Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Luận văn " LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO TRUNG TÂM NIIT ANGIMEX 2008 " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KIINH DOANH



TRẦN THỊ THU THÚY


LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO TRUNG
TÂM NIIT ANGIMEX 2008

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH NÔNG NGHIỆP


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC









Long Xuyên, tháng 06 năm 2007

ĐẠI HỌC AN GIANG











Trong suốt bốn năm Đại học, em hân hạnh được đào tạo và
cung cấp về các kiến thức trong kinh tế, xã hội từ các thầy cô.
Quá trình học tập là một quá trình phải kết hợp được lý thuyết và
thực tiễn nhằm nâng cao kiến thức, trao dồi kỹ năng, tích lũy kinh
nghiệm. Kết thúc khóa học, có bài báo cáo về khóa luận tốt
nghiệp là kết quả của việc vận dụng kiến thức đã học ở giảng
đường vào hoạt động kinh tế của môi trường kinh doanh thực
tiễn.
Công ty Angimex đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại
Quý cơ quan và làm việc trực tiếp tại Trung tâm phát triển Công
nghệ thông tin Angimex. Trong quá trình thực tập em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình quý báu của:
Ban lãnh đạo Công ty Angimex
Lãnh đạo phòng tài chính – kế toán, phòng marketing Công
ty Angimex.
Giám đốc Trung tâm NIIT Angimex, Ông Lê Văn Tân.
Chị Huỳnh Thị Mỹ Loan phụ trách kế toán-tài chính của
Trung tâm.
Giảng viên Lâm Hồ Hải, Lâm Trường Huy của Trung tâm.
Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô khoa kinh tế - Trường
ĐHAG, đặc biệt em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến thầy Cao
Minh Toàn, đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài
luận văn này.
Cuối cùng, em kính chúc Quý cơ quan và Qúy thầy cô luôn

dồi dào sức khỏe, hoàn thành tốt công việc của mình và thành
công hơn nữa trong tương lai.
Chân thành cảm ơn !!.

Trần Thị Thu Thúy





CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG


Người hướng dẫn : Th.S CAO MINH TOÀN




Người chấm, nhận xét 1 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)




Người chấm, nhận xét 2 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)







Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày … tháng … năm ……






Công ty Xuất Nhập khẩu tỉnh An Giang, tên giao dịch là công ty Angimex đã
hoạt động thương mại trải qua hơn 25 năm dưới hình thức công ty nhà nước, hoạt
động kinh doanh chủ yếu là xuất nhập khẩu lương thực. Để mở rộng hoạt động, công
ty chuyển sang công ty cổ phần theo qui định của luật doanh nghiệp, đồng thời đã đa
dạng hóa sang các lĩnh vực thương mại như cửa hàng thương mại, đại lý S-fone, đại
lý honda, trung tâm phát triển Công nghệ thông tin NIIT Angimex. Trung tâm NIIT
Angimex được thành lập vào ngày 24/07/2004, được nhượng quyền đào tạo từ Học
viện Số 1 Châu Á đào tạo CNTT – NIIT Ấn Độ mà đại diện là Đại học Hoa Sen.
Hoạt động của trung tâm là đào tạo CNTT cho học viên với chương trình đào tạo
MMS, cụ thể là giảng dạy các kỹ năng về công nghệ phần mềm và công nghệ mạng.
Gần ba năm hoạt động, trung tâm NIIT Angimex đều bị lỗ. Trong cơ cấu tổ chức của
trung tâm, có bộ phận marketing nhưng do thiếu nhân sự và nguồn tài chính cho
ngân sách marketing cũng phụ thuộc vào công ty Angimex. Cho nên, hoạt động về
các chương trình marketing để chiêu sinh và nhằm làm tăng sự nhận biết của khách
hàng về trung tâm NIIT Angimex chưa đủ triển khai hiệu quả.
Trung tâm NIIT Angimex đã đào tạo chương trình dài hạn, thu hút 150 học
viên đăng ký học trong 2,5 năm. Đây là kết quả khiêm tốn so với qui mô đào tạo của
trung tâm. Doanh số thấp, doanh thu không bù được chi phí cố định, hoạt động đào

tạo chưa được nhiều người biết đến. Tuy nhiên, với nhu cầu đào tạo và học tập
CNTT đang tăng cao trong xu hướng thời đại ngày nay. Do đó, đây là cơ hội thị
trường để trung tâm tiến hành chiêu sinh, tăng cường các hoạt động marketing để thu
hút ngày càng nhiều học viên.
Vì vậy, nhằm phát huy thương hiệu NIIT trên tỉnh nhà, trung tâm NIIT
Angimex cần phải lập kế hoạch marketing và đầu tư nguồn ngân sách marketing để
triển khai hiệu quả các chương trình chiêu sinh, các chương trình marketing nhằm
tăng sự nhận biết của khách hàng tại tỉnh An Giang đối với trung tâm NIIT Angimex,
thu hút học viên, tăng doanh thu và lợi nhuận cho trung tâm.


MỤC LỤC

Tóm tắt Trang
Mục lục
Danh mục các bảng, biểu đồ, hình vẽ
Danh mục các chữ viết tắt
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 1
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu 1
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu 2
1.3. Phương pháp và nội dung nghiên cứu 2
1.3.1. Phương pháp nghiên cứu 2
1.3.2. Nội dung nghiên cứu 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4
2.1. Các khái niệm và định nghĩa về marketing 4
2.1.1. Các khái niệm về marketing 4
2.1.2. Khái niệm về marketing dịch vụ 4

2.1.3. Các định nghĩa về marketing 5
2.1.4. Định nghĩa về quản trị marketing 5
2.2. Ý nghĩa của lập kế hoạch marketing 5
2.3. Quy trình lập kế hoạch marketing 6
2.3.1. Tóm lược nội dung 6
2.3.2. Tôn chỉ hoạt động 6
2.3.3. Phân tích môi trường marketing bên ngòai 6
2.3.4. Phân tích tình hình và môi trường marketing trong nội bộ 6
2.3.5. Phân tích SWOT 6
2.3.6. Mục tiêu marketing 9
2.3.7. Chiến lược marketing 9
2.3.8. Tổ chức và thực hiện 12
2.3.9. Đánh giá kết quả kế hoạch marketing 13




CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU VỀ TT NIIT ANGIMEX 14
3.1. Giới thiệu về NIIT Thế giới và NIIT Việt Nam 14
3.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Angimex 14
3.3. Quá trình hình thành và phát triển của TT NIIT Angimex 15
3.4. Cơ cấu tổ chức của TT NIIT Angimex 17
3.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TT NIIT Angimex 17
3.4.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban 18
3.5. Hoạt động marketing của TT NIIT Angimex vừa qua 19
CHƯƠNG 4. LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO TT NIIT ANGIMEX
NĂM 2007 20
4.1. Tóm lược nội dung 20
4.2. Tôn chỉ hoạt động 20
4.3. Tình hình môi trường marketing bên ngoài 21

