Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn " PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.69 KB, 99 trang )

Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH









LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
QUẬN CÁI RĂNG










Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:


TH.S. LƯU TIẾN THUẬN ĐẶNG THỊ KIỀU NGA
MSSV: 403107
Lớp: Kế toán - K29






GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
1
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng

L
ỜI CẢM TẠ


Em là sinh viên năm cuối của Khoa kinh tế - Trường Đại học Cần thơ, chuẩn bị
bước vào con đường lập nghiệp. Nhằm giúp cho sinh viên khỏi bở ngỡ khi ra trường cũng
như đáp ứng nhu cầu của khung chương trình đào tạo, em được đến thực tập tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Quận Cái Răng. Trong quá trình thực hiện
luận văn em chân thành cảm ơn thầy Thuận đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉnh sửa nội dung bài
viết. Bên cạnh đó, em cũng nhận được sự giúp đỡ, quan tâm của các cô chú, anh chị tại
Ngân hàng mà đặc biệt là các anh chị tại Phòng kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong việc thu thập và giải thích số liệu. Em xin chân thành biết ơn. Cuối cùng em chúc
Thầy và các cô chú, anh chị tại Ngân hàng được vui khỏe, công tác tốt.
Ngày……tháng…… năm………
Sinh viên thực hiện






Đặng Thị Kiều Nga











GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
2
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả
phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học
nào.

Ngày……tháng… năm……
Sinh viên thực hiện


Đặng Thị Kiều Nga




















GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
3
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP






















Ngày…… tháng…….năm
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)





GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
4
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


















Ngày…… tháng…….năm………
Giáo viên hướng dẫn








GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
5
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


















Ngày…… tháng…….năm………
Giáo viên phản biện








GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
6
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu 1

1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1. Về không gian 3
1.4.2. Về thời gian 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến việc phân tích tình hình tài chính
tại Ngân hàng 4
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
2.1. Phương pháp luận 6
2.1.1. Bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng thương mại 6
2.1.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
thương mại 10
2.1.3. Các chỉ tiêu dùng để khái quát, phân tích tình hình tài chính tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng 14
2.2. Phương pháp nghiên cứu 19
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 19
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 19
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 19
Chương 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
QUẬN CÁI RĂNG 20
3.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
7
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
Quận Cái Răng 20
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 20

3.1.2. Cơ cấu tổ chức - chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 21
3.1.3. Phương hướng hoạt động năm 2007 23
3.2. Khái quát tình hình tài chính của Ngân hàng qua 3 năm 2004 – 2006 24
3.2.1. Khái quát tình hình tạo lập vốn 24
3.2.2. Khái quát tình hình sử dụng vốn 26
3.2.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm 30
3.3. Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Quận Cái Răng 33
3.3.1. Phân tích tình hình tạo lập vốn 33
3.3.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn 38
3.3.3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm
2004 – 2006 50
Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP QUẬN
CÁI RĂNG 66
4.1. Môi trường vĩ mô 66
4.1.1. Yếu tố kinh tế 66
4.1.2. Yếu tố chính trị - pháp luật 67
4.1.3. Yếu tố văn hoá – xã hội 68
4.1.4. Yếu tố tự nhiên 69
4.1.5. Yếu tố công nghệ 69
4.2. Môi trường tác nghiệp 69
4.3. Môi trường nội bộ 70
4.3.1. Nguồn nhân lực 70
4.3.2. Yếu tố tài chính - kế toán 70
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP QUẬN CÁI RĂNG 72
5.1. Những ưu và nhược điểm của Ngân hàng 72
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
8

Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
5.1.1. Ưu điểm 72
5.1.2. Nhược điểm 72
5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng 73
5.2.1. Biện pháp thu hút khách hàng đến vay vốn tại Ngân hàng 73
5.2.2. Biện pháp tăng vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư 74
5.2.3. Biện pháp nâng cao vốn huy động 75
5.2.4. Biện pháp tăng thu nhập từ hoạt động tư vấn, uỷ thác 76
5.2.5. Biện pháp giảm nợ quá hạn 76
5.2.6. Biện pháp quảng bá hoạt động dịch vụ 78
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
6.1. Kết luận 79
6.2. Kiến nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
9
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Tình hình tạo lập vốn của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng qua
3 năm (2004 - 2006) 25
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng qua
3 năm (2004 - 2006) 27
Bảng 3: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng qua 3
năm (2004 - 2006)31
Bảng 4: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng
qua 3 năm (2004 - 2006) 34
Bảng 5: Trích lược lãi suất tiền gửi trả lãi sau (Tháng 5/2006) tại Ngân hàng
nông nghiệp Quận Cái Răng 35

