Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoạt động sản xuất kinh doanh ở Trung tâm Dịch vụ Thương mại Dược - Mỹ phẩm - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.15 KB, 69 trang )

lời mở đầu
Trong những năm cuối của thế kỉ xx, nền kinh tế nớc ta có những thay đổi
đáng kể về nhiều mặt đổi mới với việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung bao cấp sang nền kinh tế htị trờng có sự định hớng của nhà nớc. Cơ chế
kinh tế mới cùng xu hớng hội nhập nền kinh tế hiện nay đã đặt doang nghiệp
vào một thách thức lớn để tồn tại và phát triển. Trong nền kinh tế thị trờng sản
phẩm của Trung Tâm luôn phải đối mặt cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại
và những biến động không ngừng trong môi trờng kinh doanh. Do vậy để đạt đ-
ợc hiệu quả các doang nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực: nguồn lực về vốn, về con gời, không ngừng tổ chức lại bộ máy hoạt động.
Thực chất những việc này là doanh nghiệp thực hiện hiệu quả kinh doanh và
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là thớc đo tổng hợp phản ánh năng lực sản xuất và
trình độ kinh doanh của một doanh nghiệp, điều kiện quyết định sự thành bại
của tất cả các doanh nghiệp nói chung và Trung Tâm Dịch Vụ Thơng Mại Dợc-
Mỹ Phẩm nói riêng. Để khai thác triệt để các nguồn lực nhằm tạo ra các sản
phẩm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng. Các công ty cần phải nâng
cao hiệu quả kinh doanh, tiến hành đánh giá kết quả đã thực hiện và đa ra các
giải pháp, biện pháp hiệu quả nâng cao kết quả kinh doanh.
Vấn đề hiệu quả kinh doanh luôn đợc ban lãnh đạo Trung Tâm Dịch Vụ Thơng
Mại Dợc- Mỹ Phẩm quan tâm xem đây là thớc đo và công cụ thực hiện mục tiêu
kinh doanh tại Trung Tâm.
Tuy là một đơn vị hạch toán phụ thuộc, trực thuộc Tổng công ty Dợc Việt
Nam đợc thành lập theo quyết định số 53/ TCTD-QD ngày 10/05/1997. Trải
qua 11 năm hoạt độngTrung Tâm đã từng bớc vơn lên để khẳng định mình gây
đợc chữ tínvới khách hàng nhờ chất lợng phục vụ và tiên phong là chất lợng sản
phẩm.
1
Qua thời gian thực tập tại Trung Tâm Dịch Vụ Thơng Mại Dợc Mỹ Phẩm kết
hợpp với kiến thức đã lĩnh hội đợc ở trờng, ở các thầy cô, là một sinh viên khoa
Quản Trị Kinh Doanh với hy vọng đóng góp một phần công sức nhỏ bé của


mình vào sự phát triển chung và hoàn thiện hoạt động tiêu thụ nói riêng của
Trung Tâm Dịch Vụ Thơng Mại Dợc- Mỹ Phẩm em đã mạnh dạn nghiên cứu và
chọn đề tài Hiệu Quả Kinh Doanh ở DNTM làm báo cáo tốt nghiệp của
mình.
Do thời gian thực tập tại Trung Tâm còn ít, trình độ lý luận cũng nh kinh
nghiệm thực tế còn hạn chế và lần đầu tiên nghiên cứu về một vấn đề khá mới
mẻ nên bài báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận đợc ý kiến quý báu và những bổ xung của các thầy cô để bài báo cáo của
em đợc hoàn chỉnh và có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các đồng chí lãnh đạo và cán bộ các phòng
ban của Trung Tâm Dịch Vụ Thơng Mại Dợc- Mỹ Phẩm, Các thầy cô trờng cao
đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật- Thơng Mại đặc biệt là cô giáo
Phạm Thị Lý đã nhiệt tình hớng dẫn, truyền thụ kiến thức và giúp đỡ phơng
pháp để em sớm hoàn thiện bài báo cáo này.
Báo cáo của em gồm 3 phần:
Chơng I: Cơ sở lý luận của hiệu quả kinh doanh
Chơng II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh ở Trung tâm dịch vụ
thợng mại dợc- mỹ phẩm
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Trung
tâm Dịch vụ Thơng mại Dợc Mỹ phẩm
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Chơng I
Cơ sở lý luận của hiệu quả kinh doanh
I. những quan niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm
thu đợc kết quả cao nhất với một chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh không
chỉ là thớc đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh là
vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.

Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Tuỳ
theo từng lĩnh vực nghiên cứu mà ngời ta đa ra các quan điểm khác nhau về hiệu
quả kinh doanh. Dới đây là một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh:
Nhà kinh tế học ngời Anh, Adam Smith, cho rằng: "Hiệu quả là kết quả
đạt đợc trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hoá" (Kinh tế thơng
mại dịch vụ- Nhà xuất bản Thống kê 1998). Theo quan điểm này của Adam
Smith đã đồng nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh.
Hạn chế của quan điểm này là kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng lên do
chi phí sản xuất tăng hay do mở rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu với
cùng một kết quả sản xuất kinh doanh có hai mức chi phí khác nhau thì theo
quan điểm này cũng có hiệu quả. Quan điểm này chỉ đúng khi kết quả sản xuất
kinh doanh tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí đầu vào của sản
xuất.
Quan điểm thứ hai cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa
phần tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí", (Kinh tế th-
ơng mại dịch vụ - Nhà xuất bản Thống kê 1998). Quan điểm này đã xác định
hiệu quả trên cơ sở so sánh tơng đối giữa kết quả đạt đợc với phần chi phí bỏ ra
để có đợc kết quả đó. Nhng xét trên quan niệm của triết học Mác-Lênin thì sự
vật hiện tợng đều có quan hệ ràng buộc có tác động qua lại lẫn nhau chứ không
tồn tại một các riêng lẻ. Hơn nữa sản xuất kinh doanh là một quá trình tăng
3
thêm có sự liên hệ mật thiết với các yếu tố có sẵn. Chúng trực tiếp hoặc gián
tiếp tác động làm kết quả sản xuất kinh doanh thay đổi. Hạn chế của quan điểm
này là nó chỉ xem xét hiệu quả trên cơ sở so sánh phần tăng thêm của kết quả và
phần tăng thêm của chi phí, và nó không xem xét đến phần chi phí và phần kết
quả ban đầu. Do đó theo quan điểm này chỉ đánh giá đợc hiệu quả của phần kết
quả sản xuất kinh doanh mà không đánh giá đợc toàn bộ hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan điểm thứ ba cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh đợc đo bằng hiệu số
giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó", (Kinh tế thơng mại dịch

vụ- Nhà xuất bản Thống kê 1998). Quan niệm này có u điểm là phản ánh đợc
mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Nó gắn đợc kết quả với toàn bộ chi
phí, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất kin doanh.
Tuy nhiên quan điểm này cha phản ánh đợc tơng quan về lợng và chất giữa kết
quả và chi phí. Để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực chúng ta phải cố
định một trong hai yếu tố hoặc kết quả đầu ra hoặc chi phí bỏ ra, nhng trên
thực tế thì các yếu tố này không ở trạnh thái tĩnh mà luôn biến đổi và vận động.
Quan điểm thứ t cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu
cầu quy luật cơ bản của chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng với t cách là
chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi ngời trong doanh nghiệp", (Kinh tế th-
ơng mại dịch vụ-Nhà xuất bản Thống kê 1998). Quan điểm này có u điểm là
bám sát mục tiêu tinh thần của nhân dân. Nhng khó khăn ở đây là phơng tiện đó
nói chung và mức sống nói riêng là rất đa dạng và phong phú, nhiều hình nhiều
vẻ phản ánh trong các chỉ tiêu mức độ thoả mãn nhu cầu hay mức độ nâng cao
đời sống nhân dân.
Quan điểm thứ năm cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế-xã
hội tổng hợp để lựa chọn các phơng án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt
động thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết
định cần đạt đợc phơng án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực
hiện có tính cân nhắc, tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật
4
khách quan trong từng điều kiện cụ thể", (GS Đỗ Hoàng Toàn-Những vấn đề cơ
bản của quản trị doanh nghiệp-Nhà Xuất Bản Thống kê,1994).
Theo quan điểm này hiệu quả ở đây hiểu trên một số nội dung sau:
+ Hiệu quả là kết quả hoạt động thực tiễn của con ngời
+ Biểu hiện của kết quả hoạt động này là các phơng án quyết định.
+ Kết quả tốt nhất trong điều kiện cụ thể
Để làm sáng tỏ bản chất và đi đến một khái niệm hiệu quả kinh doanh
hoàn chỉnh chúng ta phải xuất phát t luận điểm của triết học Mác - Lênin và
những luận điểm của lý thuyết hệ thống.

