Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Bất bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.75 KB, 8 trang )

Bất bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Theo số liệu thống kê của Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFP), dân số thế
giới đã lên đến 6,5 tỉ ngời (năm 2005). Mỗi ngày có hơn 70.000 nữ thanh thiếu
niên kết hôn và khoảng 40.000 phụ nữ sinh con. ở Việt Nam, theo số liệu thống kê
năm 2005, dân số đã lên tới hơn 82 triệu ngời, tăng 1,43% so với năm trớc đó.
Trong đó phụ nữ chiếm 51,8% dân số và 52% lực lợng lao động. Tuy nhiên, sự mất
bình đẳng nam - nữ trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng trong nhiều
lĩnh vực vẫn đang là thực tế.
ở nớc ta hiện nay, tuy đã bớc vào một thời đại mới, bớc vào một kỷ nguyên
mới, nhng hiện tợng phụ nữ bị đánh đập, bị lạm dụng vẫn đang diễn ra khá phổ
biến. Vấn đề bất bình đẳng giới cũng nh vấn đề giải phóng phụ nữ đợc nhà nớc ta,
các ban ngành và toàn xã hội quan tâm sâu sắc.
Đây không phải là một vấn đề còn mới mẻ, nhng cũng không phải là vấn đề
cũ kỹ và có lẽ sẽ không bao giờ là một vấn đề bị coi là lỗi thời. Khi chọn đề tài
này ngời viết muốn đi sâu vào nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến tình trạng bất bình
đẳng giới ở Việt Nam hiện nay, và chỉ xin đa ra một số giải pháp nhằm hạn chế
tình trạng này.
2. Đối tợng nghiên cứu của đề tài
Hiện nay, có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học nghiên cứu về vấn đề
này, mặt khác nh chúng ta cũng nhận thấy, trên các phơng tiện thông tin đại chúng
nh đài, báo, truyền hình luôn đăng tải các nghiên cứu, các cuộc khảo sát cũng
nh nhiều thông tin về vấn đề bất bình đẳng giới. Các nghiên cứu cũng đã nêu lên đ-
ợc những nguyên nhân dẫn tới việc bất bình đẳng giới cũng nh đa ra đợc những
kiến nghị, giải pháp nhằm dần dần xoá bỏ hiện tợng này trong xã hội Việt Nam.
1
Song, trong các nghiên cứu trớc đây các tác giả cha đi sâu vào những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng bất bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới, đặc biệt
trong đó có nguyên nhân chủ quan của bản thân ngời phụ nữ. Vì vậy trong đề tài
này ngời viết xin đi sâu vào nghiên cứu những nguyên nhân của hiện tợng bất bình


đẳng giới trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Ngời viết muốn làm rõ khái niệm bình đẳng giới, bất bình đẳng giới, từ đó
đi sâu làm rõ những nguyên nhân dẫn đến tình trạng bất bình đẳng giới ở nớc ta
hiện nay nhằm đa ra những giải pháp góp phần làm giảm tình trạng này ở Việt
Nam .
4. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài có sử dụng một số phơng pháp nh: phơng pháp điều tra xã hội học,
nghiên cứu tài liệu và quan sát thực tế.
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu tình trạng bất bình đẳng giới ở Việt Nam trong khoảng 10
năm trở lại đây.
6. Kết cấu nội dung của đề tài.
Nội dung của đề tài dự kiến gồm 3 phần:
Chơng 1: Hiện tợng bất bình đẳng giới trong đời sống xã hội Việt Nam hiện
nay.
Chơng 2: Nguyên nhân của bất bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm giảm tình trạng bất bình đẳng giới ở nớc ta
hiện nay.
2
Nội dung chính
Chơng 1: Hiện tợng bất bình đẳng giới trong đời sống
x hội Việt Nam hiện nay.ã
1. Khái niệm Bình đẳng và Bình đẳng giới.
1.1 Khái niệm Bình đẳng
Khái niệm bình đẳng có nhiều định nghĩa và phạm vi áp dụng. Theo nghĩa
hẹp, những ngời đạt đến cấp độ nh nhau dừa trên một số tiêu chí đợc sử dụng để
đánh giá cần phải đợc hởng những quyền lợi giống nhau. ở đây, chúng ta hiểu Bình
đẳng nghĩa là tạo ra môi trờng công bằng, để cho những ngời rất khác nhau đợc h-
ởng những điều kiện cơ bản giống nhau.