4.3.1. Tình hình thị trường chung/môi trường vĩ mô 22
4.3.2. Thị trường sản phẩm/dịch vụ 24
4.3.3. Tình hình cạnh tranh 24
4.4. Phân tích tình hình nội bộ/marketing nội bộ 26
4.4.1. Kết quả kinh doanh 27
4.4.2. Phân tích những vấn đề chiến lược 27
4.4.3. Mức độ hiệu quả của chiến lược marketing 30
4.4.4. Những yếu tố khác ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh 31
4.5. Phân tích SWOT 33
4.5.1. Phân tích các chiến lược 34
4.5.2. Lựa chọn chiến lược 34
4.6. Mục tiêu marketing 35
4.7. Chiến lược marketing 36
4.7.1. Chiến lược cạnh tranh 36
4.7.2. Định vị 36
4.7.3. Chiến lược marketing hỗn hợp 37
4.8. Tổ chức và thực hiện 44
4.8.1. Kế hoạch hoạt động 44
4.8.2. Ngân sách marketing 45
4.8.3. Tổ chức thực hiện 46
4.9. Đánh giá kết quả kế hoạch marketing 47



CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 48
5.1. Kết luận 48
5.2. Kiến nghị 49

Phụ lục
Tài liệu tham khảo




DANH MỤC BẢNG


Trang
Bảng 2.1: Ma trận SWOT 7
Bảng 4.1: Điểm mạnh – điểm yếu các TT đào tạo CNTT quan trọng. 25
Bảng 4.2: Tình hình học viên trong năm 2007 của TT NIIT Angimex. 29
Bảng 4.3: Bảng phân tích SWOT của TT NIIT Angimex 33
Bảng 4.4: Bảng học phí theo các Quarter chương trình đào tạo MMS trong 3 năm . 42
Bảng 4.5: Bảng học phí cho chương trình Office Pro & Office Pro Plus 42
Bảng 4.6: Ngân sách marketing cho chương trình Office Pro & Office Pro Plus 45
Bảng 4.7: Ngân sách marketing cho chương trình MMS 46
Bảng 4.8: Cơ sở đánh giá mục tiêu marketing 47

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1: Doanh thu, tổng chi phí, lợi nhuận 3 năm của TT NIIT Angimex 27
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ phương tiện mà học viên biết về NIIT khi đăng ký học 30
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ về trình độ của học viên trước khi vào học NIIT 31


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Chu kỳ đời sống sản phẩm 8
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức TT NIIT Angimex 17
Hình 4.1: Mô hình giảng dạy LACC 29
Hình 4.2: Hệ thống chương trình đào tạo MMS 40







DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Angimex: An Giang Import – Export Company
CNTT: Công nghệ thông tin
ICC: Industry Collaboration Cell
IDC: Insulation Displacement Connector
LACC: Learning Architecture based on Collaboration Contructivism
MMS: Master Mind Series
NIIT: National Institute of Information Technology
TT: Trung tâm
UBND: Ủy ban nhân dân
VCCI: The Vietnam Chamber of Commerce and Industry


Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 1

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển kinh tế toàn cầu, CNTT ngày càng đóng vai trò quan
trọng hơn trong việc tích hợp các nhu cầu toàn cầu hóa khác nhau đã dẫn đến sự nổi
lên của nhiều công nghệ đa dạng. Do đó, đang có nhu cầu rất lớn về các chuyên gia

trong từng lĩnh vực cụ thể như công nghệ phát triển phần mềm, công nghệ mạng, cơ
sở dữ liệu và bảo vệ hệ thống thông tin tại Việt Nam cũng như trên thế giới.
Hiện nay, ở Việt Nam, một trong các ngành đào tạo được quan tâm nhiều nhất
là CNTT. Các bậc phụ huynh có con em theo học các trường trung học phổ thông
bây giờ luôn có lựa chọn xem xét năng lực của chúng “có theo được ngành CNTT
hay không”. Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành CNTT thường có việc làm khá,
hưởng thu nhập vào mức 200USD/tháng ngay khi mới đi làm
(1)
.
Mặt khác, nhằm đáp ứng cho nhu cầu về nguồn nhân lực với trình độ kỹ thuật
công nghệ phục vụ cho giai đoạn đang phát triển của đất nước. Lĩnh vực giáo dục
đào tạo CNTT cần được truyền bá một cách rộng rãi để cung cấp kiến thức và kỹ
năng công nghệ cho hàng triệu lao động trẻ Việt Nam ham học hỏi, năng động và
nhạy bén với tình hình phát triển sôi động của đất nước. Đồng thời, quan tâm đến
trình độ nhân sự không chỉ ở thành thị, ở các trường đại học lớn mà cần quan tâm
đến các tỉnh, các nơi vùng sâu, để nâng cao trình độ từ thành thị đến nông thôn. Kiến
thức và kỹ năng CNTT sẽ phát triển đồng bộ, nâng cao giá trị tinh thần, nâng cao
kinh nghiệm học tập và trình độ nhận thức. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tăng
phát triển kinh tế địa phương góp phần phát triển kinh tế đất nước.
NIIT là một trong những tập đoàn CNTT lớn nhất tại Ấn Độ được thành lập
vào năm 1981, tại Việt Nam NIIT đã có mặt từ năm 2001 và đến nay đã xây dựng hệ
thống 25 trung tâm NIIT tại các tỉnh thành trên toàn quốc. Ở An Giang, TT NIIT
Angimex được nhượng quyền đào tạo bởi Công ty Angimex. Đây là lĩnh vực giáo
dục nhằm nâng cao trình độ nhân sự cho tỉnh An Giang và cũng thu hút nhân tài ở
các tỉnh lân cận để phát huy kiến thức và kỹ năng CNTT. Tuy nhiên, qua các năm
hoạt động, TT NIIT Angimex chưa được nhiều người biết đến về phương pháp đào
tạo, về lợi ích được đào tạo từ trung tâm, lượng học viên chưa đáp ứng qui mô đào
tạo của trung tâm. Cho nên, việc “Lập kế hoạch Marketing cho TT NIIT Angimex
năm 2007” là rất cần thiết để đạt được các mục tiêu trên, đồng thời thu hút nhiều học
viên, tăng doanh số và lợi nhuận cho trung tâm.

1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu các nhân tố quyết định thành công cùng với các cơ
hội thị trường để đưa ra các giải pháp khắc phục các điểm yếu của TT và các đe dọa
bên ngoài. Từ đó, lập kế hoạch Marketing cho TT NIIT Angimex của công ty
Angimex một cách hiệu quả, mang lại thu nhập và lợi nhuận ngày càng tăng cho TT.


