Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Kế toán vật tư tại công ty TNHH Thêu Việt Hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.44 MB, 88 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp
MỤC LỤC
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4
Luận Văn Tốt Nghiệp
BẢNG KÊ CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ đầy đủ
CP Cổ phần
PXK Phiếu xuất kho
PNK Phiếu nhập kho
BPBH Bộ phận bán hàng
BPQLDN Bộ phận quản lý doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NVL Nguyên vật liệu
CCDC Công cụ dụng cụ
GTGT Giá trị gia tăng
QTSX Quá trình sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
KT Khấu trừ
KCS Kiểm tra chất lượng
HDCV Hướng dẫn công việc
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4
Luận Văn Tốt Nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước Việt Nam đang trên đà đổi mới.Nền kinh tế đã có nhiều
đổi
thay đáng kể. Cùng với những chuyển biến đó, hoạt động sản xuất ra
của
cải vật chất diễn ra trên quy mô lớn, với chất lượng và hiệu quả ngày
càng
cao nhưng trong nền kinh tế thị trường đầy cơ hội và thách thức
không


phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đứng vững trên thị trường, mà
phải
đương đầu với những khó khăn và rủi ro. Sự canh tranh, ganh đua
nhau,
giành giật chiếm lĩnh thị trường, đáp ứng nhu cầu thị hiếu người
tiêu
dùng diễn ra hơn lúc nào hết.
Trong hoạt động sản xuất, các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp
để sản xuất ra sản phẩm với số lượng nhiều, chất lượng cao nhất chi phí
thấp nhất và thu được lợi nhuận nhiều nhất. Để đạt được mục tiêu này

bất kỳ một người quản lý nào cũng phải nhận thức được vai trò của

thông tin kế toán nói chung, kế toán vật tư nói riêng. Việc tổ chức công tác
kế toán vật tư để kế toán phản ánh đầy đủ, kịp

thời, chính xác số hiện có và
tình hình biến động vật tư ở doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai
trò đó được thể hiện

qua việc giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp có những
thông tin kịp thời
và chính xác để lựa chọn phương án sản xuất kinh
doanh một cách tốt
nhất, lập dự toán chi phí vật tư đảm bảo cung cấp đủ
đúng chất
lượng và kịp thời cho sản xuất giúp cho quá trình sản xuất diễn
ra nhịp
nhàng đúng kế hoạch đồng thời xác định được nhu cầu vật tư
dự

trữ hợp lý tránh gây ứ đọng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư
nhằm
hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Công ty TNHH THÊU VIỆT HOA là một công ty thêu, mặt 3ang sản
xuất chủ yếu là các loại sản phẩm thêu như thêu quần áo, thêu khăn, mũ,
phù hiệu…vv. Nên chủng loại các loại vật tư cũng tương đối lớn
.Chính vì
vậy công tác kế toán
vật tư
ở công ty rất
được chú trọng và được xem là
một bộ phận quản lý không thể thiếu
được trong toàn bộ công tác quản lý
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4
3
Luận Văn Tốt Nghiệp
của công ty.
Với những lý do trên, em quyết định lựa chọn đề tài: “Kế toán vật tư
tại công ty TNHH Thêu Việt Hoa
”. Đề tài này
ngoài phần mở đầu và
kết luận gồm có 3 phần:
Chương I: Lý luận chung về kế toán vật tư trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng kế toán vật tư tại công ty TNHH Thêu Việt Hoa.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện kế toán vật tư tại công ty TNHH
Thêu Việt Hoa.
Mặc dù rất cố gắng và luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy
giáo TS Chúc Anh Tú và các anh chị trong phòng kế toán của công ty
,
nhưng do nhận thức và trình độ

hạn chế, nên báo cáo chắc chắn không
tránh khỏi những tồn tại thiếu
sót.
Do vậy, em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo, các cô
chú, anh chị phòng tài vụ trong công ty cùng toàn bộ các bạn đọc nhằm
hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn T.S Chúc Anh Tú
và các
cô chú, anh chị ở phòng Kế toán tài chính công ty TNHH Thêu Việt Hoa
đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4
4
Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1 - LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VẬT TƯ
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1KHÁI QUÁT VỀ VẬT TƯ
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm vật tư
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu
NVL là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất (QTSX), là cơ
sở cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong QTSX kinh doanh NVL chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định NVL bị thay đổi hình thái
ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Đặc điểm của vật liệu:
- Sau mỗi chu kỳ sản xuất NVL được tiêu dùng toàn bộ hình thái vật
chất ban đầu của nó không tồn tại. Nói cách khác NVL bị tiêu hao hoàn toàn
hay bị biến dạng đi trong quá trình sản xuất và cấu thành hình thái vật chất
của sản phẩm.
- Giá trị NVL được chuyển dịch toàn bộ và chuyển dịch một lần vào giá
trị sản xuất ra, nên NVL chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất
sản phẩm. Bởi vậy chỉ cần một sự biển động nhỏ của NVL cũng ảnh hưởng