1.2 Khái niệm Bình đẳng giới
Theo Liên Hợp Quốc, bình đẳng giới có nghĩa là phụ nữ và nam giới đợc h-
ởng những điều kiện nh nhau để thực hiện đầy đủ quyền con ngời và có cơ hội
đóng góp và thụ hởng những thành quả phát triển của quốc gia trên các mặt chính
trị, kinh tế, xã hội và văn hoá.
Nh vậy ta có thể rút ra đợc khái niệm bất bình đẳng giới: nghĩa là phụ nữ
không đợc hởng những điều kiện cũng nh đóng góp những thành quả phát triển của
quốc gia trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá nh nam giới.
2. Bất bình đẳng giới trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay.
Con ngời từ bao đời nay vẫn luôn hớng về Chân, Thiện, Mỹ. Và cũng từ bao
đời nay họ luôn đấu tranh cho chính nghĩa, công lý và sự bình đẳng. Song cái bình
đẳng mà con ngời đã đang và sẽ đấu tranh cho liệu trong đó có bình đẳng giới hay
không?
ở nớc ta, trong thời kỳ phong kiến ngời phụ nữ, con gái đã không có quyền
đợc yêu, không có quyền quyết định cuộc đời mình và luôn đợc giáo dục rằng cha
mẹ đặt đâu con ngồi đó, trong gia đình ngời cha hay ngời con trai quyết định tất
3
cả các công việc lớn bé. Nh vậy từ xa, ngời phụ nữ đã chẳng có một chỗ đứng nào
trong gia đình cũng nh ngoài xã hội.
Còn ngày nay vị trí của ngời phụ nữ Việt Nam ở đâu? Đây dờng nh một câu
hỏi khó trả lời, bởi ngoài không ít những phụ nữ thành đạt trong cuộc sống thì
cũng có không ít phụ nữ vẫn đang là nạn nhân của hiện tợng Bất bình đẳng giới.
Công cuộc cải cách của nớc ta đã nâng cao cuộc sống của phụ nữ, song quan
khoảng cách và quan điểm dập khuôn về giới vẫn tồn tại.
Theo nh báo cáo về vấn đề Khác biệt giới trong nền kinh tế chuyển đổi ở
Việt Nam, do Uỷ ban vì sự Tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam, Chơng trình Phát triển
Liên Hợp Quốc (UNDP) và Tổ chức Nông nghiệp và Lơng thực Thế giới (FAO)
phối hợp công bố (2002), thì mặc dù đã đạt đợc những thành tựu quan trọng về
bình đẳng giới song phụ nữ và trẻ em gái vẫn thiệt thòi hơn nam giới và trẻ em trai
trong một số lĩnh vực:

Số phụ nữ làm công ăn lơng ít hơn nam giới. Tỷ lệ phụ nữ làm công ăn lơng
chỉ bằng khoảng hơn một nửa so với nam giới.
Mức lơng của phụ nữ thấp hơn nam giới, kể cả trong lĩnh vực ngành nghề.
Mức lơng bình quân thực tế theo giờ công lao động của phụ nữ chỉ bằng khoảng
80% so với nam giới. Tuy tình trạng này hiện nay không hoàn toàn là phổ biến, nh-
ng rõ ràng trong một số lĩnh vực, phụ nữ đợc trả lơng thấp hơn nam giới đối với
cùng một loại công việc. Phụ nữ còn chủ yếu tập trung trong các ngành nghề đồi
hỏi kỹ năng ở mức độ thấp nh giáo viên hay lao động thủ công, và cơ hội phụ nữ đ-
ợc bố trí vào các vị trí quản lý ở cấp cao thì ít hơn nam giới.
Thời gian phụ nữ dành cho công việc nhà không đợc thù lao gấp đôi nam
giới. Số giờ công lao động hởng lơng của nam giới và phụ nữ là tơng đơng nhau.
Tuy nhiên thời gian phụ nữ dành cho việc nhà lại gấp đôi nam giới, đây là những
công việc không đợc thù lao. Nh vậy phụ nữ có rất ít học không có thời gian để
tham gia vào các hoạt động vui chơi giải trí, văn hoá, xã hội và tiếp tục nâng cao
trình độ học vấn.
4
Điều kiện dinh dỡng của phụ nữ kém hơn so với nam giới. Phụ nữ trởng
thành, đặc biệt là phụ nữ ở các vùng nông thôn, các gia đình nghèo và các dân tộc
thiểu số, vẫn có nhiều khả năng bị suy yếu sức khỏe kinh niên hơn nam giới.
Phụ nữ vẫn còn gặp nhiều trở ngại hơn nam giới trong việc tiếp cận với các
nguồn tín dụng, đặc biệt vì phụ nữ thờng không có tài sản thế chấp nh đất đai. Mặc
dù luật đất đai ở Việt Nam không phân biệt đối xử với phụ nữ, song những tập
quán phổ biến làm cho họ bị yếu thế hơn. Quyền sử dụng đất thờng chỉ đứng tên
ngời chồng.
Ngoài những những thông tin trong báo cáo trên, rõ ràng trên thực tế ngời
phụ nữ vẫn gặp nhiều trở ngại hơn so với nam giới trong việc tham gia vào các
công việc cũng nh các hoạt động xã hội. Đặc biệt tình trạng bạo lực gia đình, bạo
lực giới vẫn đang tồn tại ở nhiều nơi.
Chơng 2: Nguyên nhân của bất bình đẳng giới ở Việt
Nam hiện nay

Nói đến nguyên nhân của tình trạng bất bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay
phải kể đến trớc tiên đó là t tởng trọng nam khinh nữ dờng nh đã ăn khá sâu vào
trong suy nghĩ, nếp sống của ngời Việt. Tuy đã bớc vào thế kỷ 21, song không thể
phủ nhận rằng vẫn có rất nhiều ngời mang nặng t tởng trọng nam khinh nữ, đặc
biệt là vẫn tồn tại ở các làng quê. Phụ nữ Việt Nam hiện nay vẫn chịu trách nhiệm
chính trong các công việc gia đình. Theo thông báo chính thức của Uỷ ban Quốc
gia vì sự tiến bộ của của phụ nữ , thời gian lao động của nữ giới thờng cao hơn
nam giới 3 4h mỗi ngày. Khoảng thời gian vợt trội này chính là công việc nội
trợ không tên và không đợc trả công. ở nông thôn và miền núi, những nơi dân trí
thấp, phụ nữ dân tộc thiểu số còn phải làm quần quật từ sáng sớm cho đến nửa
đêm, thức khuya, dậy sớm.
Về phía nam giới, thì dờng nh họ luôn tìm cách biện minh cho t tởng trọng
nam khinh nữ vẫn còn tồn dọng trong họ, họ luôn coi rằng đàn ông phải làm
5

×