(1)
Báo tuổi trẻ, ngày đăng 29/12/2006. Năm 2006 Tầm quan trọng của CNTT.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 2
Bên cạnh đó, TT NIIT Angimex còn thương mại về việc thiết kế và lắp đặt hệ
thống phần mềm nhằm tăng lợi nhuận. Nên kế hoạch marketing cũng với mục đích
thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đặt hàng với TT.
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu
TT NIIT Angimex đào tạo hai chuyên ngành công nghệ phần mềm và công
nghệ mạng. Việc lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex nhằm thu hút nguồn
nhân lực để đào tạo thuộc hai chuyên ngành trên.
Kế hoạch marketing của TT NIIT Angimex được xem xét và áp dụng trong
phạm vi ngắn hạn trong 3 quí cuối của năm 2007 và định hướng cho năm 2008
1.3. Phương pháp và nội dung nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu bằng cách thu thập các dữ liệu sơ cấp và các dữ liệu thứ cấp. Đồng
thời sử dụng ma trận SWOT để phân tích các dữ liệu thu thập được.
Dữ liệu sơ cấp thu thập bằng cách đến trực tiếp TT NIIT Angimex trong suốt
khoảng thời gian đi thực tập, đi ít nhất 2 ngày/tuần. Quan sát và trao đổi với Giám
đốc của TT, trao đổi với tổ trưởng của tổ quản lý – hành chánh, tổ trưởng của tổ kinh
doanh – marketing, tổ trưởng của tổ giảng viên.
Dữ liệu thứ cấp thu thập thông qua báo tuổi trẻ, các sách giảng dạy về chuyên

ngành marketing, truy cập internet, lọc các thông tin và số liệu từ các báo cáo vào
từng giai đoạn phát triển của công ty Angimex và của TT NIIT Angimex.
Phương pháp xử lý số liệu:
Các số liệu thu thập được sẽ được xử lý theo các phương pháp sau:
Phương pháp so sánh tổng hợp: Tổng hợp và so sánh các số liệu kinh doanh
qua từng năm nhằm đánh giá thực trạng của TT. So sánh kết quả hoạt động của TT
với các TT khác hoặc các trường cùng ngành đào tạo CNTT. Từ đó, xác định được vị
thế của TT trong ngành.
Phương pháp thống kê biểu bảng: Qua biểu bảng sẽ dễ dàng nhận thấy được
xu hướng phát triển của TT nhằm tổng hợp phân tích tìm hiểu được điểm mạnh, điểm
yếu của TT trong thời kỳ hoạt động.
Phương pháp phân tích ma trận SWOT: Sử dụng ma trận SWOT để xử lý
các dữ liệu thu thập được bằng cách phân tích dữ liệu. Từ đó đưa ra các điểm mạnh
để tận dụng tốt các cơ hội của thị trường, tìm cách khắc phục các điểm yếu để hạn
chế các đe dọa bên ngoài mang lại.
1.3.2. Nội dung nghiên cứu
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex của công ty Angimex trong
năm 2007 được nghiên cứu cụ thể qua các nội dung của từng chương sau:
Chương 1. Mở đầu
Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Chương 3. Giới thiệu về TT NIIT Angimex
Chương 4. Lập kế hoạch Marketing cho TT NIIT Angimex trong năm 2007
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 3
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Trong bối cảnh phát triển kinh tế toàn cầu, các ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
của Việt Nam nói chung và tỉnh An Giang nói riêng thì cường độ cạnh tranh để đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và cũng làm cho lợi nhuận trong dịch
vụ thương mại càng tăng. Để phục vụ và thỏa mãn tốt nhu cầu khách hàng thì bản

thân các doanh nghiệp phải có lợi thế về ích lợi đem đến cho khách hàng. Và để
khách hàng có thể biết đến các lợi ích tốt đó thì cần phải có kế hoạch quảng bá, giới
thiệu về mình cho khách hàng biết đến, tin tưởng đến sản phẩm – dịch vụ của mình.
Lập kế hoạch marketing là một phương pháp hữu hiệu để đưa TT NIIT
Angimex ngày càng gần gũi và thân thiện đến khách hàng bằng các sản phẩm – dịch
vụ ích lợi của TT. Giới thiệu đến khách hàng, thu hút khách hàng bằng các ích lợi
của chính khách hàng.
Không chỉ vậy, kế hoạch marketing sẽ là bước đi cho lợi thế cạnh tranh của TT
trong lĩnh vực giáo dục và thương mại, tăng lợi nhuận bằng phương pháp giảng dạy
tốt, đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng làm tăng uy tín và thương hiệu cho TT NIIT
Angimex.
Riêng về bản thân tôi, nghiên cứu đề tài là cơ hội để tiếp xúc trực tiếp với bối
cảnh kinh doanh thực tế tại TT và nhận biết được các đặc điểm, tình hình của thị
trường chung, đặc biệt là thị trường CNTT. Đồng thời, vận dụng các kiến thức được
học ở giảng đường vào môi trường kinh tế thực tiễn. Góp phần nâng cao kiến thức đã
học và kinh nghiệm thực tập, kỹ năng làm việc tại một đơn vị kinh doanh cụ thể
trong nền kinh tế thị trường bấy giờ.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 4

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Các khái niệm và định nghĩa về marketing
2.1.1. Các khái niệm về marketing
Marketing truyền thống: bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan
đến việc hướng dòng sản phẩm (hàng hoá, dịch vụ) từ nhà sản xuất đến người tiêu
thụ một cách tối ưu.
Marketing hiện đại : là hoạt động của con người nhằm hướng dẫn việc thỏa
mãn các nhu cầu, mong muốn thông qua quá trình trao đổi hàng hoá. Như vậy, tư
tưởng chủ đạo của marketing là khám phá nhu cầu của khách hàng để cung ứng hàng

hóa phù hợp, chỉ bán cái gì khách hàng cần chứ không phải bán cái gì mà nhà sản
xuất kinh doanh có sẵn.
Marketing hỗn hợp: Marketing hỗn hợp là sự phối hợp hoạt động của những
thành phần của marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế của thị trường
trong một khoảng thời gian ngắn. Đây chính là biểu hiện của doanh nghiệp trong việc
vận dụng 4 chiến lược marketing trong từng giai đoạn cụ thể của thị trường. Bốn
chiến lược đó là : sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu thị.
Sản phẩm: Doanh nghiệp phải tạo ra sản phẩm/dịch vụ đáp ứng tốt theo
nhu cầu thị trường. Sản phẩm/dịch vụ phải hấp dẫn thu hút khách hàng và đáp ứng
được nhiều mong muốn, ích lợi của khách hàng.
Giá cả: Khi xây dựng giá cả cho sản phẩm/dịch vụ, doanh nghiệp phải
linh hoạt tính toán để vừa mang lại lợi nhuận cho mình, vừa hợp với khả năng chi trả
cho sự thỏa mãn của khách hàng và đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường.
Phân phối: Tổ chức hệ thống phân phối, để đảm bảo đáp ứng nhu cầu học
viên và các đơn đặt hàng của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Long Xuyên
một cách linh hoạt, nhanh chóng, tiết kiệm chi phí, thời gian, thuận tiện cho khách
hàng.
Chiêu thị: Tổ chức quảng cáo, thông tin, các họat động khuyến mãi và
tạo uy tín cho sản phẩm/dịch vụ để lôi kéo, thu hút được nhiều học viên và các đơn
đặt hàng.
2.1.2. Khái niệm về marketing dịch vụ
Dịch vụ được hiểu là rất nhiều loại hình hoạt động và nghiệp vụ thương mại
khác nhau. Philip Kotler định nghĩa về dịch vụ “Dịch vụ là mọi biện pháp hay lợi ích
mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là không sờ thấy được và không
dẫn đến sự chiếm đoạt một cái gì đó. Việc thực hiện dịch vụ có thể có và cũng có thể
không liên quan đến hàng hóa dưới dạng vật chất của nó”
(2)

