TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
o0o
Khoá luận tốt nghiệp
Quy ch
ế pháp lý về giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hoá và thực tiễn áp
dụng ở Việt Nam
Sinh viên : Mai Quỳnh Phương
Lớp Pháp 2 – K38E
Giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Xuân Nữ
Hà Nội, năm 2003
MỤC LỤC
Lời mở
đầu……………………………………………………………
Chương 1: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và các điều ước
quốc tế xác định xuất xứ hàng hoá…………………………………
I. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá……………………………….
1. Y nghĩa của việc xác định xuất xứ hàng hoá………………………
2. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá…………………………………
2.1. Khái niệm Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá…………………
2.2. Nội dung cơ bản của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá………
2.3. Phân loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá……………………
3. Vai trò của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá……………………
3.1. Vai trò của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá đối với chủ
hàng……………………………………………………………………
3.2. Vai trò của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá đối với Cơ quan
Hải quan………………………………………………………………
3.3. Vai trò của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá trong việc phát
triển kinh tế và quản lý chính sách ngoại thương đối với nước xuất
khẩu và nhập
khẩu………………………………………………………
II. Các quy tắc xác định xuất xứ hàng hoá theo Hiệp định quốc
tế………………………………………………………………………
1. Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
CEPT……………………………………………………………………
1.1. Khái niệm về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
Trang
1
4
4
4
6
6
8
9
10
11
13
13
14
15
15
18
CEPT……………………………………………………………………
1.2. Quy chế xuất xứ dùng cho hiệp định
CEPT………………………
1.3. Thủ tục cấp giấy chứng nhận xuất xứ theo hiệp định
CEPT……….
2. Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập GSP…………………………….
2.1. Khái niệm về hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập
GSP…………
2.2. Quy chế xuất xứ dùng cho hệ thống GSP………………………
2.3. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo hệ thống
GSP………………………………………………………………
Chương 2: Thực tiễn áp dụng các quy tắc xuất xứ trong việc cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và sử dụng Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hoá tại Việt Nam……………………………………….
I. Các quy định pháp luật về Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
của Việt Nam…………………………………………………………
II. Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ở Việt
Nam…
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ở
Việt Nam………………………………………………………………
1.1. Thẩm quyền của Bộ Thương mại trong việc cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hoá………………………………………………………
1.2. Thẩm quyền của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam
trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá……………………
2. Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ở Việt Nam……….
2.1. Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá của Bộ Thương
22
30
30
38
49
52
52
55
55
56
57
59
59
62
71
mại……………………………………………………………………
2.2. Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá của Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam………………………………
3. Thực tiễn sử dụng Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và tình hình
cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ở Việt
Nam……………………
3.1. Tình hình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá của Bộ Thương
mại……………………………………………………………………
3.2. Tình hình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá của Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam………………………………
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc sử dụng và cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ở Việt Nam…………………….
I.Đánh giá chung tình hình…………………………………………
1. Những tồn tại về phía cơ quan quản lý hoạt động cấp Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hoá………………………………………………….
2. Những tồn tại về phía cơ quan cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hoá………………………………………………………………………
3. Những tồn tại về phía doanh nghiệp…………………………………
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc sử dụng và cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hoá ở Việt Nam…………………………
1.Về phía cơ quan quản lý hoạt động cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hoá………………………………………………………………
2.Về phía cơ quan cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá…………….
3.Về phía doanh nghiệp………………………………………………
Kết luận………………………………………………………………
Phụ lục: Hướng dẫn khai các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
72
76
82
82
82
84
86
89
89
92
95
98
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện đường lối đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế đối
ngoại, Việt Nam đã và đang dần dần hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Chủ động hội nhập, Việt Nam đã trở thành thành viên đầy đủ của ASEAN
(1995), thành viên của ASEM (1996) và thành viên của APEC (1998). Quá
trình hội nhập đó đòi hỏi việc xây dựng và áp dụng chính sách phải tính đến
pháp luật và thực tiễn quốc tế. Đối với lĩnh vực thương mại, các quy chế, các
nguyên tắc cơ bản của thương mại quốc tế dang dần dần được nghiên cứu và áp
dụng tại Việt Nam trong đó quy chế về Giấy chứng nhận xuất xứ đang là một
trong những vấn đề quan trọng mà nhiều doanh nghiệp Việt Nam quan tâm.
Như chúng ta đã biết tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế đã và đang
đặt ra cho Việt Nam nhiều thời cơ mới và nhiều thách thức khó khăn. Thách
thức không chỉ ở việc Việt Nam đi lên từ xuất phát điểm thấp, năng lực cạnh
tranh của cả nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng còn yếu, cơ
cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư còn nhiều bất hợp lý, chưa huy động được hiệu quả
mọi nguồn lực phát triển, trình độ quản lý còn nhiều bất cập mà còn ở chỗ
pháp luật thương mại quốc tế với những chế định pháp lý phức tạp còn nhiều
mới mẻ đối với Việt Nam. Cùng với những thách thức, Việt Nam cũng có nhiều
thời cơ mới. Đó là cơ hội mở rộng thị trường, cơ hội thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, cơ hội được đảm bảo ổn định trong tiếp cận thị trường, cơ hội được h-
ưởng ưu đãi từ bên ngoài, hay cơ hội tiếp cận công nghệ mới và thu hẹp khoảng
cách phát triển…Trước những thời cơ mới và thách thức mới, Việt Nam đang
phải lựa chọn chiến lược phát triển phù hợp, mà về cơ bản là thực hiện chiến
lược công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước với những tiêu thức phù hợp với
thời đại. Theo đó, tiến trình đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu
tiên, là trọng điểm của kinh tế đối ngoại, và tạo thêm các mặt hàng xuất khẩu
chủ lực là những mục tiêu Việt Nam đề ra để thực hiện thành công chiến lược
trên. Tuy nhiên, để tạo thêm các mặt hàng chủ lực hay nâng cao khả năng cạnh
tranh của hàng hóa có xuất xứ Việt Nam trên thị trường quốc tế, Việt Nam cần
tranh thủ những ưu đãi từ bên ngoài dành cho hàng hóa có xuất xứ Việt Nam.
