TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG THÁP
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: AN TỒN LAO ĐỘNG
NGÀNH, NGHỀ: CN T ĐI N, ĐI N T
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG/TRUNG CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định Số: /QĐ-CĐNĐT ngày… tháng…năm 2018
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp)
Đồng Tháp, năm 2018
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Việc tổ chức biên soạn giáo trình An Toàn Lao Động để phục vụ cho đào
tạo chuyên ngành Điện của trƣờng Cao đẳng nghề Đồng Tháp là một sự cố gắng
rất lớn của nhà trƣờng. Nội dung của giáo trình đã đƣợc xây dựng trên cơ sở
thƣà kế những nội dung đang giảng dạy ở nhà trƣờng, kết hợp với những nội
dung mới nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng đào tạo phục vụ cho đội
ngũ giáo viên và học sinh – sinh viên trong nhà trƣờng.
Giáo trình đƣợc biên soạn ngắn gọn đề cập những nội dung cơ bản theo
tính chất của các ngành nghề đào tạo mà nhà trƣờng tự điều chỉnh cho thích hợp
và khơng trái với quy định của chƣơng trình khung đào tạo của Tổng Cục Dạy
Nghề đã ban hành.
1
2
LỜI GIỚI THIỆU
Trƣớc thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, điện đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong
các xí nghiệp, công trƣờng, nông trƣờng, từ thành thị đến các vùng nông thôn hẻo
lánh. Số ngƣời tiếp xúc với điện ngày càng nhiều. Vì vậy vấn đề an tồn lao động
đang trở thành một trong những nội dung quan trọng nhất của công tác bảo hộ lao
động.
Thiếu hiểu biết về an tồn lao động, khơng tn theo các ngun tắc về kỹ thuật an
tồn điện có thể gây ra tai nạn. hác với các loại nguy hiểm khác, nguy hiểm về
điện nhiều vì khó phát hiện trƣớc bằng giác quan nhƣ nhìn, nghe, mà chỉ có thể
biết đƣợc khi tiếp xúc với các phần tử mang điện nhƣng khi đó có thể bị chấn
thƣơng trầm trọng thậm chí chết ngƣời. Chính vì lẽ đó cần hiểu những khái niệm
cơ bản về an tồn trong lao động để có thể tránh đƣợc những nguy hiểm cho con
ngƣời cũng nhƣ thiết bị.
Để thực hiện biên soạn giáo trình này tác giả đã dựa vào các tài liệu tham khảo từ
các trƣờng ( nêu ở cuối giáo trình), kết hợp với kinh nghiệm giảng dạy ở bậc trung
cấp và cao đẳng nghề. Tác giả cố gắng trình bày các vấn đề một cách đơn giản, dễ
tiếp thu cho ngƣời học. Tuy nhiên vẫn cịn một số hạn chế nên chắc rằng giáo trình
cịn nhiều sai sót, rất mong đƣợc sự đóng góp xây dựng của bạn đọc.
Đồng Tháp, ngày tháng .... năm 2018
Biên soạn
3
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: BI N PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG ..................................... 9
1. Phịng chống nhiễm độc hố chất ................................................................ 9
1.1. Phân loại độc tính và tác hại của hố chất ................................................ 9
1.2. Nguyên tắc và biện pháp cơ bản trong phịng ngừa tác hại của hóa chất
Các biện pháp khẩn cấp .................................................................................. 11
2. Phòng chống bụi trong sản xuất.................................................................. 11
2.1. Định nghĩa và phân loại. ......................................................................... 11
2.2 Tác hại của bụi và các biện pháp phòng chống ........................................ 12
3. ỹ thuật phòng cháy, chữa cháy ................................................................ 15
3.1 Những kiến thức cơ bản về cháy nổ ........................................................ 15
3.2. Những nguyên nhân gây cháy, nổ trực tiếp. ............................................ 28
CHƢƠNG 2: TÁC DỤNG CỦA DÒNG ĐI N ĐỐI VỚI
CƠ THỂ CON NGƢỜI .................................................................................. 31
1. Ảnh hƣởng dịng điện tới cơ thể ngƣời........................................................ 31
1.1 Tác dụng nhiệt........................................................................................... 32
1.2. Tác dụng lên hệ cơ: ................................................................................. 32
1.3. Tác dụng lên hệ thần kinh ....................................................................... 32
2. Tiêu chuẩn về an toàn điện ......................................................................... 33
2.1 Tiêu chuẩn về dòng điện .......................................................................... 33
2.2. Tiêu chuẩn về điện áp ............................................................................. 33
2.3. Điện trở ở ngƣời....................................................................................... 34
2.4. Anh hƣởng của thời gian điện giật ......................................................... 34
2.5. Đƣờng đi của dòng điện giật ................................................................... 34
2.6. Trạng thái sức khỏe của con ngƣời. ........................................................ 35
CHƯƠNG 3: NGUYÊN NHÂN GÂY RA TAI NẠN ĐI N ......................... 37
1. Chạm trực tiếp với2 điện cực của mạng điện hạ áp (U<1000v) ................. 37
4
2. Chạm vào một cực của mạng ...................................................................... 38
2.1. Mạng không nối đất ................................................................................. 38
2.2. Mạng nối đất ........................................................................................... 38
2.3. Mạng cách điện với đất có điện dung lớn ............................................... 39
3. Mạng 3 pha ................................................................................................. 41
4. Ngƣời chạm vào một trong 3 pha đang có điện………………………...42
4.1. Mạng 3 pha khơng nối đất trung tính………………………..……….42
4.2. Mạng có trung tính nối đất trực tiếp…………………………..……...43
5. Điện áp tiếp xúc, điện áp bƣớc .................................................................. 45
5.1. Điện áp tiếp xúc ....................................................................................... 45
5.2. Điện áp bƣớc ........................................................................................... 45
6. Do bị phóng điện dƣới tác dụng của hồ quang điện khi đến quá gần điện áp
cao………………………………………………………………………..….46
7. Do khơng chấp hành quy tắc an tồn điện .................................................. 47
CHƯƠNG 4: BẢO V AN TOÀN CHO NGƢỜI VÀ THIẾT BỊ
HI S
DỤNG ĐI N ....................................................................... ……….48
1. Bảo vệ khỏi nguy hiểm khi tiếp xúc bất ngờ với vật dẫn điện .... ………..48
2. Chọn điện áp và trang bị an toàn cho các thiết bị điện thắp sáng .... …….49
3. Phƣơng tiện bảo vệ và dụng cụ kiểm tra điện cho ngƣời khi làm việc….50
3.1. Cấu tạo một số phƣơng tiện bảo vệ cách điện .................................... 50
3.2. Thiết bị thử điện di động ......................................................................... 53
3.3. Thiết bị bảo vệ nối đất tạm thời di động ................................................. 53
3.4. Những cái chắn tạm thời di động, nắp day bằng cao su ......................... 53
3.5 Bảng báo hiệu .......................................................................................... 54
3.6. Sửa chữa đƣờng dây điện áp .................................................................... 54
4. Tổ chức vận hành an toàn ........................................................................... 54
4.1. ế hoạch kiểm tra và tu sửa..................................................................... 54