trực tiếp đến các chỉ tiêu quan trọng khác như: sản lượng, chất lượng sản
phẩm, doanh thu, lợi nhuận
- Xuất phát từ các đặc điểm trên ta thấy nguyên vật liệu có một vai trò rất
quan trọng đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các
khâu thu mua, bảo quản, sử dụng. Trong một chừng mực nào đó giảm mức
tiêu hao NVL là cơ sở tăng thêm lợi ích cho doanh nghiệp cũng như toàn xã
hội, tiết kiệm nguồn tài nguyên.
1.1.1.2 Khái niệm, đặc điểm của công cụ, dụng cụ:
CCDC là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và
thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Tham gia vào một hay
nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau mà vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu. Giá trị hao mòn dần được chuyển dịch một lần hoặc từng lần vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Đặc điểm của CCDC:
- Không biến đổi hình thái vật chất ban đầu.
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4
5
Luận Văn Tốt Nghiệp
- Thời gian sử dụng ngắn hơn quy định về tài sản cố định.
- Giá trị nhỏ hơn mười triệu đồng.
Vai trò của CCDC: CCDC có vai trò rất quan trọng. Nó tham gia vào một
hay nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh có tác dụng hỗ trợ, trợ giúp, đảm bảo
an toàn và tham gia gián tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Phân loại vật tư
1.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh NVL bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ có tính năng hóa học khác nhau, có công dụng và mục đích sử dụng khác
nhau, nguồn hình thành khác nhau. Tuy nhiên, ta có các tiêu thức phân loại sau:
∗ Theo vai trò và chức năng của NVL đối với quá trình sản xuất kinh
doanh, NVL được phân chia thành:

- NVL chính: là những loại NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất thì
cấu thành lên thực thể vật chất, thực thể chính như: sắt, thép trong doanh
nghiệp cơ khí; vải trong doanh nghiệp may; chỉ trong doanh nghiệp thêu
Ngoài ra bán thành phẩm mua ngoài cũng được coi là NVL chính như các chi
tiết, bộ phận của sản phẩm do doanh nghiệp mua ngoài để lắp rắp hoặc gia
công chế tạo sản phẩm. Ví dụ: lốp, xích lắp ráp thành xe đạp trong doanh
nghiệp sản xuất xe đạp; sợi mua trong doanh nghiệp dệt
- Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm nhưng có tác dụng nhất định
và cần thiết cho quá trình sản xuất. Ví dụ: thuốc nhuộm vải, keo, băng dính,
- Nhiên liệu: là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản
phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn như (than,
củi, ), thể lỏng (xăng, dầu, ), thể khí (hơi đốt, khí ga, ).
- Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng của máy móc mà doanh
nghiệp mua về để phục vụ cho việc thay thế các bộ phận, phương tiện vận tải,
máy móc thiết bị như: vòng bi, vòng đệm,
- Thiết bị xây dựng cơ bản và vật kết cấu:
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: là thiết bị sử dụng cho công việc xây dựng cơ
bản (bao gồm thiết bị cần lắp và không cần lắp) như: thiết bị vệ sinh, thiết bị
thông gió, thiết bị truyền hơi ấm,
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4
6
Luận Văn Tốt Nghiệp
+ Vật kết cấu: là những bộ phận của sản phẩm xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp tự sản xuất hoặc mua của doanh nghiệp khác để lắp ráp vào công trình
xây dựng cơ bản. Ví dụ: bê tông đúc sẵn, kim loại đúc sẵn,
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu đặc trưng, các loại vật liệu loại
ra trong quá trình sản xuất, phế liệu thu hồi.
∗ Căn cứ vào nguồn hình thành:

- Vật liệu mua ngoài: mua từ thị trường trong nước và ngoài nước.
- Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
- Vật liệu tự gia công, chế biến.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng:
- Vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất.
- Vật liệu sử dụng vào các mục đích khác.
1.1.2.2 Phân loại công cụ dụng cụ
CCDC trong doanh nghiệp sản xuất khác nhau cũng có sự phân chia
khác nhau, song nhìn chung CCDC được chia thành các loại sau:
- Dụng cụ giá lắp chuyên dùng cho sản xuất.
- Dụng cụ đồ nghề.
- Dụng cụ quản lý.
- Quần áo bảo hộ lao động.
- Khuôn mẫu đúc sẵn.
- Lán trại tạm thời.
- Các loại bao bì dùng chứa đựng hàng hóa, vật liệu.
* Trong công tác quản lý dụng cụ được chia làm 3 loại sau:
- CCDC lao động: bao gồm các loại công cụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.
- Bao bì luân chuyển: là các loại bao bì sử dụng nhiều lần cho nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh. Trị giá bao bì luân chuyển khi xuất dùng được phân
bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán.
- Đồ dùng cho thuê: bao gồm các loại đồ dùng mà doanh nghiệp chuyên
dùng để cho thuê.
* Căn cứ vào số lần phân bổ CCDC gồm:
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4
7
Luận Văn Tốt Nghiệp
- CCDC phân bổ 1 lần.
- CCDC phân bổ nhiều lần.
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán vật tư.

