Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ phần thiết bị y tế - Medinsco trong bối cảnh Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới - WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.02 KB, 98 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
“Suy cho đến cùng, người ta đều sống nhờ bán một cái gì đó”
R.L. Steveson
Khi nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường, chúng ta đều biết
rằng các doanh nghiệp được trao quyền độc lập hạch toán và tự quyết định sự
sống còn của mình. Để tồn tại và phát triển, tất cả các doanh nghiệp đều phải
tiến hành một chuỗi các hoạt động nhằm thực hiện quá trình sản xuất – kinh
doanh, trong đó, bán hàng là khâu vô cùng quan trọng có tính chất then chốt.
Bán hàng trong kinh doanh không chỉ có ý nghĩa quyết đinh số phận của
doanh nghiệp mà nó còn có vai trò to lớn đối với toàn xã hội.
Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước hiện nay, việc Việt Nam trở thành
thành viên của Tổ chức thương mại thế gới WTO đã đặt ra không ít trở ngại
cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp. “Bán hàng thời hội nhập” trở thành một đề tài nóng, được cả xã
hội quan tâm.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Thiết bị y tế Medinsco,
em nhận thấy rằng, hoạt động bán hàng của Công ty trong suốt thời gian qua
tuy có đem lại lợi nhuận tương đối cao song thực tế vẫn còn rất nhiều hạn chế.
Nhất là trong xu thế hội nhập hiện nay, công tác bán hàng công ty đòi hỏi
phải được khai thác và đẩy mạnh hơn nữa.
Từ những nhận thức đó, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài sau đây để
hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp của mình:
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ - MEDINSCO
TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG
MẠI THẾ GIỚI - WTO”
Kết cấu của Chuyên đề bao gồm ba phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động bán hàng tại các doanh


nghiệp kinh doanh thiết bị y tế.
Chương 2: Thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ phần Thiết
bị y tế Medinsco
Chương 3: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động bán hàng tại
Công ty Cổ phần Thiết bị y tế Medinsco .
Do thời gian thực tập không nhiều, kiến thức thực tế và kinh nghiệm
còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất mong
được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô và quý công ty để bài viết được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn các cán bộ viên chức của Công ty Cổ phần
Thiết bị y tế Medinsco đặc biệt là những cán bộ trong Phòng Kinh doanh đã
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS Phan Tố Uyên đã tận tình hướng
dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH THIẾT BỊ Y TẾ
(Tham khảo giáo trình Quản trị doanh nghiệp Thương mại, Thương mại doanh nghiệp,
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Thương mại, Giao dịch và đàm phán kinh doanh
của trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân)
1.1- Tầm quan trọng của hoạt động bán hàng đối với các doanh nghiệp
kinh doanh thiết bị y tế
1.1.1- Khái quát về bán hàng
Đặc điểm mặt hàng thiết bị y tế
Các mặt hàng trang thiết bị y tế là một loại hàng hóa đặc biệt, khác với
các loại hàng hóa thông thường khác vì mặt hàng này thuộc nhóm “hàng hóa,
dịch vụ thương mại kinh doanh có điều kiện”, các doanh nghiệp muốn kinh
doanh hàng hóa này phải có đầy đủ các điều kiện thích hợp và phải được sự

cho phép và hướng dẫn cụ thể của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ
thể ở đây là Bộ Y Tế (Theo Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ban hành quy định
về hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện; hàng hóa, dịch
vụ thương mại hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện)
Giống như các loại hàng hóa tiêu dùng khác, các mặt hàng thiết bị y tế
thực chất cũng là một loại hàng hóa, được kinh doanh nhằm thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng. Chính vì vậy, hoạt động bán hàng các mặt hàng
thiết bị y tế cũng có thể được tiếp cận như hoạt động bán hàng các loại hàng
hóa khác, theo các góc độ sau đây:
• Bán hàng nói chung và bán các mặt hàng thiết bị y tế nói riêng suy
cho cùng chính là một phạm trù kinh tế. Có thể nói, hoạt động bán hàng của
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế là sự chuyển hóa hình thái giá trị
của các mặt hàng thiết bị y tế từ hàng sang tiền (H-T).
• Bên cạnh đó, có thể coi hoạt động bán hàng của các doanh nghiệp
kinh doanh thiết bị y tế là một hành vi thương mại của thương nhân bởi vì
theo đó người bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu mặt hàng này
cho người mua và nhận tiền, người mua có nghĩa vụ trả tiền cho người bán và
nhận hàng theo thỏa thuận của hai bên. Theo quan niệm này, hoạt động bán
hàng của các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế được hiểu là bán hàng cá
nhân, các yếu tố được đề cập sẽ chủ yếu tập trung vào nhân viên bán hàng, họ
là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thương lượng, thỏa thuận về giá
cả, chất lượng, phương thức thanh toán nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng và đem lại lợi ích cho cả hai bên.
• Ở một khía cạnh khác, có thể hiểu hoạt động bán hàng của các doanh
nghiệp kinh doanh thiết bị y tế là một khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh
mà nó có vai trò vô cùng quan trọng, cơ bản đối với mỗi doanh nghiệp. Và
như vậy, ở góc độ này, bán hàng không chỉ là mục tiêu của riêng bộ phận bán
hàng mà đó còn là mục tiêu chung của toàn bộ doanh nghiệp.