Bảng 6: Trích lược lãi suất huy động vốn (Tháng 5/2006) của Ngân hàng nông nghiệp
Quận Cái Răng và những Ngân hàng khác36
Bảng 7: Tiền gửi không kỳ hạn của các doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp Quận
Cái Răng qua 3 năm37
Bảng 8: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng
quý I năm 2007 38
Bảng 9: Phân tích tỷ số Tổng dư nợ / nguồn vốn huy động 40
Bảng 10: Cơ cấu dư nợ tại Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng qua 3 năm
(2004 – 2006) và quý I năm 2007 42
Bảng 11: Trích lược lãi suất cho vay (Tháng 5/2006) của Ngân hàng nông nghiệp Quận
Cái Răng và những ngân hàng khác43
Bảng 12: Phân tích tỷ số Tổng dư nợ / Tổng tài sản 45
Bảng 13: Phân tích tỷ số Nợ quá hạn / Tổng dư nợ 47
Bảng 14: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn tại Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng
qua 3 năm (2004 - 2006) 49
Bảng 15: Tình hình thu nhập của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng
qua 3 năm (2004 - 2006) 51

Bảng 16: Tình hình chi phí của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng
qua 3 năm (2004 - 2006) 54
Bảng 17: Tình hình chi phí hoạt động dịch vụ của Ngân hàng nông nghiệp
Quận Cái Răng qua 3 năm (2004 - 2006)55
Bảng 18: Phân tích tỷ số Tổng lợi nhuận / Tổng thu nhập 58
Bảng 19: Phân tích tỷ số Tổng thu nhập / Tổng tài sản 60
Bảng 20: Phân tích tỷ số Tổng chi phí / Tổng tài sản 62
Bảng 21: Phân tích tỷ số Tổng chi phí / Tổng thu nhập 64


GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
10

Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
DANH MỤC HÌNH

Trang

Sơ đồ1: Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng 21

GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
11
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI

Đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Quận Cái Răng” gồm có 6 chương:
CHƯƠNG 1: Giới thiệu về sự cần thiết của đề tài nghiên cứu đối với hoạt động của
Ngân hàng nói chung và đối với những đối tượng sử dụng thông tin tài chính như nhà quản
trị, những người bên ngoài đơn vị nói riêng. Mục tiêu mà người thực hiện đề tài muốn đạt
đến đồng thời khái quát một số tài liệu của các tiểu luận khoá trước được lưu trữ tại Ngân
hàng.
CHƯƠNG 2: Trình bày khung lý thuyết dùng để thực hiện đề tài:
- Lý thuyết về từng khoản mục trong 2 bảng Báo cáo tài chính tại Ngân hàng
nông nghiệp Quận Cái Răng:
+ Bảng cân đối kế toán: tiền mặt tại quỹ, cho vay khách hàng, đầu tư chứng
khoán, cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, tài sản cố định, tiền gửi của khách hàng, các
quỹ, tài sản nợ khác.
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: thu lãi cho vay, thu nhập từ dịch
vụ, kinh doanh ngoại hối, thu nhập khác, trả lãi huy động vốn, chi phí dịch vụ, ngân quỹ, chi
phí nhân viên, chi cho hoạt động quản lý, công cụ, chi về tài sản, chi dự phòng bản toàn bảo
hiểm tiền gửi khách hàng, chi nộp thuế, phí, lệ phí, chi hoạt động kinh doanh khác, chi phí
khác.