Hiệu quả kinh doanh, chủ yếu đợc thẩm định bởi thị trờng, là tiêu chuẩn
xác định phơng hớng hoạt động của doanh nghiệp.
Nh vậy hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
(bao gồm nhân lực, tài lực và vật lực) vào hoạt động sản xuất kinh doanh để có
đợc kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Từ khái niệm này có thể đa ra công thức chung để đánh giá hiệu quả kinh
doanh là:
E =
K
C
(1)
hay
E =
C
K
(2)
* E :
Hiệu quả kinh doanh
* C : Chi phí yếu tố đầu vào
* K : Kết quả nhận đợc
Kết quả đầu ra có thể đo bằng các chỉ tiêu nh: giá trị tổng sản lợng,
doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp... Còn yếu tố đầu vào bao gồm:
lao động đối tợng lao động, vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Công thức (1) phản ánh sức sản xuất (mức sinh lời) của các yếu tố đầu
5
vào đợc tính cho tổng số và riêng cho giá trị gia tăng. Công thức này cho biết
cứ một đơn vị đầu vào đợc sử dụng thì cho ra bao nhiêu kết quả đầu ra.
Công thức (2) đợc tính nghịch đảo của công thức (1) phản ánh suất hao
phí các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì cần có bao
nhiêu đơn vị yếu tố đầu vào.

ii. bản chất, vị trí , vai trò của hiệu quả hoạt động kinh doanh
1. Vai trò và vị trí của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng
1.1. Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu của kinh doanh.
Mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ,
tối u hoá lợi nhuận trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để đạt đợc mục tiêu này doanh
nghiệp sử dụng nhiều phơng pháp khác nhau. Trong đó hiệu quả kinh doanh là
một trong những mục đích mà nhà quản lý kinh tế kinh doanh muốn vơn tới và
đạt đợc. Việc xem xét, đánh giá tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ cho
biết sử dụng các nguồn lực vào các hoạt động kinh doanh ở mức độ nào mà còn
cho phép nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố để đa ra các biện pháp quản
trị kinh doanh thích hợp trên cả hai phơng diện: tăng kết quả và giảm chi phí
sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bản chất của hiệu
quả kinh doanh chỉ rõ trình độ sử dụng nguồn lực vào kinh doanh: Trình độ sử
dụng nguồn lực kinh doanh càng cao, các doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra
kết quả cao trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng của kết quả lớn
hơn so với tốc độ tăng của việc sử dụng nguồn lực đầu vào. Do đó, trên phơng
diện lý luận và thực tiễn phạm trù hiệu quả kinh doanh đóng vai trò rất quan
trọng trong việc so sánh đánh giá phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp
tối u nhất đa ra phơng pháp đúng đắn nhất để đạt đợc mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận. Nh vậy, hiệu quả kinh doanh không những là mục tiêu mục đích của các
nhà kinh tế, kinh doanh mà còn là một phạm trù để phân tích đánh giá trình độ
dụng các yếu tố đầu vào nói trên.
6
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu kinh doanh.
Kinh doanh cái gì? Kinh doanh nh thế nào? Kinh doanh cho ai? chi phí
bao nhiêu? Câu hỏi này sẽ không thành vấn đề nếu nguồn lực đầu vào của sản
xuất kinh doanh là không hạn chế; ngời ta sẽ không cần nghĩ tới vấn đề sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả các nguồn đầu vào... nếu nguồn lực là vô tận. Nhng nguồn
lực kinh doanh là hữu hạn. Trong khi đó phạm trù nhu cầu con ngời là phạm trù

