Đề tài : Bàn về mối quan hệ giữa xây dựng, mối quan
hệ độc lập tự chủ và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
ở Việt Nam hiện nay.
Đề cơng chi tiết.
A. Đặt vấn đề.
B. Nội dung:
I. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
và hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Những quan điểm của Đảng ta về xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ.
2. Những quan điểm của Đảng ta về hội nhập kinh tế quốc tế.
2 2.1. Thế nào là hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Các quan điểm và nguyên tắc của Đảng ta trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
II. Thực trạng về mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
1. Những yếu tố khách quan và chủ quan hình thành quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế ở n ớc ta.
2. Con đ ờng hội nhập kinh tế ở Việt Nam và các thành công b ớc đầu.
2.1. Các b ớc đi cuả n ớc ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế.
2.2. Những thành công b ớc đầu của Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
3. Những thuận lợi, khó khăn và yếu kém còn tồn tại ở n ớc ta khi
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
1
3.1. Những mặt thuần lợi của hội nhập kinh tế đối với việc xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
3.2. Những tác động bất lợi của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế
quốc tế với quá trình hình thành nền kinh tế độc lập tự chủ của n -
ớc ta.
3.3 Những yếu kém và tồn tại cần giải quyết trong thời gian tới.
III. Những giải pháp để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong
quá trình hội nhập kinh tế.
1. Các giải pháp tăng c ờng khả năng hội nhập kinh tế quốc tế.
3 1.1. Hoàn thiện môi tr ờng pháp lý theo thông lệ quốc tế.
1.2. Chiến l ợc hội nhập kinh tế quốc tế ở cấp độ vĩ mô.
4 1.3. Chiến l ợc hội nhập kinh tế quốc tế ở cấp độ doanh
nghiệp.
1.4. Cần có b ớc đột phá và tạo lợi thế so sánh trong lộ trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
2. Điều kiện và giải pháp chủ yếu để bảo đảm tự chủ về kinh tế
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
C. Kết luận.
D. Danh mục tài liệu tham khảo.
B. Nội dung:
2
I. Quan diểm của Đảng ta về xây dựng nền kinh tế đ ộ c lập tự chủ và
hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Những quan diểm của Đảng ta về xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ.
Độc lập tự chủ là khát vọng ngàn đời của dân tộc Việt Nam. Trải
qua biết bao gian nan, hi sinh máu và nớc mắt, nhân dân ta mới đánh đuổi
đợc ngoại xâm giành đợc độc lập tự do và ngày nay, bằng nỗ lực tất cả
của toàn dân, chúng ta phấn đấu giành mục tiêu cao cả: Độc lập dân tộc,
xã hội công bằng dân chủ văn minh. Khái niệm về xây dựng một nền
kinh tế độc lập tự chủ đã và đang đơc hoàn thiện hơn qua các kỳ đại hội
Đảng toàn quốc. Đặc biệt trong đại hội IX của Đảng đã đa ra một quan
niệm đầy đủ nhất, đúng đắn nhất về việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế : Nền kinh tế độc lập tự chủ
trớc hết là độc lập tự chủ về đờng lối chính trị, phơng hớng phát triển,
chính sách thể chế, quy mô phát triển kinh tế. Đồng thời có tiềm lực đủ
mạnh, có mức tích luỹ cao từ nội bộ nền kinh tế, có cơ cấu kinh tế hợp lý,
có sức cạnh tranh cả ở trong và ngoài nớc, có năng lực nội sinh về khoa
học và công nghệ, giữ vững ổn định kinh tế về khoa học và công nghệ,
giữ vững ổn định kinh tế-tài chính vĩ mô, có lực lợng vật chất đảm bảo an
toàn và điều kiện cơ bản cho cuộc sống xã hội và phát triển kinh tế nh an
ninh lơng thực, an toàn năng lợng, an toàn tài chính, an toàn môi tr-
ờng,xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng hiện đại và một số ngành công
nghiệp then chốt đáp ứng yêu cầu tái sản xuất mở rộng không ngừng trên
cơ sở kĩ thuật ngày càng cao <13.37>
Quả thật, Độc lập tự chủ về kinh tế là nền tảng vật chất cỏ bản để
củng cố và duy trì độc lập tự chủ về chính trị và tăng cờng độc lập tự chủ
của quốc gia. Ta phải khẳng định rằng không thể có độc lập về chính trị
khi bị lệ thuộc vào kinh tế. Điều đó càng có ý nghĩa quan trọng đối với n-
3
ớc ta, một nớc phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện
tình hình thế giới diễn biến phức tạp và biến cố không lờng.