- Các chỉ tiêu tài chính làm cơ sở để phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng
nông nghiệp Quận Cái Răng: tỷ trọng phần trăm từng khoản mục tài sản, nguồn vốn, thu
lãi cho vay, chi trả lãi tiền gửi, thu nhập, chi phí, cơ cấu vốn huy động, tổng dư nợ/tổng
vốn huy động, tổng dư nợ/tổng tài sản, nợ quá hạn/tổng dư nợ, dư nợ ngắn (trung)
hạn/tổng dư nợ, tổng lợi nhuận/tổng thu nhập, tổng thu nhập/tổng tài sản, tổng chi
phí/tổng tài sản, tổng chi phí/tổng thu nhập.
- Đồng thời trình bày cách thu thập số liệu và phương pháp xử lý số liệu trong quá
trình thực hiện đề tài.
CHƯƠNG 3: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thực tập: lịch sử hình thành và phát
triển, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, mục tiêu hoạt động năm 2007.
Sau đó tập trung phân tích, đánh giá kết quả tài chính tại Ngân hàng qua số liệu các năm
2004, 2005, 2006 và quý I năm 2007. Cụ thể là:
- Khái quát tình hình tạo lập, sử dụng vốn, kết quả hoạt động kinh doanh.
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
12
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
- Sử dụng những chỉ tiêu tài chính để phân tích, lý giải các biến động làm rõ hơn
tình hình tài chính tại Ngân hàng.
CHƯƠNG 4: Tìm hiểu, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tài chính tại
Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng:
- Những yếu tố bên ngoài tổ chức: yếu tố kinh tế, chính trị pháp luật, văn hóa – xã
hội, tự nhiên, công nghệ.
- Những yếu tố trong ngành: sự có mặt và cạnh tranh của các Ngân hàng khác
trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ.
- Những yếu tố thuộc về bên trong tổ chức: nhân lực, tài chính - kế toán.
CHƯƠNG 5: Qua quá trình phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng nông nghiệp
Quận Cái Răng cũng như tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng,
rút ra những ưu và nhược điểm, đề xuất những biện pháp:
- Thu hút khách hàng đến vay vốn tại Ngân hàng.
- Tăng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư.

- Nâng cao vốn huy động.
- Tăng thu nhập từ hoạt động tư vấn, ủy thác.
- Giảm nợ quá hạn.
- Quảng bá hoạt động dịch vụ.
CHƯƠNG 6: Kết luận và đề xuất một số kiến nghị
- Đối với Ngân hàng cấp trên nên quan tâm đến lãi suất cho vay và huy động vốn,
thủ tục vay vốn.
- Đối với Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng nên quan tâm nhiều đến các
khoản chi phí, những sản phẩm dịch vụ, sự giao tiếp của cán bộ Ngân hàng.


GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
13
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trải qua 18 năm xây dựng và
trưởng thành trong điều kiện nhiều khó khăn, thách thức nhưng đến nay, Ngân hàng đã
vươn lên đứng vững và phát triển, trở thành một trong những Ngân hàng thương mại Nhà
nước hàng đầu ở Việt Nam: Với hơn 2.000 chi nhánh và phòng giao dịch, vốn tự có trên
12.000 tỷ, phục vụ trên 10 triệu hộ sản xuất, tư nhân cá thể và hàng vạn doanh nghiệp trên
khắp mọi miền đất nước, thực hiện chức năng của một Ngân hàng thương mại là kinh doanh
có lãi và đem lại hiệu quả kinh tế cho đất nước. Với những đóng góp đó, năm 2006 Ngân
hàng đã nhận được nhiều giải thưởng: Chứng nhận của Ngân hàng Mỹ Wachovia, N.Y về
xử lý các điện thanh toán, giải thưởng Sao Vàng Đất Việt, giải thưởng Vàng “3 chữ A” - sự
đánh giá cao của Ngân hàng nước ngoài và tổ chức trong nước đối với Ngân hàng nông
nghiệp Việt Nam, xứng đáng với danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới mà Đảng và

Nhà nước đã phong tặng.
Những thành quả tốt đẹp đó là sự cố gắng không ngừng của Ban quản trị, của các chi
nhánh, hội sở, phòng giao dịch trên toàn quốc. Mục tiêu kinh doanh có lãi, góp phần vào sự
ổn định và phát triển kinh tế đất nước luôn là điều mà các Ngân hàng trực thuộc muốn đạt
đến. Để có được kết quả kinh doanh như mong muốn đòi hỏi những chủ trương, chính sách
mà nhà quản trị đưa ra phải kịp thời và có hiệu quả. Điều đó đặt ra yêu cầu về khả năng nhìn
nhận toàn diện, sâu sắc tất cả các khía cạnh liên quan đến quá trình hoạt động của đơn vị,
theo kịp tiến độ phát triển của từng thời kỳ kinh tế. Từ các báo cáo tài chính hằng tháng,
hằng quý, hằng năm, nhà quản trị tiến hành đánh giá và phân tích, tìm ra những mặt làm
được, những mặt hạn chế cũng như thấy được kết quả từ những chính sách quản trị mà mình
đưa ra trong thời gian qua để kịp thời khắc phục, điều chỉnh, xây dựng chiến lược kinh
doanh mới. Mặt khác, phân tích báo cáo tài chính còn được nhiều đối tượng khác sử dụng:
nhà đầu tư, cơ quan nhà nước, khách hàng…quan tâm và tuỳ vào mục đích sử dụng mà mức
độ quan tâm của họ sẽ khác nhau nhưng đối với nhà quản trị tất cả các nội dung trong phân
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
14
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
tích tài chính đều được chú ý, theo dõi. Chính vì tầm quan trọng của phân tích báo cáo tài
chính trong hoạt động của doanh nghiệp nói chung và Ngân hàng nói riêng cũng như sự giới
hạn về không gian và thời gian thực tập nên em chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính
tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Quận Cái Răng”.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
- Sử dụng những kiến thức Kinh tế - Xã hội, lĩnh vực chuyên ngành Kế toán, Ngân hàng
đã được truyền đạt từ thầy cô, sách vở, báo chí…cũng như những kỹ năng phân tích, đánh
giá, nhìn nhận vấn đề tài chính làm nền tảng cho việc thực hiện đề tài.
- Tham khảo trực tiếp những tài liệu chuyên viết về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn. Cụ thể là những Văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động tín dụng, Bảo đảm tiền
vay, Hồ sơ xử lý rủi ro…tại phòng lưu trữ tài liệu của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Quận Cái Răng.
- Số liệu được thu thập trực tiếp từ Phòng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận

Cái Răng qua 3 năm 2004, 2005, 2006 và Quý I năm 2007 sau đó được phân tích, đánh giá
thông qua việc vận dụng những kiến thức đã được học tại trường. Giải thích vấn đề, rút ra
ưu và nhược điểm liên quan trực tiếp và cụ thể, gắn liền với hoạt động của Ngân hàng.
- Thực hiện đúng quy định về cấu trúc và cách trình bày một luận văn tốt nghiệp theo
yêu cầu của Khoa đưa ra đồng thời được sự giúp đỡ, chỉnh sửa, bổ sung từ Giáo viên hướng
dẫn để đề tài nghiên cứu trở thành tài liệu tham khảo hữu ích.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quận Cái Răng qua số liệu của 3 năm 2004, 2005, 2006 và Quý I năm 2007 để từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm hạn chế những mặt tồn tại yếu kém góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động tại Ngân hàng.


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá tình hình tạo lập và sử dụng vốn của Ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng.
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
15
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tình hình huy động vốn và cho vay vốn của Ngân hàng trong những năm qua được thực
hiện như thế nào?
- Bên cạnh thu nhập từ cho vay khách hàng thì những khoản thu nhập khác có ảnh hưởng
ra sao đến hoạt động của Ngân hàng?
- Các khoản chi phí được thực hiện tại Ngân hàng có hợp lý hay không?
- Những giải pháp nào cần được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng trong thời gian tới?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1. Về không gian
Đề tài được thực hiện tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quận Cái Răng trước đây là Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Châu
Thành.
Địa chỉ liên lạc: 106/4 đường Võ Tánh, Quận Cái Răng, TP- Cần Thơ.
Điện thoại: 071- 846842 hoặc 071- 847173.
1.4.2. Về thời gian
Đề tài được thực hiện thông qua số liệu từ bảng Cân Đối Kế Toán chi tiết, bảng Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua các năm 2004, 2005, 2006 và quý I
năm 2007.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng phân tích chi tiết: nguồn vốn huy động, dư nợ cho vay, thu lãi cho vay,
chi trả lãi tiền gửi, tổng tài sản, nợ quá hạn, cơ cấu dư nợ.
- Đối tượng phân tích tổng hợp: tình hình tạo lập vốn, sử dụng vốn, kết quả hoạt
động kinh doanh.
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
16
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP QUẬN CÁI RĂNG
Những đề tài luận văn, tiểu luận của các khoá trước được lưu trữ tại Phòng lưu trữ của
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng. Cụ thể là những đề tài sau:
- Phân tích rủi ro tín dụng
Theo sinh viên Trần Thị Thu Hằng (lớp Ngân hàng 4- K29) thì hoạt động cho vay của
Ngân hàng qua 3 năm (2002 - 2003 - 2004) càng tăng tuy nhiên sự tăng trưởng vẫn chưa cao
vì nguồn vốn huy động còn hạn chế. Nợ quá hạn biến động không đều: năm 2003 tăng so
với năm 2002, năm 2004 giảm so với năm 2003. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này bao
gồm: thời tiết không thuận lợi, lũ lụt, dịch bệnh, sản xuất nông nghiệp gặp khó khăn ảnh
hưởng đến tình hình thu nợ của Ngân hàng.
- Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp

Qua quá trình thực hiện đề tài, sinh viên Trần Đức Trinh lớp Kế Toán 2001 đánh giá
về hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng như sau:
Doanh số cho vay hộ sản xuất nông nghiệp qua 3 năm 2002 - 2003 - 2004 tăng mạnh
do Ngân hàng thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng của các cấp, các
ngành: đầu tư vào vật nuôi, cây trồng có giá trị kinh tế cao.
Các khoản nợ quá hạn ngắn hạn và trung hạn đều giảm. Đó là kết quả của việc đẩy
mạnh công tác thẩm định và thu hồi nợ.
- Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn
Từ đề tài tiểu luận tốt nghiệp, sinh viên Nguyễn Ngọc Thuấn lớp Tài chính tín dụng
2001 rút ra những kết luận sau:
Mức dư nợ ngắn hạn tăng cao do Ngân hàng làm tốt công tác thu hút khách hàng, giữ
chân khách hàng cũ, cho vay các dự án nuôi cá tra, cá basa, cá rô…
Tình hình nợ quá hạn có xu hướng giảm nhưng vẫn còn ở mức cao. Nguyên nhân là do
tình trạng mất mùa thường xuyên xảy ra, công tác thẩm định không sát thực tế…
Từ đó đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn:
Chủ động tìm kiếm những khách hàng có nhu cầu vay vốn và tình hình tài chính lành
mạnh.
Nâng cao chất lượng, năng lực thẩm định của Cán bộ tín dụng…
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
17
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.1.1. Khái niệm
Bảng tổng kết tài sản hay bảng cân đối tài sản là một báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định.

Bảng tổng kết tài sản là một trong những báo cáo tài chính quan trọng nhất. Qua bảng
tổng kết tài sản có thể biết được tình hình tài sản hiện có, cơ cấu tài sản, quá trình đầu tư tại
Ngân hàng…
2.1.1.2. Kết cấu
Bảng Tổng kết tài sản có 2 phần
a) Tài sản (hay còn gọi là Tài sản có)
Đó là kết quả của việc sử dụng vốn của Ngân hàng. Tài sản có bao gồm:
- Tiền mặt tại quỹ
Là khoản tiền mà Ngân hàng để tại kho quỹ của mình nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn
và rút tiền đột xuất của khách hàng.
- Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân
Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngân hàng và chiếm tỷ trọng lớn trong Tổng Tài
Sản Có của Ngân hàng. Đối với các Ngân hàng ở nước ta hiện nay thì đây vẫn còn là nghiệp
vụ tạo ra lợi nhuận chủ yếu nhưng cũng là nghiệp vụ có mức độ rủi ro lớn nhất vì nó rất
nhạy cảm với môi trường kinh tế - chính trị - xã hội…
Một số hình thức tín dụng phổ biến tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn:
+ Căn cứ vào thời hạn cho vay
Tín dụng ngắn hạn: thời hạn Ngân hàng cho khách hàng vay là đến 12 tháng.
Tín dụng trung và dài hạn: thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng.

+ Căn cứ vào loại hình doanh nghiệp
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
18
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
Ngân hàng cho vay các hộ sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân…
- Đầu tư chứng khoán
Các Ngân hàng thương mại dùng nguồn vốn của mình để đầu tư vào chứng khoán mà
chủ yếu là trái phiếu kho bạc. Đây là loại chứng khoán mà khả năng sinh lời của nó không
cao nhưng là khoản đầu tư có mức độ rủi ro thấp.

- Cho vay bằng vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư
Đây cũng được xem là một phần Tài Sản Có của Ngân hàng. Từ số vốn có được do tài
trợ, uỷ thác của các tổ chức tín dụng, Ngân hàng có thể sử dụng để cho vay góp phần tăng
thêm thu nhập.
- Tài sản cố định
Để đi vào hoạt động và hoạt động có hiệu quả thì Ngân hàng cũng cần phải có trụ sở,
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, dụng cụ quản lý và những tài sản
khác đảm bảo thuận lợi trong kinh doanh, tạo sự yên tâm, thoải mái cho khách hàng khi đến
giao dịch.
b) Nguồn vốn (hay còn gọi là Tài sản nợ)
Đây là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà Ngân hàng tạo lập và huy động được để cho vay
và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Thông qua nghiệp
vụ huy động vốn, Ngân hàng đã có được một bộ phận rất lớn của cải của xã hội. Tuy nhiên,
để huy động vốn, Ngân hàng phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định bao gồm tiền lãi trả cho
người gửi tiền, phí quản lý, hoa hồng…
Nguồn vốn của Ngân hàng bao gồm các khoản mục chủ yếu sau:
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế - dân cư (Vốn huy động)
Đây là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu để các Ngân hàng hoạt động. Vốn huy động tại
Ngân hàng bao gồm:
+ Vốn tiền gửi: gồm có
y
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Đây là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
của họ được gửi tại Ngân hàng. Nó bao gồm một bộ phận vốn tiền tạm thời nhàn rỗi được
giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
19
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
cho những mục tiêu định sẵn như các quỹ khen thưởng phúc lợi, dự phòng tài chính, đầu tư
phát triển.

