng cách điện mối nối.
2. Nối dây cáp mạch thẳng
* Cách thực hiện:
- Gọt cách điện lỏi cáp 1 đoạn khoảng 15cm.
- Đo từ đầu vào 1 đoạn khoảng 13cm dùng sợi đồng nhỏ có đường kính khoảng 0,6mm quấn chặt.
- Tách các sợi nhỏ của 2 lỏi cáp ra từng sợi gọt sạch cách điện.
- Nắn đều các sợi nhỏ của 2 lỏi cáp thành hình rẻ quạt.
- Đan 2 đầu dây vào nhau, xen kẽ sợi nọ với sợi kia.
- Bẻ gập các đầu dây về 2 phía, ôm sát nhau, sau đó thực hiện nối theo 2 cách:
* Nối làn sóng: Dùng kìm quấn một lượt các sợi nhỏ, dây nọ quấn lên dây kia, theo hai chiều ngược nhau,
các vịng dây phải chặt, khít, cắt bỏ phần thừa, Sau đó xiết chặt hai đầu.
- Hàn chì mối nối.
- Băng cách điện mối nối.
* Nối đuôi chuột: Quấn lần lượt từng sợi một, dây nọ quấn lên dây kia, theo hai chiều ngược
nhau, các vòng dây phải chặt, khít, cắt bỏ phần thừa, sau đó xiết chặt hai đầu.
- Hàn chì mối nối.
- Băng cách điện mối nối.
25