Trong xu thế toàn cầu diễn ra rộng khắp, và các nớc đang tích cực
tham gia hội nhập kinh tế quốc tế thì sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế
ngày càng tăng do đó các nớc ngày càng phải chú trọng đến khả năng độc
lập tự chủ về kinh tế nhằm đảm bảo chính đáng lợi ích quốc gia, dân tộc
mình trong cuộc cạnh tranh kinh tế gay gắt và để xây dựng cho mình một
vị thế chính trị nhất định trên trờng quốc tế.
Độc lập tự chủ về kinh tế phải đăt trong mối quan hệ biện chứng với
độc lập tự chủ về chính trị và các mặt khác để tạo thành sức mạnh tổng
hợp và độc lập tự chủ của một quốc gia.
Một nền kinh tế độc lập tự chủ phải là một nền kinh tế phát triển
toàn diện, có khả năng tự thoả mãn những nhu cầu mọi mật của dời sống
xã hội, của an ninh, quốc phòng và quá trình tái sản xuất, không bị lệ
thuộcvào nớc ngoài cả từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, để có thể
vận hành một cách bình thờng và đảm bảo đợc nền tảng cho việc duy trì
an ninh quốc gia. <12.27>
Một sự tự chủ về kinh tế củng có nghĩa là nền kinh tế đó cũng có
khả năng thích ứng cao với những biến động của tình hình quốc tế (nh
những trấn động thị trờng của khủng hoảng kinh tế tài chính ở bên ngoài)
và rất ít bị tổn thơng trớc những biến động đó, trong bất kỳ tình huống
nào nó cũng có thể cho phép duy trì đợc các hoạt động bình thờng của xã
hội và phục vụ đắc lực cho các mục tiêu nh an ninh, quốc phòng của đất
nớc.
Một sự tự chủ về kinh tế cũng có nghĩa là trớc sự bao vây, cô lập,
chống phá về kinh tế, chính trị của các thế lực thù địch bễn trong và bên
ngoài đất nớc cũng không bị đổ vỡ về chính trị và kinh tế. Nh vậy độc lập
4
về kinh tế cũng có nghĩa đảm bảo vững chắc cho định hớng xã hội chủ
nghĩa theo đờng lối, chủ trơng mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.
Khác hẳn trớc đây, khi nói đến độc lập tự chủ của nhiều kinh tế
khép kín, tự cung tự cấp ít giao lu với thị trờng quốc tế. Ngày nay trong
xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế độc lập tự
chủ phải là độc lập tự chủ trong phát triển nền kinh tế thị trờng mở cửa,
hội nhập thế giới, chủ động tích cực tham gia sự giao lu, hợp tác phân
công lao động quốc tế và trên cơ sở phát huy tốt nhất nội lực và lợi thế so
sánh của quốc gia để hợp tác và cạnh tranh có hiệu quả trên trờng quốc
tế. <3.7>
Nền kinh tế ấy cũng đáp ứng đợc cơ bản những nhu cầu thiết yếu
của phát triển kinh tế, nâng cao dời sống nhân dân, tăng cờng quốc phòng
và an ninh, chủ động hôi nhập có hiệu quả với nền kinh tế thế giới.
