Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Quy chế pháp lý về giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thực tiễn áp dụng ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.87 KB, 104 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện đường lối đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế
đối ngoại, Việt Nam đã và đang dần dần hội nhập vào nền kinh tế khu vực và
thế giới. Chủ động hội nhập, Việt Nam đã trở thành thành viên đầy đủ của
ASEAN (1995), thành viên của ASEM (1996) và thành viên của APEC
(1998). Q trình hội nhập đó địi hỏi việc xây dựng và áp dụng chính sách
phải tính đến pháp luật và thực tiễn quốc tế. Đối với lĩnh vực thương mại, các
quy chế, các nguyên tắc cơ bản của thương mại quốc tế dang dần dần được
nghiên cứu và áp dụng tại Việt Nam trong đó quy chế về Giấy chứng nhận
xuất xứ đang là một trong những vấn đề quan trọng mà nhiều doanh nghiệp
Việt Nam quan tâm.
Như chúng ta đã biết tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế đã và đang
đặt ra cho Việt Nam nhiều thời cơ mới và nhiều thách thức khó khăn. Thách
thức khơng chỉ ở việc Việt Nam đi lên từ xuất phát điểm thấp, năng lực cạnh
tranh của cả nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng cịn yếu, cơ
cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư còn nhiều bất hợp lý, chưa huy động được hiệu quả
mọi nguồn lực phát triển, trình độ quản lý cịn nhiều bất cập... mà còn ở chỗ
pháp luật thương mại quốc tế với những chế định pháp lý phức tạp còn nhiều
mới mẻ đối với Việt Nam. Cùng với những thách thức, Việt Nam cũng có
nhiều thời cơ mới. Đó là cơ hội mở rộng thị trường, cơ hội thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, cơ hội được đảm bảo ổn định trong tiếp cận thị trường, cơ hội
được hưởng ưu đãi từ bên ngồi, hay cơ hội tiếp cận cơng nghệ mới và thu
hẹp khoảng cách phát triển…Trước những thời cơ mới và thách thức mới,
Việt Nam đang phải lựa chọn chiến lược phát triển phù hợp, mà về cơ bản là
thực hiện chiến lược cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước với những tiêu
thức phù hợp với thời đại. Theo đó, tiến trình đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất
khẩu là hướng ưu tiên, là trọng điểm của kinh tế đối ngoại, và tạo thêm các
1


mặt hàng xuất khẩu chủ lực là những mục tiêu Việt Nam đề ra để thực hiện


thành công chiến lược trên. Tuy nhiên, để tạo thêm các mặt hàng chủ lực hay
nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa có xuất xứ Việt Nam trên thị trường quốc tế, Việt Nam cần tranh thủ những ưu đãi từ bên ngồi dành cho
hàng hóa có xuất xứ Việt Nam. Và một trong những chứng từ quan trọng
mang lại lợi thế cho hàng hóa có xuất xứ Việt Nam là Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa.
Mặc dù ra đời và được sử dụng từ rất lâu, nhưng phải đến khi Nhà nước có chính sách mở cửa nền kinh tế, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
mới thực sự được quan tâm một cách thỏa đáng. Có thể coi Giấy chứng nhận
xuất xứ là một trong những chứng từ quan trọng, một tấm giấy thơng hành để
đẩy nhanh tiến trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế
giới.
Tuy nhiên, tận dụng được hết những lợi thế của Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa khơng phải là một vấn đề đơn giản. Hiện nay, trên thế giới, mỗi
quốc gia, mỗi hệ thống kinh tế áp dụng một chế độ xuất xứ khác nhau. Mỗi
chế độ xuất xứ này lại có những quy định khác nhau về tiêu chuẩn xuất xứ,
về bằng chứng, chứng từ... Điều này đòi hỏi các nhà xuất khẩu phải nghiên
cứu và tuân thủ đầy đủ, chính xác các quy định về xuất xứ và Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa.
Xuất phát từ thực trạng trên, nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam có
cách nhìn đúng hơn trong việc áp dụng các quy tắc xuất xứ theo một số Hiệp
định quốc tế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu và vấn đề sử dụng Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa, em đã chọn đề tài: “Quy chế pháp lý về Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam” cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
Bằng phương pháp khảo sát từ thực tế, phương pháp tổng hợp và phân
tích quy tắc xuất xứ của một số Hiệp định quốc tế có ảnh hưởng tới Việt
2


Nam, đề tài này cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa ở Việt Nam.

Khố luận gồm lời nói đầu và 3 chương:
Chương 1: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các điều ước quốc tế
xác định xuất xứ hàng hóa .
Chương 2: Thực tiễn áp dụng các quy tắc xuất xứ và sử dụng Giấy
chứng nhận xuất xứ ở Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc sử dụng và cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ ở Việt Nam.
Ngồi ra, phần cuối khố luận có phần phụ lục: Các mẫu C/O chủ yếu
và cách khai
Tuy nhiên, trong khn khổ của một khố luận tốt nghiệp, em khơng thể
trình bày được hết thực trạng và những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động
cấp và sử dụng Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nước ta trong những
năm vừa qua. Thêm vào nữa, khoá luận tốt nghiệp mới chỉ dừng lại ở kết quả
của quá trình nghiên cứu, phân tích tài liệu, chưa có nhiều kinh nghiệm từ thực
tế nên không thể tránh được những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ và các bạn để luận văn tốt nghiệp của
em được hoàn thiện hơn.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Nguyễn
Xuân Nữ - Bộ môn Kinh tế Ngoại thương và các cán bộ trong Bộ Thương
mại tại Hà Nội đã chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình để em hồn thành khố
luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 12/12/2003
Sinh viên thực hiện
Mai Quỳnh Phương

3


CHƯƠNG I


GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HOÁ VÀ NHỮNG
ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HOÁ.
I.

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hố.