4.2. Chọn cán bộ ............................................................................................ 54
4.3. Huấn luyện .............................................................................................. 55
4.4. Thao tác thiết bị ...................................................................................... 55
5
Chương 5: SƠ CẤP CỨU CHO NẠN NHN BỊ ĐI N GIẬT ................ ….57
1. Khái quát .................................................................................................
57
2. Phƣơng pháp cứu ngƣời bị nạn ra khỏi mạch điện .................................... 57
2.1. Trƣờng hợp cắt mạch điện ....................................................................... 58
2.2. Trƣờng hợp không cách đƣợc mạch điện ................................................ 58
3. Các phƣơng pháp sơ cứu ngay sau khi ngƣời bị nạn đƣợc tách khỏi mạng
điện…. ……………………………………………………………….……58
3.1. Nạn nhân chƣa mất tri giác ...................................................................... 58
3.2. Nạn nhân mất tri giác ............................................................................... 59
3.3. Nạn nhân đã ngừng thở ........................................................................... 59
4. Phƣơng pháp làm hô hấp nhân tạo ............................................................. 59
4.1. Phƣơng pháp hô hấp nhân tạo kiểu nằm sấp ........................................... 59
4.2. Phƣơng pháp hô hấp nhận tạo kiểu nằm ngửa ......................................... 60
4.3. Phƣơng pháp hà hơi thổi ngạt ................................................................. 61
Tài liệu cần tham khảo ................................................................................... 63
6
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC/MƠ ĐUN
Tên mơn học/mơ đun: AN TỒN LAO ĐỘNG.
Mã mơn học/mơ đun: MH08.
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học/mơ đun:
- Vị trí: : Là môn học cơ sở ngành điện công nghiệp, đƣợc bố trí dạy ngay từ đầu
khóa học, trƣớc khi học các mơn học, mơ đun chun ngành.
- Tính chất: Là môn học bổ trợ các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho sinh viện về
lĩnh vực an toàn lao động, an tồn điện, vệ sinh mơi trƣờng. Đây là mảng kiến thức
cần thiết cho ngƣời lao động nói chung và thợ điện nói riêng cơng tác trong mơi
trƣờng công nghiệp.
Mục tiêu của môn học/mô đun:
- Về kiến thức:
+ Trình bày đƣợc các biện pháp bảo hộ lao động, các nguyên nhân gây tai nạn
điện và biện pháp an toàn điện, các biện pháp sơ cấp cứu ngƣời bị tai nạn điện.
- Về kỹ năng:
+ Thực hiện công tác bảo hộ lao động, cơng tác phịng chống cháy, nổ, bụi và
nhiễm độc hoá chất.
+ Thực hiện đúng những nguyên tắc và những tiêu chuẩn để đảm bảo an toàn về
điện cho ngƣời và thiết bị.
+ Xác định đƣợc nguyên nhân xảy ra do tai nạn về điện.
+ Thực hiện các biện pháp sơ, cấp cứu ngƣời bị điện giật.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, có
tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện.
III. Nội dung môn học:
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:
Số
TT
Tên chƣơng, mục
Tổng số
Thời gian
Thực hành,
thí nghiệm,
Lý
thảo luận, bài
thuyết
tập
iểm
tra
(Thƣờn
g
xuyên,
định kỳ
7
1
Chƣơng 1: Biện pháp phòng hộ lao
động.
1. Phòng chống nhiễm độc hóa chất
2. Phịng chống bụi trong sản xuất
3. ỹ thuật phòng cháy, chữa cháy
4
4
2
Chƣơng 2: Tác hại của dòng điện với cơ
thể ngƣời.
1. Ảnh hƣởng của dòng điện tới cơ thể
ngƣời
2. Tiêu chuẩn về an toàn điện
4
4
3
Chƣơng 3: Nguyên nhân gây ra tai nạn
điện
1. Chạm trực tiếp vào 2 điện cực của mạng
điện hạ áp. (U< 1000)
2. Chạm vào 1 điện cực của mạng
3. Mạng 3 pha
4. Ngƣời chạm vào một trong 3 pha đang
có điện
5. Điện áp tiếp xúc, điện áp bƣớc
6. Do phóng điện dƣới tác dụng của hồ
quang điện khi đến quá gần điện áp cao.
7. Do khơng chấp hành quy tắc an tồn điện
7
7
Kiểm tra chƣơng 1, 2, 3
1
4
Chƣơng 4: Bảo vệ an toàn cho ngƣời và
thiết bị khi sử dụng điện.
1. Bảo vệ khỏi nguy hiểm khi tiếp xúc bất
ngờ với vật dẫn điện
2. Chọn điện áp và trang bị an toàn cho các
thiết bị thắp sang
3. Phƣơng tiện bảo vệ và dụng cụ kiểm tra
điện cho ngƣời khi làm việc
4. Tổ chức vận hành an toàn
8
8
5
Chƣơng 5: Sơ cấp cứu cho nạn nhân bị
điện giật
1. Khái quát
2. Phƣơng pháp cứu ngƣời bị nạn ra khỏi
mạch điện
3. Các phƣơng pháp sơ cứu ngay sau ngƣời
bị nạn tách ra khỏi mạch điện
4. Phƣơng pháp hô hấp nhân tạo
4
4
Kiểm tra chƣơng 4,5
1
Thi kết thúc môn
1
1
Tổng Cộng
30
28
1
1
2
8
CHƢƠNG 1: CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG HỘ LAO ĐỘNG
MÃ CHƢƠNG: MH08-01
GIỚI THIỆU:
Phòng hộ lao động với nội dung chủ yếu là cơng tác an tồn và vệ sinh lao
động là các hoạt động đồng bộ trên các mặt luật pháp, tổ chức, hành chính, kinh tế
xã hội, khoa học kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cho ngƣời lao động.
MỤC TIÊU:
+ Kiến thức:
- Trình bày đƣợc phân loại độc tính và tác hại của hóa chất.
- Trình bày đƣợc ngun tắc và biện pháp cơ bản trong phòng ngừa tác hại của hóa
chất
- Các biện pháp khẩn cấp.
- Trình bày đƣợc thế nào là phòng chống bụi và phân loại phòng chống bui.
- Trình bày đƣợc phƣơng pháp về kỹ thuật phịng cháy chữa cháy.
+ ỹ năng:
- Thực hiện đƣợc cơng tác bảo hộ lao động và an tồn phịng chống cháy nổ.
+ Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Rèn luyện tính cẩn thận và an tồn trong cơng việc
NỘI DUNG CHÍNH
1. Phịng chống nhiễm độc hóa chất:
1.1. Phân loại độc tính và tác hại của hóa chất.
1.1.1. Phân loại: ( độc tính trong sản xuất)
- Các chất độc trong sản xuất xây dựng đƣợc phân làm hai nhóm chính:
+ Các chất độc rắn: Chì, thạch tín và một số loại sơn.
+ Các chất lỏng và khí: ơxít, các bon, xăng, bengen, sunfuahyđrô, cồn, ête,
sunfuarơ, axetilen...