1.1.3.1 Yêu cầu của công tác quản lý vật tư.
Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến
hành được đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại vật tư
đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất. Đấy là một vấn
đề bắt buộc mà nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được.
Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại vật tư có tác động mạnh
mẽ đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó yêu
cầu quản lý chúng thể hiện một số điểm sau:
- Thu mua: vật tư là tài sản dự trữ sản xuất thường xẩy ra biến động do
các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành cung ứng vật tư nhằm đáp ứng
kịp thời cho sản xuất. Cho nên khâu mua phải quản lý về khối lượng quản lý
có hiệu quả, chống thất thoát vật tư, việc thu mua theo đúng yêu cầu sử dụng,
giá mua hợp lý, thích hợp với chi phí thu mua để hạ thấp giá thành sản phẩm.
- Bảo quản: việc dự trữ vật tư tại kho, bãi cần được thực hiện theo đúng
chế độ quy định cho từng loại vật tư phù hợp với tính chất lý, hoá của mỗi
loại, mỗi quy mô tổ chức của doanh nghiệp tránh tình trạng thất thoát, lãng phí
vật tư đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với vật tư.
- Dự trữ: xuất phát từ đặc điểm của vật tư chỉ tham gia việc dự trữ vật
tư như thế nào để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện tại là điều kiện
hết sức quan trọng. Mục đích của dự trữ là đảm bảo cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh không quá ứ đọng vốn nhưng không làm gián đoạn quá trình sản
xuất. Hơn nữa, doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức dự trữ vật tư cần
thiết, tối đa, tối thiểu cho sản xuất, xây dựng, xác định mức tiêu hao vật tư.
- Sử dụng: sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở xác định mức chi
phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp, chi phí sản xuất, giá thành
sản phẩm, tăng thu nhập tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4
8
Luận Văn Tốt Nghiệp
sử dụng cần quán triệt nguyên tắc sử dụng đúng mức quy định sử dụng

đúng quy trình sản xuất đảm bảo tiết kiệm chi phí trong giá thành.
Như vậy để tổ chức tốt cô
ng tác quản lý vật tư nói chung và hạch toán
vật tư nói riêng đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định. Điều kiện quan
trọng đầu tiên là các doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản vật
tư, kho phải được trang bị các phương tiện bảo quản và cân, đo, đong, đếm
cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp
và có khả năng nắm vững và thực hiện việc ghi chép ban đầu cũng như sổ
sách hạch toán kho. Việc bố trí, sắp xếp vật tư trong kho phải đúng yêu cầu
và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất và theo dõi kiểm tra.
Đối với mỗi thứ vật tư phải xây dựng định mức dự trữ, xác định rõ giới hạn
dự trữ tối thiểu, tối đa để có căn cứ phòng ngừa các trường hợp thiếu vật tư
phục vụ sản xuất hoặc dự trữ vật tư quá nhiều gây ứ đọng vốn.
Ngoài ra phải xác định rõ trách nhiệm vật chất của các cá nhân và tổ
chức có liên quan đến sự an toàn của vật tư trong các khâu thu mua, dự trữ và
sử dụng. Xây dựng quy chế xử lý rõ ràng, nghiêm ngặt các trường hợp vật tư
ứ đọng, kém phẩm chất, hao hụt, giảm giá.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán vật tư
Nhận thức được vị trí của vật tư trong các doanh nghiệp sản xuất đòi hỏi
hệ thống quản lý phản ánh chính xác đầy đủ các thông tin số liệu về vật tư.
Do vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch toán vật tư là:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, nhập, xuất tồn vật tư. Tính giá thực tế của vật tư đã mua.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về số lượng, chất
lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ vật tư
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Áp dụng đúng đắn phương pháp hạch toán vật tư. Hướng dẫn và kiểm
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4
9
Luận Văn Tốt Nghiệp