Dịch vụ có 4 đặc điểm cần được chú ý đến khi xây dựng chương trình
marketing


(2)
Marketing căn bản (trang 361), Ts Phan Thăng, Ts Phan Đinh Quyền, NXB Thống Kê, năm 2000.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 5
1. Tính không sờ thấy được: Các dịch vụ đều không sờ thấy được, không thể
nhìn thấy, thử mùi vị, nghe hay ngửi chúng trước khi có được chúng. Để củng cố
lòng tin của khách hàng, người cung ứng dịch vụ có thể thi hành những biện pháp cụ
thể như: tăng tính sờ thấy được của hàng hóa, làm khách hàng chú ý đến những lợi
ích có liên quan đến dịch vụ đó, tên gọi của dịch vụ làm mức độ tin tưỡng cho khách
hàng, mời người nổi tiếng tham gia tuyên truyền dịch vụ để tăng độ tin cậy.
2. Tính không tách rời khỏi nguồn gốc: Dịch vụ không thể tách rời nguồn gốc
của nó dù cho đó là người hay máy móc, trong khi hàng hóa vật chất vẫn tồn tại
không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt nguồn gốc của nó.
3. Tính không ổn định về chất lượng: Chất lượng dịch vụ dao động trong một
khoảng rất rộng tùy thuộc vào người cung ứng và tùy thuộc vào thời gian và địa điểm
cung ứng.
4. Tính không lưu giữ được: Sử dụng dịch vụ không thể lưu giữ được, chỉ có
thể lưu giữ cái nhận được thông qua cảm giác, nhận định của khách hàng về chất
lượng về sự thỏa mãn theo yêu cầu của khách hàng.
2.1.3. Định nghĩa về marketing
Marketing là hoạt động tiếp thị hướng đến sự thỏa mãn nhu cầu và ước muốn
của con người thông qua tiến trình trao đổi. Trong tiến trình đó, người bán phải tìm
ra người mua, phải định rõ nhu cầu, ước muốn của khách hàng, phải tạo ra sản phẩm
cần thiết, định giá, phân phối, vận chuyển, quảng cáo và bán hàng
(3)
.
2.1.4. Định nghĩa về quản trị marketing
Quản trị marketing là phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc thi
hành những biện pháp nhằm thiết lập, củng cố và duy trì những cuộc trao đổi có lợi

với những người mua đã được lựa chọn để đạt được những nhiệm vụ xác định của
doanh nghiệp như thu lợi nhuận, tăng khối lượng hàng tiêu thụ, mở rộng thị trường
vv…
(4)

2.2. Ý nghĩa của lập kế hoạch marketing
Lập kế hoạch marketing nhằm các mục tiêu sau:
Tối đa hóa tiêu dùng: Marketing tạo điều kiện dễ dàng và kích thích tiêu thụ
tối đa. Do đó, đẩy mạnh hoạt động thương mại sản phẩm/dịch vụ đào tạo của TT, tạo
nhiều công ăn việc làm và sự thịnh vượng tối đa.
Tối đa hóa sự thỏa mãn của người tiêu thụ: Mục đích của hệ thống
marketing là làm cho người tiêu thụ thỏa mãn tối đa (chất lượng) chứ không phải bản
thân sự tiêu thụ (số lượng).
Tối đa hóa sự chọn lựa: Marketing làm cho sản phẩm/dịch vụ đa dạng và tối
đa hóa sự chọn lựa của khách hàng, giúp cho họ tìm được cái làm thỏa mãn cao nhất
sở thích của họ.
Tối đa hóa chất lượng cuộc sống: Chất lượng cuộc sống là đòi hỏi của con
người hiện đại sống trong nền kinh tế xã hội hoàn hảo. Đây là mục tiêu cao nhất của

(3)
Quản trị tiếp thị (trang 1,2), Ts Lưu Thanh Đức Hải, NXB Giáo dục, năm 2007.
( 4)
Marketing căn bản, Philip Kotler, NXB Giao thông vận tải, năm 2005.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 6
marketing làm tăng chất lượng cuộc sống: chất lượng hàng hóa và dịch vụ, chất
lượng môi trường sống, khung cảnh văn hóa, thẩm mỹ, danh tiếng,….
(5)

2.3. Quy trình lập kế hoạch marketing

Lập kế hoạch marketing được tiến hành trình tự theo các bước sau:
2.3.1. Tóm lược nội dung
Tóm lược những vấn đề chính, những chiến lược và những giải pháp chính của
kế hoạch marketing nhằm khái quát được toàn diện và cốt lõi của kế hoạch
marketing.
2.3.2. Tôn chỉ hoạt động
Nêu lên tôn chỉ hoạt động của công ty Angimex, của TT NIIT Angimex và của
kế hoạch marketing đang đề ra.
2.3.3. Phân tích môi trường marketing bên ngòai
Phân tích các thông tin bên ngoài có ảnh hưởng đến TT NIIT Angimex. Từ đó,
xác định các cơ hội có lợi cho kế hoạch marketing và nhận dạng các mối đe dọa gặp
phải để kịp thời có biện pháp khắc phục.
Phân tích chiến lược marketing hiện tại để nhận dạng và đánh giá các đặc điểm
của thị trường. Từ đó, có kế hoạch marketing phù hợp với xu hướng phát triển hiện
tại và tương lai của nhu cầu thị trường.
2.3.4. Phân tích tình hình và môi trường marketing trong nội bộ
Thống kê lại các dữ liệu của TT NIIT Angimex để đi sâu phân tích về kết quả
hoạt động kinh doanh, tình hình nhân sự, các kế hoạch marketing đã đề ra, Qua đó
biết được các điểm mạnh và điểm yếu của TT để tận dụng được cơ hội thị trường,
đồng thời có biện pháp hạn chế các đe dọa của thị trường ảnh hưởng đến TT.
2.3.5. Phân tích SWOT
Ma trận SWOT cho phép ta đánh giá điểm mạnh/điểm yếu của TT và ước
lượng những cơ hội, nguy cơ của môi trường kinh doanh bên ngoài, từ đó có sự phối
hợp hợp lý giữa khả năng của TT với tình hình môi trường bên ngòai.
Sau đây là các khái niệm hình thành ma trận SWOT:
S = Strengths = Điểm mạnh: Là những gì mà doanh nghiệp làm tốt hơn đối
thủ, hoặc TT có mà đối thủ không có (còn gọi là năng lực vượt trội).
W = Weaknesses = Điểm yếu: Là những gì mà doanh nghiệp làm kém hơn so
với đối thủ, hoặc đối thủ có mà doanh nghiệp không có.
O = Opportunities = Cơ hội: Là những sự kiện do môi trường bên ngoài mang

tới có lợi cho doanh nghiệp.
T = Threatens = Đe dọa: Là những sự kiện do môi trường bên ngoài mang tới
có thể đem tới bất lợi cho doanh nghiệp (có thể ảnh hưởng đến sự tồn tại/ khả năng
sinh lời/vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp).
Tác dụng của ma trận SWOT giúp ta phát triển bốn loại chiến lược sau:

(5)
Quản trị tiếp thị, Ts Lưu Thanh Đức Hải, NXB Giáo dục, năm 2007.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 7
Các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO): Sử dụng những điểm mạnh bên trong
của doanh nghiệp để khai thác các cơ hội hấp dẫn bên ngoài.
Các chiến lược điểm yếu – cơ hội (WO): Cải thiện những điểm yếu bên trong
để khai thác các cơ hội bên ngoài.
Các chiến lược điểm mạnh – đe dọa (ST): Sử dụng các điểm mạnh để tránh
khỏi hay giảm bớt ảnh hưởng của các mối đe dọa bên ngoài.
Các chiến lược điểm yếu – nguy cơ (WT): Sử dụng các điểm mạnh để tránh
khỏi hay giảm bớt ảnh hưởng của mối đe dọa bên ngoài.
Theo Fred R. David, để xây dựng ma trận SWOT, trải qua 8 bước sau:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội quan trọng bên ngoài doanh nghiệp.
Bước 2: Liệt kê các mối đe dọa quan trong bên ngoài doanh nghiệp.
Bước 3: Liệt kê các điểm mạnh bên trong doanh nghiệp.
Bước 4: Liệt kê các điểm yếu bên trong doanh nghiệp.
Bước 5: Kết hợp điểm mạnh với cơ hội để hình thành chiến lược S+O.
Bước 6: Kết hợp điểm yếu với cơ hội để hình thành chiến lược W+O.
Bước 7: Kết hợp điểm mạnh với đe dọa để hình thành chiến lược S+T.
Bước 8: Kết hợp điểm yếu với đe dọa để hình thành chiến lược W+T.
Mô hình ma trận SWOT
Bảng 2.1: Ma trận SWOT.
Môi trường


ngoại vi


Yếu tố
nội bộ
Cơ hội (O)
O
1
.
O
2
.
O
3
.
O
4
.
Đe dọa (T)
T
1
.
T
2
.
T
3
.
T

4
.
Điểm mạnh (S)
S
1
.
S
2
.
S
3
.
S
4
.
S+O
Sử dụng điểm mạnh để tận
dụng cơ hội.
S+T
Sử dụng điểm mạnh để
hạn chế/né tránh đe dọa.
Điểm yếu (W)
W
1
.
W
2
.
W
3

.
W
4
.
W+O
Khai thác cơ hội để lấp
chỗ yếu kém.
Khắc phục điểm yếu để tận
dụng được cơ hội.
W+T
Khắc phục điểm yếu để
giảm bớt nguy cơ.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 8
Tuy nhiên, SWOT chỉ đưa ra những phương án chiến lược khả thi chứ không
phải là kỹ thuật lựa chọn chiến lược cuối cùng. SWOT không giúp quyết định chiến
lược nào tốt nhất mà đó là nhiệm vụ của các công cụ khác. Và trong các phương án
chiến lược phát triển trong ma trận SWOT, chỉ nên chọn một số chiến lược tốt nhất
để thực hiện.
Phân tích và lựa chọn chiến lược
(1). Một số khái niệm về các chiến lược
Chiến lược thâm nhập thị trường: Là nhằm làm tăng thị phần cho các sản
phẩm/dịch vụ hiện có trong các thị trường hiện có bằng nỗ lực marketing lớn hơn.
Chiến lược phát triển thị trường: Là việc đưa sản phẩm/dịch vụ hiện có
của doanh nghiệp sang bán ở một thị trường mới
Chiến lược kết hợp hàng dọc: Là doanh nghiệp tự đảm bảo cả khâu cung
cấp nguyên liệu hoặc phân phối sản phẩm/dịch vụ. Mục đích là để củng cố và bảo
đảm vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chiến lược kết hợp hàng ngang: Là doanh nghiệp kiểm soát đối thủ cạnh
tranh bằng cách mua lại hoặc hợp nhất.

(2). Dựa vào đặc trưng của vòng đời sản phẩm để lựa chọn chiến lược
Trong marketing nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm/dịch vụ giúp cho
các nhà kinh doanh hoạch định các chính sách tiêu thụ sản phẩm/dịch vụ đúng đắn.
Bên cạnh đó, việc nhận dạng được chu kỳ sống của sản phẩm giúp cho việc tiến hành
các hoạt động marketing ở các chu kỳ sống một cách phù hợp, giúp cho việc dự báo
kinh doanh được thuận lợi và có cơ sở được thuyết phục.

Hình 2.1: Chu kỳ đời sống sản phẩm
(6)















( 6)
Quản trị tiếp thị (trang 95), TS Lưu Thanh Đức Hải, NXB Giáo Dục, năm 2007
Doanh thu
Lợi nhuận
Giới thiệu
Phát triển

Trưởng thành Suy thoái
Thời gian
Lợi nhuận
Doanh thu
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 9
Đặc tính của từng giai đoạn
Giai đoạn giới thiệu: Khách hàng chưa biết nhiều đến sản phẩm/dịch vụ, doanh
thu tăng chậm, lợi nhuận thấp và là số âm. Sản phẩm/dịch vụ còn mới cần nhiều chi
phí để nghiên cứu thị trường, hoàn thiện sản phẩm/dịch vụ.
Giai đoạn phát triển: Sản phẩm/dịch vụ được nhiều người biết đến, doanh thu
tăng mạnh và lợi nhuận khá. Chi phí và giá thành giảm, thuận lợi để tấn công vào thị
trường mới nhằm tăng thị phần. Bên cạnh đó, cần đầu tư chi phí nghiên cứu, cải
tiến,
Giai đoạn trưởng thành: Đây là thời kỳ bảo hòa của sản phẩm/dịch vụ, doanh
thu tăng chậm, lợi nhuận giảm dần, cạnh tranh cũng gay gắt để giữ thị phần.
Giai đoạn suy thoái: Doanh thu và lợi nhuận giảm mạnh, nếu không có biện
pháp tích cực dễ dẫn đến phá sản.
2.3.6. Mục tiêu marketing
Lập kế hoạch marketing cần nêu lên các mục tiêu marketing như: doanh số, lợi
nhuận, thương hiệu, thị phần, Tuy nhiên, các mục tiêu này phải thống nhất và phải
được định hướng từ các mục tiêu của chiến lược chung. Trong kế hoạch marketing
có nhiều mục tiêu, các mục tiêu này phải được sắp xếp theo thứ tự hợp lý và được
thiết đặt một cách cụ thể, rõ ràng và đo lường, kiểm tra được.
2.3.7. Chiến lược marketing
Đề ra các chiến lược marketing để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Các chiến
lược đó là: Chiến lược cạnh tranh, chiến lược định vị và chiến lược marketing hỗn
hợp.
Chiến lược cạnh tranh
Trong những chiến lược chung của doanh nghiệp, cần đề ra chiến lược cạnh