Tiền gửi của các tổ chức kinh tế có các hình thức sau:
Tiền gửi không kỳ hạn (Tiền gửi thanh toán): Đây là loại tiền gửi mà khi gửi
vào, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho Ngân hàng và
Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó.
Đối với loại tiền gửi này, khách hàng được chủ động gửi tiền vào và rút ra bất
cứ thời điểm nào. Khi gửi tiền, khách hàng được hưởng lãi suất vì vậy góp phần tăng thêm
thu nhập. Mặt khác, khi có nhu cầu sử dụng thì khách hàng lại chủ động rút ra nên vẫn thoả
mãn được nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, họ còn được phép sử dụng tiền gửi
để phục vụ cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng tức là khách hàng
được Ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào có sự thoả
thuận với Ngân hàng về thời hạn rút vốn.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định. Ngân hàng có thể sử dụng
loại tiền này một cách chủ động. Vì vậy để khuyến khích khách hàng gửi tiền, các Ngân
hàng thương mại thường đưa ra nhiều kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của
khách hàng. Với mỗi kỳ hạn Ngân hàng áp dụng một mức lãi suất tương ứng theo nguyên
tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
Cụ thể là tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng có
một số mức lãi suất cho tiền gửi có kỳ hạn (tháng 5/2006) trả lãi trước như sau:
Tiền gửi có kỳ hạn 13 tháng lãi suất 0,69%/ tháng.
Tiền gửi có kỳ hạn 18 tháng lãi suất 0,70%/ tháng.
Tiền gửi có kỳ hạn 24 tháng lãi suất 0,71%/ tháng.
Tiền gửi có kỳ hạn 36 tháng lãi suất 0,72%/ tháng.
y
Tiền gửi của dân cư
Đây là một phần thu nhập bằng tiền của dân cư được gửi tại Ngân hàng. Nó bao gồm:
Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm. Đây cũng là hình thức huy động truyền thống của Ngân hàng.
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
20

Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
Tài khoản tiền gửi cá nhân: Ngày nay, khi đời sống vật chất của người dân được
nâng lên thì ngày càng có nhiều cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng và thực hiện
các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng. Vì vậy, tài khoản tiền gửi cá nhân cũng góp phần
tăng cường nguồn vốn cho các Ngân hàng thương mại.
Việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng không những đem lại cho Ngân
hàng một nguồn vốn với chi phí thấp để kinh doanh mà còn giúp cho Ngân hàng có thể nắm
bắt thông tin, tư liệu chính xác về tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế và cá nhân có
quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Ngoài ra, việc huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng còn
có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn định lưu thông tiền tệ, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
+ Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều kiện
trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua.
Đây chính là việc các Ngân hàng thương mại phát hành các chứng từ như kỳ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn ngắn hạn, dài hạn vào Ngân hàng.
 Kỳ phiếu: là công cụ huy động vốn ngắn hạn và lãi suất cao hơn tiền gửi tiết
kiệm vì nhu cầu vốn của Ngân hàng rất khẩn cấp và trong thời gian ngắn Ngân hàng phát
hành kỳ phiếu.
 Trái phiếu: là công cụ huy động vốn trung và dài hạn của Ngân hàng.
 Chứng chỉ tiền gửi: là công cụ huy động vốn ngắn, trung và dài hạn.
Kỳ phiếu, trái phiếu có mệnh giá thấp hơn chứng chỉ tiền gửi.
- Các quỹ
Bao gồm quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng rủi ro tài chính, quỹ
khen thưởng phúc lợi…Tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
có quỹ khen thưởng phúc lợi thực hiện trích 3% lương kinh doanh.
- Tài sản nợ khác
Bao gồm các khoản phải trả, các khoản lãi cộng dồn dự trả…

Ï

Theo nguyên tắc kế toán: Tổng Tài Sản = Tổng Nguồn Vốn.

GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
21
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
2.1.2. BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.2.1. Khái niệm
Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là một báo cáo tài chính
cho biết tình hình thu, chi và mức độ lãi lỗ trong kinh doanh của Ngân hàng trong một
khoảng thời gian nhất định.
2.1.2.2. Kết cấu
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh có 3 thành phần chủ yếu:
a) Thu nhập
Một báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được bắt đầu từ khoản mục thu nhập. Đây
là khoản thu mà Ngân hàng có được thông qua việc cung cấp vốn, dịch vụ cho khách hàng.
Cụ thể gồm các khoản sau:
- Thu lãi cho vay
Đây là khoản thu nhập chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập và là yếu tố quyết
định sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng do đó trong cơ cấu tổ chức quản lý thì Phòng kinh
doanh được nhà quản trị đặc biệt quan tâm trong hàng loạt các chính sách quản lý của mình.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ - là người đi vay để cho vay do đó hoạt động
tín dụng có hiệu quả thì Ngân hàng mới sử dụng khoản thu nhập này để chi trả lãi tiền gửi,
chi lương cho nhân viên, chi cho hoạt động quản lý, công cụ…
Để có được khoản thu nhập từ cho vay khách hàng thông qua lãi suất cho vay đối với
từng kỳ hạn tín dụng mà Ngân hàng áp dụng cho khách hàng thì đòi hỏi cán bộ tín dụng
phải thực hiện tốt công tác phân tích tín dụng. Nghĩa là:
+ Tìm hiểu, đánh giá uy tín khách hàng vay vốn
Việc đánh giá khách hàng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán bộ tín dụng thông qua
thành tích thanh toán trong quá khứ, những nhận xét đánh giá của người vay khác đối với

khách hàng này. Mặt khác, việc tìm hiểu khách hàng vay vốn cũng có thể thực hiện thông
qua những đối tác giao dịch thường xuyên với khách hàng như người cung cấp nguyên liệu,
đối tác tiêu thụ sản phẩm…
+ Tìm hiểu, đánh giá về năng lực của người vay.
+ Nguồn tiền người vay dùng để trả nợ.
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
22
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
+ Những tài sản dùng để đảm bảo nợ vay.
+ Những yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng vay vốn: Đây cũng
là yếu tố quan trọng mà cán bộ tín dụng cần xem xét khi thực hiện hợp đồng tín dụng với
khách hàng vì nó tác động đến hiệu quả của việc thu hồi vốn gốc và lãi của Ngân hàng. Khi
cho khách hàng vay vốn thực hiện phương án sản xuất kinh doanh thì cán bộ tín dụng phải
tìm hiểu những yếu tố khách quan tác động đến hiệu quả kinh doanh của khách hàng thông
qua kinh nghiệm tín dụng, tình hình kinh tế xã hội, chủ trương chính sách của Nhà nước để
quyết định có nên thực hiện hợp đồng tín dụng hay không để vừa tạo ra thu nhập từ lãi cho
vay vừa giảm rủi ro tín dụng cho Ngân hàng.
+ Thường xuyên theo dõi, kiểm soát việc thực hiện những cam kết của khách hàng đối
với Ngân hàng bao gồm: mục đích sử dụng vốn, thời gian trả lãi, gốc có đúng như cam
kết…
- Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thì khoản thu nhập bắt nguồn
từ dịch vụ chỉ chiếm 1 tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập. Nó bao gồm: thu từ thanh toán
chuyển đổi tiền điện tử trong nước, cầm cố chứng từ có giá do trong hệ thống và ngoài hệ
thống Ngân hàng phát hành, làm dịch vụ cho Ngân hàng chính sách xã hội, mua bán trái
phiếu kho bạc nhà nước, chi trả kiều hối, phát hành thẻ ATM, đại lý bảo hiểm cho công ty
Bảo hiểm nông nghiệp Groupama Việt Nam…Tuy nhiên, vai trò của các dịch vụ này là rất
quan trọng bởi vì thông qua các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng, Ngân hàng sẽ
tiếp cận, nắm bắt được nhiều thông tin của khách hàng cũng như giới thiệu hoạt động của
Ngân hàng đến với khách hàng và điều này sẽ thuận lợi cho cả Ngân hàng và khách hàng