tra các phân xưởng, các phòng ban trong đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi
chép ban đầu về vật tư.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng vật tư. Kiểm
tra tình hình nhập xuất vật tư. Phát hiện, ngăn ngừa đề xuất biện pháp xử lý
vật tư thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để huy động đúng mức nguồn vốn
nội bộ, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Tính toán chính xác số lượng, giá
trị vật tư thực tế đã đưa vào sử dụng và tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Phân bổ các giá trị vật tư đã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá vật tư theo chế độ quy định. Lập các bản
báo cáo về vật tư. Phân tích kinh tế tình hình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử
dụng vật tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư.
1.2 ĐÁNH GIÁ VẬT TƯ.
1.2.1 Đánh giá vật tư trong trường hợp nhập kho.
Trong hạch toán vật tư tùy vào từng doanh nghiệp tính thuế VAT theo
phương pháp trực tiếp hay khấu trừ mà trong giá thực tế có thuế VAT (nếu
theo phương pháp trực tiếp) hay không có thuế VAT (nếu tính theo phương
pháp khấu trừ).
- Vật tư tăng do mua ngoài: gồm vật tư mua trong nước và nhập khẩu.
+ Các chi phí thực tế đó là chi phí vận chuyển, bốc dỡ, thuê kho bãi….
- Với vật tư tự sản xuất:
Giá thành thực tế = giá thành công xưởng thực tế
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4
Giá mua
Ghi trên
Hóa đơn
Thuế
nhập
Khẩu
(nếu có)
Các chi

phí
Thu mua
thực tế
Giá
Thực tế
Nhập
kho
=
-
=
+
-
=
+
-
=

=
Các khoản giảm
giá hàng mua,
chiết khấu
thương mại
10
Luận Văn Tốt Nghiệp
- Với vật tư thuê ngoài gia công chế biến thì giá trị vật tư thực tế gồm giá
trị vật tư xuất kho để chế biến cộng các chi phí liên quan như tiền thuê gia
công chế biến , chi phí vận chuyển…
- Vật tư nhận góp từ các đơn vị, tổ chức cá nhân tham gia liên doanh:
- Vật tư được tặng thưởng thì giá thực tế nhập kho gồm giá thị trường
tương đương và chi phí tiếp nhận (nếu có).

- Vật tư tăng do trao đổi thì giá thực tế nhập kho là giá ghi trên hóa đơn
cộng với chi phí phát sinh như vận chuyển, thuê kho bãi…
- CCDC tăng do chuyển từ tài sản cố định thì giá thực tế của CCDC sẽ
là giá trị còn lại của tài sản cố định cộng với các chi phí phát sinh thêm trước
khi đưa vào dùng.
- Với phế liệu thu hồi thì giá thực tế là giá ước tính thực tế có thể sử
dụng được.
1.2.2 Đánh giá vật tư trong trường hợp xuất kho
1.2.2.1 Đánh giá vật tư xuất kho theo giá thực tế.
Vật tư trong doanh nghiệp được thu mua nhập kho thường xuyên từ
nhiều nguồn khác nhau. Do vậy giá thực tế của từng lần, từng đợt nhập cũng
không hoàn toàn giống nhau. Vì vậy khi xuất kho kế toán phải tính toán xác
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4
Giá thực tế
gia công
Giá trị
vật tư
xuất chế
biến
Các chi phí phát sinh thêm như:
tiền thuê gia công chế biến, chi
phí vận chuyển
= +
Giá thực
tế vật tư
nhập kho
Chi phí
tiếp nhận
(nếu có)
Giá thỏa

thuận do các
bên xác định
=
+
Giá thực
tế vật tư
nhập kho
Chi phí
tiếp nhận
(nếu có)
Giá thị trường
tương đương
=
+
11
Luận Văn Tốt Nghiệp
định giá thực tế xuất kho cho các đối tượng sử dụng theo phương pháp tính
giá thực tế xuất kho đã được đăng ký áp dụng trong các niên độ kế toán. Để
tính trị giá thực tế của vật tư xuất kho các doanh nghiệp có thể áp dụng một
số phương pháp sau:
* Phương pháp tính giá theo giá thực tế nhập trước - xuất trước (FIFO).
Nội dung: Theo phương pháp này vật tư nhập trước được xuất dùng
hết mới xuất dùng đến lần nhập sau. Do đó, giá vật tư xuất dùng được tính
hết theo giá nhập kho lần trước, xong mới tính theo giá nhập kho lần sau.
Như vậy giá thực tế vật tư tồn cuối kỳ chính là giá thực tế vật tư nhập kho
thuộc các lần mua vào sau cùng.
Như vậy nếu giá có xu hướng tăng lên thì giá của vật tư tồn kho cuối
kỳ sẽ cao và giá trị vật tư sử dụng sẽ nhỏ đi nên giá thành phẩm giảm, lợi
nhuận trong kỳ tăng. Trường hợp ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì chi
phí vật tư trong kỳ sẽ lớn. Do đó lợi nhuận trong kỳ sẽ giảm và giá trị vật tư

tồn kho cuối kỳ sẽ nhỏ.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay
trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số
liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý.
Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt
hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực
tế hơn.
Nhược điểm: phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù
hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện
tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó
rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4
Đơn giá vật tư lần
nhập trước
Số lượng vật tư
xuất dùng
=
x
Giá thực
tế vật tư
xuất kho
12
Luận Văn Tốt Nghiệp
xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng
công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp FIFO phù hợp nhất đối với các doanh
nghiệp liên quan đến việc sử dụng các nguyên vật liệu có tính chất và chất
lượng thay đổi theo thời gian, các vật tư cần điều kiện bảo quản cao. ví dụ
các loại lương thực thực phẩm cần chế biến, các đồ dùng dự phòng cho một
nhà máy, xi măng phục vụ cho xây dựng