• Và chúng ta cũng có thể tiếp cận hoạt động bán hàng ở các doanh
nghiệp kinh doanh thiết bị y tế dưới góc độ là quá trình thực hiện các nghiệp
vụ kỹ thuật bán hàng. Như vậy, hoạt động này được xem như một quá trình
kinh tế, bao gồm một chuỗi các công việc phải làm chứ không chỉ đơn thuần
là hoạt động bán hàng tại cửa hàng. Chính vì vậy, nó cũng đòi hỏi phải được
quản lý và thực hiện theo một quan điểm tổng thể, quan điểm hệ thống.
Mỗi quan niệm về bán hàng khác nhau đem lại cho các doanh nghiệp
kinh doanh mặt hàng thiết bị y tế những ý nghĩa kinh tế khác nhau.
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
1.1.2- Tầm quan trọng của bán hàng đối với hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế
Trong cơ chế thị trường, hoạt động bán hàng có một vai trò đặc biệt
quan trọng. Đối với mỗi doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh phải
trải qua rất nhiều bước nhưng khâu bán hàng vẫn là khâu mấu chốt và có vai
trò quyết định hơn cả. Bởi chỉ có bán được hàng thì mọi hoạt động như quay
vòng vốn, thực hiện lợi nhuận, mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp
mới có thể tiến hành thuận lợi, đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện được
những mục tiêu đã đề ra.
Đối với doanh nghiệp thương mại nói chung và các doanh nghiệp kinh
doanh trong ngành thiết bị y tế nói riêng, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh
cơ bản, trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa, phục vụ cho sản
xuất và đời sống của nhân dân, là khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu
dùng, đảm bảo cân đối giữa cung và cầu đối với từng mặt hàng cụ thể, góp
phần ổn định giá cả của thị trường.
Hoạt động bán hàng giúp doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thiết bị y
tế thực hiện mục đích lợi nhuận của mình nên nó quyết định và chi phối các
hoạt động nghiệp vụ khác của doanh nghiệp như: nghiên cứu thị trường, tạo
nguồn mua hàng, dịch vụ, dự trữ.
Bán hàng là khâu hoạt động có quan hệ mật thiết với khách hàng, ảnh

hưởng đến niềm tin, sự tái tạo nhu cầu của người tiêu dùng và điều đó tạo nên
uy tín cho các doanh nghiệp. Đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh các
mặt hàng y tế, chất lượng của loại sản phẩm họ kinh doanh không chỉ thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng một cách đơn thuần mà nó còn ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của họ. Do vậy, bán hàng trở thành
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
yếu tố quyết định tạo nên uy tín, là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh
nghiệp kinh doanh thiết bị y tế với các đối thủ cạnh tranh.
Kết quả hoạt động bán hàng của các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y
tế phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, phản ánh sự đúng đắn mục tiêu của
chiến lược kinh doanh, phản ánh sự nỗ lực cố gắng của doanh nghiệp trên thị
trường, đồng thời thể hiện trình độ tổ chức, năng lực điều hành, tỏ rõ thế và
lực của doanh nghiệp trên thương trường.
Thị trường luôn luôn biến động, thay đổi không ngừng. Bên cạnh đó,
đời sống của con người ngày càng được cải thiện, nhu cầu được đảm bảo về
an toàn, sức khỏe được ưu tiên hàng đầu. Chính vì thế, bán hàng không còn là
vấn đề mới mẻ, nhưng nó luôn mang tính thời sự cấp bách, và là mối quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế nói riêng cũng
như các doanh nghiệp nói chung trong nền kinh tế quốc dân.
1.2- Nội dung hoạt động bán hàng ở các doanh nghiệp kinh doanh thiết
bị y tế
1.2.1- Hoạt động nghiên cứu thị trường
Hoạt động nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc
quyết định sự thành công trong kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp lựa chọn kinh doanh mặt hàng thiết bị y tế. Thị trường giúp
các doanh nghiệp này trả lời ba câu hỏi: Bán cái gì? Bán cho ai? Bán bằng
cách nào? Nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết cho tất cả các doanh
nghiệp kinh doanh mặt hàng thiết bị y tế đối với cả những doanh nghiệp bắt
đầu kinh doanh, đang kinh doanh và muốn mở rộng, phát triển hoạt động kinh

doanh.
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
Mục đích nghiên cứu thị trường là nhằm xác định khả năng bán một
loại mặt hàng thiết bị y tế nào đó để lựa chọn cơ cấu hàng bán, đề ra chiến
lược bán hàng và tạo thuận lợi cho người tiêu dùng. Do người tiêu dùng ngày
càng quan tâm tới sức khỏe, an toàn tính mạng của mình nên ngày càng nảy
sinh nhiều nhu cầu chăm sóc, kiểm tra định kỳ và phục hồi các chức năng của
cơ thể. Điều này tạo nên đặc điểm nổi bật cho hoạt động nghiên cứu thị
trường của các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thiết bị y tế thực hiện
phương châm kinh doanh chỉ bán những thứ mà thị trường có nhu cầu chứ
không phải là bán những gì doanh nghiệp có.
Việc nghiên cứu thị trường khái quát hay chi tiết phụ thuộc vào khả
năng của doanh nghiệp.
• Nghiên cứu khái quát thị trường giúp các doanh nghiệp kinh doanh
thiết bị y tế xác định được tổng cung, tổng cầu, giá cả và sự vận động của các
yếu tố đó theo thời gian nhằm đưa ra những dự định về thâm nhập vào thị
trường mới hoặc đánh giá lại các chính sách, sách lược của doanh nghiệp
trong một thời gian dài đối với một thị trường xác định.
• Nghiên cứu chi tiết thị trường là nghiên cứu thái độ, tập quán, tâm lý,
thói quen của người tiêu dùng về các mặt hàng thiết bị y tế khác nhau để
doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhu cầu cụ thể của người tiêu dùng từ đó
có những chính sách thích hợp về điều kiện cung cấp, chủng loại, chất lượng
hàng hóa nhằm đáp ứng tốt nhất cho khách hàng ở mọi thời gian và thời gian
và không gian nhất định. Nội dung và yêu cầu nghiên cứu quyết định phương
pháp nghiên cứu thị trường. Trong hoạt động bán các mặt hàng thiết bị y tế
phải nghiên cứu tỉ mỉ khách hàng mục tiêu để có thể thỏa mãn được những
nhu cầu đa dạng, phong phú của họ. Chân dung khách hàng mục tiêu được
làm rõ đối với từng loại sản phẩm khi trả lời các câu hỏi sau:
7

Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
Ai (Tổ chức nào) là người mua các mặt hàng thiết bị y tế? Ai (Đơn vị
nào) là người sử dụng? Ai gây ảnh hưởng đến việc quyết định mua sắm các
mặt hàng thiết bị y tế của một cá nhân, một tổ chức?
Họ tìm kiếm điều gì ở sản phẩm trang thiết bị y tế?
Tại sao họ quan tâm đến điều đó? Mua các mặt hàng trang thiết bị y tế
dùng vào mục đích gì để?
Họ ở đâu, thuộc tầng lớp nào? Địa điểm mua sắm loại mặt hàng này ở
đâu thì thuận lợi?
Mặt hàng thiết bị y tế thường được mua vào khi nào? Những dịp nào
đặc biệt?
1.2.2- Tạo nguồn hàng
Nguồn hàng của một doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế có thể được tạo
lập từ nội bộ doanh nghiệp, trên thị trường trong nước hoặc thị trường nước ngoài.
Nguồn hàng từ nội bộ doanh nghiệp có thể do doanh nghiệp tự sản xuất
hoặc do doanh nghiệp nhận gia công chế biến cho các đơn vị sản xuất kinh
doanh khác. Vì kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý của các doanh nghiệp
kinh doanh mặt hàng thiết bị y tế luôn luôn phát triển nên khả năng tiềm tàng
của nội bộ doanh nghiệp có thể nói là vô tận. Doanh nghiệp nào cũng cần phải
có một kế hoạch để động viên tiềm lực nội bộ của mình để có thể chủ động
giải quyết các nguồn hàng nhằm thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
Ngoài ra, nguồn hàng của doanh nghiệp có thể đặt mua ở nước ngoài.
Đối với các sản phẩm thiết bị y tế hiện tại, đạt tiêu chuẩn về chất lượng, quy
cách, đảm bảo an toàn cho người sử dụng thì có thể chi phí quá cao hoặc thiếu
nguyên vật liệu để sản xuất. Chính vì vậy, các doanh nghiệp có thể đặt mua ở
nước ngoài bằng ngoại tệ vay hoặc doanh nghiệp tự có. Khi xác định nguồn
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
hàng đặt mua ở nước ngoài phải dựa trên cơ sở cân đối chính xác, tỉ mỉ tránh
tình trạng ứ đọng vốn hay lãng phí ngoại tệ.

Đối với nguồn hàng được đặt mua trong nước sẽ được doanh nghiệp
xác định trên cơ sở kế hoạch cho nhiệm vụ bán hàng đã đề ra. Để đảm bảo
việc cung cấp hàng hóa cho khách hàng, doanh nghiệp phải cân đối đến từng
quy cách chủng loại các dụng cụ, thiết bị. Những mặt hàng này có thể được
đặt mua ở các doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y
tế khác.
1.2.3- Công tác giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng bán hàng
Công tác giao dịch đàm phán để tiến tới ký kết hợp đồng của các doanh
nghiệp kinh doanh mặt hàng thiết bị y tế được tiến hành vào các đợt tham dự
thầu hoặc bán buôn với số lượng hàng tương đối lớn cho các khách hàng như
bệnh viện, trung tâm y tế v.v...
Trong công tác giao dịch đàm phán của các doanh nghiệp kinh doanh
thiết bị y tế thì nhân tố con người là vô cùng quan trọng. Các cán bộ được tin
tưởng giao phó nhiệm vụ phải là những người hiểu biết về chuyên môn y tế,
nắm vững được đặc điểm loại hàng hóa mình kinh doanh và nhất là có kinh
nghiệm trong giao dịch, đàm phán thì mới có thể thuyết phục đối tác ký kết
hợp đồng.
Do chất lượng của các mặt hàng thiết bị y tế ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe, tính mạng của con người nên uy tín của một doanh nghiệp kinh
doanh mặt hàng này là vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, công tác giao dịch
đàm phán của doanh nghiệp không chỉ nhằm mục đích đem lại hợp đồng kinh
tế, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn phải thể hiện sự am hiểu tường
tận cũng như trách nhiệm của đơn vị kinh doanh.
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
1.2.4- Chuẩn bị hàng hóa trước khi xuất bán và lựa chọn hình thức
bán hàng
Chuẩn bị hàng hóa trước khi xuất bán
Công tác chuẩn bị hàng hóa trước khi xuất bán đóng vai trò vô cùng
quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh nói chung và đặc biệt là với

doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thiết bị y tế nói riêng.
Chuẩn bị hàng hóa trước khi xuất bán là hoạt động tiếp tục quá trình
sản xuất kinh doanh trong khâu lưu thông. Vì vậy, muốn cho quá trình lưu
thông hàng hóa diễn ra liên tục, không bị gián đoạn thì nghiệp vụ kho phải
được chú trọng. Các mặt hàng thiết bị y tế phải được tiếp nhận đầy đủ về số
lượng và chất lượng, đúng về quy cách, chủng loại, được bảo quản, sắp xếp,
bao gói theo đúng quy định hoặc thỏa thuận trước khi giao cho khách hàng.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần chú trọng tới các kênh phân phối, vận
chuyển để đảm bảo việc giao hàng an toàn, đúng thời gian, địa điểm mà vẫn
tiết kiệm được chi phí lưu thông.
Lựa chọn hình thức bán hàng
Trong hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh các mặt hàng
thiết bị y tế nói riêng, cả người mua lẫn người bán đều có quyền lựa chọn cho
mình hình thức bán hàng phù hợp với điều kiện và khả năng của mình.
Có các hình thức bán hàng như sau:
• Căn cứ vào địa điểm giao hàng cho khách hàng: Bán hàng tại kho
người cung ứng, tại kho của doanh nghiệp thương mại, bán qua cửa hàng, bán
tại các đơn vị tiêu dùng.
Bán tại kho của người cung ứng hay kho của doanh nghiệp thương mại
thích hợp với nhu cầu lớn, tiêu dùng ổn định, người mua có sẵn phương tiện
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
vận chuyển hàng hóa. Bán qua cửa hàng, quầy hàng thích hợp với nhu cầu
nhỏ, danh mục hàng hóa nhiều, chu kỳ tiêu dùng không ổn định.
Bán tận đơn vị tiêu dùng, bán tại nhà theo yêu cầu của khách hàng là
hình thức bán hàng tạo thuận lợi cho người mua. Phương thức này chủ yếu
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và cạnh tranh lẫn nhau giữa những
người bán.
• Theo khâu lưu chuyển hàng hóa có bán buôn và bán lẻ
Bán buôn là bán với khối lượng lớn, theo hợp đồng và thanh toán