vô hạn: không có giới hạn của sự phát triển các nhu cầu - hàng hoá dịch vụ
cung cấp cho con ngời càng nhiều, càng phong phú, càng có chất lợng càng cao
càng tốt. Do vậy, của cải càng khan hiếm lại càng khan hiếm hơn theo cả nghĩa
tuyệt đối và nghĩa tơng đối của nó. Khan hiếm nguồn lực đòi hỏi bắt buộc con
ngời phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế, khan hiếm càng tăng nên dẫn tới vấn
đề lựa chọn tối u ngày càng đặt ra nghiêm túc và ngay gắt. Thực ra khan hiếm
mới chỉ là điều kiện cần để lựa chọn kinh tế, nó bắt buộc lựa chọn con ngời phải
lựa chọn kinh tế. Chúng ta biết rằng lúc đầu dân c còn ít mà của cải trên trái đất
còn phong phú, cha bị cạn kiệt vì khai thác và sử dụng: lúc đó con ngời chỉ chú
ý phát triển theo chiều rộng. Điều kiện đủ cho việc lựa chọn kinh tế là cùng với
sự phát triển nhân loại thì càng ngày ngời ta càng tìm ra nhiều phơng pháp sản
xuất kinh doanh. Vì vậy, cho phép cùng một nguồn lực đầu vào nhất định ngời
ta làm nhiều công việc khác nhau. Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả
năng lựa chọn kinh tế: lựa chọn kinh tế tối u. Sự lựa chọn này sẽ mang lại cho
doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, thu đợc nhiều lợi ích nhất. Giai
đoạn phát triển theo chiều rộng nhờng chỗ cho phát triển theo chiều sâu: sự phát
triển theo chiều sâu nhờ vào nâng cao của hiệu quả kinh doanh.
Nh vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao khả năng sử dụng các
nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp để đạt đợc sự lựa chọn tối u. Trong điều
kiện khan hiếm nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện
sống còn đặt ra đối với doanh nghiệp trong quá trình tiến hành các hoạt động
kinh doanh.
Tuy nhiên, sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong cơ chế kinh tế
7
khác nhau là không giống nhau: Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
việc lựa chọn kinh tế thờng không đặt ra cho mọi cấp xí nghiệp mọi quyết định
kinh tế sản xuất cái gì?sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai? đều đợc giải quyết
ở trung tâm duy nhất. Các đơn vị kinh doanh cơ sở tiến hành các hoạt động của
mình theo sự chỉ đạo từ một trung tâm vì vậy mục tiêu cao nhất của các đơn vị
này là hoàn thành kế hoạch nhà nớc giao. Do hạn chế nhất định của cơ chế kế

hoạch hoá tập trung cho nên không những các đơn vị kinh tế cơ sở ít quan tâm
đến hiệu quả kinh tế của mình mà trong nhiều trờng hợp các đơn vị kinh tế hoàn
thành kế hoạch bằng mọi giá.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trờng, môi trờng cạnh tranh gay
gắt, nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng việc giải quyết vấn đề: sản xuất cái gì? sản xuất
nh thế nào? sản xuất cho ai? đợc dựa trên cơ sở quan hệ - cung cầu, giá cả thị tr-
ờng, cạnh tranh và hợp tác... Các doanh nghiệp phải tự đặt ra các quyết định
kinh doanh của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hởng nhiều lãi ít hởng ít,
không có lãi sẽ đi đến phá sản doanh nghiệp. Do đó mục tiêu lợi nhuận trở
thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính sống còn của
doanh nghiệp.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải cạnh tranh để
tồn tại và phát triển. Môi trờng cạnh tranh càng gay gắt, trong cuộc cạnh tranh
đó có những doanh nghiệp vẫn đứng vững và phát triển, bên cạnh đó không ít
doanh nghiệp bị thua lỗ, giải thể, phá sản. Để đứng vững trên thị trờng các
doanh nghiệp luôn phải chú ý tìm mọi cách giảm chi phí sản xuất kinh doanh,
nâng cao uy tín... của doanh nghiệp trên thị trờng nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Các doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận càng cao càng tốt. Nh vậy, để đạt đợc hiệu
quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp và trở thành vấn đề sống còn để doanh nghiệp có thể
tồn tại và phát triển.
8
2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lợng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động,
máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là
nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt
có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan

hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn
nhu cầu ngày càng tăng của xã hôị, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt
để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh, các doanh
nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực
của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả
tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định
hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đợc hiểu
theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng
thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt
nhất đã bị bỏ qua, hay là chi phí của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để
thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải đợc bổ sung vào chi phí
kế toán và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực.
Cách tính nh vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng án kinh
doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn.
9
iii. những nội dung cơ bản phân tích hiệu quả kinh doanh
1. Hệ thống chỉ tiêu khái quát
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tếphản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp có quan
hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh( lao động, t liệu lao động,
đối tợng lao động) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi sử dụng
các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu
tổng hợp
( khái quát) và cấc chỉ tiêu chi tiết (cụ thể). Các chỉ tiêu đó phải phản ánh đợc
sức sản xuất, suất hao phí cữn nh sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn (kể

cả tổng số và phần gia tăng) và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả
chung.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh= (*)
Yếu tố đầu vào
Kết quả đầu t đợc đo bằng các chỉ tiêu nh: giá trị tổng sản lợng, tổng
doanh thu thuần, lợi nhuận gộp còn các yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, t
liệu lao động, đối tợng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay
Công thức (*) phản ánh sức sản xuất( hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu
phản ánh đầu vào đợc tính cho tổng số và cho phần gia tăng.
Hiệu quả kinh doanh lại có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo:
Yếu tố đầu vào
Hiệu quả kinh doanh = (**)
Kết quả đầu ra
10
Công thức (**) phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là
để có một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết đơn vị chi phí(hoặc vốn) ở đầu
vào.
2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định
- Sức sản xuất của tài sản cố định
- Sức sinh lợi của tài sản cố định
- Suất hao phí tài sản cố định
3.Phân tích hiêu quả sử dụng tài sản lu động
a. Phân tích chung
- Sức sản xuất của vốn lu động
- Sức sinh lợi của vốn lu động
b. Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lu động
- Vòng quay của vốn lu động
- Thời gian của một vòng luân chuyển
- Hệ số đảm nhiệm vốn lu động

4. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn
- Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh
a. Đánh giá chung khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
Để đánh giá chung khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu cần tính ra và so
sánh chỉ tiêu hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu giữa kỳ phân tích với kỳ
gốc( kỳ kế hoạch, thực tế các kỳ trớc). Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng
sinh lời càng cao và ngợc lại.
Lãi ròng trớc thuế
Hệ sốdoanh lợi của vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
b. Xác định nhân tố và mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến khả năng sinh lợi
của vốn chủ sở hữu
11
Lãi ròng
Hệ số doanh lợi =
Vốn chủ sở hữu
c. Tổng hợp ảnh hởng của các nhân tố, rút ra nhận xét và kiến nghị
iv. các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu quan
trọng và là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Chính vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc nâng cao hiệu
quả của tất cả các hoạt động trong qúa trình kinh doanh. Hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hởng khác
nhau. Để đạt đợc hiệu qủa nâng cao đòi hỏi phải có các quyết định chiến lợc và
quyết sách đúng trong qúa trình lựa chọn các cơ hội hấp dẫn cũng nh tổ chức,
quản lý và điều khiển hoạt động kinh doanh cần phải nghiên cứu một cách toàn
diện và hệ thống các yếu tố ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh có thể đợc chia thành hai
nhóm đó là nhóm các nhân tố khách quan và nhóm các nhân tố chủ quan. Mục