* Phương pháp tính giá theo giá thực tế nhập sau - xuất trước.
Theo phương pháp này, những vật tư mua sau sẽ được xuất trước
tiên, phương pháp này ngược lại với phương pháp nhập trước - xuất
trước. Do đó, giá vật tư xuất dùng được tính hết theo giá nhập kho lần sau,
xong mới tính theo giá nhập kho lần trước. Như vậy giá thực tế vật tư tồn
cuối kỳ chính là giá thực tế vật tư nhập kho thuộc các lần mua đầu tiên.
Như vậy nếu giá có xu hướng tăng lên thì giá của vật tư tồn kho cuối
kỳ sẽ thấp và giá trị vật tư sử dụng sẽ tăng lên nên giá thành phẩm tăng, lợi
nhuận trong kỳ giảm. Trường hợp ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì chi
phí vật tư trong kỳ sẽ nhỏ. Do đó lợi nhuận trong kỳ sẽ tăng và giá trị vật tư
tồn kho cuối kỳ sẽ lớn.
Ưu điểm: với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương
đối sát với trị giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ
đảm bảo được yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với
giá thị trường của hàng thay thế.
Điều kiện áp dụng: phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp có
các loại vật tư có tính chất và chất lượng ít bị biến đổi do thời gian, có thể bảo
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4
Đơn giá vật tư lần
nhập sau cùng
Số lượng vật tư
xuất dùng
=
x
Giá thực
tế vật tư
xuất kho
13
Luận Văn Tốt Nghiệp

quản dễ dàng. Các công ty như công ty thời trang sẽ dùng phương pháp này
để đánh vào tâm lý người tiêu dùng.
* Phương pháp tính giá theo giá bình quân gia quyền.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp
có ít danh điểm vật tư. Số lượng nghiệp vụ nhập xuất vật tư lớn. Theo phương
pháp này căn cứ vào giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ, kế
toán xác định giá bình quân của một đơn vị vật tư.
Căn cứ vào lượng vật tư xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác
định giá thực tế của vật tư xuất trong kỳ.
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm
nhưng độ chính xác không cao, chỉ có thể xác định giá vốn vào cuối kỳ. Hơn
nữa việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán
nói chung.
Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước mặc dù khá đơn giản và
phản ánh kịp thời tình hình biến động vật tư trong kỳ. Tuy nhiên độ chính xác
không cao vì không tính đến sự biến động của giá cả vật tư kỳ này.
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4
Giá thực
tế vật tư
xuất dùng
Số lượng
vật tư
xuất dùng
Giá đơn
vị bình
quân
=
x
Giá thực tế vật tư
tồn kho đầu kỳ

Giá thực tế vật tư
nhập kho trong kỳ
Lượng vật tư tồn
kho đầu kỳ
Lượng vật tư nhập
kho trong kỳ
Giá đơn
vị bình
quân cả
kỳ dự trữ
+
=
+
Giá đơn
vị bình
quân cuối
kỳ trước
Giá thực tế vật tư tồn đầu
kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng vật tư tồn đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trước)
=
14
Luận Văn Tốt Nghiệp
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được
nhược điểm của hai phương pháp trên, lại vừa chính xác cập nhật. Nhưng
phương pháp này có nhược điểm là tốn nhiều công sức và phải tính toán
nhiều lần.
* Phương pháp tính giá vật tư xuất kho theo giá đích danh.
Phương pháp này áp dụng với các vật tư có giá trị cao, các loại vật tư