1. í nghĩa của việc xác định xuất xứ hàng hoá.
Xuất xứ (Origin) của hàng hoá được hiểu là nơi sản xuất, khai thác,
chế biến ra hàng hố đó. Việc xác định xuất xứ hàng hố xuất nhập khẩu giữ
vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế.
Thứ nhất, xuất xứ hàng hoá là một trong những chỉ tiêu quan trọng
đánh giá chất lượng hàng hố, nhất là những sản phẩm thơ và đặc sản. Xuất
xứ hàng hố giúp chúng ta hình dung được nguồn gốc, quê hương, nơi sản
xuất của hàng hố, từ đó chúng ta có thể nhìn nhận hay đánh giá qua được
chất lượng của hàng hố đó. Điều này đã được chứng thực ở nhiều quốc gia,
chẳng hạn nói đến Pháp người ta nghĩ ngay đến đất nước của rượu vang đỏ
được chiết xuất từ những cánh đồng nho bạt ngàn, hay nói đến Braxin người
ta nghĩ ngay đến quê hương của cà phê với chất lượng nổi tiếng thế giới.
Như vậy có thể coi việc xác định xuất xứ hàng hoá là một trong những chỉ
tiêu quan trọng đánh giá chất lượng hàng hoá.
Thứ hai, xuất xứ hàng hố có liên quan đến việc tính thuế quan nhập
khẩu, cụ thể là đến việc vận dụng mức thuế (thuế ưu đãi, hoặc thuế bình
thường hay thuế trả đũa), đến những thủ tục hải quan (nếu hàng từ nước anh
em đến thủ tục có thể đơn giản, nếu hàng từ nước thù địch đến có thể bị
kiểm tra, khám xét kỹ càng hơn).
4


Chính sách thương mại của các quốc gia và thoả thuận thương mại khu
vực đơi khi có sự phân biệt. Việc xác định được xuất xứ hàng hố giúp có

thể phân biệt được đâu là hàng nhập khẩu được hưởng ưu đãi để áp dụng chế
độ ưu đãi theo các thoả thuận thương mại đặc biệt và đâu là hàng khơng
được hưởng ưu đãi. Ví dụ khi nói tới một mặt hàng có xuất xứ từ nước A
nào đấy, nước nhập khẩu có thể xác định ngay thái độ cụ thể đối với hàng
hố nhập khẩu đó, có thể thủ tục rất đơn giản hoặc có thể bị kiểm tra giám
sát rất phức tạp. Điều này cũng liên quan trực tiếp đến việc xác định thuế
quan nhập khẩu và việc vận dụng các mức thuế khác nhau đối với nước xuất
khẩu đó. Nếu nước A được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan từ nước nhập
khẩu đối với các mặt hàng xuất khẩu theo những hiệp định ưu đãi thì nước
nhập khẩu phải đảm bảo áp dụng thuế suất thấp hơn hoặc ưu đãi đối với sản
phẩm có xuất xứ từ nước xuất khẩu A.
Thứ ba, xác định xuất xứ hàng hố cịn có tác dụng trong việc thực
hiện chính sách thương mại của một nước hay một khối nước dành cho nước
hay khối nước cụ thể nào khác. Chẳng hạn, trên cơ sở kết quả thống kê về
hàng hoá có chứng nhận xuất xứ được hưởng ưu đãi, liên minh Châu Âu
(EU) có thể xác định được mức độ phát triển kinh tế chung và kinh tế từng
ngành hàng của các nước ưu đãi. Từ đó EU sẽ áp dụng chính sách nước
trưởng thành và hàng trưởng thành đối với một số nước có tốc độ phát triển
khá cao theo quyết định đề nghị của Uỷ ban Châu Âu về việc sửa đổi chế độ
ưu đãi thuế quan mới đối với một số nước đang phát triển và có hiệu lực thi
hành từ 01/01/1995 đến 31/12/1997. Theo quyết định đề nghị này, các mức
ưu đãi sẽ được chuyển dần từ các nước đang phát triển giàu có sang các
nước kém phát triển hơn. Thực tế là các nước Bruney, Hồng Kơng, Hàn
Quốc, Singapore…từ 01/01/1997 khơng cịn trong danh sách các nước được
hưởng ưu đãi GSP của EU do mức độ phát triển kinh tế của các nước này
được EU xếp vào loại tương đối cao.
5


Thứ tư, xác định xuất xứ hàng hoá là yếu tố cần thiết cho việc thu thập

số liệu thống kê thương mại. Xác định xuất xứ khiến cho việc biên soạn các
số liệu thống kê thương mại hàng năm được tiến hành dễ dàng hơn.
Như vậy, việc xác định xuất xứ hàng hoá là chỉ tiêu quan trọng cho
việc đánh giá chất lượng, là cơng cụ để thực hiện chính sách thương mại
trong quan hệ song phương và đa phương của các quốc gia. Trong điều kiện
hiện nay, khi việc gia nhập các liên kết kinh tế - thương mại khu vực và thế
giới trở thành một xu thế, một nhu cầu bức thiết nhằm duy trì và đẩy mạnh
quan hệ thương mại, thì việc xác định xuất xứ hàng hố càng có ý nghĩa
quan trọng.
2. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate of origin - C/O)
2.1.Khái niệm Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
Nhiều hiệp định quốc tế, nhiều văn bản pháp luật của các quốc gia đã
đưa ra khái niệm về C/O, nhưng hiện nay vẫn chưa thể đi đến một quy định
thống nhất về C/O. Điều này xuất phát từ thực tế là do C/O có nhiều mẫu
khác nhau, mỗi mẫu lại có một quy định riêng. Cơ quan cấp C/O cũng không
thống nhất trên thế giới. Do đó tuỳ theo mỗi loại C/O hay tuỳ theo quy định
của từng quốc gia mà sẽ có khái niệm cụ thể khác nhau về C/O và để có một
khái niệm chung thống nhất về C/O là rất khó.

ở Việt Nam, khái niệm về

C/O được đưa ra tuỳ vào từng loại cụ thể. Theo điểm 2, mục I, phần những
quy định chung của Thông tư liên tịch của Bộ Thương Mại và Tổng cục Hải
Quan số 09/2000/TTLT - BTM - TCHQ ngày 17/04/2000: “Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (Certificate of origin, dưới đây gọi tắt
là C/O) quy định tại Thông tư liên tịch này là chứng từ do cơ quan hay tổ chức
có thẩm quyền cấp xác nhận xuất xứ của một lô hàng xuất khẩu hay nhập
khẩu”. Pháp luật Việt Nam cũng đưa ra một khái niệm để cụ thể hoá C/O
mẫu D. Theo điều 1 Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN
của Việt Nam - Mẫu D để được hưởng các ưu đãi theo “Hiệp định về chương