Về mức độ, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ là một quá trình từ
thấp đến cao. Độc lập tự chủ kinh tế ở mức độ cao phải đạt đợc đầy đủ
những yêu cầu, nội dung nêu trên và những điều kiện cụ thể nêu ở phần
dới. Đồng thời phải có mức độ tối thiểu cần thiết, cơ bản đảm bảo đợc sự
ổn định kinh tế xã hội và ứng phó đợc với mọi bất trắc xảy ra, đảm bảo sự
độc lập tự chủ về đờng lối, chính sách phát triển của nền kinh tế.
2. Những quan điểm của Đảng ta về hội nhập kinh tế quốc tế:
2.1.Thế nào là hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đờng đổi mới đợc bắt đầu từ đại hội
VI của Đảng, đã chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thi trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa. Đại hội Đảng VII chủ trơng thực hiện đa phơng
hoá quan hệ quốc tế, mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế dối ngoại.
Khẳng định sự đúng đắn của đờng lối đó, Đại hội VIII đã tiếp tục chủ tr-
ơng : Thực hiện chính sách đối ngoại độc lập tự chủ , mở rộng đa phơng
5
hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn làm
bạn với các nớc trong cộng đồng thế giới; phấn đấu vì hoà bình, độc lập
và phát triển và chủ động tham gia cộng đồng thơng mại thế giới, các
diễn đàn, các tổ chức, các định chế quốc tế một cách chọn lọc với bớc đi
thích hợp <9.12>
Trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ đang phát triển
nh vũ bão, trình độ quốc tế hoá sản xuất và đời sống nhân loại đang tăng
lên mạnh mẽ, Đại hội IX của Đảng đã đa ra quan điểm hội nhập kinh tế
khác hẳn tình trạng bị bao vây, cô lập, đóng cửa.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình mở rộng, giao lu kinh tế và
khoa học công nghệ giữa các nớc trên quy mô toàn cầu; là quá trình tham
gia giải quyết các vấn đề kinh tế-xã hội có tính chất toàn cầu nh vấn dề
dân số, tài nguyên, thiên nhiên, bảo vệ môi trờng sống là quá trình loại
bỏ dần các hàng rào thuế quan trong thơng mại quốc tế, thanh toán quốc
tế và viêc di chuyển các nhân tố sản xuất giữa các nớc <13.38>
Đảng ta cũng khẳng định: Chủ động hôi nhập kinh tế là hành vi có
ý thức, tự giác của các quốc gia, doanh nghiệp trong việc xây dựng và
thực hiện các chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội, chiến lợc đầu t, sản xuất
kinh doanh trên cơ sở lộ trình, hình thức và bớc đi đã lựa chọn nhằm phát
huy có hiệu quả những lợi thế của đất nớc và tránh đợc những tác động
tiêu cực vào đất nớc trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế của quốc gia
trong khu vc và trên thế giới. <13.38> Chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế cũng chính là quốc tế xúc tiến, chuẩn bị tốt các điều kiện và đẩy nhanh
các cuộc đàm phán song phơng, đa phơng để quốc gia ra nhập có hiệu
quả vào các liên kết kinh tế khu vực và toàn cầu.
2.2.Các quan điểm và nguyên tắc của Đảng ta trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế:
6
Quán triệt chủ trơng đợc xác định tại Đại hội IX là:Chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực,
nâng cao hiều quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hớng
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giử gìn bản sắc
văn hoá dân tộc,bảo vệ môi trờng <15.120>
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân, trong quốc tế
hội nhập cần phát huy tiềm năng và nguồn lực các thành phần kinh tế của
xã hội trong đó kinh tế nhà nớc năm vai trò chủ đạo.