tranh cụ thể cho từng sản phẩm/dịch vụ của mình sao cho phù hợp với chiến lược
chung đó. Chiến lược cạnh tranh với các hình thức cạnh tranh như sau:
Cạnh tranh nhờ giá thấp hay nhờ sự khác biệt về sản phẩm/dịch vụ, con người,
hình ảnh của doanh nghiệp.
Cạnh tranh trong phạm vi rộng (nhiều phân khúc khách hàng khác nhau) hay
trong phạm vi hẹp (chỉ một phân khúc nhỏ).
Cạnh tranh theo kiểu đối đầu trực tiếp với đối thủ, hay bắt chước họ, hay tìm
cách né tránh họ, tạo dựng một phân khúc riêng.
Chiến lược định vị
Định vị sản phẩm/dịch vụ bằng cách tạo ra các thuộc tính khác biệt để thu hút
khách hàng và phân biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Xây dựng chiến lược
định vị sản phẩm/dịch vụ cần xem xét các tiêu chuẩn đối với các điểm khác biệt sau:
 Quan trọng: điểm khác biệt khi định vị mang lại lợi ích có giá trị lớn cho
một số khá đông người mua.
 Đặc biệt: chưa có ai định vị theo cách đó.
 Tốt hơn: điểm khác biệt đó là tốt hơn, nổi bật hơn so với những cách khác.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 10
 Dễ truyền đạt: người mua dễ cảm nhận điểm khác biệt này vì nó tác động
trực tiếp, đập vào mắt người mua.
 Đi trước: điểm khác biệt đó không dễ gì bị đối thủ sao chép lại.
 Vừa túi tiền: người mua có khả năng chi trả cho điểm khác biệt đó.
 Có lời cho doanh nghiệp.
Chiến lược marketing hỗn hợp
Marketing hỗn hợp (marketing – mix) là sự phối hợp hay sắp xếp các thành
phần của marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế của mỗi
doanh nghiệp nhằm củng cố vững chắc vị trí của doanh nghiệp trên thương trường.
Thành phần của Marketing hỗn hợp (4P):
 Chiến lược sản phẩm
Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu hay mong muốn

được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử dụng hay tiêu
dùng, sản phẩm là những vật thể, những hàng hóa hữu hình hay dịch vụ, ý tưởng…
Các thành phần của một sản phẩm:
Phần cốt lỗi của sản phẩm: là lợi ích cốt lõi mà sản phẩm mang đến cho
khách hàng.
Phần cụ thể của sản phẩm: bao gồm nhãn hiệu, bao bì, kiểu dáng, chất
lượng, tính chất, đặc điểm riêng.
Phần phụ thêm của sản phẩm: làm cho sản phẩm có thêm các tiện ích, thu
hút khách hàng, thường là các thuộc tính vô hình: lắp đặt, bảo hành, giao hàng, sự tín
nhiệm, dịch vụ hậu mãi bán hàng.
Phần sản phẩm tiềm năng: Thể hiện sự nỗ lực, hứa hẹn các nhà sản xuất
trong việc phấn đấu bổ sung thêm các tiện ích của sản phẩm trong tương lai.
Các chiến lược của sản phẩm:
Chiến lược thâm nhập thị trường: các nỗ lực tiếp thị nhằm tăng doanh số thu
được của sản phẩm/dịch vụ hiện có trên thị trường hiện có.
Chiến lược phát triển thị trường: các nổ lực tiếp thị hướng đến việc mở rộng
hệ thống phân phối và tìm kiếm thêm khách hàng cho sản phẩm/dịch vụ hiện có trên
thị trường mới.
Chiến lược phát triển sản phẩm/dịch vụ: các nỗ lực tiếp thị nhằm tạo ra sản
phẩm/dịch vụ mới hoặc sản phẩm/dịch vụ cũ có thêm chức năng mới và đáp ứng trên
vùng thị trường hiện có.
Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm/dịch vụ: các nỗ lực tiếp thị nhằm tạo ra sản
phẩm/dịch vụ mới và thị trường mới.
 Chiến lược giá cả
Giá cả là số tiền mà nhà sản xuất đặt cho hàng hóa bao gồm cả các khoản giảm
giá hoặc bất cứ hình thức bán chịu nào đối với khách hàng.
Các chiến lược giá cả:
Chiến lược giá hớt ván sữa:
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 11

Ðây là chính sách định giá cao, giúp nhà cung ứng sản phẩm/dịch vụ đạt
mức lời cao trong một thời hạn nhất định, định giá hớt ván sữa là cách định giá cao
trong thời gian đầu, sau đó hạ giá để thu hút thị phần mới.
Ðiều kiện để áp dụng phương pháp này là: đường cầu không co giãn theo
giá, không có nguy cơ giá cao sẽ kích thích những đối thủ cạnh tranh nhảy vào thị
trường, sản phẩm/dịch vụ phải độc đáo mới lạ, định giá cao gây ấn tượng sản
phẩm/dịch vụ có chất lượng.
Chiến lược giá thâm nhập thị trường:
Ðây là cách định giá sản phẩm/dịch vụ thấp hơn giá phổ biến trên thị
trường thế giới nhằm để mở rộng thị phần. Công ty sẽ thu lợi nhuận qua việc chiếm
ưu thế trên thị trường và trong những trường hợp nhất định, người ta có thể xác định
giá thấp hơn chi phí.
Tuy nhiên phải chú ý đến điều kiện áp dụng phương pháp định giá thấp là:
 Chi phí sản xuất và phân phối cho mỗi đơn vị sản phẩm/dịch vụ sẽ giảm
xuống khi số lượng sử dụng sản phẩm/dịch vụ tăng.
 Thị trường phải nhạy bén với giá cả.
 Việc hạ giá phải làm nản lòng đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp phải có
nguồn tài chính đủ mạnh.
 Sau này rất khó tăng giá trở lại vì khách hàng đã quen với giá thấp.
Chiến lược giá theo giá hiện hành:
Chiến lược giá hiện hành là cách định giá làm cho giá sản phẩm/dịch vụ sát
mức giá phổ biến trên thị trường để xác định mức giá đưa ra cao hơn, bằng hoặc thấp
hơn.
Cách định giá này đơn giản, chỉ cần theo dõi giá thị trường thế giới. Nhược
điểm của nó là khi đưa ra thị trường thế giới một sản phẩm/dịch vụ hoàn toàn mới thì
chưa có giá của sản phẩm/dịch vụ tương đương để so sánh.
 Chiến lược phân phối
Chiến lược phân phối là quá trình tổ chức các hoạt động liên quan đến việc
điều hành và phương pháp cung cấp (vận chuyển) sản phẩm/dịch vụ của doanh
nghiệp đến khách hàng nhằm tiêu thụ được nhanh, nhiều với chi phí thấp nhất.