6


trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT)” (ban hành kèm theo Quyết
định số 416/TM - ĐB ngày 13 tháng 5 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Thương
Mại) thì C/O mẫu D được định nghĩa là: “Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
ASEAN của Việt Nam - Mẫu D (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận Mẫu D) là
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hố do Phịng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực
của Bộ Thương mại cấp cho hàng hoá của Việt Nam để được hưởng các ưu
đãi theo “Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
(CEPT) để thành lập khu vực Thương mại tự do ASEAN (AFTA)” (dưới đây
gọi tắt là hiệp định CEPT)””. Hiệp định CEPT là Hiệp định quốc tế giữa các
nước thành viên ASEAN mà Việt Nam đã ký kết tham gia tại Băng Cốc Thái Lan ngày 15 tháng 12 năm 1995 và được thực hiện từ ngày 1 tháng 1
năm 1996.
Như vậy, mặc dù khái niệm về C/O được cụ thể hoá theo từng mẫu
nhưng tựu chung lại ta có thể hiểu C/O là chứng từ do nhà sản xuất hoặc cơ
quan có thẩm quyền cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc nơi khai thác ra hàng
hoá. Nội dung của C/O bao gồm tên và địa chỉ của người mua, tên và địa chỉ
của người bán, tên hàng, số lượng, ký mã hiệu, lời khai của chủ hàng về nơi
sản xuất hoặc khai thác hàng, xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Một bộ C/O thường bao gồm một bản gốc và các bản sao. Bản gốc
được phân loại theo mầu, theo mẫu, được đóng dấu hay in chữ “Original”.
Các bản sao cũng được phân loại theo cách tương tự, thường có mầu trắng và
được phân biệt với bản gốc bằng cách đóng dấu “copy”. Trong một số trường
hợp các bản sao được phân biệt bằng cách đóng dấu số thứ tự như duplicate,
triplicate…hoặc cũng có thể có mầu khác nhau đã quy định từ trước.
Cơ quan có thẩm quyền cấp C/O của nước người xuất khẩu phải là cơ
quan được nhà nước uỷ quyền cấp. Tuỳ thuộc pháp luật từng nước, từng chế
độ khác nhau mà cơ quan có thẩm quyền cấp C/O được quy định khác nhau.


7


Chẳng hạn cơ quan cấp C/O mẫu D của các nước ASEAN là không giống
nhau.
- Bruney: Bộ Công nghiệp và Tài nguyên cấp C/O mẫu D
- Indonesia: Bộ Thương mại cấp C/O mẫu D
- Malaysia: Bộ Ngoại thương và Công nghiệp cấp C/O mẫu D
- Lào: Vụ Ngoại thương, Bộ Thương mại cấp C/O mẫu D
- Mianma: Vụ Thương mại, Bộ Thương mại cấp C/O mẫu D
- Philippine: Cục phối hợp xuất khẩu - Cục Hải Quan cấp C/O mẫu D
- Singapore: Hội đồng phát triển thương mại cấp C/O mẫu D
- Thái Lan: Vụ ưu đãi thương mại, Bộ Thương mại cấp C/O mẫu D



Việt Nam, C/O mẫu D sang các nước ASEAN và C/O mẫu A cấp

cho hàng giầy dép đi EU do Bộ Thương mại cấp. Các mẫu khác do Phịng
Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam cấp (theo điểm 8, điều 6, Điều lệ (sửa
đổi) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã được thủ tướng Chính
phủ phê chuẩn tại QĐ 315/TTg ngày 12/05/1997).
Luật điều chỉnh về C/O thường là luật quốc gia của nước nhập khẩu.
Trong trường hợp quốc gia đó khơng có quy định riêng về C/O, nhưng có
tham gia vào các tổ chức quốc tế có Hiệp định quốc tế quy định về C/O thì
luật điều chỉnh là các Hiệp định quốc tế. Cụ thể, Hiệp định về chương trình
ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) được ký kết giữa các quốc gia
thuộc ASEAN và Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) là những ví dụ
điển hình. Hiệp định CEPT có quy định cụ thể về C/O được áp dụng cho các
sản phẩm ASEAN là C/O mẫu D. Do các nước thuộc ASEAN khơng có luật

riêng điều chỉnh về C/O nên khi tham gia Hiệp định CEPT, các nước này
phải tuân thủ và cụ thể hoá các quy định về C/O của Hiệp định này để áp
dụng cho quốc gia mình. Hay với các nước tham gia vào Hệ thống ưu đãi
thuế quan phổ cập GSP thì có các quy định chung về C/O của các nước cho
hưởng GSP đối với các nước được hưởng GSP. Các quốc gia khi tham gia
8


vào hệ thống này với tư cách là nước được hưởng bắt buộc phải tuân theo các
quy định về C/O do các nước cho hưởng đề ra.
2.2. Nội dung cơ bản của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
Tuỳ theo quy định của từng nước khác nhau, từng hệ thống quy chế
khác nhau mà C/O có nội dung khác nhau. Nhìn chung tất cả các loại C/O
phải được khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung của C/O phải phù hợp
với quy định của hợp đồng hay thư tín dụng (L/C) và các chứng từ khác như
vận đơn (B/L), hoá đơn thương mại…Nội dung của C/O bao gồm các vấn đề
sau:
- Tên giao dịch của đơn vị xuất hàng + địa chỉ + tên nước.
- Tên giao dịch của người nhận hàng + địa chỉ + tên nước (Xem quy
định của hợp đồng hay của L/C. Một số trường hợp L/C quy định đánh chữ:
To Order hay to Order of…).
- Tên phương tiện vận tải sử dụng để vận chuyển hàng hoá. (Nếu gửi
bằng máy bay đánh chữ By Air, nếu gửi bằng đường biển thì đánh tên tầu +
từ cảng nào? Đến cảng nào?).
- Tên cảng bốc, cảng dỡ hàng.
- Tên hàng, mơ tả hàng hố theo tên thương mại thường dùng. Tên
hàng phải phù hợp với quy định của hợp đồng hay L/C.
- Số thứ tự hàng hoá.
- Ký mã hiệu của hàng hoá (mã HS).
- Số lượng, trọng lượng hoặc trọng lượng cả bì của hàng hố.

- Lời khai của chủ hàng về tính xuất xứ của hàng hoá (nguồn gốc hoặc
nơi khai thác hàng).
- Tiêu chuẩn xuất xứ của hàng hoá.
- Thời hạn giao hàng.
- Các thông tin khác.
- Chữ ký và dấu của nhà xuất khẩu.
9


- Xác nhận của Cơ quan Hải quan tại nơi xuất hàng.
- Xác nhận của Cơ quan Hải quan có thẩm quyền cấp C/O ở nước xuất
khẩu.
Các nội dung trên sẽ được hướng dẫn cách ghi theo thứ tự vào các ô
của mỗi loại C/O tuỳ theo mẫu được cấp phép.
2.3. Phân loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
Do sự đa dạng phong phú của các quan hệ kinh tế, các hệ thống chế
độ, chính sách mà ngày nay có nhiều loại C/O khác nhau. Có thể phân loại
giấy C/O theo các mẫu in sẵn như sau:
- Mẫu A cấp cho hàng hoá xuất khẩu từ các nước được hưởng ưu đãi
trong Hệ thống ưu đãi phổ cập (General System of Preferences - GSP) nhằm
đáp ứng các yêu cầu về xuất xứ của các nước hưởng GSP (trừ Mỹ khơng u
cầu phải có).
- Mẫu B cấp cho mọi hàng hố có xuất xứ từ nước mình, khơng nhằm
mục đích ưu đãi gì ngồi việc xác định nơi sản xuất, chế biến hàng hoá.
- Mẫu C cấp cho hàng hoá của một nước thành viên ASEAN xuất khẩu
sang một nước thành viên khác của ASEAN theo thoả thuận thương mại ưu
đãi (Preferential Trading Arrangement - PTA).
- Mẫu D cấp cho hàng hố có xuất xứ ASEAN để hưởng các ưu đãi
theo Hiệp định thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (Commonly Effective
Preferential Tariff -CEPT) nhằm tiến tới thành lập khu vực mậu dịch tự do