Và một trong những chứng từ quan trọng mang lại lợi thế cho hàng hóa có xuất
xứ Việt Nam là Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Mặc dù ra đời và được sử dụng từ rất lâu, nhưng phải đến khi Nhà nước
có chính sách mở cửa nền kinh tế, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mới thực
sự được quan tâm một cách thỏa đáng. Có thể coi Giấy chứng nhận xuất xứ là
một trong những chứng từ quan trọng, một tấm giấy thông hành để đẩy nhanh
tiến trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, tận dụng được hết những lợi thế của Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa không phải là một vấn đề đơn giản. Hiện nay, trên thế giới, mỗi quốc
gia, mỗi hệ thống kinh tế áp dụng một chế độ xuất xứ khác nhau. Mỗi chế độ
xuất xứ này lại có những quy định khác nhau về tiêu chuẩn xuất xứ, về bằng
chứng, chứng từ Điều này đòi hỏi các nhà xuất khẩu phải nghiên cứu và tuân
thủ đầy đủ, chính xác các quy định về xuất xứ và Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa.
Xuất phát từ thực trạng trên, nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam có
cách nhìn đúng hơn trong việc áp dụng các quy tắc xuất xứ theo một số Hiệp
định quốc tế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu và vấn đề sử dụng Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa, em đã chọn đề tài: “Quy chế pháp lý về Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam” cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
Bằng phương pháp khảo sát từ thực tế, phương pháp tổng hợp và phân
tích quy tắc xuất xứ của một số Hiệp định quốc tế có ảnh hưởng tới Việt Nam,
đề tài này cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc cấp Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa ở Việt Nam.
Khoá luận gồm lời nói đầu và 3 chương:
Chương 1: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các điều ước quốc tế
xác định xuất xứ hàng hóa .
Chương 2: Thực tiễn áp dụng các quy tắc xuất xứ và sử dụng Giấy
chứng nhận xuất xứ ở Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc sử dụng và cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ ở Việt Nam.
Ngoài ra, phần cuối khoá luận có phần phụ lục: Các mẫu C/O chủ yếu và
cách khai
Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một khoá luận tốt nghiệp, em không thể
trình bày được hết thực trạng và những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động cấp
và sử dụng Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nước ta trong những năm
vừa qua. Thêm vào nữa, khoá luận tốt nghiệp mới chỉ dừng lại ở kết quả của
quá trình nghiên cứu, phân tích tài liệu, chưa có nhiều kinh nghiệm từ thực tế nên
không thể tránh được những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn
thiện hơn.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Nguyễn
Xuân Nữ - Bộ môn Kinh tế Ngoại thương và các cán bộ trong Bộ Thương mại
tại Hà Nội đã chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình để em hoàn thành khoá luận tốt
nghiệp này.
Hà Nội, ngày 12/12/2003
Sinh viên thực hiện
Mai Quỳnh Phương
CHƯƠNG I
GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HOÁ VÀ NHỮNG
ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HOÁ.
I. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
1. í nghĩa của việc xác định xuất xứ hàng hoá.
Xuất xứ (Origin) của hàng hoá được hiểu là nơi sản xuất, khai thác, chế biến
ra hàng hoá đó. Việc xác định xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu giữ vai trò
quan trọng trong hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế.
Thứ nhất, xuất xứ hàng hoá là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá
chất lượng hàng hoá, nhất là những sản phẩm thô và đặc sản. Xuất xứ hàng
hoá giúp chúng ta hình dung được nguồn gốc, quê hương, nơi sản xuất của
hàng hoá, từ đó chúng ta có thể nhìn nhận hay đánh giá qua được chất lượng
của hàng hoá đó. Điều này đã được chứng thực ở nhiều quốc gia, chẳng hạn
nói đến Pháp người ta nghĩ ngay đến đất nước của rượu vang đỏ được chiết
xuất từ những cánh đồng nho bạt ngàn, hay nói đến Braxin người ta nghĩ
ngay đến quê hương của cà phê với chất lượng nổi tiếng thế giới. Như vậy
có thể coi việc xác định xuất xứ hàng hoá là một trong những chỉ tiêu quan
trọng đánh giá chất lượng hàng hoá.
Thứ hai, xuất xứ hàng hoá có liên quan đến việc tính thuế quan nhập
khẩu, cụ thể là đến việc vận dụng mức thuế (thuế ưu đãi, hoặc thuế bình
thường hay thuế trả đũa), đến những thủ tục hải quan (nếu hàng từ nước anh
em đến thủ tục có thể đơn giản, nếu hàng từ nước thù địch đến có thể bị kiểm
tra, khám xét kỹ càng hơn).