tiêu của quá trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh
nhằm mục đích lựa chọn mục đích các phơng án kinh doanh phù hợp. Tuy
nhiên việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh cần phải
đợc thực hiện liên tục trong suốt qúa trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trên thị trờng.
1. Nhân tố khách quan
1.1. Các nhân tố ảnh hởng thuộc môi trờng kinh doanh
Nhân tố môi trờng kinh doanh bao gồm nhiều nhân tố nh là: Đối thủ cạnh
tranh, thị trờng, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của dân c...
* Đối thủ cạnh tranh
Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng
12
nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm có
khả năng thay thế). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vì doanh nghiệp
lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lợng,
giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu tăng
vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động
phù hợp tối u hơn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh về giá cả, chất lợng, chủ loại, mẫu mã... Nh vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh
hởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng
thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển của doanh
nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một cách tơng
đối.
* Thị trờng
Nhân tố thị trờng ở đây bao gồm cả thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra
của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định qúa trình tái sản xuất mở rộng của
doanh nghiệp. Đối với thị trờng đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản
xuất nh nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... Cho nên nó tác động trực tiếp đến

giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của qúa trình sản xuất. Còn đối
với thị trờng đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp
nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, thị trờng đầu ra sẽ quyết định tốc độ
tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Tập quán dân c và mức độ thu nhập bình quân dân c
Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nó quyết định mức độ chất lợng, số lợng, chủng loại, gam hàng... Doanh
nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói quen
tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân c. Những yếu tố này tác
động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất cũng nh công tác marketing và
13
cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng
Đây chính là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự
thành bại của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động này là sự tác
động phi lợng hoá bởi vì chúng ta không thể tính toán, định lợng đợc. Một hình
ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ chất lợng sản
phẩm, giá cả... là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của
doanh nghiệp mặt khác tạo cho doanh nghiệp một u thế lớn trong việc tạo
nguồn vốn, hay mối quan hệ với bạn hàng... Với mối quan hệ rộng sẽ tạo cho
doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều đầu mối và từ đó doanh nghiệp lựa chọn
những cơ hội, phơng án kinh doanh tốt nhất cho mình.
Ngoài ra môi trờng kinh doanh còn có các nhân tố khác nh hàng hoá thay thế,
hàng hoá phụ thuộc doanh nghiệp, môi trờng cạnh tranh... nó tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy
doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến nó để có những cách ứng xử với thị
trờng trong từng doanh nghiệp từng thời điểm cụ thể.
1.2. Nhân tố môi trờng tự nhiên

Môi trờng tự nhiên bao gồm các nhân tố nh thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý...
* Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ
Các nhân tố này ảnh hởng rất lớn đến qui trình công nghệ, tiến độ thực
hiện kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh
các mặt hàng mang tính chất mùa vụ nh nông, lâm, thủy sản, đồ may mặc, giày
dép... Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì doanh
nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và nh vậy khi các
yếu tố này không ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp không ổn định và chính là nhân tố đầu tiên làm mất ổn định hoạt
14
động kinh doanh ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố tài nguyên thiên nhiên
Nhân tố này chủ yếu ảnh hởng đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một khu vực có nhiều tài nguyên thiên
nhiên, với trữ lợng lớn và có chất lợng tốt sẽ ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra, các doanh nghiệp sản xuất nằm trong khu
vực này mà có nhu cầu đến loại tài nguyên, nguyên vật liệu này cũng ảnh hởng
đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố vị trí địa lý
Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nh: Giao dịch, vận chuyển, sản xuất... các nhân
tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác động lên các chi phí
tơng ứng.
1.3. Môi trờng pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trờng chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến
hoạt đọng kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị đợc xác định là
một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự thay đổi của môi trờng chính trị có thể ảnh hởng có lợi cho một