ASEAN (AFTA).
- Mẫu T cấp cho sản phẩm dệt, may mặc được sản xuất tại nước mình,
xuất khẩu sang các nước có ký kết hiệp định hàng dệt may với nước mình.
- Mẫu giấy chứng nhận xuất xứ hàng dệt thủ công là mẫu cấp cho các
loại hàng dệt thủ cơng của nước mình xuất khẩu sang EU theo Nghị định thư
về hàng dệt may.

10


- Mẫu O cấp cho cà phê xuất khẩu từ các nước thành viên của tổ chức
cà phê quốc tế (International Coffee Organization – ICO) sang các nước khác
cũng là thành viên của ICO.
- Mẫu X cấp cho cà phê xuất khẩu từ các nước thành viên của ICO
sang các nước khác khơng phải là thành viên của ICO.
Ngồi ra cịn có một số loại mẫu đặc biệt khác theo quy định của nước
nhập khẩu, ví dụ: mẫu 39A của New Zealand, mẫu đặc thù của Mexico…
Phần lớn các mẫu này do tổ chức phi chính phủ, như Phịng Thương
mại cấp, riêng mẫu D phải do một Cơ quan Chính phủ cấp.
3. Tác dụng của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hố.
C/O có vai trị quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu.
Tầm quan trọng của C/O có thể được xem xét ở nhiều khía cạnh: tác dụng đối
với người xuất khẩu, với người nhập khẩu, với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, thậm chí nó cịn đóng vai trò quan trọng đối với cả nước xuất khẩu và
nước nhập khẩu.
3.1. Tác dụng của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá đối với chủ hàng.
a. Tác dụng của C/O đối với người xuất khẩu.
- C/O nói lên phẩm chất của hàng hoá đảm bảo chất lượng hàng khi
xuất khẩu, đặc biệt là các hàng thổ sản mà tên của nó gắn liền với tên địa
phương nơi sản xuất các sản phẩm nổi tiếng trên thế giới. Trong hợp đồng

mua bán ngoại thương, nếu đối tượng mua bán ghi trong hợp đồng được gắn
với tên và địa danh nơi sản xuất đã có tiếng tăm thì đã chứng minh được
phẩm chất của hàng hố đó.
- C/O là bằng chứng, chứng từ để nước xuất khẩu chứng minh xuất xứ
của hàng được giao là phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng.
- C/O là căn cứ để tiến hành thông quan hàng hoá xuất khẩu. Theo quy
chế của hải quan nếu có quy định về xuất trình C/O cho lơ hàng xuất khẩu,

11


thì nó là một chứng từ khơng thể thiếu trong bộ chứng từ để hải quan thơng
quan hàng hố.
- C/O là một chứng từ thiết yếu trong bộ chứng từ thanh toán để được
thanh toán tiền hàng khi sử dụng phương thức tín dụng chứng từ. Khi hợp
đồng mua bán ngoại thương quy định phương thức thanh toán bằng L/C thì
người xuất khẩu chỉ được nhận tiền thanh tốn khi C/O được xuất trình cùng
với các chứng từ khác. Nếu thiếu C/O thì bộ chứng từ coi như chưa đủ theo
quy định của L/C và ngân hàng sẽ không chấp nhận thanh toán.
- C/O trong chế độ ưu đãi phổ cập GSP là cơ sở để tăng khả năng cạnh
tranh của hàng hoá và đàm phán tăng giá hàng hoá hoặc giá gia công của nhà
xuất khẩu. Các doanh nghiệp xuất khẩu ở những nước được hưởng ưu đãi
thường sử dụng C/O làm phương tiện cạnh tranh với các nước khác không
được hưởng ưu đãi cho cùng một loại mặt hàng có phẩm chất và giá cả tương
đương. Tác dụng của C/O càng lớn hơn khi mặt hàng xuất khẩu thuộc danh
mục hàng hố được miễn thuế hồn tồn, bởi khi đó nhà xuất khẩu có điều
kiện để đàm phán nâng giá lên cao hơn.
b. Tác dụng của C/O đối với người nhập khẩu.
- C/O là căn cứ để làm thủ tục nhập khẩu. Nếu thiếu C/O, Cơ quan Hải
quan nước nhập khẩu sẽ không làm thủ tục nhập khẩu cho lơ hàng hoặc sẽ

tính thuế nhập khẩu ở mức cao nhất đối với hàng hoá mà trên thực tế hàng
hố đó có thể được giảm thuế, thậm chí là miễn thuế.
- C/O là cơ sở xác định xuất xứ phù hợp của sản phẩm cần nhập khẩu,
là cơ sở để nhà nhập khẩu chắc chắn rằng sản phẩm mà họ mua có xuất xứ từ
nước mà họ muốn. Nước xuất xứ của sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với
nhà nhập khẩu bởi nó liên quan trực tiếp đến mục đích mua hàng của nhà
nhập khẩu.
- C/O là căn cứ để nhà nhập khẩu chứng minh không vi phạm những
quy định về xuất xứ hàng hoá nhập khẩu. Có quốc gia khi thực hiện chính
12


sách thương mại với quốc gia khác như cấm vận, cấm nhập khẩu các hàng
hoá thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập…thì C/O là một bằng chứng quan
trọng đối với họ để thực hiện chính sách này. Cụ thể quốc gia đó sẽ dựa vào
C/O để theo dõi và chứng minh hàng hố nhập khẩu khơng có xuất xứ từ
nước bị cấm nhập khẩu hàng hoá.
- C/O mẫu A là căn cứ để người nhập khẩu được hưởng mức thuế ưu
đãi GSP, tức là giảm thuế nhập khẩu, giảm chi phí nhập khẩu, tăng lợi nhuận
kinh doanh. Thơng thường ở hầu hết các nước cho hưởng ưu đãi GSP, mức
thuế ưu đãi phổ biến đối với đa số sản phẩm được hưởng GSP là 50% so với
mức thuế MFN, cũng có những nước cho hưởng nhiều hơn hoặc ít hơn mức
50% so với mức MFN. Nếu quốc gia nào được hưởng ưu đãi GSP từ các
nước cho hưởng thì hiển nhiên hàng hoá của quốc gia được hưởng khi nhập
vào nước cho hưởng sẽ được giảm thuế nhập khẩu, từ đó có cơ hội tăng lợi
nhuận cho mình.
3.2. Tác dụng của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá đối với Cơ quan
Hải quan.
a. Tác dụng của C/O đối với Cơ quan Hải quan nước xuất khẩu.
Khi thủ tục thông quan hàng hố có quy định phải dựa trên sự xuất