Hội nhập kinh tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh
tranh, vừa có nhiều cơ hội, vừa không ít thách thức, do đó cần tỉnh táo,
khôn khéo và linh hoạt trong việc xử lý tính hai mặt của hội nhập kinh tế
tuỳ theo đối tợng, vấn đề, trờng hợp và thời diểm cụ thể, đồng thời vừa
phải đề phồng t tởng trì trệ, thụ động, vừa phải chống t tởng đơn giản, nôn
nóng. <6.59>
Nhận thức đầy đủ đăc điểm nền kinh tế nớc ta, từ đó đề ra kế hoạch
và lộ trình hợp lý, vừa phù hợp với trình độ phát triển của đất nớc, vừ đáp
ứng các quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà nớc ta tham gia;
tranh thủ những u đãi giành cho các nớc đang phát triển và các nớc có
nền kinh tế đang chuyển đổi từ kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị
trờng.
Kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu giữ
vững ổn định chích trị, an ninh quốc gia, quốc phòng; thông qua hội nhập
để tăng cờng sức mạnh tổng hợp của quốc gia, nhằm củng cố chủ quyền
và an ninh đất nớc, cảnh giác với những mu toan thông qua hội nhập kinh
tế để thực hiện diễn biến hoà với nớc ta.
II. Thực trạng về mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
7
1. Những yếu tố khách quan và chủ quan hình thành quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế ở n ớc ta.
Chủ trơng hội nhập kinh tế quốc tế đợc đề ra trong hoàn cảnh thế
giới và khu vực diễn biến nhanh chóng, phức tạp khó lờng trớc đợc và có
những đặc điểm sau:
Trong hơn thập kỉ qua, kinh tế thế giới nhìn chung phát triển không
đồng đều.Trên thế giới đã xảy ra những cuôc khủng hoảng lớn, sâu rông
hơn cả cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính xảy ra vào năm 1997.Vì thế
các nứoc và các khu vực thay đổi theo:
Kinh tế Mỹ phát triển nhanh và ổn định liên tục trong nhiều năm và
đến năm 2002 bắt đầu suy giảm; kinh tế Tây Âu không còn phát triển
nhanh nh các thập kỷ trớc; kinh tế Nhật suy thoái cha có lối ra; các nớc
thuộc Liên Xô trớc đây và các nớc Đông Âu rơi vào tình trạng suy thoái
kéo dài, vài năm gần đây tăng trởng tơng đối khá; kinh tế Trung Quốc
phát triển ngoại mục; Đông Nam á và Đông á phát triển nhanh vào bậc
nhất thế giới trong những thập kỹ trớc, tuy nhiên vừa qua đã rơi vào suy
thoái và nay đang hồi phục; Nam á và nhất là Châu Phi vẫn cha thoát
khỏi tình trạng trì trệ kéo dài; kinh tế Mỹ Latinh còn khá hơn song vẫn
cha ổn định.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển nh vũ bão. Nó
đang tác động đến tất cả các nớc trên thế giới với những mức độ khác
nhau, đa lại những thành quả cực kỳ to lớn cho nhân loại và những hậu
quả xã hội hết sức sâu sắc. Công nghệ thông tin đang là nhân lõi của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, nó phản ánh giai đoạn mới về
chất của sản xuất, trong đó hàm lợng trí tuệ là thành phần chủ yếu trong
sản phẩm. Công nghệ sinh học là bớc đột phá vào thế giới đầy bí hiểm
cuả cuộc sống, tạo ra một tiềm năng to lớn cho việc sản xuất ra các vật
8
phẩm phục vụ cho nhu cầu của con ngời nh lơng thực, thực phẩm, thuốc
chữa bệnh và các vật liệu công nghiệp thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng
của con ngời.
Công nghệ vật liệu mới, công nghệ năng lợng mới, công nghệ hàng
không vũ trụ mở ra một tiềm năng mới cho loài ng ời chinh phục thiên
nhiên, chinh phục vũ trụ. Tự động hoá trong sản xuất ngày càng giải
phóng con ngời khỏi nhng công viêc nặng nhọc, nguy hiểm, tạo ra nhiều
sản phẩm phục vụ xã hội.