không dùng tiền mặt. Kết thúc quá trình bán buôn, các thiết bị y tế vẫn nằm
trong lưu thông chưa bước vào tiêu dùng. Do không phải lưu kho, bảo quản
và sắp xếp hàng tại cửa hàng nên giá bán buôn rẻ hơn và doanh số thường cao
hơn so với bán lẻ.
Bán lẻ là bán cho nhu cầu nhỏ lẻ của người tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu
kịp thời của khách hàng, thanh toán ngay. Vì hàng hóa phải trải qua khâu bán
buôn, lưu kho, chi phí bán hàng nên giá bán lẻ thường cao hơn giá bán buôn,
việc tăng doanh số của doanh nghiệp chậm hơn nhưng lại nhận được nhiều
thông tin trực tiếp từ người tiêu dùng.
• Theo phương thức bán gồm bán theo hợp đồng và đơn hàng; thuận
mua vừa bán; bán đấu giá và xuất khẩu hàng hóa.
Tùy thuộc loại hàng và yêu cầu người bán có thể mua phải ký kết hợp
đồng và gửi đơn hàng cho người bán.
Các mặt hàng thiết bị y tế như phim chụp X-Quang, thuốc rửa phim,
vacxin, máy đo huyết áp v.v... được bán với khối lượng lớn để tạo điều kiện
cho người bán chuẩn bị hàng hóa theo yêu cầu của người mua, trong quá trình
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
thực hiện hợp đồng hai bên cùng thể hiện trách nhiệm và tôn trọng lợi ích của
nhau.
Đối với một số mặt hàng khác như khay men, khẩu trang, nhiệt kế, bơm
tiêm nhựa v.v... có thể thuận mua vừa bán mà không cần ký kết hợp đồng,
không cần gửi đơn hàng.
Một số mặt hàng trang thiết bị y tế cần bán với khối lượng lớn, hàng
hóa tiêu chuẩn hóa, hàng chuyên dùng người ta dùng phương pháp bán đấu
giá để tìm mua với giá cao nhất.
Xuất khẩu là phương thức bán hàng đặc biệt, số mặt hàng thiết bị y tế
muốn xuất khẩu cần tuân thủ các quy định xuất nhập khẩu của Bộ Y Tế và
các cơ quan chức năng khác và cũng chỉ do các đơn vị được phép kinh doanh
xuất nhập khẩu thực hiện.

• Theo mối quan hệ thanh toán có mua đứt bán đoạn và sử dụng các
hình thức tín dụng trong thanh toán như bán hàng trả chậm, trả góp…
Mua đứt bán đoạn là mua bán và thanh toán ngay khi giao nhận hàng
hóa.
Một số mặt hàng thiết bị y tế thông dụng, tiêu dùng rộng rãi phân tán
người ta sử dụng hình thức qua đại lý trả chậm tùy theo từng loại hàng hóa…
Bán hàng trả chậm, trả góp đang là hình thức được khách hàng ưa chuộng và
là hình thức bán hàng phổ biến ở nước ngoài. Tuy nhiên ở Việt Nam, do chưa
hoàn thiện hệ thống pháp luật nên hình thức bán hàng trả góp chưa được vận
dụng với nhiều loại hàng hóa khác nhau.
• Hình thức bán hàng trực tiếp, bán hàng từ xa qua điện thoại, bán hàng
qua môi giới, qua nhân viên tiếp thị và bán hàng qua mạng Internet.
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay các doanh nghiệp
lớn kinh doanh trong lĩnh vực y tế cũng tăng cường bán hàng trực tiếp cho
người tiêu dùng, bán hàng từ xa qua điện thoại tuy doanh số thấp nhưng họ lại
nhận được thông tin bổ ích về nhu cầu thị trường.
Bán hàng qua người môi giới phù hợp với doanh nghiệp kinh doanh
thiết bị y tế lần đầu tiên thâm nhập vào thị trường và cũng rất phù hợp khi
doanh nghiệp muốn thâm nhập vào những thị trường mà việc tuyên truyền
quảng cáo có khó khăn.
Hình thức bán hàng qua tiếp thị đang được các hãng nước ngoài sử
dụng để đưa sản phẩm vào Việt Nam. Bởi vậy, các doanh nghiệp kinh doanh
mặt hàng thiết bị y tế cần sớm có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng xây dựng đội
ngũ tiếp thị có chuyên môn nghiệp vụ cao để cạnh tranh hiệu quả với đối thủ
cạnh tranh.
Thương mại điện tử là các giao dịch nhằm mục đích thương mại, được
thực hiện bằng phương pháp điện tử trên mạng truy cập toàn cầu. Thương mại
điện tử là hình thức kinh doanh rất mới mẻ đối với các doanh nghiệp kinh