Chính sách thương mại của các quốc gia và thoả thuận thương mại khu
vực đôi khi có sự phân biệt. Việc xác định được xuất xứ hàng hoá giúp có thể
phân biệt được đâu là hàng nhập khẩu được hưởng ưu đãi để áp dụng chế độ
ưu đãi theo các thoả thuận thương mại đặc biệt và đâu là hàng không được
hưởng ưu đãi. Ví dụ khi nói tới một mặt hàng có xuất xứ từ nước A nào đấy,
nước nhập khẩu có thể xác định ngay thái độ cụ thể đối với hàng hoá nhập
khẩu đó, có thể thủ tục rất đơn giản hoặc có thể bị kiểm tra giám sát rất phức
tạp. Điều này cũng liên quan trực tiếp đến việc xác định thuế quan nhập khẩu
và việc vận dụng các mức thuế khác nhau đối với nước xuất khẩu đó. Nếu
nước A được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan từ nước nhập khẩu đối với các
mặt hàng xuất khẩu theo những hiệp định ưu đãi thì nước nhập khẩu phải đảm
bảo áp dụng thuế suất thấp hơn hoặc ưu đãi đối với sản phẩm có xuất xứ từ
nước xuất khẩu A.
Thứ ba, xác định xuất xứ hàng hoá còn có tác dụng trong việc thực hiện
chính sách thương mại của một nước hay một khối nước dành cho nước hay
khối nước cụ thể nào khác. Chẳng hạn, trên cơ sở kết quả thống kê về hàng
hoá có chứng nhận xuất xứ được hưởng ưu đãi, liên minh Châu Âu (EU) có
thể xác định được mức độ phát triển kinh tế chung và kinh tế từng ngành
hàng của các nước ưu đãi. Từ đó EU sẽ áp dụng chính sách nước trưởng
thành và hàng trưởng thành đối với một số nước có tốc độ phát triển khá cao
theo quyết định đề nghị của Uỷ ban Châu Âu về việc sửa đổi chế độ ưu đãi
thuế quan mới đối với một số nước đang phát triển và có hiệu lực thi hành từ
01/01/1995 đến 31/12/1997. Theo quyết định đề nghị này, các mức ưu đãi sẽ
được chuyển dần từ các nước đang phát triển giàu có sang các nước kém
phát triển hơn. Thực tế là các nước Bruney, Hồng Kông, Hàn Quốc,
Singapore…từ 01/01/1997 không còn trong danh sách các nước được hưởng
ưu đãi GSP của EU do mức độ phát triển kinh tế của các nước này được EU
xếp vào loại tương đối cao.
Thứ tư, xác định xuất xứ hàng hoá là yếu tố cần thiết cho việc thu thập
số liệu thống kê thương mại. Xác định xuất xứ khiến cho việc biên soạn các số
liệu thống kê thương mại hàng năm được tiến hành dễ dàng hơn.
Như vậy, việc xác định xuất xứ hàng hoá là chỉ tiêu quan trọng cho việc
đánh giá chất lượng, là công cụ để thực hiện chính sách thương mại trong
quan hệ song phương và đa phương của các quốc gia. Trong điều kiện hiện
nay, khi việc gia nhập các liên kết kinh tế - thương mại khu vực và thế giới
trở thành một xu thế, một nhu cầu bức thiết nhằm duy trì và đẩy mạnh quan
hệ thương mại, thì việc xác định xuất xứ hàng hoá càng có ý nghĩa quan
trọng.
2. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate of origin - C/O)
2.1.Khái niệm Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
Nhiều hiệp định quốc tế, nhiều văn bản pháp luật của các quốc gia đã đưa
ra khái niệm về C/O, nhưng hiện nay vẫn chưa thể đi đến một quy định thống
nhất về C/O. Điều này xuất phát từ thực tế là do C/O có nhiều mẫu khác nhau,
mỗi mẫu lại có một quy định riêng. Cơ quan cấp C/O cũng không thống nhất
trên thế giới. Do đó tuỳ theo mỗi loại C/O hay tuỳ theo quy định của từng quốc
gia mà sẽ có khái niệm cụ thể khác nhau về C/O và để có một khái niệm chung
thống nhất về C/O là rất khó. ở Việt Nam, khái niệm về C/O được đưa ra tuỳ
vào từng loại cụ thể. Theo điểm 2, mục I, phần những quy định chung của
Thông tư liên tịch của Bộ Thương Mại và Tổng cục Hải Quan số
09/2000/TTLT - BTM - TCHQ ngày 17/04/2000: “Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (Certificate of origin, dưới đây gọi tắt là C/O)
quy định tại Thông tư liên tịch này là chứng từ do cơ quan hay tổ chức có thẩm
quyền cấp xác nhận xuất xứ của một lô hàng xuất khẩu hay nhập khẩu”. Pháp
luật Việt Nam cũng đưa ra một khái niệm để cụ thể hoá C/O mẫu D. Theo điều
1 Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu
D để được hưởng các ưu đãi theo “Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan
có hiệu lực chung (CEPT)” (ban hành kèm theo Quyết định số 416/TM - ĐB
ngày 13 tháng 5 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Thương Mại) thì C/O mẫu D được
định nghĩa là: “Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu
D (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận Mẫu D) là giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hoá do Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực của Bộ Thương mại cấp cho
hàng hoá của Việt Nam để được hưởng các ưu đãi theo “Hiệp định về chương
trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập khu vực Thương
mại tự do ASEAN (AFTA)” (dưới đây gọi tắt là hiệp định CEPT)””. Hiệp định
CEPT là Hiệp định quốc tế giữa các nước thành viên ASEAN mà Việt Nam đã
ký kết tham gia tại Băng Cốc - Thái Lan ngày 15 tháng 12 năm 1995 và được
thực hiện từ ngày 1 tháng 1 năm 1996.