* Theo độc tố phân ra:
- Các chất độc phá huỷ lớp da và niêm mạc: HCL, H2S04, Cr03...
- Các chất độc phá huỷ cơ quan hô hấp: Si02, NH3, S02...
- Các chất tác dụng đến máu: C0 ( phản ứng với huyết sắc tố của máu làm mất khả
năng chuyển ôxi từ phổi vào tế bào).
- Các chất tác dụng lên hệ thống thần kinh: cồn, ête, sunfuahyđrơ...
1.1.2. Phân loại: (theo nhóm)
Có thể chia làm 5 nhóm:
+ Nhóm 1:
Những chất gây bỏng, kích thích da và niêm mạc nhƣ axit đặc (sulfuric,
nitric, clohydric), kiềm đặc NOH3, vôi tôi. Các chất này gây bỏng nhanh nhất.
+ Nhóm 2: (Chất kích thích đƣờng hơ hấp).
9
Các hố chất dễ hồ tan trong nƣớc nhƣ amoniac NH3 , sulfure SO2, clor Cl,
dioxitnitơ NO2 khi xâm nhập vào đƣờng hô hấp gây rát bỏng, viêm phế quản, khó
thở. Nếu ở mức độ nặng thì có khả năng gây phù phổi (dịch trong phổi).
+ Nhóm 3: (Chất gây ngạt).
hí carbonic CO2, metal CH4, etal. . . với hàm lƣợng lớn sẽ làm giảm tỉ lệ
oxy trong khơng khí gây nên hiện tƣợng ngạt thở.
hí oxit carbon CO, hydroxianure HCN . . . ngăn cản máu vận chuyển oxy
tới các bộ phận của cơ thể ngƣời, dễ gây tử vong nếu khơng cấp cứu kịp thời.
+ Nhóm 4: (Chất gây mê, gây tê).
Các chất tác dụng lên hệ thần kinh trung ƣơng gây mê, gây tê nhƣ: êtanol
C2H5OH, hợp chất hydro carbua, rƣợu . . .
hi tiếp xúc thƣờng xuyên với các hoá chất này, nếu ở nồng độ thấp sẽ gây
nghiện, còn nếu ở nồng độ cao sẽ làm suy yếu hệ thần kinh trung ƣơng, thậm chí
có thể gây tử vong.
+ Nhóm 5: (Chất gây tác hại cho các cơ quan chức năng).
Gồm các hoá chất: benzen, chì, arsen As, thuỷ ngân Hg, phosphor . . . tác hại
của các hoá chất này gây tổn thƣơng đến gan, thận, hệ thần kinh làm ảnh hƣởng
đến sức khoẻ con ngƣời.
1.1.3 Tác hại của hóa chất:
+ Các yếu tố quyết định tác hại của chất độc:
Tác hại của chất độc đối với cơ thể ngƣời phụ thuộc vào: cấu trúc hoá học
của chất độc, liều lƣợng độc tố, thời gian tiếp xúc và trạng thái cơ thể ngƣời.
(Hậu quả nghiêm trọng: Gây ung thƣ, quái thai, ảnh hƣởng đến các thế hệ
tƣơng lai do đột biến gen và di truyền).
+ Tác hại của chất độc:
Ảnh hƣởng của chất độc cịn tuỳ thuộc vào tính chất của độc tố và trạng thái
cơ thể của con ngƣời.
Nếu độc tính yếu, nồng độ dƣới mức cho phép, cơ thể khoẻ mạnh, dù tiếp
xúc lâu con ngƣời vẫn khơng bị ảnh hƣởng gì. Nếu cơ thể yếu thì sẽ bị viêm mũi,
họng và một số biến chứng khác.
hi nồng độ quá giới hạn cho phép, sức đề kháng của cơ thể yếu, độc chất sẽ
gây nhiễm độc nghề nghiệp.
hi nồng độ quá cao, dù khoẻ mạnh và tiếp xúc trong thời gian ngắn con
ngƣời vẫn bị nhiễm độc cấp tính, có thể dẫn đến tử vong.
+ Đường xâm nhập của chất độc:
Chất độc có nhiều dạng: Rắn, lỏng, hơi, khói, bụi . . .và có thể xâm nhập vào
cơ thể con ngƣời theo các đƣờng:
10
- Hơ hấp: Hầu hết các chất độc thể khí, bụi . . . đều có thể theo đƣờng hơ hấp vào
phổi, đi thẳng vào máu truyền đến khắp các cơ quan, gây ra nhiễm độc. Trƣờng
hợp này nguy hiểm nhất.
- Tiêu hoá: Do ăn uống, hút thuốc khi làm việc hay nuốt phải chất độc ở đƣờng hô
hấp. Chất độc qua gan đƣợc lọc và thải bớt một phần, nên ít nguy hiểm hơn.
- Ngấm qua da: là các chất hoà tan trong mỡ và nƣớc nhƣ benzen, rƣợu . . . chúng
ngấm qua da và vào máu. Một số độc chất khác cịn ngấm qua tuyến mồ hơi lỗ
chân lông để vào máu.
1.2. Nguyên tắc và biện pháp cơ bản trong phịng ngừa tác hại của hóa chất
các biện pháp khẩn cấp
1.2.1. Cấp cứu:
hi bị nhiễm độc cấp tính qua đƣờng ruột, da, hơ hấp phải cấp cứu nạn nhân
kịp thời. Đồng thời phải tổ chức ngăn chặn sự nhiễm độc, nghiên cứu nguyên nhân
để tìm biện pháp cải thiện điều kiện làm việc.
(- ế hoạch cấp cứu: Sơ tán, phối hợp với y tế, cứu hoả và các cơ quan khác
- Tổ chức đội cấp cứu: Chuyên trách và không chuyên trách.
- Biện pháp sơ cứu: Di chuyển nạn nhân khỏi vùng nguy hiểm, hô hấp nhân tạo,
vệ sinh để làm giảm nông độ độc chất, dùng thuốc để hỗ trợ).
1.2.2.Biện pháp đề phòng về kỹ thuật:
Là những biện pháp tích cực và cơ bản nhất, đó là:
- Loại trừ nguyên liệu độc hoặc thay thế bằng ngun liệu có ít độc tố hơn.
- Cơ giới hố, tự động hóa q trình sản xuất hố chất.
- Che chắn hoặc cách ly nguồn phát sinh hoá chất nguy hiểm. Thƣờng xuyên kiểm
tra rò rĩ, nứt hở để sửa chữa và xử lý kịp thời.
- Thơng gió: Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà ngƣời ta thiết kế hệ thơng thơng gió phù
hợp để đảm bảo vệ sinh lao động và môi trƣờng công nghiệp.
- Tổ chức hợp lý q trình sản xuất.
- Xây dựng và kiện tồn chế độ cơng tác an tồn lao động.
1.2.3. Dụng cụ phịng hộ các nhân:
Đƣợc trang bị cho ngƣời lao động theo qui định của Nhà nƣớc bao gồm: Bảo
vệ cơ quan hô hấp, bảo vệ mắt, bảo vệ thân thể.
1.2.4. Biện pháp y tế:
hám sức khoẻ định kỳ để phát hiện ngƣời bị nhiễm độc và có hƣớng điều
trị kịp thời.