đặc trưng. Giá thực tế vật tư xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế của vật
tư nhập kho theo từng lô, từng loạt nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
Ưu điểm: Sử dụng phương pháp đích danh sẽ thuận lợi cho kế toán trong
việc tính toán giá thành vật tư được chính xác hơn, phản ánh mối quan hệ cân
đối giữa hiện vật và giá trị.
Nhược điểm: phương pháp này đòi hỏi phải theo dõi chi tiết giá vật tư
nhập kho theo từng đợt nhập nếu không vật tư xuất kho sẽ không sát với giá
trị thực tế. Do vậy cách này tốn thời gian, công sức.
Điều kiện áp dụng: thường áp dụng cho các doanh nghiệp có các loại vật
tư hàng hóa có giá trị cao như vàng, bạc,ô tô, xe máy…
1.2.2.2. Đánh giá vật tư theo giá hạch toán.
Việc dùng giá thực tế để hạch toán vật tư thường áp dụng trong
các doanh nghiệp có quy mô không lớn, chủng loại vật tư không nhiều.
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng chủng loại vật tư
nhiều tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên thì việc xác định giá
thực tế của vật tư, hàng hóa là rất khó khăn, tốn nhiều chi phí. Trong những
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4
Đơn giá vật tư từng
lần nhập trước
Số lượng vật tư
xuất dùng
=
x
Giá thực
tế vật tư
xuất kho
Giá thực
tế vật tư
xuất kho
Giá đích

danh VT
nhập kho
Số lượng
xuất dùng
=
x
15
Luận Văn Tốt Nghiệp
trường hợp đó để đảm bảo theo dõi kịp thời việc giá hạch toán là giá tạm tính
hay giá kế hoạch được quy định thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp và
được sử dụng trong kỳ chúng ta có thể tiến hành đánh giá hạch toán theo các
bước sau:
Ưu điểm: Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại hàng, giá cả thường
xuyên biến động, nghiệp vụ nhập xuất hàng diễn ra thường xuyên thì việc hạch
toán theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không
thực hiện được. Do đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời
gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho hàng trong khi chưa tính được giá
thực tế của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua hàng
hoá ở một thời điểm nào đó hay giá hàng bình quân tháng trước để làm giá
hạch toán. Sử dụng giá hạch toán để giảm bớt khối lượng cho công tác kế
toán nhập xuất hàng hàng ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch
toán của hàng xuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở
hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và
hạch toán tổng hợp về hàng trong công tác tính giá, nên công việc tính giá
được tiến hành nhanh chóng do chỉ phải theo dõi biến động của hàng với cùng
một mức giá và đến cuối kỳ mới điều chỉnh và không bị phụ thuộc vào số
lượng danh điểm hàng , số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4

Giá thực tế vật
tư xuất kho
=
Giá hạch toán
vật tư xuất kho
x
Hệ số chênh lệch giá
Giá thực tế vật tư
tồn kho đầu kỳ
+
Giá thực tế vật tư
nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán vật
tư tồn kho đầu kỳ
+
Giá hạch toán vật tư
nhập kho trong kỳ
=
Hệ số chênh
lệch giá hạch
toán và giá
thực tế của
từng loại vật

16
Luận Văn Tốt Nghiệp
Nhược điểm: Trong điều kiện hiện nay, giá thực tế của hàng nhập kho
luôn biến động phụ thuộc vào các yếu tố thị trường, các chính sách điều tiết vi
mô và vĩ mô, cho nên việc sử dụng giá hạch toán cố định trong suốt kỳ kế
toán là không còn phù hợp nữa.

Điều kiện áp dụng: Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có
nhiều chủng loại vật tư và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp mà
hệ số giá vật tư có thể tính riêng cho từng thứ từng loại hoặc cả loại vật tư.
Tuy có nhiều phương pháp tính giá vật tư nhưng mỗi doanh nghiệp chỉ được
áp dụng một trong những phương pháp đó vì mỗi phương pháp có ưu điểm và
nhược điểm riêng nên áp dụng phương pháp nào cho phù hợp với đặc điểm,
quy mô là vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
1.3 KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ
1.3.1 Chứng từ và sổ kế toán kế toán liên quan
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản trị doanh nghiệp hạch toán chi
tiết vật tư phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ
vật tư và phải được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng
một cơ sở kế toán chứng từ.
Các chứng từ kế toán vật tư bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT)
- Phiếu xuất vận tải theo hạn mức (mẫu 04 - KT)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05 -VT)
- Thuê kho (mẫu 06 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Hoá đơn cước vận chuyển (mẫu 03 - VT)
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4
17
Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định nhà nước
trong các doanh nghiệp có thể sử dụng các chứng từ kê khai chung những,
chứng từ khác tuỳ thuộc tình hình đặc điểm của từng doanh nghiệp thuộc các

lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải kịp thời đầy đủ
theo đúng quy định về mẫu, nội dung và phương pháp. Tuỳ thuộc vào
phương pháp, kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các
sổ chi tiết sau:
- Sổ thẻ kho.
- Sổ kế toán chi tiết vật tư.
- Sổ đối chiếu luân chuyển
Số thẻ kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn từng thứ
vật tư theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu: tên
vật tư, quy cách, đơn vị tính Sau đó gửi cho thủ kho để hạch toán nghiệp
vụ ở kho, không phân biệt kế toán chi tiết theo phương pháp nào.
Các sổ thẻ kế toán chi tiết vật tư, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư vật tư
được sử dụng để phản ánh nghiệp vụ nhập xuất, tồn kho vật tư về mặt giá trị
tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp. Ngoài
các sổ kế toán chi tiết còn có thêm các bảng kê nhập, bảng kê xuất bảng kê luỹ
kế, tổng hợp nhập - xuất tồn kho vật tư phục vụ cho việc ghi sổ kế toán được
đơn giản, nhanh chóng và kịp thời.
1.3.2. Kế toán chi tiết vật tư
Vật tư dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường bao
gồm nhiều chủng loại khác nhau, nếu thiếu một chủng loại nào đó có thể gây
ngừng sản xuất. Chính vì vậy hạch toán vật tư phải đảm bảo theo dõi được
tình hình biến động của từng chủng loại vật tư. Đây là công tác phức tạp và
khó khăn, đòi hỏi phải thực hiện kế toán chi tiết vật tư, hạch toán chi tiết vật
tư là theo dõi ghi chép thường xuyên liên tục sự biến động nhập xuất tồn
kho của từng loại vật tư sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4
18
Luận Văn Tốt Nghiệp
nghiệp về các mặt (hiện vật, và giá trị )

Trong công tác kế toán hiện nay ở nước ta nói chung và ở các nước
công nghiệp nói riêng đang áp dụng một trong ba phương pháp hạch toán
chi tiết vật tư sau: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển, phương pháp sổ số dư.
1.3.2.1 Phương pháp thẻ song song.
* Nội dung
- Tại kho: việc ghi chép tình nhập - xuất - tồn kho hàng ngày do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi về một số lượng. Khi nhận được các
chứng từ nhập, xuất vật tư thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ rồi ghi sổ số dư thực nhập, thực xuất chứng từ và thẻ kho.
Định kỳ thủ kho chuyển (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ nhập
xuất đã được phân loại theo từng thứ vật tư cho phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi
chép tình hình nhập, xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ
bản sổ kế toán chi tiết vật tư có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm
các cột để ghi chép theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị, cuối tháng kế toán sổ
chi tiết vật tư và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho ngoài ra để có số liệu đối
chiếu kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu chi tiết từ các
sổ chi tiết vào các bảng tổng hợp. Có thể khái quát trình tự kế toán chi tiết
vật tư theo sơ đồ sau:
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4
19
Luận Văn Tốt Nghiệp
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song.
* Ưu nhược điểm, phạm vi áp dụng
+ Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu.
+ Nhược điểm: việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn
trùng lắp các chỉ tiêu về số lượng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu
các yếu tố tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng kịp thời
của kế toán.

+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp ít chủng loại vật
tư khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập xuất ít, không thường xuyên và
nghiệp vụ của kế toán chuyên môn còn hạn chế.
1.3.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* Nội dung
- Tại kho: việc ghi chép của kho cũng được thực hiện trên thẻ kho
giống như phương pháp song song.
- Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập xuất - tồn kho của từng thứ vật tư, ở từng kho dùng cho cả
năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi sổ
đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất, trên cơ
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4
Phiếu xuất kho
Thẻ kho Sổ kế toán chi tiết
vật tư
Phiếu nhập kho
Bảng tổng hợp nhập-
xuất - tồn kho vật tư
Kế toán tổng hợp
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
20
Luận Văn Tốt Nghiệp
sở các chứng từ nhập xuất mà theo định kỳ thủ kho gửi lên Sổ đối chiếu luân
chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối
tháng tiến hành đối chiếu số liệu giữa số đối chiếu luân chuyển với thẻ kho
và số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

* Ưu nhược điểm, phạm vi áp dụng
+ Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng.
+ Nhược điểm: việc ghi sổ kế toán trùng lặp giữa kho và phòng kế toán
về chỉ tiêu hiện vật, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng
chỉ tiến hành vào cuối tháng nên công tác kiểm tra bị hạn chế.
+ Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất
có không nhiều nghiệp vụ nhập - xuất; không bố trí riêng nhân viên kế toán
vật tư, do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất
hàng ngày.
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư
* Nội dung
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
Ghi chú: : Quan hệ đối chiếu
21
Luận Văn Tốt Nghiệp
- Tại kho: thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất
tồn kho cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư
vào cột lượng.
- Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ theo dõi từng kho chung cho các