trong việc thu hút tiền gửi hoặc cho vay vốn sau này.
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
Đây là khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động mua bán, trao đổi ngoại tệ và chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng thu nhập của Ngân hàng. Tuy nhiên, nó cũng góp phần thu hút khách
hàng đến giao dịch với Ngân hàng, khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ khác do Ngân
hàng cung cấp và đây cũng là một phương thức tiếp cận khách hàng của Ngân hàng nghĩa là
thông qua giao dịch ngoại tệ Ngân hàng biết được những thông tin, đặc tính của khách hàng
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
23
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
để Ngân hàng cho vay khi khách hàng cần vốn hoặc khi Ngân hàng muốn huy động vốn từ
khách hàng.
- Thu nhập khác
Đây là những khoản thu nhập từ hoạt động uỷ thác, tư vấn, thu từ các khoản nợ đã xử
lý rủi ro, thu nhập bất thường, lãi dự chi kỳ trước.
b) Chi phí
Bên cạnh yếu tố thu nhập thì yếu tố chi phí cũng đóng vai trò rất quan trọng quyết định
sự thành công hay thất bại của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, kinh doanh trong lĩnh vực
nào. Do đó trong phân tích tài chính mà cụ thể là bảng Báo cáo thu nhập chúng ta không thể
không đề cập đến. Chi phí trong bảng Báo cáo thu nhập tại Ngân hàng bao gồm:
- Chi trả lãi huy động vốn
Như đã trình bày ở trên, Ngân hàng là người đi vay để cho vay do đó để có vốn cho
vay các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất thì Ngân hàng cần huy động vốn và đây cũng là nguồn
vốn kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng. Và tất nhiên là Ngân hàng phải trả phí sử dụng vốn
huy động từ tiền gửi của khách hàng thông qua mức lãi suất mà Ngân hàng áp dụng cho
từng kỳ hạn tiền gửi. Vì vốn huy động là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng nên
chi phí trả lãi cho nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí do đó việc huy
động nhiều vốn thì chi phí trả lãi cao là tất yếu nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động này để vừa bù đắp chi phí trả lãi cao vừa đem lại lợi
nhuận cho Ngân hàng. Đó là điều quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý và điều hành

của Nhà quản trị.
- Chi phí cho hoạt động dịch vụ
Bao gồm chi cước phí bưu điện mạng viễn thông, chi về vận chuyển, bốc xếp, kiểm
đếm, phân loại, đóng gói, bảo vệ tiền, chi phí hoa hồng thu nợ nông dân, chi hoa hồng cho
cán bộ công nhân viên.
- Chi phí cho nhân viên
Đây là các khoản chi lương, phụ cấp, làm thêm giờ, trang phục cho nhân viên…và
chiếm một tỷ trọng tương đối trong tổng chi phí. Tuy nhiên con người được xem là tài sản
vô hình của tổ chức, là người tạo ra mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng, là người
đưa ra những sáng kiến tạo sự đổi mới, là người biết hợp tác, thuyết phục các thành viên
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
24
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
cùng làm việc có hiệu quả…Với vai trò quan trọng như thế thì những đóng góp của loại tài
sản quý báu này phải được thừa nhận và đánh giá đúng. Có như thế thì người lao động mới
có động lực để làm việc, hoàn thành công việc với tinh thần hăng say, phấn khởi, gắn bó
chặt chẽ với tổ chức…
- Chi phí cho hoạt động quản lý và công cụ
Bao gồm chi vật liệu văn phòng, giấy tờ in, công tác phí, đào tạo huấn luyện nghiệp
vụ, điện thoại, chi mua tài liệu, sách báo…
- Chi về tài sản
Bao gồm chi khấu hao tài sản cố định, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, mua sắm công cụ
lao động, chi bảo hiểm tài sản…
- Chi dự phòng, bảo toàn bảo hiểm tiền gửi khách hàng
Đây là khoản dự phòng mà Ngân hàng lập ra cho nguồn vốn huy động được và sử
dụng những khoản này khi mất khả năng thanh toán cho khách hàng.
- Chi nộp thuế, phí, lệ phí
Bao gồm các khoản lệ phí cho phương tiện vận tải, xử lý nợ.
- Chi phí hoạt động kinh doanh khác
Bao gồm chi về kinh doanh chứng khoán, chi phí liên quan đến nghiệp vụ thuê tài

chính.
- Chi phí khác
Bao gồm chi bất thường, lãi dự thu kỳ trước.
c) Lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của một loạt các chính sách và quyết định quản trị của
nhà quản lý đồng thời là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng kinh doanh của Ngân
hàng. Nó có thể hữu hình như: tiền, tài sản, trụ sở làm việc…hay vô hình như uy tín của
Ngân hàng đối với khách hàng, những bằng khen, giấy chứng nhận của Ngân hàng cấp
trên…
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận = Thu nhập – Chi phí
Điều đó có nghĩa là lợi nhuận chịu tác động trực tiếp bởi 2 yếu tố: thu nhập và chi phí -
sự biến động của 2 khoản mục này sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga
25

×