Giám định khả năng lao động và bố trí cơng tác thích hợp với điều kiện sức
khoẻ của ngƣời lao động.
2. Phòng chống bụi trong sản xuất
2.1. Định nghĩa và phân loại
11
2.1.1. Định nghĩa: Bụi là tập hợp nhiều hạt có kích thƣớc nhỏ, bé tồn tại lâu trong
khơng khí dƣới dạng bụi bay, bụi lắng và hệ khí dung nhiều pha gồm: hơi, khói,
mù. hi những hạt bụi bay lơ lửng trong khơng khí gọi là aerozon, khi chúng đọng
lại trên các bề mặt vật thể gọi là aerogen.
2.1.2. Phân loại và phát sinh nguồn gốc của bụi trong xây dựng:
* Phân loại: cú thể phõn loại theo cỏc cỏch sau:
- Theo nguồn gốc phát sinh: bụi vô cơ, bụi hữu cơ.
- Theo kích thƣớc:
+ > 10 Mm: rơi theo định luật Stoc thƣờng tồn tại ở dạng sƣơng mù, gọi là bụi
mù.
+ > 0,1 Mm: Chuyển động theo định luật Brao, chúng tồn tại ở dạng khói và có
thể vào phổi hoàn toàn.
- Theo tác hại cơ thể phân ra:
- Bụi gây nhiều độc chung: Pb, Hg, Benzen.
- Bụi gây dị ứng, viêm mũi, hen, viêm hang: Bông, len, gai, tinh dầu, phân hoá
học...
- Bụi gây sơ hoá phổi: Silic, Amiăng...
- Bụi gây nhiễm trùng: lơng, xƣơng, tóc...
+ Nguồn gốc phát sinh của bụi trong xây dựng:
- hi sản xuất vật liệu: Nghiền xi măng, nghiền đá, sản xuất gạch, vơi...
- hi phá dỡ cơng trình cũ: hoan đục bê tông, phá dỡ tƣờng cũ...
- hi vận chuyển vật liệu rời: Xi măng, vôi bột, cát...
- hi phun sơn, phun cát làm sạch bề mặt tƣờng nhà...
- hi trộn các loại vữa...
- hi cháy, bụi phát sinh dƣới dạng sản phẩm cháy khơng hồn tồn.
2.2. Tác hại của bụi v bin phỏp phũng chng
2.2.1. Tác hại của bụi:
Trong cỏc xí nghiệp sản xuất, bụi là những hạt vụn của các chất rắn bị phá vỡ khi
đánh bóng, trong gia cơng cắt gọt kim loại, xí nghiệp sản xuất…. Số lƣợng bụi
nhiều hay ít cịn tuỳ thuộc vào tính chất sản xuất và thời gian làm việc lài hay
ngắn. Bụi có ảnh hƣởng khơng tốt gây ra nhiều tác hại đối với cơ thể con ngƣời.
+ Đối với da: Bụi có thể xun qua da, có thể bịt kín các lỗ của tuyến nhờn, gây ra
mụn, nhọt, lở loét…Bụi có thể bịt kín các lỗ chân lơng làm mồ hội khơng thốt ra
ngồi đƣợc, do đó ảnh hƣởng đến sực bài tiết, thải nhiệt làm cho con ngƣời bứt rứt,
khó chịu.
+ Đối với mắt: Bụi có thể gây chấn thƣơng giác mạc, nếu vết thƣơng lớn có thể
gây thành sẹo. Do đó thị lực bị giảm sút, có khi bị hỏng mắt.
12
+ Đối với cơ quan hơ hấp: Bụi có kích thƣớc lớn hơn 50 m thƣờng rơi xuống đất
hoặc có vào cơ thể thì cũng dính ở lại mũi hoặc họng, đặc biệt là bụi dƣới 20 m sẽ
xâm nhập vào cuống phối hoặc phổi. Bụi to dính ở mũi hoặc cổ họng có thể gây
viêm mũi, viêm họng. Bụi nhỏ vào phổi cũng có thể gây viêm phổi hoặc ung thƣ
phổi. Nếu công nhân hút phải bụi silic sẽ bị tổn thƣơng ở phổi, hệ thần kinh, ống
tiêu hóa, gan, lá lách, thận…
+ Đối với cơ quan tiêu hóa: Bụi có thể viêm lợi, hỏng răng nhƣ bụi xi măng, bụi
đƣờng, bột.một số bụi nhƣ than chì, kẽm…khi bụi vào dạ dày làm giảm sút sự bài
tiết dịch vị, các bụi to có cạnh sắc có thể làm sây sát niêm mạc, dạ dày, viêm loét
dạ dày và gây những rối loạn về thiêu hóa.
+ Bệnh nhiễm bụi phổi: hi ta thở có lơng mũi và màng niên dịch của đƣờng hô
hấp nên phần lớn các hạt bụi có kích thƣớc lớn bị ngăn lại ( 5 Mm) ở hốc mũi ( tới
90%). Các hạt bụi nhỏ hơn theo khơng khí vào tận phế nang, ở đây bụi đƣợc các
lớp thực bào bao vây và tiêu diệt ( khoảng 90% nữa), số còn lại đọng ở phổi gây ra
một số bệnh bụi phổi.
2.2.2. Những biện pháp đề phòng chống bụi trong sản xuất
2.2.2.1. Biện pháp kỹ thuật
Cơ giới hóa và tự động hóa: Q trình sản xuất phát sinh bụi nhƣ nghiền, sàng,
xay, dập nguyên vật liệu, cân đong, đóng gói các chất ở dạng bột… nhằm giảm bớt
sự tiếp xúc của công nhân với bụi đồng thời giảm bớt công việc nặng nhọc cho
công nhân.
Tổ chức sản xuất bằng hệ thống kín:nghĩa là phải bao kín chỗ phát sinh ra bụi,
nhằm hạn chế bụi toả ra môi trƣờng xung quanh, đồng thời phải thƣờng xuyên
kiểm tra các thiết bị bao che và đƣờng ống vận chuyển.
Sản xuất bằng phƣơng pháp ẩm: sử dụng phƣơng pháp khoan ƣớt thay phƣơng
pháp khoan khơ, cắt gọt kim loại có dùng nƣớc tƣới… hi sản xuất bằng phƣơng
pháp ẩm sẽ giảm đƣợc lƣợng bụi tỏa ra ở môi trƣờng xung quanh.
Thay thế các nguyên vật liệu phát sinh bụi độc bằng các nguyên liệu ít độc hơn.
Thay thế phƣơng pháp sản xuất sinh ra nhiều bụi bằng phƣơng pháp ít bụi hơn.
Đặt các hệ thống hút bụi ngay ở chổ phát sinh ra bụi nhƣng phải tính tốn tốc độ và
liều lƣợng gió thích hợp với từng nơi, từng chỗ.
2.2.2.2. Phòng hộ và vệ sinh cá nhân:
Phòng hộ cá nhân: Cơng nhân làm việc ở những chỗ có nhiều bụi phải sử dụng đấy
đủ các trang bị phòng hộ đã đƣợc cấp phát nhƣ mũ, khẩu trang, áo quần, ủng,
kính… Các trang bị phòng hộ cá nhân phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Cách ly cơ thể với bụi.