Như vậy, mặc dù khái niệm về C/O được cụ thể hoá theo từng mẫu
nhưng tựu chung lại ta có thể hiểu C/O là chứng từ do nhà sản xuất hoặc cơ
quan có thẩm quyền cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc nơi khai thác ra hàng
hoá. Nội dung của C/O bao gồm tên và địa chỉ của người mua, tên và địa chỉ
của người bán, tên hàng, số lượng, ký mã hiệu, lời khai của chủ hàng về nơi sản
xuất hoặc khai thác hàng, xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Một bộ C/O thường bao gồm một bản gốc và các bản sao. Bản gốc được
phân loại theo mầu, theo mẫu, được đóng dấu hay in chữ “Original”. Các bản
sao cũng được phân loại theo cách tương tự, thường có mầu trắng và được phân
biệt với bản gốc bằng cách đóng dấu “copy”. Trong một số trường hợp các bản
sao được phân biệt bằng cách đóng dấu số thứ tự như duplicate,
triplicate…hoặc cũng có thể có mầu khác nhau đã quy định từ trước.
Cơ quan có thẩm quyền cấp C/O của nước người xuất khẩu phải là cơ
quan được nhà nước uỷ quyền cấp. Tuỳ thuộc pháp luật từng nước, từng chế độ
khác nhau mà cơ quan có thẩm quyền cấp C/O được quy định khác nhau.
Chẳng hạn cơ quan cấp C/O mẫu D của các nước ASEAN là không giống nhau.
- Bruney: Bộ Công nghiệp và Tài nguyên cấp C/O mẫu D
- Indonesia: Bộ Thương mại cấp C/O mẫu D
- Malaysia: Bộ Ngoại thương và Công nghiệp cấp C/O mẫu D
- Lào: Vụ Ngoại thương, Bộ Thương mại cấp C/O mẫu D
- Mianma: Vụ Thương mại, Bộ Thương mại cấp C/O mẫu D
- Philippine: Cục phối hợp xuất khẩu - Cục Hải Quan cấp C/O mẫu D
- Singapore: Hội đồng phát triển thương mại cấp C/O mẫu D
- Thái Lan: Vụ ưu đãi thương mại, Bộ Thương mại cấp C/O mẫu D
ở Việt Nam, C/O mẫu D sang các nước ASEAN và C/O mẫu A cấp cho
hàng giầy dép đi EU do Bộ Thương mại cấp. Các mẫu khác do Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam cấp (theo điểm 8, điều 6, Điều lệ (sửa đổi)
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã được thủ tướng Chính phủ
phê chuẩn tại QĐ 315/TTg ngày 12/05/1997).
Luật điều chỉnh về C/O thường là luật quốc gia của nước nhập khẩu.
Trong trường hợp quốc gia đó không có quy định riêng về C/O, nhưng có tham
gia vào các tổ chức quốc tế có Hiệp định quốc tế quy định về C/O thì luật điều
chỉnh là các Hiệp định quốc tế. Cụ thể, Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế
quan có hiệu lực chung (CEPT) được ký kết giữa các quốc gia thuộc ASEAN
và Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) là những ví dụ điển hình. Hiệp
định CEPT có quy định cụ thể về C/O được áp dụng cho các sản phẩm ASEAN
là C/O mẫu D. Do các nước thuộc ASEAN không có luật riêng điều chỉnh về
C/O nên khi tham gia Hiệp định CEPT, các nước này phải tuân thủ và cụ thể
hoá các quy định về C/O của Hiệp định này để áp dụng cho quốc gia mình. Hay
với các nước tham gia vào Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập GSP thì có các
quy định chung về C/O của các nước cho hưởng GSP đối với các nước được
hưởng GSP. Các quốc gia khi tham gia vào hệ thống này với tư cách là nước
được hưởng bắt buộc phải tuân theo các quy định về C/O do các nước cho
hưởng đề ra.
2.2. Nội dung cơ bản của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
Tuỳ theo quy định của từng nước khác nhau, từng hệ thống quy chế khác
nhau mà C/O có nội dung khác nhau. Nhìn chung tất cả các loại C/O phải được
khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung của C/O phải phù hợp với quy định
của hợp đồng hay thư tín dụng (L/C) và các chứng từ khác như vận đơn (B/L),
hoá đơn thương mại…Nội dung của C/O bao gồm các vấn đề sau:
- Tên giao dịch của đơn vị xuất hàng + địa chỉ + tên nước.
- Tên giao dịch của người nhận hàng + địa chỉ + tên nước (Xem quy định
của hợp đồng hay của L/C. Một số trường hợp L/C quy định đánh chữ: To
Order hay to Order of…).
- Tên phương tiện vận tải sử dụng để vận chuyển hàng hoá. (Nếu gửi
bằng máy bay đánh chữ By Air, nếu gửi bằng đường biển thì đánh tên tầu + từ
cảng nào? Đến cảng nào?).
- Tên cảng bốc, cảng dỡ hàng.
- Tên hàng, mô tả hàng hoá theo tên thương mại thường dùng. Tên hàng
phải phù hợp với quy định của hợp đồng hay L/C.
- Số thứ tự hàng hoá.
- Ký mã hiệu của hàng hoá (mã HS).
- Số lượng, trọng lượng hoặc trọng lượng cả bì của hàng hoá.