doanh mặt hàng thiết bị y tế tại Việt Nam. Trong xu thế hội nhập hiện nay, để
có thể cạnh tranh được với các hãng kinh doanh nước ngòai, các doanh
nghiệp cần phải có các biện pháp thích hợp để tiếp cận cũng như triển khai
hình thức kinh doanh hiện đại, hiệu quả này.
1.2.5- Quảng cáo và các hoạt động xúc tiến bán hàng
Quảng cáo mặt hàng thiết bị y tế là một trong các hình thức truyền tin
thương mại nhằm đem đến cho người nhận thông tin những hiểu biết cần thiết
về mặt hàng thiết bị y tế như công dụng, cách sử dụng, nguồn gốc, chất lượng,
giá cả và doanh nghiệp kinh doanh như uy tín, sức mạnh thương hiệu, quy mô
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
hoạt động v.v… bằng những phương tiện thông tin đại chúng để lôi cuốn
người mua.
Các hoạt động xúc tiến bán hàng khác là một tập hợp kĩ thuật tạo ra sự
bán hàng nhanh chóng bằng cung cấp một lợi ích vật chất cho người mua.
Những kĩ thuật xúc tiến thường được áp dụng trong kinh doanh các mặt hàng
thiết bị y tế như: Bán hàng có thưởng; Thực hiện giảm giá; Tổ chức cuộc thi,
trò chơi có thưởng; Khuyến khích mua thử và các quà biếu khác.
Như vậy, quảng cáo và xúc tiến là hoạt động của các nhà kinh doanh để
tác động và tâm lý khách hàng tạo sự thu hút chú ý của khách hàng tới mặt
hàng trang thiết bị y tế để làm cho mặt hàng này trở nên hấp dẫn hơn. Vì vậy,
quảng cáo và xúc tiến bán hàng vừa là công cụ vừa là phương tiện dẫn dắt
khách hàng, nó là động lực của buôn bán.
1.3- Quy trình bán hàng căn bản
Quy trình bán hàng của các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thiết bị
y tế căn bản trải qua ba giai đoạn và các bước cụ thể như sau:
Giai đoạn chuẩn bị: Xác định triển vọng bán hàng và phẩm chất khách
hàng trong tương lai; Lên kế hoạch thực hiện.
Giai đoạn tiến hành thực hiện: Tiếp cận; Trình bày; Xử lý các ý kiến;
Kết thúc bán hàng.

Giai đoạn hoàn thành hợp đồng: Xử lý sau khi bán; Đánh giá.
1.3.1- Xác định triển vọng và phẩm chất khách hàng tương lai
Nền tảng của quá trình bán hàng đối với các doanh nghiệp kinh doanh
mặt hàng thiết bị y tế là phát hiện và xác định được phẩm chất của khách hàng
tương lai. Thực tế cho thấy, các nhân viên bán hàng thành công nhất là người
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
có kinh nghiệm đánh giá các khách hàng tương lai, do vậy, nhân viên bán
hàng phải được đào tạo và bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về dự báo.
Danh sách các khách hàng triển vọng có thể lập theo ba bước:
Bước 1: Lập một danh sách các khách hàng tiềm năng. Mục đích là tạo ra
một danh sách các đơn vị hoặc cá nhân có thể trở thành khách hàng tiềm
năng.
Bước 2: Xác định phẩm chất và nhận diện khách hàng tiềm năng. Trên cơ
sở danh sách khách hàng ở bước trên, lựa chọn và lập danh sách những khách
hàng có triển vọng nhất.
Bước 3: Đánh giá khách hàng tiềm năng nhằm khẳng định và sắp xếp thứ
tự các khách hàng theo những tiêu thức nhất định để có cách ứng xử hợp lý.
1.3.2- Lên kế hoạch thực hiện
Ở giai đoạn này, nhân viên bán hàng tiến hành xây dựng kế hoạch để
chuyển hàng tiềm năng thành khách hàng tiềm năng thành khách hàng của
doanh nghiệp. Mặt hàng trang thiết bị y tế là loại hàng hóa phức tạp, có giá trị
nên giai đoạn này đòi hỏi phải được tiến hành một cách tỉ mỉ. Thực hiện thành
công giai đoạn này cần thiết phải lựa chọn và phân tích thông tin, xây dựng kế
hoạch và xác định phương pháp tiến hành đúng đắn.
1.3.3- Tiếp cận
Mục tiêu cơ bản của bước này là bắt đầu sự tiếp xúc với khách hàng
một cách thích hợp nhằm thu hút sự chú ý và quan tâm của khách hàng. Nếu
như trong bước xác định khách hàng tiềm năng, thị hiếu và hành vi mua sắm
của khách hàng mới ở những tiêu thức chung nhất thì trong bước tiếp cận

khách hàng, nhân viên bán hàng phải tiếp cận với khách hàng cụ thể với thị
hiếu và hành vi mua sắm cụ thể của từng khách hàng. Do đó, nhân viên bán
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
hàng phải gắng tìm hiểu từng khách hàng cần chinh phục để đưa ra cách thức
chinh phục tốt nhất. Việc tiếp cận này bao gồm:
Trình bày: Nhân viên bán hàng cần vận dụng những hiểu biết và kinh
nghiệm của bản thân để đưa ra lời chào bán hàng phù hợp, các dẫn chứng phù
hợp.
Nhân viên bán hàng tiến hành bước đầu tiên là giới thiệu tên mình và tên
doanh nghiệp của mình. Sau đó, thực hiện tiến hành tích cực, trình bày thành
thật với khách hàng tiềm năng. Rồi hướng dẫn, giới thiệu tên của khách hàng
nổi tiếng, được kính trọng.
Ở đây, có thể tiến hành tiếp cận bằng sản phẩm: đưa ra sản phẩm với
khách hàng tiềm năng hoặc sự đề cao: sử dụng không thường xuyên, mở đầu
một cách phô trương để gây sự chú ý của khách hàng tiềm năng.
Cuối cùng, nhân viên bán hàng phải biết cách thăm dò lợi ích của khách
hàng, cần hỏi khách hàng đã được thỏa mãn nhu cầu như thế nào.
1.3.4- Trình bày
Ở bước này, nhân viên bán hàng thực hiện hai công đoạn nhỏ liên tiếp
nhau. Công đoạn thứ nhất là nhân viên bán hàng tìm hiểu, nhận dạng nhu cầu
và vấn đề của khách hàng thông qua các kỹ thuật hỏi khác nhau. Khi vấn đề
của khách hàng đã được nhận dạng, nhân viên bán hàng sẽ tiến hành công
đoạn tiếp theo là trình bày những đặc điểm và lợi ích mà sản phẩm có thể giúp
cho khách hàng giải quyết các vấn đề của họ.
1.3.5- Xử lý các ý kiến
Khách hàng tiềm năng có thể phản ứng lại nhân viên bán hàng theo các
cách khác nhau. Thường một khách hàng tiềm năng có nhiều câu hỏi hoặc ý
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội

kiến và người bán hàng có thể khai thác điều này nhằm đảm bảo sự thành
công của cuộc chào bán.
Khi khách hàng nghi ngờ, không hiểu rõ nội dung được trình bày hoặc
một phần nhu cầu của khách hàng tiềm năng không được biết và thỏa mãn.
Khi nghi ngờ, nhân viên bán hàng nên nghiên cứu các ý kiến cũng như những
đòi hỏi về thông tin. Việc xử lý các ý kiến được thực hiện theo các bước lần
lượt như sau: để khách hàng tiềm năng kết thúc ý kiến của họ; nhắc lại ý kiến
của khách hàng tiềm năng; thể hiện sự tôn trọng các ý kiến; trả lời các ý kiến
một cách thẳng thắn; sử dụng ý kiến như một cơ hội.
1.3.6- Kết thúc việc bán hàng
Việc bán hàng được coi là kết thúc khi mà doanh nghiệp nhận được
đơn đặt hàng. Nếu khách hàng tiềm năng chấp nhận việc mua hàng và trình
bày mong muốn mua thì nhân viên bán hàng cần nhận ngay đơn đặt hàng.
Kết thúc bán hàng được thực hiện theo hai cách: kết thúc trực tiếp hoặc
kết thúc gián tiếp.
1.3.7- Xử lý sau khi bán
Những vấn đề liên quan đến khách hàng bắt đầu và kết thúc nhưng
chưa chấm dứt được việc bán sản phẩm. Việc xử lý sau khi bán không những
làm cho những người được thỏa mãn trở thành khách hàng một lần nữa mà
còn là cách tốt nhất để thu hút khách hàng mới. Việc liên hệ với khách hàng
sau khi bán cũng có thể cung cấp cho nhân viên bán hàng một cơ hội chào
bán các sản phẩm hoặc dịch vụ làm nổi bật các mối liên hệ trước đó.
Việc xử lý này có thể thực hiện bằng các hình thức: Thư từ, Liên hệ cá
nhân, Điện thoại v.v…
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
1.3.8- Đánh giá
Có thể những cuộc chào bán đem lại kết quả là việc bán hàng được tiến
hành. Trong trường hợp này, nhân viên bán hàng cần xem xét và tổng kết
những yếu tố nào liên quan trực tiếp đến sự thành công đó để có thể rút ra

những nguyên tắc chung nhất định, áp dụng cho những lần sau.
Nhưng cũng có thể, những cuộc chào bán đem lại kết quá là không bán
được hàng. Song, cuộc chào bán cũng có thể được coi là thành công nếu các
mục tiêu khác được thực hiện. Lúc này, công việc của nhân viên bán hàng tự
mình hoặc cùng nhà quản trị xem xét cuộc chào bán và cố tìm ra Cái gì sai?
Tại sao? Và sai như thế nào? Nếu có sự nhầm lẫn thì sửa lại và thiết lập một
cuộc chào bán khác.
Hiểu được quá trình bán hàng căn bản giúp cho nhân viên có được một
nền tảng để phát triển các kỹ năng cần thiết và thành công trong việc áp dụng
hình thức bán hàng cụ thể.
1.4- Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hoạt động bán hàng tại các
doanh nghiệp kinh doanh và thiết bị y tế
Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động bán hàng tại các doanh nghiệp
kinh doanh thiết bị y tế bao gồm các nhân tố thuộc môi trường quốc tế, môi
trường kinh tế quốc dân, môi trường ngành kinh doanh doanh và các yếu tố
nội tại của doanh nghiệp.
♣ Các nhân tố thuộc môi trường quốc tế như Kinh tế thế giới, Luật
pháp và thông lệ quốc tế, Kỹ thuật công nghệ quốc tế.
• Tác động của Kinh tế thế giới: Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam
hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế khiến cho mọi biến
động của nền kinh tế thế giới đều có tác động không nhỏ tới sự tồn tại và phát
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
triển của các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế. Khi gia nhập bất cứ một
tổ chức kinh tế nào trên thế giới, sự thay đổi về quan hệ kinh tế thương mại
của Việt Nam với các quốc gia khác; sự thay đổi về chính sách thương mại
như thuế xuất nhập khẩu, quota; các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu; các hiệp định thương mại, hiệp định khung về các ngành
hàng được ký kết sẽ có tác động không nhỏ tới khối lượng thiết bị y tế được
mua bán với các đối tác nước ngoài và khả năng thâm nhập thị trường của

doanh nghiệp.
Có thể theo dõi sự thay đổi về mức thuế trần Việt Nam cam kết trong
biểu thuế MFN khi gia nhập WTO qua biểu sau:
BIỂU 1.1: CAM KẾT CỦA VIỆT NAM VỀ THUẾ QUAN TRONG WTO
(Bao gồm 3 bảng )
Bảng 1 - Mức thuế cam kết bình quân theo nhóm ngành hàng chính
Nhóm mặt hàng
Thuế suất cam kết tại
thời điểm gia nhập
WTO (%)
Thuế suất cam kết cắt
giảm cuối cùng cho
WTO (%)
1. Nông sản 25,2 21,0
2. Cá, sản phẩm cá 29,1 18,0
3. Dầu khí 36,8 36,6
4. Gỗ, giấy 14,6 10,5
5. Dệt may 13,7 13,7
6. Da, cao su 19,1 14,6
7. Kim loại 14,8 11,4
8. Hóa chất 11,1 6,9
9. Thiết bị vận tải 46,9 37,4
10. Máy móc thiết bị cơ khí 9,2 7,3
11. Máy móc thiết bị điện 13,9 9,5
12. Khoáng sản 16,1 14,1
13. Hàng chế tạo khác 12,9 10,2
Cả biểu thuế 17,2 13,4
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
Bảng 2 - Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu theo một số nhóm mặt hàng chính