- hông gây trở ngại lớn đến thao tác.
- hông làm khó thở, nóng bức, mệt mỏi.
13
- Vệ sinh cá nhân: Phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và triệt để, nhất là những nơi
có bụi độc nhƣ bụi chì, bụi thạch tím, …
- hơng đƣợc ăn uống hút thuốc ở các phân xƣởng.
- Trƣớc khi ăn phải rửa tay bằng xà phòng và đánh răng
- Phải tắm giặt sau mỗi ca làm việc.
- Muốn thực hiện các biện pháp phòng hộ và vệ sinh đƣợc tốt, có hiệu quả phải
chấp hành nghiệm chỉnh nội quy vệ sinh an tồn do nhà máy đề ra.
2.2.2.3. Thơng gió trong cơng nghiệp
+ Nhiệm vụ
- Thơng gió tạo ra khí hậu tốt để con ngƣời sống và làm việc dễ chịu, khơng bị
ngột ngạt hoặc nóng bức. Từ đó nâng cao năng suất lao động và đảm bảo đƣợc sức
khoẻ cho ngƣời lao động. Thơng gió có nhiệm vụ:
+ Thơng gió chống nóng
Phải đảm bảo đƣợc nhiệt độ, ẩm độ tƣơng đối và vận tốc gió trong tồn nhà
xƣởng ở giới hạn mong muốn. Tuy nhiên với biện pháp thông gió thơng thƣờng,
khơng dùng kỹ thuật điều tiết khơng khí, thì khơng đạt đƣợc ba yếu tố trên. Nên
u cầu chính của thơng gió chống nóng là khử nhiệt thừa sinh ra trong nhà xƣởng,
giới hạn ở mức độ qui định.
Dùng quạt và đƣờng ống để hút khơng khí nóng và ơ nhiễm trong nhà thải ra
ngồi, trong khi đó khơng khí sạch ở ngồi lùa vào nhà bằng con đƣờng tự nhiên
qua các cửa để bù lại lƣợng không khí bị hút đi.
Nhƣ vậy thơng gió chống nóng là trao đổi khơng khí giữa bên trong và ngồi
nhà xƣởng, đƣa khơng khí mát và sạch vào để thay thế khơng khí nóng ẩm, oi bức
từ trong ra.
+ Thơng gió khử bụi và hơi khí độc hại
Tại những nơi có bụi hay khí độc hại phải bố trí hệ thống hút khơng khí bị ơ
nhiễm thải ra ngồi, trƣớc khi thải ra cần phải lọc bụi hay khử chất độc đến giới
hạn an toàn theo qui định để tránh nhiễm bẩn khơng khí chung quanh. Đồng thời
đƣa khơng khí trong sạch từ ngồi vào bù chỗ khơng khí đã hút thải, lƣợng khơng
khí sạch này phải đủ để hồ lỗng hàm lƣợng bụi hoặc khí độc hại cịn sót lại trong
nhà xƣởng xuống đến mức nồng độ cho phép.
* Biện pháp thơng gió
+ Thơng gió tự nhiên: Thực hiện nhờ những yếu tố tự nhiên nhƣ nhiệt thừa và gió.
+ Thơng gió tự nhiên dưới tác dụng của áp lực nhiệt
Dƣới tác dụng của nhiệt, khơng khí bên trên nơi đó nóng lên và nhẹ hơn khơng khí
nguội chung quanh, tạo thành luồng bốc lên cao rồi theo các cửa bên trên mà thốt
ra ngồi. hơng khí nguội chung quanh và khơng khí mát từ bên ngồi theo các
cửa bên dƣới vào thay thế cho phần khơng khí nóng đã thốt đi.
+ Thơng gió tự nhiên dưới tác dụng của gió
14
Sự trao đổi khơng khí giữa bên trong và ngồi mà nhờ vào gió thổi từ phía áp suất
cao sang phía có áp suất thấp. Do đó cần bố trí nhà xƣởng có đƣờng thơng gió vào
và thơng gió ra.
* Thơng gió cơ khí
Dùng máy quạt chạy băng động cơ điện và hệ thống đƣờng ống để vận chuyển
khơng khí từ nơi này đến nơi khác.
Thơng gió cơ khí thổi vào.
hơng khí thơng gió hút ra.
3. Kỹ thuật phịng cháy, chữa cháy
3.1 Những kiến thức cơ bản về phòng cháy nổ
3.1.1.Định nghĩa quá trình cháy.
- Quá trình cháy là quá trình hố lý phức tạp, trong đó xảy ra các phản ứng hố học
có toả nhiệt và phát sáng. Các phản ứng cháy có kèm theo tiếng nổ đặc biệt có tác
hại lớn, vì ngồi nhiệt lƣợng lớn và ngọn lửa trần đƣợc tạo ra, cịn có sóng áp suất
do nổ, phá hủy các thiết bị và các cơng trình xung quanh.
- Quá trình cháy của vật chất (rắn, lỏng và khí) bao gồm các giai đoạn:
- Oxy hóa.
- Tự bắt cháy.
- Sự tích lũy nhiệt trong q trình oxy hóa làm cho tốc độ phản ứng tăng lên, xảy ra
sự bắt cháy và xuất hiện ngọn lửa.
- Quá trình cháy xuất hiện và phát triển cần ba yếu tố :
- Chất cháy.
- Chất oxy hóa (chủ yếu: oxy trong khơng khí >(14 15)%);
- Chất mồi bắt cháy.
Bản chất và trạng thái của chất cháy có ảnh hƣởng rất lớn đến tốc độ cháy. Chất
cháy trong thực tế rất phong phú, có thể ở dạng rắn, lỏng hoặc khí, dạng cục hay
dạng bột, VD: than, gỗ , tre nứa, xăng, dầu, khí mê tan, hydrơ, ơxit cácbon CO, ...