trình đầy đủ các chứng từ hàng hố, trong đó có C/O, thì C/O là một căn cứ
quan trọng để Cơ quan Hải quan cho phép người xuất khẩu thông quan hàng
hoá. C/O giúp Cơ quan Hải quan thuận tiện trong việc kiểm tra và xác định
xuất xứ hàng hoá đang làm thủ tục hải quan xuất khẩu, đánh giá được khả
năng xuất khẩu thực tế hàng hố có xuất xứ từ nước mình, xác định được tỷ
lệ hàng hố q cảnh.
b. Tác dụng của C/O đối với Cơ quan Hải quan nước nhập khẩu.
C/O giúp Cơ quan Hải quan nước nhập khẩu kiểm tra, quản lý được
hàng hoá nhập khẩu phù hợp với chính sách ngoại thương và quan hệ kinh tế
đối ngoại của Chính phủ nước mình và Chính phủ nước xuất xứ hàng hoá.
13


C/O còn giúp Cơ quan Hải quan ngăn chặn được kịp thời hàng hoá từ những
nước đang là đối tượng bị hạn chế và cấm nhập khẩu, xác định mức thuế áp
dụng cho lô hàng nhập khẩu phù hợp với chế độ thuế quan hiện hành. Trên
cơ sở thông tin về C/O cho phép Cơ quan Hải quan tiến hành công tác thống
kê ngoại thương, xác định nguồn nhập chủ yếu của từng mặt hàng để từ đó có
chế độ tính thuế nhằm bảo vệ sản xuất trong nước.
3.3. Tác dụng của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá trong việc phát
triển kinh tế và quản lý chính sách ngoại thuơng đối với nước xuất khẩu
và nước nhập khẩu.
a. Tác dụng của C/O đối với nước xuất khẩu.
C/O là bằng chứng để hưởng ưu đãi thuế quan nếu nước xuất khẩu
được hưởng ưu đãi. C/O giúp các nước xuất khẩu tăng cường khả năng thâm
nhập hàng hoá vào thị trường nước nhập khẩu, từ đó hàng hố của nước xuất
khẩu trở nên có sức cạnh tranh hơn so với hàng hố cùng loại của nước
khơng được hưởng ưu đãi (các điều kiện khác là như nhau), tăng lợi nhuận
xuất khẩu, tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
b. Tác dụng của C/O đối với nước nhập khẩu.

C/O là cơ sở quan trọng để cơ quan chức năng có liên quan thực hiện
cơng tác thống kê ngoại thương, nắm tình hình nhập khẩu hàng hoá, thực
hiện hạn ngạch nhập khẩu sản phẩm có xuất xứ từ các nước được phân bổ,
đánh giá tình hình chất lượng hàng hố nhập khẩu từ các nước, thị trường
khác nhau, xem xét sự tác động về mặt xã hội và vệ sinh môi trường của
hàng hố nhập khẩu. Từ đó, nước nhập khẩu có biện pháp quản lý và xây
dựng chính sách nhập khẩu, biểu thuế thích hợp, chính sách xử lý mơi trường
để bảo vệ sức khoẻ, an ninh…và xác định tiêu chuẩn chất lượng cho hàng
hoá nhập khẩu từ các nước khác nhau. C/O cấp cho hàng hoá được hưởng ưu
đãi thuế quan là căn cứ để Chính phủ nước cho hưởng nắm được tình hình
thực hiện ưu đãi, xây dựng và bổ sung kịp thời, có thể giữ nguyên chế độ ưu
14


đãi hoặc cắt giảm bằng những yêu cầu cao hơn về tiêu chuẩn để được cấp
C/O phù hợp hoặc tuyên bố cắt thẳng.
II. Các quy tắc xác định xuất xứ hàng hoá theo hiệp định quốc tế.
Quan hệ thương mại giữa các quốc gia trên thế giới càng phát triển thì
các quốc gia càng quan tâm đến xuất xứ hàng hoá để áp dụng các chế độ ưu
đãi theo các thoả thuận thương mại đặc biệt. Trên thế giới hiện nay có rất
nhiều Hiệp định quốc tế quy định hay đề cập đến quy tắc xác định xuất xứ
hàng hoá. Các hiệp định quốc tế đó có thể là Hiệp định song phương hay
Hiệp định đa phương. Ngoài ra trong từng khu vực kinh tế cũng có những
Hiệp định riêng quy định về quy tắc xuất xứ. Tuy nhiên trong phần này chỉ
đề cập đến hai Hiệp định quốc tế là Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập GSP,
Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT. Đây là
những Hiệp định đang được nhiều doanh nghiệp Việt Nam quan tâm và áp
dụng theo.
1. Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
(CEPT).

1.1.

Khái quát về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung

CEPT.
Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT)
là hiệp định quốc tế giữa các nước thành viên ASEAN về chương trình ưu đãi
thuế quan có hiệu lực chung để tiến tới thành lập khu vực mậu dịch tự do
AESAN-AFTA (Asean free trade area), được ký tại Singapore ngày
28/01/1992 giữa chính phủ các nước Bruney, Indonexia, Philippine,
Singapore và Thái Lan nhằm tăng cường hợp tác trong lĩnh vực thương mại,
thúc đẩy phát triển sản xuất và thương mại.
Việt Nam sau khi trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN vào ngày
28/07/1995, cũng đã ký Nghị định thư tham gia Hiệp định CEPT vào ngày