- Lời khai của chủ hàng về tính xuất xứ của hàng hoá (nguồn gốc hoặc
nơi khai thác hàng).
- Tiêu chuẩn xuất xứ của hàng hoá.
- Thời hạn giao hàng.
- Các thông tin khác.
- Chữ ký và dấu của nhà xuất khẩu.
- Xác nhận của Cơ quan Hải quan tại nơi xuất hàng.
- Xác nhận của Cơ quan Hải quan có thẩm quyền cấp C/O ở nước xuất
khẩu.
Các nội dung trên sẽ được hướng dẫn cách ghi theo thứ tự vào các ô của
mỗi loại C/O tuỳ theo mẫu được cấp phép.
2.3. Phân loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
Do sự đa dạng phong phú của các quan hệ kinh tế, các hệ thống chế độ,
chính sách mà ngày nay có nhiều loại C/O khác nhau. Có thể phân loại giấy
C/O theo các mẫu in sẵn như sau:
- Mẫu A cấp cho hàng hoá xuất khẩu từ các nước được hưởng ưu đãi
trong Hệ thống ưu đãi phổ cập (General System of Preferences - GSP) nhằm
đáp ứng các yêu cầu về xuất xứ của các nước hưởng GSP (trừ Mỹ không yêu
cầu phải có).
- Mẫu B cấp cho mọi hàng hoá có xuất xứ từ nước mình, không nhằm
mục đích ưu đãi gì ngoài việc xác định nơi sản xuất, chế biến hàng hoá.
- Mẫu C cấp cho hàng hoá của một nước thành viên ASEAN xuất khẩu
sang một nước thành viên khác của ASEAN theo thoả thuận thương mại ưu đãi
(Preferential Trading Arrangement - PTA).
- Mẫu D cấp cho hàng hoá có xuất xứ ASEAN để hưởng các ưu đãi theo
Hiệp định thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (Commonly Effective
Preferential Tariff -CEPT) nhằm tiến tới thành lập khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA).
- Mẫu T cấp cho sản phẩm dệt, may mặc được sản xuất tại nước mình,
xuất khẩu sang các nước có ký kết hiệp định hàng dệt may với nước mình.
- Mẫu giấy chứng nhận xuất xứ hàng dệt thủ công là mẫu cấp cho các
loại hàng dệt thủ công của nước mình xuất khẩu sang EU theo Nghị định thư về
hàng dệt may.
- Mẫu O cấp cho cà phê xuất khẩu từ các nước thành viên của tổ chức cà
phê quốc tế (International Coffee Organization – ICO) sang các nước khác cũng
là thành viên của ICO.
- Mẫu X cấp cho cà phê xuất khẩu từ các nước thành viên của ICO sang
các nước khác không phải là thành viên của ICO.
Ngoài ra còn có một số loại mẫu đặc biệt khác theo quy định của nước
nhập khẩu, ví dụ: mẫu 39A của New Zealand, mẫu đặc thù của Mexico…
Phần lớn các mẫu này do tổ chức phi chính phủ, như Phòng Thương mại
cấp, riêng mẫu D phải do một Cơ quan Chính phủ cấp.
3. Tác dụng của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
C/O có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu.
Tầm quan trọng của C/O có thể được xem xét ở nhiều khía cạnh: tác dụng đối
với người xuất khẩu, với người nhập khẩu, với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, thậm chí nó còn đóng vai trò quan trọng đối với cả nước xuất khẩu và
nước nhập khẩu.
3.1. Tác dụng của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá đối với chủ hàng.
a. Tác dụng của C/O đối với người xuất khẩu.
- C/O nói lên phẩm chất của hàng hoá đảm bảo chất lượng hàng khi xuất
khẩu, đặc biệt là các hàng thổ sản mà tên của nó gắn liền với tên địa phương nơi
sản xuất các sản phẩm nổi tiếng trên thế giới. Trong hợp đồng mua bán ngoại
thương, nếu đối tượng mua bán ghi trong hợp đồng được gắn với tên và địa
danh nơi sản xuất đã có tiếng tăm thì đã chứng minh được phẩm chất của hàng
hoá đó.
- C/O là bằng chứng, chứng từ để nước xuất khẩu chứng minh xuất xứ
của hàng được giao là phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng.
- C/O là căn cứ để tiến hành thông quan hàng hoá xuất khẩu. Theo quy
chế của hải quan nếu có quy định về xuất trình C/O cho lô hàng xuất khẩu, thì
nó là một chứng từ không thể thiếu trong bộ chứng từ để hải quan thông quan
hàng hoá.
- C/O là một chứng từ thiết yếu trong bộ chứng từ thanh toán để được
thanh toán tiền hàng khi sử dụng phương thức tín dụng chứng từ. Khi hợp đồng
mua bán ngoại thương quy định phương thức thanh toán bằng L/C thì người
xuất khẩu chỉ được nhận tiền thanh toán khi C/O được xuất trình cùng với các
chứng từ khác. Nếu thiếu C/O thì bộ chứng từ coi như chưa đủ theo quy định
của L/C và ngân hàng sẽ không chấp nhận thanh toán.
- C/O trong chế độ ưu đãi phổ cập GSP là cơ sở để tăng khả năng cạnh
tranh của hàng hoá và đàm phán tăng giá hàng hoá hoặc giá gia công của nhà
xuất khẩu. Các doanh nghiệp xuất khẩu ở những nước được hưởng ưu đãi
thường sử dụng C/O làm phương tiện cạnh tranh với các nước khác không được
hưởng ưu đãi cho cùng một loại mặt hàng có phẩm chất và giá cả tương đương.