Kênh phân phối là một tập hợp vào quá trình lưu chuyển sản phẩm/dịch vụ từ
doanh nghiệp đến khách hàng. Có hai dạng kênh phân phối là:
+ Kênh phân phối trực tiếp: được áp dụng khi nhà cung ứng sản phẩm/dịch
vụ có quy mô lớn, thông thạo nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, thiết lập nhiều mối
quan hệ với nước ngoài, các Thành phố, tỉnh.
+ Kênh phân phối qua trung gian: thực hiện chiến lược phân phối trung gian
các nhà cung ứng sản phẩm/dịch vụ sử dụng các hình thức sau: Thực hiện mở chi
nhánh theo hình thức nhượng quyền đào tạo, hoặc thông qua chi nhánh đáp ứng các
sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng.


Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 12
 Chiến lược chiêu thị
Chiêu thị là việc quảng cáo, tuyên truyền và thu hút khách mua hàng. Chiêu
thị là hành động thông báo, thuyết phục khách hàng nhớ đến và mua sản phẩm của
doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp có thể sử dụng truyền thông
như là một phương tiện để tác động đến người tiêu dùng. Chiêu thị thường dựa trên
những yếu tố sau:
 Quảng cáo:
Là cách cung cấp thông tin cho khách hàng và làm cho họ muốn mua
hàng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể đưa các thông tin quảng cáo lên báo
chí, đài phát thanh, áp phích, tờ rơi, biển hiệu, bảng giá và danh thiếp là các hình
thức quảng cáo khác nhau cho doanh nghiệp và hàng hoá của doanh nghiệp.
 Kích thích tiêu thụ:
Loại hình này rất dễ tác động đến hành vi tiêu dùng của khách hàng.
Tuy nhiên không quá lạm dụng dễ gây thành “dịch khuyến mãi” và có khi làm giảm
doanh số sau đợt khuyến mãi.
 Bán hàng trực tiếp:
Loại hình này tiết kiệm nhiều chi phí nhất nhưng phụ thuộc rất nhiều vào

hoạt động tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của doanh nghiệp.
 Quan hệ xã hội:
Có tính đại chúng như quảng cáo nhưng thường có độ tin cậy cao hơn vì
thông tin được đưa ra gián tiếp thông qua các bài phóng sự, các mẫu tin, các hoạt
động xã hội do doanh nghiệp thực hiện hoặc tài trợ các hoạt động văn hoá, thể
thao,…
Giáo dục đào tạo là lĩnh vực được định hướng về mặt đào tạo con người
là sản phẩm chính. Vì vậy, mối quan hệ xã hội sẽ tạo điều kiện để làm cho người học
thấy được lợi ích về kiến thức giáo dục, kiến thức nghề nghiệp cần thiết trong sự phát
triển của nền kinh tế bấy giờ.
Các chiến lược trong chiêu thị:
Chiến lược kéo: quảng cáo và giới thiệu nhiều về sản phẩm/dịch vụ, tạo cho
khách hàng có nhu cầu và muốn mua sản phẩm trước khi sản phẩm được đưa ra thị
trường.
Chiến lược đẩy: sản phẩm/dịch vụ được phân phối đến tận khách hàng, mặc
dù khách hàng chưa hiểu biết nhiều về sản phẩm/dịch vụ.
Việc chọn chiến lược đẩy hay chiến lược kéo hoặc kết hợp cả hai tùy thuộc vào
điều kiện của thị trường, sản phẩm/dịch vụ và khả năng của TT.
2.3.8. Tổ chức và thực hiện
Các hoạt động marketing sẽ được tổng hợp vào thành một bảng để có một bức
tranh tổng thể bao gồm các bước thực hiện như thế nào? Các hoạt động cụ thể nào?
Trong khoảng thời gian nào? Ai là người chịu trách nhiệm? Cần có những nguồn lực
nào? Các bước này phải được cụ thể, chi tiết để TT nắm rõ thực hiện.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 13
Bên cạnh đó cần phải liệt kê toàn bộ ngân sách và dự kiến phân bổ ngân sách
theo tỷ lệ cho từng hoạt động marketing. Tỷ lệ phân bổ dựa vào kế hoạch đã xây
dựng cho phần đã tổ chức thực hiện ở trên.
2.3.9. Đánh giá kết quả kế hoạch marketing
Dựa vào kết quả dự kiến đạt được trong tổng ngân sách và dựa trên cơ sở triển

vọng thực tại của TT NIIT Angimex để đánh giá kết quả hoạt động marketing.




Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 14

CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU VỀ TT NIIT ANGIMEX

3.1. Giới thiệu về NIIT Thế giới và NIIT Việt Nam
Học viện Quốc tế đào tạo CNTT – NIIT được thành lập vào năm 1981 tại
Bombay Ấn Độ, là Học viện đào tạo chuyên nghiệp đầu tiên của Ấn Độ và đến nay
NIIT trở thành một trong những tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực đào tạo và
cung cấp các giải pháp CNTT. NIIT Ấn Độ đã có mặt tại 44 quốc gia, cung cấp các
giải pháp đào tạo, phần mềm và giải pháp tri thức cho các tổ chức, các tập đoàn đa
quốc gia: Worldbank, Citigroup, British Airways, Ford Motors, IBM, Microsoft,…
Sau 25 năm hoạt động, NIIT đã và đang đào tạo hơn 3,5 triệu học viên trên
toàn cầu và họ đang làm việc cho các tập đoàn hàng đầu thế giới: Sun Microsystems,
Merryll Lunch, Hewlett Packard, Microsoft, IBM, Citibank,
Tại Châu Á, NIIT là Học viện đầu tiên và duy nhất trong 5 năm liên tiếp được
IDC xếp hạng “Một trong 20 học viên Đào tạo CNTT hàng đầu thế giới” (2001-
2004). NIIT cũng được đưa vào danh sách “500 Superbrands” (Nhãn hiệu mạnh) do
hội đồng Superbrands bình chọn từ năm 2003.
Tại Việt Nam, sau hơn 4 năm phát triển, Học viện NIIT đã xây dựng hệ thống
24 trung tâm NIIT tại các tỉnh thành trên toàn quốc. Song song đó, NIIT đã và đang
đào tạo hơn 4.000 sinh viên tại Việt Nam với hơn 90% sinh viên NIIT có việc làm
ngay sau khi tốt nghiệp & hiện đang làm việc cho các công ty hàng đầu Việt Nam:
Paragon Solutions, TMA Solutions, Global CyberSoft, FPT, Fujitsu, Netika Vietnam,
ACB, Sacombank,…