loại vật tư để ghi chép tình hình nhập - xuất từ bảng kê nhập, bảng kê xuất
kế toán lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ bảng luỹ kế lập bảng tổng
hợp nhập - xuất - tồn kho theo từng nhóm, loại vật tư theo chỉ tiêu giá trị
cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tồn
kho cuối tháng do thủ kho tính và ghi sổ số dư đóng sổ hạch toán tính ra giá
trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư và việc kiểm tra đối chiếu căn
cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập - xuất -
tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư .
* ưu nhược điểm, phạm vi áp dụng
+ Ưu điểm: tránh được sự trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt
khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng.
+ Nhược điểm: do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên muốn biết số
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4
Phiếu giao nhận chứng
từ nhập
Bảng lũy kế nhập - xuất – tồn kho vật tư
Phiếu giao nhận chứng
từ xuất
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
Ghi chú: : Quan hệ đối chiếu
22
Luận Văn Tốt Nghiệp
hiện có và tình hình tăng giảm của từng loại vật tư về mặt hiện vật thì phải

xem số liệu trên thẻ kho hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót giữa kho và
phòng kế toán khó khăn.
+ Phạm vi áp dụng: thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất có
khối lượng công tác nghiệp vụ nhập, xuất (chứng từ nhập - xuất) nhiều,
thường xuyên nhiều chủng loại vật tư và với điều kiện doanh nghiệp sử
dụng giá hạch toán để hạch toán nhập - xuất đã xây dựng hệ thống danh
điểm vật tư trình độ chuyên môn nghiệp vụ của kế toán vững vàng.
1.4 . KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT TƯ
1.4.1 . Kế toán nguyên vật tư theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.4.1.1 Tài khoản sử dụng chủ yếu
TK 152 – NLVL: TK này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng
giảm, tồn kho của NVL theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại từng
nhóm… tùy theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
TK 151- hàng mua đang đi đường: TK này sử dụng để theo dõi các loại
vật tư, hàng hóa … mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số
đang gửi tại kho người bán).
TK 153- CCDC: TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động tăng giảm các loại CCDC của doanh nghiệp. CCDC là những tư
liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy
định đối với tài sản cố định. Vì vậy CCDC được quản lý và hạch toán như
nguyên vật liệu.
Ngoài ra còn sử dụng một số TK có liên quan như: 111, 112, 331, 311…
1.4.1.2 Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4
23
Luận Văn Tốt Nghiệp
Sơ đồ 1.4 : Kế toán tổng hợp vật tư theo phương pháp kê khai thường xuyên
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4
TK 152,153

Vật tư mua ngoài nhập kho
TK 1331
Thuế VAT được
KT(nếu có)
TK 411
Nhận cấp phát, góp vốn
doanh
Nhập kho vật tư đã
TK 632, 3381
Thừa phát hiện khi kiểm kê,
thừa trong định mức
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK 154
hay thu hồi phế liệu từ SXKD
gia công
TK 151
Vật tư đi đường về nhập kho
TK 621, 621, 641, 642
liên doanh
Nhập kho vật tư không dùng hết
TK 711
Vật tư tăng do được tặng thưởng
TK 621
Xuất NVL để sản xuất SP
TK 627, 641, 642
Xuất vật tư dùng cho BPSX
BPBH, bộ phận QLDN
TK 128, 222
Xuất góp vốn liên doanh
TK 1381, 632

Thiếu phát hiện qua kiểm
kê, thiếu trong định mức
TK 154
Xuất vật tư thuê gia công
TK 1388, 1368
TK 128, 222
Xuất vật tư cho cá nhân
cho nội bộ vay
TK 632
Xuất vật tư bán , trả lương,
trả thưởng cho CNV
TK 412
Đánh giá giảm Đánh giá tăng
TK 111, 112, 331,
141, 311,
24
Luận Văn Tốt Nghiệp
1.4.2 Kế toán vật tư theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.4.2.1 Tài khoản sử dụng chủ yếu
Tài khoản 611 dùng để phản ánh tình hình biến động của vật tư, hàng hoá
trong kỳ. Theo quy định hiện nay TK này có 2 cấp sau:
TK 6111: Mua nguyên vật liệu.
TK 6112: Mua hàng hoá
Riêng TK151, 152 chỉ được sử dụng để phản ánh trị giá vật tư hiện có đầu
kỳ và cuôí kỳ. Tức là số liệu hàng tồn kho sẽ không căn cứ vào số liệu trên các
tài khoản, sổ kế toán để tính mà laị căn cứ vào kết quả kiểm kê. Gía trị xuất kho
cũng không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ kho để tổng hợp phân loại theo
đối tượng sử dụng rồi ghi vào sổ mà căn cứ vào kết quả kiểm kê và giá trị vật
tư hàng hoá mua vào trong kỳ và được tính toán theo công thức.
Ngoài ra phương pháp này cũng sử dụng các tài khoản khác như

TK111, TK 112, TK 331, TK 141…
SV: Trần Thị Hiên – KT 2A4
Giá thực tế
vật tư nhập
trong kỳ
Giá thực
tế vật tư
tồn đầu kỳ
Giá thực tế
vật tư tồn
cuối kỳ
= +
-
Giá thực
tế vật tư
xuất
trong kỳ
25

×