Mồi bắt cháy hoặc nguồn nhiệt cũng có nhiều dạng nhƣ ngọn lửa trần, tia lửa
điện,hồ quang điện, tia lửa sinh ra do ma sát, do chập điện, … Mồi bắt cháy phải
có dự trữ một năng lƣợng tối thiểu, có khả năng gia nhiệt cho hỗn hợp cháy trong
một thể tích tối thiểu lên tới nhiệt độ tự bốc cháy. Sự cháy xảy ra khi lƣợng nhiệt
cần cung cấp cho hỗn hợp đủ để cho phản ứng bắt đầu và lan rộng
Nhiệt độ chớp cháy, nhiệt độ bốc cháy, nhiệt độ tự bốc cháy.Giả sử có một chất
cháy ở trạng thái lỏng, ví dụ nhiên liệu diezel, đƣợc đặt trong cốc bằng thép. Cốc
đƣợc nung nóng với tốc độ nâng nhiệt độ xác định. hi tăng dần nhiệt độ của nhiên
liệu thì tốc độ bốc hơi của nó cũng tăng dần. Nếu đƣa ngọn lửa trần đến miệng cốc
thì ngọn lửa sẽ xuất hiện kèm theo tiếng nổ nhẹ, nhƣng sau đó ngọn lửa lại tắt
ngay.Vậy, nhiệt độ tối thiểu tại đó ngọn lửa xuất hiện khi tiếp xúc với ngọn lửa
15
trần sau đó tắt ngay gọi là nhiệt độ chớp cháy của nhiên liệu.Nếu ta tiếp tục nâng
nhiệt độ của nhiên liệu cao hơn nhiệt độ chớp cháy thì sau khi đƣa ngọn lửa trần
tới miệng cốc quá trình cháy xuất hiện sau đó ngọn lửa vẫn tiếp tục cháy.Nhiệt độ
tối thiểu tại đó ngọn lửa xuất hiện và khơng bị dập tắt gọi là nhiệt độ bốc cháy của
nhiên liệu.Nung nóng bình có chứa metan và khơng khí, từ từ ta sẽ thấy ở nhiệt độ
nhất định thì hỗn hợp khí trong bình sẽ tự bốc cháy mà khơng cần có sự tiếp xúc
với ngọn lửa trần. Vậy, nhiệt độ tối thiểu tại đó hỗn hợp khí tự bốc cháy không cần
tiếp xúc với ngọn lửa trần gọi là nhiệt độ tự bốc cháy của nó.
Áp suất tự bốc cháy. Áp suất tự bốc cháy của hỗn hợp khí là áp suất tối thiểu tại đó
q trình tự bốc cháy xảy ra. Áp suất tự bốc cháy càng thấp thì nguy cơ cháy, nổ
càng lớn.
Thời gian cảm ứng của quá trình tự bốc cháy. hoảng thời gian từ khi đạt đến áp
suất tự bốc cháy cho đến khi ngọn lửa xuất hiện gọi là thời gian cảm ứng. Thời
gian cảm ứng càng ngắn thì hỗn hợp khí càng dễ cháy, nổ.
Ví dụ: Sự cháy của hydrocacbon ở trạng thái khí với khơng khí có thời gian cảm
ứng chỉ vài phần trăm giây, trong khi đó thời gian này của vài loại than đá trong
khơng khí kéo dài hàng ngày thậm chí hàng tháng.
3.1.2. Nguyên nhân gây cháy, nổ.
- Cháy do nhiệt độ cao đủ sức đốt cháy một số chất nhƣ que diêm, dăm bào, gỗ
(750 800) C , khi hàn hơi, hàn điện, ...
- Nguyên nhân tự bốc cháy: gỗ thông 250 C , giấy 184 C , vải sợi hoá học 180
C,
- Cháy do tác dụng của hoá chất, do phản ứng hóa học: một vài chất nào đó khi tác
dụng với nhau sẽ gây ra hiện tƣợng cháy.
- Cháy do điện: khi chất cách điện bị hƣ hỏng, do quá tải hay ngắn mạch chập điện,
dịng điện tăng cao gây nóng dây dẫn, do hồ quang điện sinh ra khi đóng cầu dao
điện, khi cháy cầu chì, chạm mach, ...
- Cháy do ma sát tĩnh điện của các vật thể chất cháy với nhau, nhƣ ma sát mài, .
- Cháy do tia bức xạ: tia nắng mặt trời khi tiếp xúc với những hỗn hợp cháy, nắng
rọi qua những tấm thủy tinh lồi có thể hội tụ sức nóng tạo thành nguồn.
- Cháy do sét đánh, tia lửa sét.
- Cháy do áp suất thay đổi đột ngột: trƣờng hợp này dễ gây nổ hơn gây cháy. hi
đổ nƣớc nguội vào nƣớc kim loại nóng chảy gây nổ; bởi vì khi nƣớc nguội gặp
nhiệt độ cao sẽ bốc hơi, tức khắc kéo theo tăng áp suất gây nổ. VD: Chất pH3 bình
thƣờng khơng gây nổ khi có oxy, nhƣng khi hạ áp suất xuống lại gây ra nổ.
Cháy nổ:
Trong công nghiệp hay dùng các thiết bị có nhiệt độ cao nhƣ lị đốt, lị nung, các
đƣờng ống dẫn khí cháy, các bể chứa nhiên liệu dễ cháy gặp lửa hay tia lửa điện có
16
thể gây cháy, nổ.
Nổ lý học: là trƣờng hợp nổ do áp suất trong một thể tích tăng cao mà vỏ bình chứa
khơng chịu nổi áp suất nén đó nên bị nổ.
Nổ hoá học: là hiện tƣợng nổ do cháy cực nhanh gây ra (thuốc súng, bom, đạn,
mìn, ... ).
3.1.3. Các biện pháp phịng chống cháy nổ.
- Nổ thƣờng có tính cơ học và tạo ra mơi trƣờng áp lực lớn làm phá huỷ nhiều thiết
bị, cơng trình, ... xung quanh.
- Cháy nhà máy, cháy chợ, các nhà kho,.. gây thiệt hại về ngƣời và của, tài sản của
nhà nƣớc, doanh nghiệp và của tƣ nhân. ảnh hƣởng đến an ninh trật tự và an tồn
xã hội. Vì vậy cần phải có biện pháp phịng chống cháy, nổ một cách hữu hiệu.
+ Biện pháp hành chính, pháp lý.
- Điều 1 Pháp lệnh phòng cháy chữa cháy 4.10-1961 đã quy định rõ: “Việc phòng
cháy và chữa cháy là nghĩa vụ của mỗi cơng dân” và “ trong các cơ quan xí nghiệp,
kho tàng, công trƣờng, nông trƣờng, việc PCCC là nghĩa vụ của toàn thể cán bộ
viên chức và trƣớc hết là trách nhiệm của thủ trƣởng đơn vị ấy”.
- Ngày 31/5/1991 Chủ tịch HĐBT (nay là Thủ tƣớng chính phủ) đã ra chỉ thị về
tăng cƣờng công tác PCCC. Điều 192, 194 của Bộ luật hình sự nƣớc CHXHCNVN
quy định trách nhiệm hình sự đối với mọi hành vi vi phạm chế độ, quy định về
PCCC.
* Biện pháp kỹ thuật.
+ Nguyên lý phòng , chống cháy, nổ.
- Nguyên lý phòng cháy, nổ là tách rời ba yếu tố: chất cháy, chất ơxy hố và mồi
bắt lửa, thì cháy nổ khơng thể xảy ra đƣợc.
- Nguyên lý chống cháy, nổ là hạ thấp tốc độ cháy của vật liệu đang cháy đến mức
tối thiểu và phân tán nhanh nhiệt lƣợng của đám cháy ra ngoài.
Để thực hiện hai nguyên lý này trong thực tế có thể sử dụng các giải pháp khác
nhau:
- Trang bị phƣơng tiện PCCC (bình bọt AB, Bình.)CO2 , bột khô nhƣ cát, nƣớc,
- Huấn luyện sử dụng các phƣơng tiện PCCC, các phƣơng án PCCC.
- Cơ khí và tự động hố q trình sản xuất có tính nguy hiểm về cháy, nổ.