Xu thế toàn cầu hoá kinh tế diễn ra mạnh mẽ, ảnh hởng đến cơ sở
của tất cả các đân tộc trên thế giới. Ngày nay các nền kinh tế của các
quốc gia gắn bó hữu cơ với nhau, tuỳ thuộc vào nhau. Tính thẩm thấu lẫn
nhau của các nền kinh tế ra tăng. Nền sản xuất thế giới mang tính toàn
cầu. Phân công lao động thế giới ngày càng cao. Phơng châm kinh doanh
là lấy thế giới làm máy của mình, lấy các nớc làm phân xởng của mình,
qua đó phân công lao động quốc tế có thể lợi dụng u thế kỹ thuật, tiền
vốn sức lao động và thị trờng của các nớc, thúc đẩy quá trình quốc tế hoá
sản xuất phát triển nhanh chóng. Trong quá tình toàn cầu hoá, khu vực
hoá, nổi lên xu hớng liên kết kinh tế dẫn đến sự ra đời rồi hợp nhất của
nhiều tổ chức kinh tế và thơng mại, tài chính quốc tế và khu vực nh : tổ
chức thơng mại quốc tế WTO, quỹ tiền tệ thơng mại quốc tế IMF, ngân
hàng thế giới WB, liên minh Châu Âu EU, khu vực thơng mại tự do Bắc
Mỹ NAFTA.
Hiện nay các nớc lớn, nhỏ đều dành u tiên cho phát triển kinh tế,
theo đuổi chính sách kinh tế mở. Ngay những nớc có tiềm năng, thị trờng
lớn nh Trung Quốc, Nga, ấn Độ, Mỹ và cả một số n ớc vốn khép kín,
theo mô hình tự cung tự cấp cũng dần mở cửa từng bớc hội nhập vào nền
kinh tế thế giới, khu vực.
9
Mặt khác cộng đồng thế giới đang đứng trớc những vấn đề mà
không một quốc gia riêng lẽ nào có thẻ tự giải quyết nếu không có sự hợp
tác đa phơng nh: bảo vệ môi trờng, hạn chế sự bùng nổ dân số, đẩy lùi
bệnh dịch hiểm nghèo, chống tội phạm quốc tế
Tuy nhiên trong xu thế đó các nớc công nghiệp phát triển, đứng đầu
là Mỹ, do có u thế về thị trờng nắm đợc tiến bộ khoa học công nghệ, có
nền kinh tế phát triển cao đã ra sức thao túng chi phối thị trờng thế giới,
áp đặt điều kiện với các nớc chậm phát triển hơn, thậm chí dùng nhiều
biện pháp thô bạo nh bao vây, trừng phạt, làm thiệt hại lớn đến lợi ích các
nớc đang phát triển và chậm phát triển. Trớc tình hình đó các nớc đang
phát triển từng bớc tập hợp lại, đấu tranh chống chính sách cờng quyền áp
đặt của Mỹ để bảo vệ lợi ích của mình về một trật tự kinh tế bình đẳng và
công bằng.
ở khu vực Đông Nam á đã diễn ra nhiều biến đổi sâu sắc. Mặc dù
trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính trầm trọng trọng trong thời
gian qua (1997 1998) song vẫn là khu vực có nhiều tiềm năng cho vị
trí và địa lý kinh tế của mình, dung lợng thị trờng lớn, tài nguyên phong
phú, lao động rồi rào đợc đào tạo tốt, có quan hệ quốc tế rộng rãi.
Toàn bộ tình hình trên đã đem lại nhiều thuận lợi, đồng thời cũng
tạo ra nhiều thách thức gay gắt với nớc ta trong quá trình phát triển đất n-
ớc nói chung và quá trình hội nhập kinh tế nói riêng.