TT Mặt hàng
Thuế
suất
MFN
(%)
Cam kết với WTO
Thuế
suất
khi gia
nhập
(%)
Thuế
suất
cuối
cùng
(%)
Thời
hạn
thực
hiện
(năm)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Một số sản phẩm nông nghiệp
- Thịt bò 20 20 14 5
- Thịt lợn 30 30 15 5
- Sữa nguyên liệu 20 20 18 2
- Sữa thành phẩm 30 30 25 5
- Thịt chế biến 50 40 22 5
- Bánh kẹo (t/s bình quân) 39,3 34,4 25,3 3-5
- Bia 80 65 35 5

- Rượu 65 65 45-50 5-6
- Thuốc lá điếu 100 150 135 3
- Xì gà 100 150 100 5
- Thức ăn gia súc 10 10 7 2
2 Một số sản phẩm công nghiệp
- Xăng dầu (t/s bình quân) 0-10 38,7 38,7
- Sắt thép (t/s bình quân) 17,7 13 5-7
- Xi măng 40 40 32 4
- Phân hóa học (t/s bình quân) 6,5 6,4 2
- Giấy (t/s bình quân) 22,3 20,7 15,1 5
- Tivi 50 40 25 5
- Điều hòa 50 40 25 3
- Máy giặt 40 38 25 4
- Dệt may (t/s bình quân) 37,3 13,7 13,7
Thực
hiện
ngay
- Giày dép 50 40 30 5
- Xe Ôtô con
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
+ Xe từ 2.500 cc trở lên, chạy
xăng 90 90 52 12
+ Xe từ 2.500 cc trở lên, chạy
xăng, loại 2 cầu 90 90 47 10
+ Xe dưới 2.500 cc, và loại khác 90 90 70 7
- Xe tải
+ Loại không quá 5 tấn 100 80 50 10
+ Loại khác, có t/s hiện hành
80% 80 80 70 7

+ Loại khác, có t/s hiện hành
60% 60 60 50 5
- Phụ tùng ôtô 20,9 24,3 20,5 3-5
- Xe máy
+ Loại từ 800 cc trở lên 100 100 40 8
+ Loại khác 100 95 70 7
Bảng 3 - Các cam kết thực hiện Hiệp định tự do hoá theo ngành
Hiệp định tự do hoá theo
ngành
Số dòng thuế T/s MFN (%)
T/s cam kết
cuối cùng (%)
1. HĐ công nghệ thông
tin ITA- tham gia 100%
330 5,2% 0%
2. HĐ hài hoà hoá chất
CH- tham gia 81%
1.300/1.600 6,8% 4,4%
3. HĐ thiết bị máy bay
dân dụng CA- tham gia
hầu hết
89 4,2% 2,6%
4. HĐ dệt may TXT-
tham gia 100%
1.170 37,2% 13,2%
5. HĐ thiết bị y tế ME-
tham gia 100%
81 2,6% 0%
Ngoài ra, tham gia không đầy đủ một số HĐ khác như thiết bị khoa học,
thiết bị xây dựng…

(Nguồn: Dân trí)
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
• Tác động của Luật pháp và thông lệ quốc tế: Khi các doanh nghiệp
kinh doanh thiết bị y tế của Việt Nam ký kết hợp đồng với đối tác nước ngòai
thì một vấn đề không thể thiếu đó là phải tìm hiểu thấu đáo về luật pháp của
nước bạn. Trước hết, doanh nghiệp phải tuân theo quy định của các tổ chức
quốc tế như quy định về môi trường của tổ chức thương mại quốc tế, quy định
về cho vay, trả nợ của Quỹ Tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới khi tham gia
thực hiện các dự án đầu tư có liên quan. Ngòai ra, doanh nghiệp kinh doanh
mặt hàng thiết bị y tế thì phải tuân theo các hiệp, quy tắc cho ngành hàng này
như Hiệp định quốc tế về môi trường có liên quan đến hàng hóa (ICREA),
Công ước quốc tế về đơn giản hàng hóa thủ tục Hải quan, Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 – 2000 v.v… Bên cạnh đó, các hiệp định
kinh tế, thương mại song phương và đa phương của Việt Nam với các nước
trong khu vực và trên thế giới cũng trực tiếp điều chỉnh hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
• Tác động cảu yếu tố Kỹ thuật công nghệ: Thực tế cho thấy, sự tiến bộ
của công nghệ trên thế giới đã nhanh chóng tạo ra những loại máy móc, thiết
bị hiện đại, đạt tiêu chuẩn đem lại sự tin cậy, an tòan cho người sử dụng, đặc
biệt là những loại máy móc trợ giúp cho việc phục hồi, nâng cao sức khỏe của
con người. Chính vì thế, khi tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật thế giới, các mặt
hàng này không chỉ thu hẹp khoảng cách lạc hậu của Việt Nam so với các
quốc gia trong khu vực và trên thế giới mà nó còn góp phần giúp doanh
nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thương trường.
♣ Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế quốc dân như: Chính trị và
luật pháp, Kinh tế, Khoa học công nghệ, Văn hóa – xã hội, Cơ sở hạ tầng và
điều kiện tự nhiên.
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội

• Tác động của yếu tố Chính trị và luật pháp:
Đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thiết bị y tế, sự ổn định
về chính trị và đường lối ngoại giao của chính phủ tác động không nhỏ tới
hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố này góp phần tạo
nên một môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp bởi nó ảnh hưởng
đến mối quan hệ của doanh nghiệp khi muốn hợp tác với các đối tác nước
ngoài.
Bên cạnh đó, sự cân bằng trong các chính sách của chính phủ và vai
trò, chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và chính phủ đối với các lĩnh vực
của đời sống xã hội củng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng thiết bị y tế.
Cuối cùng, chính sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của chính phủ
cũng như sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật là nhân tố quyết định đối với
sự vận hành của nền kinh tế đất nước nói chung và sự vận hành của hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thiết bị y tế nói
riêng.
• Tác động của yếu tố Kinh tế
Bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thiết bị y tế nào cũng là
một phần tử chuyển động không ngừng trong quỹ đạo chung đang vận hành
của nền kinh tế đất nước. Chính vì vậy, mọi biến động của nền kinh tế đất
nước như Tốc độ phát triển kinh tế của đất nước; Lạm phát, thất nghiệp, lãi
suất ngân hàng; Tiềm năng kinh tế và sự ra tăng đầu tư của các ngành trong
nền kinh tế quốc dân; Chính sách tiền tệ, tín dụng tài chính quốc gia; Giai
đoạn trong chu kì kinh tế đang trải qua đều ảnh hưởng đến cả sản xuất, tiêu
dùng, ảnh hưởng đến sức mua của khách hàng, cách thức sử dụng nguồn lực
của doanh nghiệp trong kinh doanh mặt hàng thiết bị y tế.
23
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
Nếu nền kinh tế đất nước phát triển ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao, lạm phát được đẩy lùi, nạn thất nghiệp được giải quyết triệt để chứng tỏ

thu nhập trung bình, trình độ dân trí cao… điều này sẽ cho thấy nhu cầu quan
tâm đến sức khỏe của người dân tăng lên và xu hướng tiêu dùng cho các mặt
hàng thiết bị y tế, dịch vụ chăm sóc sức khỏe cũng vì thế mà tăng lên rõ rệt.
BẢNG 1.2: THỐNG KÊ CỦA QUỸ TIỀN TỆ QUỐC TẾ VỀ XU HƯỚNG
TĂNG TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI CỦA VIỆT NAM
Năm
GDP đầu người
theo sức mua
tương đương
(USD)
GDP, tỉ đồng
VN (danh
nghĩa)
GDP, tỉ đồng
VN (đã điều
chỉnh)
Tăng trưởng
GDP(đã điều
chỉnh)
Lạm phát
1986 731 609.708 108,126.000 3.4% 774,5%
[1]
1987 753 2,605.109 110,882.000 2.5% 360.4%
1988 803 11,152.383 116,537.000 5.1% 374.4%
1989 880 28,093.000 125,627.000 7.8% 95.8%
1990 942 41,955.000 131,968.000 5.0% 36.0%
1991 1,013 76,707.000 139,634.000 5.8% 81.8%
1992 1,107 110,532.000 151,782.000 8.7% 37.7%
1993 1,203 140,258.000 164,043.000 8.1% 8.4%
1994 1,315 178,534.000 178,534.000 8.8% 9.5%

1995 1,446 228,892.000 195,567.000 9.5% 16.9%
1996 1,585 272,036.000 213,833.000 9.3% 5.7%
1997 1,716 313,623.000 231,264.000 8.2% 3.2%
1998 1,807 361,016.000 244,596.000 5.8% 7.7%
1999 1,892 399,942.000 256,272.000 4.8% 4.2%
2000 2,037 441,646.000 273,666.000 6.8% -1.7%
2001 2,200 481,295.000 292,535.000 6.9% -.4%
2002 2,365 535,762.000 313,247.000 7.1% 4.0%
2003 2,553 613,442.488 336,242.808 7.3% 3.2%
2004 2,784 713,071.948 362,092.796 7.7% 7.7%
2005 3,025 806,854.877 389,243.583 7.5% 8.0%
2006 3,255 889,461.775 417,905.534 7.4% 7.0%
2007 3,503 982,013.527 448,646.166 7.4% 6.0%
(Nguồn: Wikipedia – Bách khoa toàn thư mở)
• Tác động của yếu tố Khoa học công nghệ
24
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
Các yếu tố khoa học công nghệ bao gồm: Trình độ và mức độ hiện có
của cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân; Chiến lược phát triển
khoa học công nghệ và nguồn lực để thực hiện chiến lược này; Mức đầu tư
cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của ngành và của nền kinh tế; Khả
năng áp dụng tiến bộ kĩ thuật, sử dụng cơ giới hoá trong các ngành; Mức độ
hoàn thiện của chuyển giao công nghệ và thực hiện nó trong nền kinh tế quốc
dân; Qui định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và sở hữu công nghiệp.
Trong điều kiện khoa học - công nghệ của Việt Nam chưa sản xuất
được các thiết bị, máy tinh vi, hiện đại, việc nhập khẩu là cần thiết, nhưng đòi
hỏi phải khơi dậy nội lực, nhằm nghiên cứu và sản xuất được những thiết bị y
tế thông dụng chất lượng cao. Chính sách quốc gia về thiết bị y tế giai đoạn
2002-2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định
130/2002/QĐ-TTg ngày 4-10-2002) với mục tiêu: mở rộng sản xuất thiết bị y

tế thông dụng, bảo đảm cung cấp được 40% nhu cầu vào năm 2005, và 60%
vào năm 2010. Nguyên nhân bởi lâu nay khoảng 80% thiết bị y tế sử dụng
trong các cơ sở khám, chữa bệnh còn phải nhập khẩu. Đây là một thách thức
đối với ngành công nghiệp sản xuất thiết bị y tế ở Việt Nam trong quá trình
hội nhập. Các nước trong khu vực như Thái Lan, Indonesia tuy chưa làm
được các loại thiết bị hiện đại, nhưng sản phẩm thông dụng trang thiết bị nội
thất bệnh viện của các nước này cũng đã xuất khẩu đến hơn 20 nước và vùng
lãnh thổ. Biết rõ khả năng của mình, Việt Nam chúng ta chỉ cần đáp ứng đủ
thiết bị y tế cho hệ thống bệnh viện ở các tuyến, vì lâu nay tại không ít cơ sở y
tế, nhất là vùng sâu, vùng xa, thiết bị y tế còn ở tình trạng thiếu thốn và chắp
vá. Điều này đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa các bộ Khoa học và Công nghệ
- Y tế - Công nghiệp trong một chương trình tổng thể nghiên cứu và sản xuất
thiết bị y tế.
25

×