- Hạn chế khối lƣợng của chất cháy (hoặc chất ơxy hố) đến mức tối thiểu cho
phép về phƣơng diện kỹ thuật.
- Tạo vành đai phòng chống cháy. Ngăn cách sự tiếp xúc của chất cháy và chất ơxy
hố khi chúng chƣa tham gia vào q trình sản xuất. Các kho chứa phải riêng biệt
và cách xa các nơi phát nhiệt. Xung quanh các bể chứa, kho chứa có tƣờng ngăn
cách bằng vật liệu khơng cháy.
- Cách ly hoặc đặt các thiết bị hay công đoạn dễ cháy nổ ra xa các thiết bị khác và
17
những nơi thống gió hay đặt hẳn ngồi trời.
- Loại trừ mọi khả năng phát sinh ra mồi lửa tại những chỗ sản xuất có liên quan
đến các chất dễ chay nổ.
- Thiết bị phải đảm bảo kín, để hạn chế thốt hơi, khí cháy ra khu vực sản xuất.
- Dùng thêm các chất phụ gia trơ, các chất ức chế, các chất chống nổ để giảm tính
cháy nổ của hỗn hợp cháy.
+ Các phƣơng tiện chữa cháy.
Bảng 6.1. Phân loại phƣơng tiện và thiết bị chữa cháy.
Nhóm
phƣơng
Phƣơng tiện và thiết bị chữa
tiện và thiết bị
cháy cụ thể
chữa cháy
Xe chữa cháy có téc
1. Phƣơng tiện
nƣớc. Xe bơm chữa
chữa cháy cơ giới:
cháy.
a). Ơ tơ chữa cháy
Xe chữa cháy sân bay.
- xe chuyên dụng.
Xe chở thuốc bọt chữa
cháy. Xe chở vòi chữa
cháy.
b).Máy bơm chữa
cháy
2. Bình chữa cháy
cầm tay và bình lắp
trên giá có bánh xe.
Xe thang chữa cháy
Xe thơng tin và ánh sáng.
Máy bơm chữa cháy đặt trên rơ
mc.
Bình chữa cháy bằng bọt hóa học
A.B. Bình chữa cháy bằng bọt
hịa khơng khí. Bình chữa cháy
bằng khí CO2 ..
Bình chữa cháy bằng bột khô MFZ.
3. Hệ thống thiết bị chữa cháy tự Hệ thống chữa cháy tự động / nửa tự động
động, nửa tự động.
bằng nƣớc
Hệ thống chữa cháy bằng bọt.
Hệ thống chữa cháy bằng khí. Hệ
thống chữa cháy bằng bột. Hệ
thống phát hiện nhiệt .
Hệ thống phát hiện khói.
Hệ thống phát hiện lửa.
18
4. Các phƣơng tiện và thiết bị
chữa cháy khác.
Phƣơng tiện chứa nƣớc, đựng cát chữa cháy.
Họng nƣớc chữa cháy bên trong nhà.
Tín hiệu báo: “Nguy hiểm”; “An tồn”... Tủ
đựng vịi, giá đỡ bình chữa cháy.
Xẻng xúc.
Hình 6.1. Bình chữa cháy.
19
Các chất chữa cháy là chất đƣa vào đám cháy nhằm dập tắt nó nhƣ:
Nƣớc: Nƣớc có ẩn nhiệt hố hơi lớn làmgiảm nhanh nhiệt độ nhờ bốc hơi. Nƣớc
đƣợc sử dụng rộng rãi để chống cháy và có giá thành rẻ. Tuy nhiên không thể dùng
nƣớc để chữa cháy các kim loại hoạt tính nhƣ K, Na, Ca hoặc đất đèn và các đám
cháy có nhiệt độ cao hơn 1700 C .
Bụi nƣớc. Phun nƣớc thành dạng bụi làm tăng đáng kể bề mặt tiếp xúc của nó với
đám cháy. Sự bay hơi nhanh các hạt nƣớc làm nhiệt độ đám cháy giảm nhanh và pha
loãng nồng độ chất cháy, hạn chế sự xâm nhập của ôxy vào vùng cháy. Bụi nƣớc chỉ
đƣợc sử dụng khi dòng bụi nƣớc trùm kín đƣợc bề mặt đám cháy.
Hơi nƣớc. Hơi nƣớc cơng nghiệp thƣờng có áp suất cao nên khả năng dập tắt đám
cháy tƣơng đối tốt. Tác dụng chính của hơi nƣớc là pha loãng nồng độ chất cháy và
ngăn cản nồng độ ôxy đi vào vùng cháy. Thực nghiệm cho thấy lƣợng hơi nƣớc cần
thiết phải chiếm 35% thể tích nơi cần chữa cháy thì mới có hiệu quả.
Bình chữa cháy CO2
CO2 đƣợc mạp vào bình chịu áp lực cao, dùng để dập cháy, có độ tin cậy cao, , thao tác
sử dụng đơn giản thuận tiện, hiệu quả. Tác dụng: bình CO2thơng thƣờng dùng để chữa
những đám cháy ở những nơi kín gió , trong phịng kín thể tích nhỏ, buồng, hầm máy
móc, thiết bị điện …
- Sử dụng: khi xảy ra cháy xách bình tiếp cận đám cháy, một tay cầm loa phun hƣớng
vào gốc lửa tối thiểu là. 0,5[m], cịn tay kia mở van bình hoặc bóp cị (tùy theo từng loại
20
bình). Khí phun có tác dụng hạ thấp nhiệt độ của đám cháy (chữa cháy bằng phƣơng
pháp làm lạnh. Sau đó khí ơxy khuyếch tán vào vùng cháy. hi hàm lƣợng ơxy nhỏ .
hơn 140/0 thì đám cháy sẽ tắt (chữa cháy bằng phƣơng pháp làm loãng nồng độ).
- Những điểm chú ý khi sử dụng bảo quản.. .bình
- hơng đƣợc phun khí CO2 vào ngƣời vì sẽ gây bỏng lạnh.
- hi phun tay cầm loa phun phải cầm. đúng vị tay cầm (vì cầm vào các vị trí kác sẽ gây
bỏng lạnh).
Bình chữa cháy CO2 phải đƣợc đặt ở những nơi râm mát và dễ lấy thuận
tiện khi sử dụng
Ba tháng kiểm tra lƣợng khí trong bình 1 lần bằng phƣơng pháp cân phải đƣợc đặt ở
những nơi râm mát và dễ lấy thuận tiện khi
lạnh). Sau đó khí CO2 bao phủ lên toàn bộ bề mặt của đám cháy làm giảm nồng độ ơxy
. làm giảm
COtán
tồn bộ
mặt
của đám
cháy
nồng
2bao
khuyếch
vo phủ
vùnglên
cháy.
hi bề
hàm
lƣợng
ơxy nhỏ
hơn 140/0 thì
đámđộcháy sẽ tắt (chữa
cháy bằng phƣơng pháp làm lỗng nồng độ).
Hình 6.4. Bình chữa cháy MFZ
21
Bình bột chữa cháy.