Nh vậy cùng với tình hình thế giới và khu vực hội nhập kinh tế quốc
tế là xu thế tất yếu, là yêu cầu khách quan của Việt Nam trong quá trình
phát triển kinh tế hiện nay.
2. Con đ ờng hội nhập kinh tế ở Việt Nam và các thành công b ớc đầu.
2.1. Các b ớc đi cuả n ớc ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Năm 1993, chúng ta đã công khai quan hệ với các tổ chức tài chính
tiền tệ quốc tế nh: quỹ tiền tệ quốc tế IMF, ngân hàng thế giới WB, ngân
10
hang phát triển Châu á ADB. IMF và WB đã hỗ trợ cho ta thông qua ch-
ơng trình tín dụng trung hạng; chơng trình điều chỉnh cơ cấu SAC của
WB và chơng trình điều khiển cơ cấu mở rộng ESAF của IMF. Nội dung
đàm phán với các tổ chức này gắn bó mật thiết với những yêu cầu của tổ
chức thơng mại quốc tế WTO. Trong quan hệ với cơ sở các tổ chức này ta
chỉ chấp nhận sự hỗ trợ tài chính nếu yêu cầu của họ không trái vơí đờng
lối chính sách của ta, có năm điều kiện họ đa ra vi phạm chủ quyền và lợi
ích của ta nên đã bị ta bác bỏ.
Ngày 25/7/1995 nớc ta chính thức ra nhập ASEAN, đồng thời tham
ra khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), cam kết thực hiện trơng trình
u đãi thế quan có hiệu lực chung (CEPT), loại bỏ hàng rào phi thuế quan
và cắt giảm thuế quan xuống 0-5% vào năm 2006 với các thành viên
ASEAN. Ngoài ra chúng ta còn tham ra đàm phán hiệp định thơng mại
dịch vụ, tham ra trơng trình hợp tác công nghiệp AICO và khu vực đầu t
ASEAN (AIA) cũng nh các chơng trình hợp tác trong công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vân tải.. của ASEAN.
Tháng 3/1995 Việt Nam đã là thành viên chính thức của hội nghị
thợng đỉnh vể hợp tác á Âu (ASEM), tham ra vào hoạt động của diễn đàn
này để thuận lợi hoá thơng mại, xây dựng môi trờng đầu t thuận lợi xúc
tiến sự hợp tác tơng hỗ giữa các doanh ngiệp của các nớc thành viên
trong khối.
Ngày 5/6/1996, Việt Nam đã gửi đơn xin ra nhập diễn đàn hợp tác
kinh tế Châu á Thái Bình Dơng APEC. Tháng 11/1998 đã đợc công nhận
là thành viên chính thức của tổ chức này. Việt Nam đã xây dựng và thực
hiện trơng trình hành động quốc gia IAP và tham ra trơng trình hành
động chung CAP làm thúc đẩy quốc tế tự do hoá và thuận lợị thơng mại
11
dịch vụ, đầu t giữa các nớc trong khối (Việt Nam sẽ hoan toàn mở cửa thị
trờng cho thơng mại và đầu t vào năm 2002). <9.12-13>
Tháng 1 - 1995 Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập WTO với 135
quốc gia thanh niên, chi phối hơn 90% tổng kinh ngạch thơng mại thế
giới là một thể chế kinh tế toàn cầu, Việt Nam đã trả lời các câu hỏi của
WTO làm rõ về chế độ thơng mại của mình và đã tiến hành các vòng đàm
phán đầu tiên với ban công tác của WTO về việc gia nhập của Việt Nam.
Hiện nay ta đã kí hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kì và từng
bớc thực hiện có hiệu quả và khắc phục những tồn tại của hiệp định thơng
mại này.