15


15/12/1995 và chính thức bắt đầu thực hiện Hiệp định này từ ngày
01/01/1996.
Hiệp định CEPT là cơng cụ chính để thực hiện tự do mậu dịch
ASEAN-AFTA. Mục tiêu chính của AFTA là nhằm tăng tính cạnh tranh của
hàng hố sản xuất tại ASEAN trên thị trường quốc tế. Thông qua hiệp định
CEPT, các nước thành viên trong ASEAN thoả thuận việc giảm thuế quan
thương mại trong nội bộ ASEAN xuống từ 0 -5% đồng thời loại bỏ tất cả các
hạn chế về định lượng và các hàng rào phi thuế quan trong vòng 10 năm bắt
đầu từ 1/1/2003 (2006 đối với Việt Nam, 2008 đối với Lào và Myanma). Như
vậy cơng cụ chính để thực hiện AFTA là cắt giảm hàng rào thuế quan, việc
loại bỏ các hàng rào thương mại nội bộ xuống còn 0 - 5%. Tuy nhiên bên
cạnh vấn đề cắt giảm thuế quan, việc loại bỏ các rào cản thương mại và việc

hợp tác trong lĩnh vực hải quan cũng đóng vai trị quan trọng và không thể
tách rời khi xây dựng một khu vực mậu dịch tự do.
Hiệp định CEPT được áp dụng với tất cả các sản phẩm chế tạo, kể cả
sản phẩm cơ bản và sản phẩm nông sản, ngoại trừ các sản phẩm được các
nước đưa vào Danh mục loại trừ hoàn toàn theo Điều 9 của Hiệp định (Theo
Hiệp định CRPT ban đầu, sản phẩm nông sản chưa chế biến sẽ được loại trừ
ra khỏi Chương trình CEPT. Tuy nhiên hiệp định CEPT sửa đổi năm 1994 đã
quyết định đưa tất cả các sản phẩm nông sản chưa chế biến vào Chương trình
CEPT).
Để triển khai xây dựng nhanh chóng khu vực mậu dịch tự do ASEAN,
các nước thành viên bắt tay vào thực hiện chương trình CEPT. Các nước này
đã đệ trình danh mục các sản phẩm CEPT trong cuộc họp Hội đồng AFTA 4
tổ chức tại Singapore ngày 06.10.1993. Danh mục các sản phẩm CEPT được
đệ trình bao gồm:
- Mơ tả sản phẩm trên cơ sở mã Hệ thống Điều hoà HS.

16


- Danh mục các sản phẩm cắt giảm thuế, Danh mục loại trừ hoàn toàn
và Danh mục các sản phẩm nơng sản chưa chế biến.
- Lịch trình giảm thuế theo chương trình giảm nhanh và giảm bình
thường tới năm 2008.
Theo danh mục đệ trình tại Hội nghị AFTA 4 có 41.147 mặt hàng chịu
thuế (Tariff line) trong Danh mục cắt giẳm thuế, chiếm 88,37% tổng số mặt
hàng chịu thuế của các nước thành viên; 3.321 mặt hàng chịu thuế trong
Danh mục loại trừ tạm thời, chiếm 6,85%; 476 mặt hàng chịu thuế trong
Danh mục loại trừ hoàn toàn và 1.675 mặt hàng chịu thuế trong danh mục
hàng nông sản của các nước và tỷ trọng của lượng các mặt hàng chịu thuế
trong từng danh mục của các nước và tỷ trọng từng danh mục với tổng số các

mặt hàng chịu thuế được đề cập tại bảng sau.

17


Bảng 1: Danh mục giảm thuế của các nước ASEAN.
Giảm nhanh
Mặt hàng
%
Brunei D
Inđônêxia
Malaixia
Philipin
Xingapo
Thái Lan
Tổng số

Giảm thường
Mặt hàng
%

Tổng số
Mặt hàng
%

chịu thuế
2.420
2.816
3.166
1.033

2.205
3.509
15.149

chịu thuế
3.659
4.539
5.611
3.418
3.517
5.254
25.998

chịu thuế
6.079
7.355
8.777
4.451
5.722
8.763
41.147

36,98
30,01
31,52
18,48
37,74
37,64
32,06


55,91
48,37
55,87
61,13
60,20
56,36
56,31

92,89
78,38
87,39
79,61
97,94
94,00
88,37

Nguồn: Biểu thuế nhập khẩu áp dụng trong phạm vi ASEAN
Nhà xuất bản Thành Phố Hồ Chí Minh – Tháng 7/2003
Mặc dù các nước thành viên có quyền lựa chọn để bắt đầu thực hiện
chương trình giảm thuế quan trong vòng 3 năm, các nước này đã bắt đầu thực
hiện chương trình giảm thuế đàu tiên từ ngày 1/1/1994 trừ trường hợp của
Brunei do những yêu cầu về mặt hành chính bắt đầu vào ngày 1/6/1994.
Chương trình giảm thuế đầu tiên của năm 1994 của các nước gồm:
- Brunei Đarussalam: 1.408 nhóm mặt hàng (HS - 6 chữ số)
- Indonexia: 2.001 mặt hàng chịu thuế (HS - 9 chữ số)
- Malaixia: 3.776 mặt hàng chịu thuế (HS - 9 chữ số)
- Philippin: 1.052 mặt hàng chịu thuế (HS - 8 chữ số)
- Singapo: 373 mặt hàng chịu thuế (HS - 6 chữ số)
- Thái Lan: 1.327 nhóm mặt hàng (HS - 6 chữ số)
Chương trình cắt giảm thuế nhanh được thiết lập nhằm cắt giảm thuế

nhanh chóng cho 15 mặt hàng thuộc 34 chương trong bảng HS đã được
thông qua tại hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 4 bao gồm: xi măng,
điện tử, phân bón, sản phẩm da, bột giấy, dệt may, đá quý và kim hoàn, đồ
đạc bằng mây và gỗ, dầu thực vật, hoá chất, dược phẩm, đồ plastic, sản
phẩm cao su, đồ gốm và thuỷ tinh, catốt bằng đồng. Chương trình giảm thuế
18


nhanh được áp dụng cho những sản phẩm có thuế suất trên 20% (>20%) sẽ
được giảm xuống 0 - 5% (01/01/2000). Những sản phẩm có thuế suất bằng
hoặc dưới 20% sẽ được giảm thuế xuống 0 - 5% trong vòng 5 năm
(01/01/1998).
Chương trình giảm thuế bình thường được thiết lập cho việc giảm thuế
đối với các sản phẩm thuộc chương trình CEPT nhưng khơng thuộc 15 nhóm
sản phẩm nói trên.
Chương trình giảm thuế bình thường được áp dụng cho những sản
phẩm có thuế suất lớn hơn 20% (> 20%) sẽ được giảm qua hai giai đoạn:
giai đoạn đầu giảm xuống còn 20% trong 5 năm (01/01/1998) và tiếp tục
giảm từ 20% xuống còn 0 - 5% trong 5 năm tiếp theo (01/01/2003). Những
sản phẩm có thuế suất bằng hoặc dưới 20% (= < 20%) sẽ còn được giảm
thuế xuống còn 0 - 5% trong 7 năm (01/01/2000). Chương trình giảm thuế
bình thường của các nước là khác nhau tuỳ thuộc vào tình hình của nước đó.
Tuy nhiên những mặt hàng chủ yếu trong danh mục này là hàng máy móc,
thiết bị, thiết bị điện, sản phẩm sắt và thép. Máy móc và dụng cụ cơ khí là
nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục hàng cắt giảm bình thường
của tất cả các nước thành viên.
Tuy nhiên để được hưởng ưu đãi, sản phẩm của các nước thành viên
ASEAN nhập khẩu phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Sản phẩm phải nằm trong danh mục cắt giảm thuế của cả nước nhập
khẩu và xuất khẩu (nguyên tắc có đi có lại) và phải có thuế suất bằng hoặc

thấp hơn 20%.
- Phải thuộc chương trình giảm thuế được Hội đồng AFTA thơng qua
(được chính thức thừa nhận).
- Phải là sản phẩm của ASEAN, nghĩa là phải thoả mãn yêu cầu có tối
thiểu 40% hàm lượng có nguồn gốc từ bất cứ quốc gia thành viên nào trong
ASEAN.
19


- Khi làm thủ tục để xuất khẩu sản phẩm thuộc diện ưu đãi CEPT,
doanh nghiệp xuất khẩu phải có C/O. Hiệp định CEPT quy định C/O dùng
cho hàng hoá ASEAN là C/O mẫu D.
1.2.