Tác dụng của C/O càng lớn hơn khi mặt hàng xuất khẩu thuộc danh mục hàng
hoá được miễn thuế hoàn toàn, bởi khi đó nhà xuất khẩu có điều kiện để đàm
phán nâng giá lên cao hơn.
b. Tác dụng của C/O đối với người nhập khẩu.
- C/O là căn cứ để làm thủ tục nhập khẩu. Nếu thiếu C/O, Cơ quan Hải
quan nước nhập khẩu sẽ không làm thủ tục nhập khẩu cho lô hàng hoặc sẽ tính
thuế nhập khẩu ở mức cao nhất đối với hàng hoá mà trên thực tế hàng hoá đó có
thể được giảm thuế, thậm chí là miễn thuế.
- C/O là cơ sở xác định xuất xứ phù hợp của sản phẩm cần nhập khẩu, là
cơ sở để nhà nhập khẩu chắc chắn rằng sản phẩm mà họ mua có xuất xứ từ
nước mà họ muốn. Nước xuất xứ của sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với
nhà nhập khẩu bởi nó liên quan trực tiếp đến mục đích mua hàng của nhà nhập
khẩu.
- C/O là căn cứ để nhà nhập khẩu chứng minh không vi phạm những quy
định về xuất xứ hàng hoá nhập khẩu. Có quốc gia khi thực hiện chính sách
thương mại với quốc gia khác như cấm vận, cấm nhập khẩu các hàng hoá thuộc
danh mục hàng hoá cấm nhập…thì C/O là một bằng chứng quan trọng đối với
họ để thực hiện chính sách này. Cụ thể quốc gia đó sẽ dựa vào C/O để theo dõi
và chứng minh hàng hoá nhập khẩu không có xuất xứ từ nước bị cấm nhập khẩu
hàng hoá.
- C/O mẫu A là căn cứ để người nhập khẩu được hưởng mức thuế ưu đãi
GSP, tức là giảm thuế nhập khẩu, giảm chi phí nhập khẩu, tăng lợi nhuận kinh
doanh. Thông thường ở hầu hết các nước cho hưởng ưu đãi GSP, mức thuế ưu
đãi phổ biến đối với đa số sản phẩm được hưởng GSP là 50% so với mức thuế
MFN, cũng có những nước cho hưởng nhiều hơn hoặc ít hơn mức 50% so với
mức MFN. Nếu quốc gia nào được hưởng ưu đãi GSP từ các nước cho hưởng
thì hiển nhiên hàng hoá của quốc gia được hưởng khi nhập vào nước cho hưởng
sẽ được giảm thuế nhập khẩu, từ đó có cơ hội tăng lợi nhuận cho mình.
3.2. Tác dụng của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá đối với Cơ quan Hải
quan.
a. Tác dụng của C/O đối với Cơ quan Hải quan nước xuất khẩu.
Khi thủ tục thông quan hàng hoá có quy định phải dựa trên sự xuất trình
đầy đủ các chứng từ hàng hoá, trong đó có C/O, thì C/O là một căn cứ quan
trọng để Cơ quan Hải quan cho phép người xuất khẩu thông quan hàng hoá.
C/O giúp Cơ quan Hải quan thuận tiện trong việc kiểm tra và xác định xuất xứ
hàng hoá đang làm thủ tục hải quan xuất khẩu, đánh giá được khả năng xuất
khẩu thực tế hàng hoá có xuất xứ từ nước mình, xác định được tỷ lệ hàng hoá
quá cảnh.
b. Tác dụng của C/O đối với Cơ quan Hải quan nước nhập khẩu.
C/O giúp Cơ quan Hải quan nước nhập khẩu kiểm tra, quản lý được hàng
hoá nhập khẩu phù hợp với chính sách ngoại thương và quan hệ kinh tế đối
ngoại của Chính phủ nước mình và Chính phủ nước xuất xứ hàng hoá. C/O còn
giúp Cơ quan Hải quan ngăn chặn được kịp thời hàng hoá từ những nước đang
là đối tượng bị hạn chế và cấm nhập khẩu, xác định mức thuế áp dụng cho lô
hàng nhập khẩu phù hợp với chế độ thuế quan hiện hành. Trên cơ sở thông tin
về C/O cho phép Cơ quan Hải quan tiến hành công tác thống kê ngoại thương,
xác định nguồn nhập chủ yếu của từng mặt hàng để từ đó có chế độ tính thuế
nhằm bảo vệ sản xuất trong nước.
3.3. Tác dụng của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá trong việc phát triển
kinh tế và quản lý chính sách ngoại thuơng đối với nước xuất khẩu và nước
nhập khẩu.
a. Tác dụng của C/O đối với nước xuất khẩu.
C/O là bằng chứng để hưởng ưu đãi thuế quan nếu nước xuất khẩu được
hưởng ưu đãi. C/O giúp các nước xuất khẩu tăng cường khả năng thâm nhập
hàng hoá vào thị trường nước nhập khẩu, từ đó hàng hoá của nước xuất khẩu
trở nên có sức cạnh tranh hơn so với hàng hoá cùng loại của nước không được
hưởng ưu đãi (các điều kiện khác là như nhau), tăng lợi nhuận xuất khẩu, tăng
nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
b. Tác dụng của C/O đối với nước nhập khẩu.