2.2. Những thành công b ớc đầu của Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Do quán triệt tốt mục tiêu quan điểm chỉ đạo và nhiệm vụ cụ thể
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nên hơn một thập niên qua cùng
với những bớc đi đầu tiêu của mình chúng ta đã đạt đợc những kết quả
quan trọng trên các mặt: thơng mại, đầu t, ngoại giao
Chúng ta đã đẩy lùi đợc chính sách bao vây cấm vận, cô lập về
kinh tế của các thế lực thù địch. Tạo đợc môi trờng kinh tế với 150 quốc
gia và lãnh thổ trên thế giới. Trao đổi hàng hoá ngày càng tăng lên đáng
kể, hàng hoá Việt Nam đã xâm nhập vào thị trờng trên thế giới. Các
ngành công nghiệp của ta từ chỗ không có mặt hàng nào có sức cạnh
tranh đến nay đã có trên 200 mặt hàng đợc đánh giá là có khả năng tạo đ-
ợc chỗ đứng trên thị trờng quốc tế.
Trong lĩnh vực thu hút vốn đầu t nớc ngoài chúng ta đã đạt đợc
những thành quả đáng khích lệ "Tính đến tháng 12/2001 chúng ta đã thu
đợc hơn 41,5 tỉ USD. FDI của hơn 70 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới,
trong đó đầu t vào công nghiệp và xây dựng chiếm 51% trong tổng số
3631 dự án FDI đợc cấp phép đầu t ở nớc ta. Riêng các nớc thành viên
12
ASEAN, từ đầu năm 2002 đến nay đã đầu t thêm 54 dự án với tổng số
vốn đăng kí là 133,6 triệu USD, nâng tổng số dự án của hiệp hội đầu t vào
Việt Nam lên 530 dự án với tổng số vốn là 9,6 tỉ USD tạo việc làm cho
khoảng 50.000 lao động trực tiếp. Trong 10 tháng qua (2002) Malaixia
dẫn đầu các nớc ASEAN trong lĩnh vực đầu t vào Việt Nam với 21 dự án
trị giá 67,3 triệu USD. Cùng với vốn FDI chúng ta còn tiếp nhận một lợng
vốn không nhỏ qua kênh ODA. Nguồn vón ODA thực sự có ý nghĩa
quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng trong Việt Nam. Tính ra mức
vốn nớc ngoài hiện nay chiếm khoảng 30,5 tổng số vốn đầu t xã hội. Tỷ
lệ đóng góp của khu vực có vốn đầu t trong GDP đều tăng lên qua hàng
năm. Điều quan trọng đó tạo lên việc làm cho gần 350 nghìn lao động
trực tiếp là mang lại công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý và tạo ra
một số ngành sản xuất mới ở nớc ta " (6.61).
Cho đến nay tổng mức cam kết tài trợ cho nớc ta của các tổ chức
quốc tế ngày càng tăng nhanh. Riêng tại hội nghị nhóm t vấn lần thứ 7 tại
Hà Nội tháng 12/1999 các nhà tài trợ đã cam kết dành cho Việt Nam
2,15 tỉ USD cùng với 700 triệu USD giúp Việt Nam đẩy nhanh quá trình
đổi mới kinh tế. Việc khai thông quan hệ với IMF và WB cũng đã tạo
điều kiện cho nớc ta giải quyết một bớc quan trọng về nợ nớc ngoài đã
giảm đợc tới 70% nợ các nớc từ 1993 trở về trớc góp phần ổn định cán
cân thu chi ngân sách tập trung nguồn lực cho các chơng trình phát triển
kinh tế, xã hội, mở ra khả năng vay đợc vốn qua các kênh khác.
Cùng với việc mở rộng thu hút vốn nớc ngoài gia tăng xuất khẩu,
các doanh nghiệp Việt Nam đã mạnh dạn tham gia đầu t ra nớc ngoài, kể
cả vào những nớc phát triển nh Nhật Bản. Tính đến nay các doanh nghiệp
Việt Nam đã có 63 dự án đầu t ra nớc ngoài với tổng số vốn đầu t đăng kí
là 61 triệu USD, tập chung chủ yếu trong lĩnh vực chế biến thực phẩm,
13