Quy chế xuất xứ dùng cho hiệp định CEPT.
Một sản phẩm sẽ được hưởng các ưu đãi thuế quan khi nó đáp ứng các

quy định về xuất xứ trong chương trình CEPT. Quy chế xuất xứ theo hiệp
định CEPT bao gồm 8 quy tắc: quy tắc xác định xuất xứ của sản phẩm, quy
tắc xuất xứ thuần tuý, quy tắc xuất xứ không thuần tuý, quy tắc xuất xứ cộng
gộp, quy tắc vận tải trực tiếp, quy tắc xử lý bao hàng hoá, quy tắc về giấy
chứng nhận xuất xứ mẫu D, quy tắc xem xét lại. Dưới đây là những nội dung
chính của quy tắc xuất xứ theo hiệp định CEPT.
a. Quy tắc xác định xuất xứ của sản phẩm.
Các hàng hoá thuộc diện CEPT được nhập khẩu vào một nước thành
viên từ một nước thành viên khác sẽ đủ điều kiện được hưởng ưu đãi nếu
chúng đáp ứng yêu cầu xuất xứ theo một trong các điều kiện:
- Các hàng hố có xuất xứ thuần tuý (được sản xuất hoặc thu hoạch
toàn bộ tại nước thành viên xuất khẩu).
- Các hàng hố có xuất xứ không thuần tuý (không được sản xuất hoặc

thu hoạch toàn bộ tại nước thành viên xuất khẩu).
Việc xác định hàng hố có xuất xứ thuần t và hàng hố có xuất xứ
khơng thuần t cũng chính là xác định xem hàng hố nhập khẩu có đáp ứng
được u cầu phải có tối thiểu 40% hàm lượng nguyên phụ liệu của các
nước ASEAN trong sản phẩm hay không.
b. Quy tắc hàng hố có xuất xứ thuần t.
Theo hiệp định CEPT, các hàng hoá sau đây được coi là hàng hoá có
xuất xứ thuần t:
(a). Các khống sản được khai thác từ lịng đất, mặt nước hay đáy biển
của nước đó;
20


(b). Các hàng hố nơng sản được thu hoạch ở nước đó;
(c). Các động vật được sinh ra và chăn ni ở nước đó;
(d). Các sản phẩm từ động vật được nêu ở mục (c.) trên đây;
(e). Các sản phẩm thu được do săn bắn hoặc đánh bắt ở nước đó;
(f). Các sản phẩm thu được do đánh cá trên biển và các đồ hải sản do
các tàu của nước đó lấy được từ biển;
(g). Các sản phẩm được chế biến hay sản xuất trên boong tàu của nước
đó từ các sản phẩm nêu ở mục (f.) trên đây;
(h). Các nguyên liệu đã qua sử dụng được thu nhặt ở nước đó, chỉ dùng
để tái chế nguyên liệu;
(i). Đồ phế thải từ các hoạt động cơng nghiệp tại nước đó;
(j). Các hàng hoá được sản xuất từ các sản phẩm từ mục (a.) đến mục
(i.).
c. Quy tắc hàng hố có xuất xứ khơng thuần t.
Hàng hố có xuất xứ khơng thuần t là hàng hố khơng được sản xuất
hoặc thu hoạch toàn bộ tại nước thành viễn xuất khẩu. Theo hiệp định CEPT
hàng hố có xuất xứ khơng thuần t phải đáp ứng các quy định sau:

Quy định 1:
(a). Hàng hố được coi là có xuất xứ từ các nước thành viên AESAN,
nếu có ít nhất 40% hàm lượng xuất xứ từ bất cứ quốc gia thành viên nào.
(b). Theo tiêu chuẩn mục (a) ở trên, các sản phẩm được chế tạo hoặc gia
cơng mà có tổng giá trị ngun phụ liệu được sử dụng có xuất xứ từ các nước
khơng phải là thành viên ASEAN hoặc có xuất xứ không xác định được
không vượt quá 60% của giá FOB của sản phẩm được sản xuất hoặc chế biến
có quá trình sản xuất cuối cùng được thực hiện trên lãnh thổ nước xuất khẩu
là thành viên.
Quy định 2: Giá trị nguyên phụ liệu không xuất xứ từ ASEAN sẽ là:
(a). Giá CIF của hàng hoá tại thời điểm nhập khẩu;
21


(b). Giá xác định ban đầu của sản phẩm có xuất xứ không xác định được
tại lãnh thổ của nước thành viên nơi thực hiện q trình gia cơng chế biến
Công thức 40% hàm lượng ASEAN như sau:
Giá trị nguyên phụ liệu
nhập khẩu từ nước không

Giá trị nguyên phụ
+

phải là thành viên ASEAN

liệu có xuất xứ khơng
xác định được

---------------------------------------------------------------x 100% < 60%
Giá FOB

d. Quy tắc xuất xứ cộng gộp.
Theo hiệp định CEPT, hàng hóa có xuất xứ cộng gộp cũng được coi là
hàng hố có xuất xứ khơng thuần t. Quy tắc này chỉ ra rằng các sản phẩm
đã đáp ứng được các yêu cầu xuất xứ quy định tại Quy tắc xác định xuất xứ
của sản phẩm và được sử dụng tại một nước thành viên như là đầu vào của
một sản phẩm hoàn chỉnh đủ điều kiện được hưởng ưu đãi tại nước thành
viên khác sẽ được coi là các sản phẩm có xuất xứ tại nước thành viên là nơi
tổ chức gia công chế biến sản phẩm cuối cùng miễn là tổng hàm lượng
ASEAN của sản phẩm cuối cùng không nhỏ hơn 40%.
e. Quy tắc vận tải trực tiếp.
Theo quy định của CEPT, các trường hợp sau được coi là vận tải trực
tiếp từ nước xuất khẩu là thành viên đến nước nhập khẩu là thành viên:
- Hàng hố được vận chuyển khơng qua lãnh thổ của bất kỳ một nước
ASEAN nào;
- Hàng hoá được vận chuyển không qua lãnh thổ của bất kỳ một nước
không phải là thành viên ASEAN nào khác;
- Hàng hoá được vận chuyển quá cảnh qua một hoặc nhiều nước trung
gian không phải thành viên ASEAN có hoặc khơng có chuyển tải hoặc lưu
kho tạm thời tại các nước đó với điều kiện:

22


+ Quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lý hay do yêu cầu có liên quan trực
tiếp đến vận tải hàng;
+ Hàng hố khơng được mua bán hoặc sử dụng ở nước q cảnh đó; và
+ Khơng được sử lý gì đối với sản phẩm ngồi việc dỡ hàng và tái xếp
hàng hoặc những công việc cần thiết để giữ hàng trong điều kiện đảm bảo.
f. Quy tắc xử lý bao bì hàng hố.
Quy tắc này nêu ra hai trường hợp:

- Trong trường hợp để xác định thuế hải quan, một nước thành viên sẽ
xét hàng hoá tách riêng với bao bì. Đối với hàng nhập khẩu chuyển tới từ một
nước thành viên khác, nước thành viên có thể cũng xét riêng xuất xứ của bao
bì.
- Trường hợp khơng áp dụng theo mục trên đây, bao bì sẽ được xét
chung với hàng hố. Phần bao bì dùng do yêu cầu vận tải hoặc lưu kho được
coi là có xuất xứ ASEAN.
g. Quy tắc về C/O mẫu D.
Hàng hoá sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT)
nếu có C/O mẫu D do một cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ nước xuất
khẩu là thành viên cấp. Các nước thành viên phải thông báo cho nhau biết cơ
quan cấp C/O mẫu D và các thủ tục cấp C/O mẫu D phải phù hợp với các thủ
tục được quy định và được Hội nghị các quan chức kinh tế cao cấp (SEOM)
thông qua.
h. Quy tắc xem xét lại.
Quy chế này có thể được xem xét lại khi cần thiết theo yêu cầu của
một nước thành viên và có thể được sửa đổi khi được Hội đồng các Bộ
trưởng chấp thuận.
1.3. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo hiệp định CEPT.

23


Để thực hiện các quy chế xuất xứ của chương trình CEPT, thủ tục cấp
và xác minh C/O mẫu D và các vấn đề hành chính liên quan được quy định
như sau:
a. Cơ quan có thẩm quyền cấp C/O mẫu D.
C/O mẫu D do Cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ nước xuất khẩu
là thành viên cấp. Nước thành viên sẽ thông báo cho tất cả các nước thành
viên khác biết tên và điạ chỉ của Cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ cấp

C/O mẫu D và cung cấp các chữ ký mẫu và mẫu con dấu chính thức mà cơ
quan đó sử dụng. Các thơng tin và các mẫu trên sẽ được cung cấp cho tất cả
các nước thành viên và gửi bản sao cho Ban thư ký ASEAN. Bất cứ thay đổi
gì về tên, địa chỉ cũng như chữ ký và con dấu chính thức phải được thơng báo
ngay theo phương thức trên. Ngồi ra, để thẩm tra điều kiện hưởng ưu đãi,
Cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ được giao cấp C/O mẫu D có quyền
u cầu xuất trình bất kỳ loại chứng từ cần thiết nào cũng như tiến hành bất
kỳ việc kiểm tra nào nếu thấy cần thiết. Nếu quyền này không được pháp luật
hiện hành của quốc gia cho phép thì điều này sẽ được đưa vào như là một
điều khoản trong mẫu đơn xin cấp C/O.
b. Xin cấp C/O mẫu D.
Nhà sản xuất và/ hoặc nhà xuất khẩu sản phẩm đủ tiêu chuẩn được
hưởng ưu đãi sẽ viết đơn xin Cơ quan hữu quan của Chính phủ kiểm tra xuất
xứ hàng hoá trước khi xuất khẩu. Kết quả của việc kiểm tra này, có thể được
xem xét lại định kỳ hoặc bất kỳ khi nào thấy cần thiết, sẽ được chấp thuận là
chứng cứ hỗ trợ để xác định xuất xứ của hàng hoá sẽ được xuất khẩu sau này.
Việc kiểm tra hàng hố trước khi xuất khẩu có thể khơng áp dụng đối với
hàng hố, mà (do bản chất của chúng) xuất xứ có thể xác định được dễ dàng.
c. Kiểm tra hàng hoá trước khi xuất khẩu.

24


Cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ được giao cấp C/O mẫu D sẽ,
với khả năng và quyền hạn tối đa của mình, tiến hành kiểm tra thích đáng
từng trường hợp nhằm đảm bảo rằng:
- Đơn xin và C/O mẫu D phải được khai đúng, đủ và được người có
thẩm quyền ký;
- Xuất xứ của hàng hố tn thủ quy chế xuất xứ;
- Các tờ khai trong C/O mẫu D phù hợp với các chứng từ nộp kèm;

- Quy cách, số lượng và trọng lượng hàng hoá, mã hiệu và số lượng
kiện hàng, loại kiện hàng được khai phù hợp với hàng hoá xuất khẩu.
Để phục vụ cho việc kiểm tra, tổ chức kiểm tra có quyền yêu cầu
người kiểm tra cung cấp hay xuất trình các chứng từ cần thiết có liên quan
đến hàng hố cũng như tiến hành bất kỳ việc kiểm tra hàng hoá nào nếu thấy
cần thiết. Việc kiểm tra xuất xứ hàng hoá được tiến hành trước khi hàng hoá
xuất khẩu. Riêng đối với hàng hố cần kiểm tra hàm lượng ASEAN thì tuỳ
theo mức độ phức tạp mà việc kiểm tra sẽ được thực hiện ngay từ khâu sản
xuất, chế biến. Người xin kiểm tra xuất xứ hàng hố có trách nhiệm tạo mọi
điều kiện cần thiết để người kiểm tra tiến hành cơng việc được thuận lợi,
nhanh chóng và chính xác.
Kiểm tra xuất xứ hàng hoá bao gồm những hạng mục như sau:
- Đặc điểm hàng hoá (chủng loại, quy cách);
- Ký mã hiệu trên kiện hàng;
- Kiểu đóng kiện;
- Số, khối lượng (số, khối lượng cuối cùng căn cứ theo vận đơn);
- Hàm lượng ASEAN.
Khi đi làm thủ tục xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá, người xin kiểm tra
phải đảm bảo:
- Đã có đủ và sẵn sàng thủ tục để kiểm tra đối với hàng hố có xuất xứ
thuần t ASEAN.
25


×