C/O là cơ sở quan trọng để cơ quan chức năng có liên quan thực hiện
công tác thống kê ngoại thương, nắm tình hình nhập khẩu hàng hoá, thực hiện
hạn ngạch nhập khẩu sản phẩm có xuất xứ từ các nước được phân bổ, đánh giá
tình hình chất lượng hàng hoá nhập khẩu từ các nước, thị trường khác nhau,
xem xét sự tác động về mặt xã hội và vệ sinh môi trường của hàng hoá nhập
khẩu. Từ đó, nước nhập khẩu có biện pháp quản lý và xây dựng chính sách
nhập khẩu, biểu thuế thích hợp, chính sách xử lý môi trường để bảo vệ sức
khoẻ, an ninh…và xác định tiêu chuẩn chất lượng cho hàng hoá nhập khẩu từ
các nước khác nhau. C/O cấp cho hàng hoá được hưởng ưu đãi thuế quan là căn
cứ để Chính phủ nước cho hưởng nắm được tình hình thực hiện ưu đãi, xây
dựng và bổ sung kịp thời, có thể giữ nguyên chế độ ưu đãi hoặc cắt giảm bằng
những yêu cầu cao hơn về tiêu chuẩn để được cấp C/O phù hợp hoặc tuyên bố
cắt thẳng.
II. Các quy tắc xác định xuất xứ hàng hoá theo hiệp định quốc tế.
Quan hệ thương mại giữa các quốc gia trên thế giới càng phát triển thì
các quốc gia càng quan tâm đến xuất xứ hàng hoá để áp dụng các chế độ ưu đãi
theo các thoả thuận thương mại đặc biệt. Trên thế giới hiện nay có rất nhiều
Hiệp định quốc tế quy định hay đề cập đến quy tắc xác định xuất xứ hàng hoá.
Các hiệp định quốc tế đó có thể là Hiệp định song phương hay Hiệp định đa
phương. Ngoài ra trong từng khu vực kinh tế cũng có những Hiệp định riêng
quy định về quy tắc xuất xứ. Tuy nhiên trong phần này chỉ đề cập đến hai Hiệp
định quốc tế là Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập GSP, Hiệp định về chương
trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT. Đây là những Hiệp định đang
được nhiều doanh nghiệp Việt Nam quan tâm và áp dụng theo.
1. Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT).
1.1. Khái quát về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
CEPT.
Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) là
hiệp định quốc tế giữa các nước thành viên ASEAN về chương trình ưu đãi thuế
quan có hiệu lực chung để tiến tới thành lập khu vực mậu dịch tự do AESAN-
AFTA (Asean free trade area), được ký tại Singapore ngày 28/01/1992 giữa
chính phủ các nước Bruney, Indonexia, Philippine, Singapore và Thái Lan
nhằm tăng cường hợp tác trong lĩnh vực thương mại, thúc đẩy phát triển sản
xuất và thương mại.
Việt Nam sau khi trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN vào ngày
28/07/1995, cũng đã ký Nghị định thư tham gia Hiệp định CEPT vào ngày
15/12/1995 và chính thức bắt đầu thực hiện Hiệp định này từ ngày 01/01/1996.
Hiệp định CEPT là công cụ chính để thực hiện tự do mậu dịch ASEAN-
AFTA. Mục tiêu chính của AFTA là nhằm tăng tính cạnh tranh của hàng hoá
sản xuất tại ASEAN trên thị trường quốc tế. Thông qua hiệp định CEPT, các
nước thành viên trong ASEAN thoả thuận việc giảm thuế quan thương mại
trong nội bộ ASEAN xuống từ 0 -5% đồng thời loại bỏ tất cả các hạn chế về
định lượng và các hàng rào phi thuế quan trong vòng 10 năm bắt đầu từ
1/1/2003 (2006 đối với Việt Nam, 2008 đối với Lào và Myanma). Như vậy
công cụ chính để thực hiện AFTA là cắt giảm hàng rào thuế quan, việc loại bỏ
các hàng rào thương mại nội bộ xuống còn 0 - 5%. Tuy nhiên bên cạnh vấn đề
cắt giảm thuế quan, việc loại bỏ các rào cản thương mại và việc hợp tác trong
lĩnh vực hải quan cũng đóng vai trò quan trọng và không thể tách rời khi xây
dựng một khu vực mậu dịch tự do.
Hiệp định CEPT được áp dụng với tất cả các sản phẩm chế tạo, kể cả sản
phẩm cơ bản và sản phẩm nông sản, ngoại trừ các sản phẩm được các nước đưa
vào Danh mục loại trừ hoàn toàn theo Điều 9 của Hiệp định (Theo Hiệp định
CRPT ban đầu, sản phẩm nông sản chưa chế biến sẽ được loại trừ ra khỏi
Chương trình CEPT. Tuy nhiên hiệp định CEPT sửa đổi năm 1994 đã quyết
định đưa tất cả các sản phẩm nông sản chưa chế biến vào Chương trình CEPT).
Để triển khai xây dựng nhanh chóng khu vực mậu dịch tự do ASEAN,
các nước thành viên bắt tay vào thực hiện chương trình CEPT. Các nước này đã
đệ trình danh mục các sản phẩm CEPT trong cuộc họp Hội đồng AFTA 4 tổ
chức tại Singapore ngày 06.10.1993. Danh mục các sản phẩm CEPT được đệ
trình bao gồm:
- Mô tả sản phẩm trên cơ sở mã Hệ thống Điều hoà HS.