- Tác dụng: dùng chữa cháy những đám cháy nhỏ, mới phát sinh. Các
loại bình bột này có thể chữa đƣợc tất cả các chất cháy dạng rắn, lỏng, khí hóa chất
và chữa cháy điện có điện thế dƣới 50[kV].
- Bình chữa cháy bột khơ thuộc hệ MFZ là thiết bị chữa cháy bên trong
chứa khí N 2
làm lực đẩy để phun thuốc bột khô dập tắt đám cháy. Bình chữa cháy bột
khơ hệ MFZ dùng để chữa các đám cháy xăng dầu, khí cháy, thiết bị điện … an
toàn cao trong sử dụng, thao tác đơn giản, dễ kiểm tra, hiệu quả chữa cháy cao.
- Sử dụng: khi xảy ra cháy, xách bình đến gần đám cháy, lộn bình lên
xuống khoảng 3 – 4 lần, sau đó đặt bình xuống, rút chốt bảo hiểm ra, tay trái cầm
vòi hƣớng vào đám cháy, tay phải ấn tay cò, phun bột vào gốc lửa.
- Những điểm chú ý khi sử dụng bảo quản.
- hi phun đứng xuôi theo chiều gió.
- Bảo quản: Đặt bình ở những nơi khơ ráo, râm mát và dễ lấy thuận tiện
khi sử dụng, tránh nơi có nhiệt độ cao hơn 50[ C ].
Ba tháng kiểm tra bình 1 lần nếu kim đồng hồ áp suất chỉ về vạch đỏ thì
phải mang bình đi nạp lại.
Bột chữa cháy. Là chất chữa cháy rắn dùng để chữa cháy kim loại, các
chất rắn và chất lỏng. Ví dụ để chữa cháy kim loại kiềm ngƣời ta sử dụng bột
khô gồm 96% CaCO3 +1%graphit+1%x phịng, ...
Cc chất halogen: loại ny cĩ hiệu quả rất lớn khi chữa chy. Tc dụng chính l
kìm hm tốc độ cháy. Các chất này dễ thấm ƣớt vào vật cháy, nên hay dùng chữa
cháy các chất khó thấm ƣớt nhƣ bơng, vải, sợi vv.. Đó là brometyl ( CH3Br ) hay
tetraclorua cacbon ( CaCl4 ).
Bình chữa cháy bọt hóa học.
Bình bọt hóa học gồm hai phần: bình sắt bên ngồi đựng dung dịch
natri bicacbơnat, bình thủy tinh bên trong đựng dung dịch aluminsunfat.
Tác dụng: dùng chữa những đám cháy xăng dầu có nhiệt độ bốc cháy
nhỏ hơn 45[ C ] với diện tích cháy 1[ m2 ]. Nó chữa cháy các chất lỏng có hiệu
quả, tuy nhiên có thể chữa cháy các chất rắn, nhƣng không chữa cháy điện, đất
đèn, kim loại, hợp kim loại v.v….
Bảo quản: bình ln ln ở vị trí thẳng đứng, thƣờng xun giữ vịi
thơng suốt. Bảo quản nơi khơ ráo, thống mát.
hi có cháy, xách bình đến gần chỗ cháy; dốc ngƣợc bình, đập chốt
22
xuống nền nhà. Phản ứng tạo bọt tiến hành, bọt phun ra khỏi vòi phun.
Bọt chữa cháy: Còn gọi là bọt hoá học, Chúng đƣợc tạo ra bởi phản ứng
giữa hai chất: sunphát nhơm và bicacbonat natri NaHCO3.Trong đó có CO2 là một
loại khí mà tạo ra bọt. Bọt có tác dụng cách ly đám cháy với khơng khí bên ngồi,
ngăn cản sự xâm nhập của ơxy vào vùng cháy. Bọt hoá học đƣợc sử dụng để chữa
cháy xăng dầu hay các chất lỏng khác.
Hình 6.5. Xe chữa cháy.Hình 6.6. Máy bơm chữa cháy.
Xe chữa cháy và máy bơm chữa cháy thơng dụng.
Xe chữa cháy là loại xe có các trang thiết bị chữa cháy nhƣ: lăng, vòi, dụng
cụ chữa
cháy, nƣớc và thuốc bọt chữa cháy, ngăn chiến sỹ ngồi, bơm ly tâm để phun nƣớc
hoặc bọt chữa cháy. Xe chữa cháy gồm nhiều loại nhƣ: xe chữa cháy chuyên dụng,
xe thơng tin và ánh sáng, xe phun bọt hịa khơng khơng khí, xe rải vịi, xe thang và
xe phục vụ. Xe chữa cháy chuyên dụng dùng để chữa cháy trong các trƣờng hợp
khác nhau. Cứu chữa những đám cháy trên cao phải sử dụng xe thang, chữa cháy
khi trời tối và đám cháy lớn, có nhiều khói phải sử dụng xe thơng tin, ánh sáng, xe
rải vịi, xe hút khói .v.v…
Xe chữa cháy nói chung phải có động cơ tốt, tốc độ nhanh, đi đƣợc trên nhiều loại
đƣờng khác nhau. Để giúp lực lƣợng chữa cháy hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình,
ngay từ khâu thiết kế cơng trình đã phải đề cập đến đƣờng xá, nguồn nƣớc, bến bãi
lấy nƣớc cho xe chữa cháy.
Bơm trong xe chữa cháy có cơng suất trung bình (90 300) mã lực, lƣu lƣợng
phun nƣớc (20 45)[l/s], áp suất nƣớc trung bình (8 9)[at], chiều sâu hút nƣớc
tối đa từ (6 7)[m]. hối lƣợng nƣớc mang theo xe (950 4.000)[lít].
Xe chữa cháy chuyên dụng. Đƣợc trang bị cho các đội chữa cháy chuyên nghiệp
của thành phố hay thị xã. Xe chữa cháy loại này gồm: xe chữa cháy, xe thơng tin
và ánh sáng, xe phun bọt hố học, xe hút khói vv.. Xe đƣợc trang bị dụng cụ chữa
23
cháy, nƣớc và dung dịch chữa cháy (lƣợng nƣớc đến (400 5.000)[lít], lƣợng chất
tạo bọt 200 lít.)
Phƣơng tiện báo và chữa cháy tự động. Phƣơng tiện báo tự động dùng để phát
hiện cháy từ đâu và báo ngay về trung tâm chỉ huy chữa cháy. Phƣơng tiện chữa
cháy tự động là phƣơng tiện tự động đƣa chất cháy vào đám cháy và dập tắt ngọn
lửa.
Hình 6.7. Dụng cụ báo cháy.
Các trang bị chữa cháy tại chỗ. Đó là các loại bình bọt hố học, bình CO2 , bơm
tay, cát, xẻng, thùng, xô đựng nƣớc, câu liêm, vv... Các dụng cụ này chỉ có tác
dụng chữa cháy ban đầu và đƣợc trang bị rộng rãi cho các cơ quan, xí nghiệp, kho
tàng.
Hình 6.8. Các trang bị chữa cháy tại chỗ.
Kỹ thuật vận hành các phƣơng tiện và thiết bị chống cháy, nổ.
Thiết bị phòng chống cháy, nổ đƣợc phân ra hai loại:
24