Đặc điểm nổi bật của NIIT
Các môn học thực tế, theo sát diễn biến phát triển của ngành công nghiệp
IT.
Chuẩn bị cho sinh viên thi lấy các chứng nhận quốc tế của Microsoft, Sun
Microsystems,….
Chọn chuyên ngành theo hướng công nghệ phần mềm và công nghệ mạng.
Học thế tín chỉ.
Phương pháp học tập độc đáo đảm bảo việc học hiệu quả và mức độ nhớ
cao.
Học kết hợp thông qua hướng dẫn của giảng viên, học tại lớp và học qua
mạng.
Các dịch vụ trên mạng bao gồm hỗ trợ 24/24, trực tuyến.
Khả năng học lên cao tại các trường đại học có liên thông ở Việt Nam và
nước ngòai.
3.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Angimex
Năm 1976, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đã ban hành Quyết định số 73/QĐ-
76 do chủ tịch Trần Tấn Thời ký, thành lập “Công ty Ngoại Thương An Giang”, tiền
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 15
thân của Công ty Xuất nhập khẩu tỉnh An Giang ngày nay, với tên giao dịch là công
ty Angimex.
Số vốn ban đầu của công ty chỉ có 5.000 đồng tương đương 10 lượng vàng lúc
bấy giờ.
Toàn bộ nhân sự của Công ty gồm có 40 người, trong đó có 14 đảng viên. Hầu
hết cán bộ của công ty đều chưa qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ kinh tế, nhiều
người là cán bộ quân đội chuyển ngành sang.
Đến nay, trải qua nhiều năm hoạt động, công ty đã có một đội ngũ cán bộ, công
nhân viên có trình độ nghiệp vụ vững vàng, tạo dựng nên những cơ sở vật chất kỹ
thuật có giá trị cao, tạo lòng tin cho khách hàng, thể hiện qua uy tín của công ty trên
thương trường trong nước và ngoài nước ngày càng được vươn xa.

Lĩnh vực kinh doanh cốt lõi của công ty là hoạt động xuất nhập khẩu lương
thực, trên nền tảng nông nghiệp tăng trưởng của Tỉnh nhà. Công ty đầu tư vào các
vùng sản xuất chuyên canh để đảm bảo sự ổn định nguồn nguyên liệu, đồng thời kích
thích sản xuất tăng thu nhập cho người dân. Thể hiện mối quan hệ cộng đồng, vì lợi
ích công ty đi cùng với lợi ích xã hội.
Không chỉ vậy, trước bối cảnh hội nhập của nền kinh tế, nắm bắt các lĩnh vực
kinh tế thương mại phát triển. Công ty Angimex đã đa dạng hóa kinh doanh các mặt
hàng như: Điện thoại di động S-fone, đại lý xe Honda, cửa hàng thương mại, TT phát
triển công nghệ thông tin NIIT được nhượng quyền đào tạo của Ấn Độ,
Ban giám đốc công ty nhìn nhận về tầm quan trọng của CNTT, về kiến thức,
kỹ năng và các lĩnh vực kinh doanh thương mại hiện nay, rất cần về nguồn nhân sự
có hiểu biết từ thấp đến cao về trình độ CNTT. Vì vậy, công ty Angimex đã mạnh
dạn ký nhượng quyền với Học viện Ấn Độ đào tạo về CNTT hàng đầu Châu Á,
nhằm nâng cao trình độ nhân sự Tỉnh nhà và đáp ứng nhu cầu học tập của lượng lớn
lao động trẻ hiện nay.
3.3. Quá trình hình thành và phát triển của TT NIIT Angimex
TT NIIT Angimex là TT phát
triển công nghệ thông tin được thành
lập theo Quyết định 01/QĐ.XNK ngày
01/01/2004 của Công ty Xuất nhập
khẩu An Giang và ngày 24/07/2004 là
chính thức đi vào hoạt động.
TT có các chức năng: Tổ chức
các hoạt động và dịch vụ nhằm xúc
tiến sự phát triển của ngành CNTT
như: đào tạo nhân lực, các dịch vụ
nhằm phổ cập và nâng cao kiến thức
CNTT cho tất cả các đối tượng.
Nghiên cứu và phát triển ứng dụng
CNTT, xây dựng và cung cấp các giải

pháp tin học hóa, phần mềm ứng dụng
trong quản lý và sản xuất kinh
doanh,…
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 16
Với mục đích đào tạo nhân lực, TT NIIT Angimex còn có nhiệm vụ đào tạo,
phát triển nguồn nhân sự cho công ty Angimex. Nâng cao kiến thức và trình độ
CNTT cho công ty, tạo điều kiện thúc đẩy thương mại hội nhập và tăng lợi nhuận
cho công ty, góp phần phát triển kinh tế Tỉnh nhà nói riêng và nước Việt Nam nói
chung.
Và TT NIIT Angimex là kết quả của sự hợp tác giữa Học viện quốc tế đào tạo
CNTT NIIT Ấn Độ và TT phát triển CNTT trực thuộc công ty Xuất nhập khẩu An
Giang. Học viện CNTT NIIT được thành lập năm 1981 tại Ấn Độ với nhiệm vụ
nghiên cứu, phát triển và cập nhật các phương pháp giảng dạy và công nghệ mới vào
chương trình đào tạo nhằm mục đích cung cấp cho học viên các kiến thức công nghệ
mới nhất trong lĩnh vực CNTT.
TT đào tạo hai chuyên ngành công nghệ mạng và công nghệ phần mềm. Giám
đốc TT Ông Lê Văn Tân là cử nhân CNTT, tốt nghiệp năm 1997. Năm 1998 phụ
trách bên lập trình ở Cục thống kê tỉnh An Giang. Đến tháng 03/1998 làm việc cho
Công ty Angimex phụ trách bên bộ phận quản trị mạng và lập trình thống kê. Ngày
24/07/2004 TT NIIT của Angimex chính thức đi vào hoạt động và Ông Lê Văn Tân
làm Giám đốc của TT.
Giảng viên chính của TT là Ông Lâm Hồ Hải và Lâm Trường Huy, hai giảng
viên này phụ trách hai mảng công nghệ phần mềm và công nghệ mạng. Kỹ sư CNTT
Huỳnh Thị Mỹ Loan phụ trách kế toán, quản lý - hành chính của TT. Ngoài ra, có
thêm hai tư vấn viên, trực tư vấn cho TT trong ba buổi sáng – chiều – tối. Một người
bảo vệ và kiêm phụ trách thủ kho cho TT NIIT Angimex.
Tên: Trung tâm phát triển CNTT – NIIT Angimex
Địa chỉ: Số 02, Ngô Gia Tự, TP Long Xuyên, AG
Tel: (076) 845 255

Email:

×