- Danh mục các sản phẩm cắt giảm thuế, Danh mục loại trừ hoàn toàn và
Danh mục các sản phẩm nông sản chưa chế biến.
- Lịch trình giảm thuế theo chương trình giảm nhanh và giảm bình
thường tới năm 2008.
Theo danh mục đệ trình tại Hội nghị AFTA 4 có 41.147 mặt hàng chịu
thuế (Tariff line) trong Danh mục cắt giẳm thuế, chiếm 88,37% tổng số mặt
hàng chịu thuế của các nước thành viên; 3.321 mặt hàng chịu thuế trong Danh
mục loại trừ tạm thời, chiếm 6,85%; 476 mặt hàng chịu thuế trong Danh mục
loại trừ hoàn toàn và 1.675 mặt hàng chịu thuế trong danh mục hàng nông sản
của các nước và tỷ trọng của lượng các mặt hàng chịu thuế trong từng danh mục
của các nước và tỷ trọng từng danh mục với tổng số các mặt hàng chịu thuế
được đề cập tại bảng sau.
Bảng 1: Danh mục giảm thuế của các nước ASEAN.
Giảm nhanh Giảm thường Tổng số
Mặt hàng
chịu thuế
% Mặt hàng
chịu thuế
% Mặt hàng
chịu thuế
%
Brunei D 2.420 36,98 3.659 55,91 6.079 92,89
Inđônêxia 2.816 30,01 4.539 48,37 7.355 78,38
Malaixia 3.166 31,52 5.611 55,87 8.777 87,39
Philipin 1.033 18,48 3.418 61,13 4.451 79,61
Xingapo 2.205 37,74 3.517 60,20 5.722 97,94
Thái Lan 3.509 37,64 5.254 56,36 8.763 94,00
Tổng số 15.149 32,06 25.998 56,31 41.147 88,37
Nguồn: Biểu thuế nhập khẩu áp dụng trong phạm vi ASEAN
Nhà xuất bản Thành Phố Hồ Chí Minh – Tháng 7/2003
Mặc dù các nước thành viên có quyền lựa chọn để bắt đầu thực hiện
chương trình giảm thuế quan trong vòng 3 năm, các nước này đã bắt đầu thực
hiện chương trình giảm thuế đàu tiên từ ngày 1/1/1994 trừ trường hợp của
Brunei do những yêu cầu về mặt hành chính bắt đầu vào ngày 1/6/1994.
Chương trình giảm thuế đầu tiên của năm 1994 của các nước gồm:
- Brunei Đarussalam: 1.408 nhóm mặt hàng (HS - 6 chữ số)
- Indonexia: 2.001 mặt hàng chịu thuế (HS - 9 chữ số)
- Malaixia: 3.776 mặt hàng chịu thuế (HS - 9 chữ số)
- Philippin: 1.052 mặt hàng chịu thuế (HS - 8 chữ số)
- Singapo: 373 mặt hàng chịu thuế (HS - 6 chữ số)
- Thái Lan: 1.327 nhóm mặt hàng (HS - 6 chữ số)
Chương trình cắt giảm thuế nhanh được thiết lập nhằm cắt giảm thuế
nhanh chóng cho 15 mặt hàng thuộc 34 chương trong bảng HS đã được thông
qua tại hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 4 bao gồm: xi măng, điện tử,
phân bón, sản phẩm da, bột giấy, dệt may, đá quý và kim hoàn, đồ đạc bằng
mây và gỗ, dầu thực vật, hoá chất, dược phẩm, đồ plastic, sản phẩm cao su, đồ
gốm và thuỷ tinh, catốt bằng đồng. Chương trình giảm thuế nhanh được áp
dụng cho những sản phẩm có thuế suất trên 20% (>20%) sẽ được giảm xuống
0 - 5% (01/01/2000). Những sản phẩm có thuế suất bằng hoặc dưới 20% sẽ
được giảm thuế xuống 0 - 5% trong vòng 5 năm (01/01/1998).
Chương trình giảm thuế bình thường được thiết lập cho việc giảm thuế
đối với các sản phẩm thuộc chương trình CEPT nhưng không thuộc 15 nhóm
sản phẩm nói trên.
Chương trình giảm thuế bình thường được áp dụng cho những sản phẩm
có thuế suất lớn hơn 20% (> 20%) sẽ được giảm qua hai giai đoạn: giai đoạn
đầu giảm xuống còn 20% trong 5 năm (01/01/1998) và tiếp tục giảm từ 20%
xuống còn 0 - 5% trong 5 năm tiếp theo (01/01/2003). Những sản phẩm có
thuế suất bằng hoặc dưới 20% (= < 20%) sẽ còn được giảm thuế xuống còn 0 -
5% trong 7 năm (01/01/2000). Chương trình giảm thuế bình thường của các
nước là khác nhau tuỳ thuộc vào tình hình của nước đó. Tuy nhiên những mặt
hàng chủ yếu trong danh mục này là hàng máy móc, thiết bị, thiết bị điện, sản
phẩm sắt và thép. Máy móc và dụng cụ cơ khí là nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn
trong danh mục hàng cắt giảm bình thường của tất cả các nước thành viên.
Tuy nhiên để được hưởng ưu đãi, sản phẩm của các nước thành viên
ASEAN nhập khẩu phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Sản phẩm phải nằm trong danh mục cắt giảm thuế của cả nước nhập
khẩu và xuất khẩu (nguyên tắc có đi có lại) và phải có thuế suất bằng hoặc thấp
hơn 20%.