nhóm doanh nghiệp này nhng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp
khác hoặc ngợc lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong
những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và
thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hởng lớn đến việc hoạch định và tổ
chức thực hiện chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trờng này nó tác
động trực tiép đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì môi trờng
pháp luật ảnh hởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phơng thức kinh
doanh ... của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí của
doanh nghiệp cũng nh là chi phí lu thông, chi phí vận chuyển, mức độ về thuế...
15
đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh XNK còn bị ảnh hởng bởi chính sách
thơng mại quốc tế, hạn ngạch do nhà nớc giao cho, luật bảo hộ cho các doanh
nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm lại môi trờng chính trị - luật pháp
có ảnh hởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ thống công
cụ luật pháp, cộng cụ vĩ mô...
1.4. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng nh hệ thống đờng giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện, nớc,...đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ
thống giao thông thuận lợi, điện, nớc đầy đủ, dân c đông đúc và có trìng độ dân
trí cao sẽ có nhiều đIều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu
thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh,.. và do đó nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình. Ngợc lại, ở nhiều vùng nông thôn, miền núi,
biên giới, hải đảo có cơ sở hạ tầng yếu kém, không thuận lợi cho việc cho mọi
hoạt động nh vận chuyển, mua bán hàng hoá,.. các doanh nghiệp hoạt động với
hiệu quả kinh doanh không cao. Thậm chí có nhiều vùng sản phẩm làm ra mặc
dù rất có giá trị nhng không có hệ thống giao thông thuận lợi vẫn không thể tiêu
thụ đợc dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp.
Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lợng của lực lợng lao động xã

hội nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp. Chất lợng
của đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hởng quyết định đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của
một doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lợc kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
16
doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yêú tố phản ánh tiềm lực của một
doanh nghiệp cụ thể. Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là bất biến có
thể phát triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận. Chính
vì vậy trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải chú ý tới các
nhân tố này nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa.
2.1. Nhân tố vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua khối lợng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh,
khả năng phân phối, đầu t có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu
quả các nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến qui mô của doanh nghiệp và
quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp
và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
2.2. Kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay công nghệ là yếu tố quyết định cho sự
phát triển của sản xuất kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp khẳng định vị trí
cảu mình trên thơng trờng. Chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đảng
và nhà nớc chính là để khuyến khích các doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với
những thay đổi trong môi trờng công nghệ. Sự thay đổi của công nghệ tác động
tới doanh nghiệp theo nhiều khía cạnh khác nhau, đặc biệt nó không tách rời
khỏi yếu tố con ngời. Hơn nữa yếu tố con ngời còn quyết định sự thành công
hay thất bại của những thay đổi lớn trong công nghệ.
Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực là nhân tố của phát triển

trong các doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là yếu tố là biện pháp cơ bản giữ
vai trò quyết định để doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh .Công nghệ
lạc hậu sẽ tiêu hao nguyên vật liệu lớn, chi phí nhân công và lao động nhiều, do
vậy và giá thành tăng.
Nền kinh tế hàng hoá thực sự đặt ra yêu cầu bức bách, buộc các doanh
17
nghiệp muốn tồn tại và phát triển muốn có vị trí vững chắc trong quá trình cạnh
tranh phải thực hiện gắn sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lợng sản
phẩm là vũ khí sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị trờng đồng thời là phơng
pháp có hiệu qủa tạo ra nhu cầu mới. Ngày nay, cạnh tranh giá cả đã chuyển
sang cạnh tranh chất lợng. Nh vậy vai trò của đổi mới công nghệ tiên tiến có thể
giải quyết đợc các vấn đề mà nền kinh tế thị trờng đặt ra.
Căn cứ vào các đặc trng của công nghệ cũng nh nhu cầu cần thiết của việc
đổi mới công nghệ thì mục đích chính và quan trọng nhất của đổi mới công
nghệ là nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, duy trì và phát triển doanh nghiệp ngày
càng đi lên. Mục đích đổi mới công nghệ cần phải tập chung là:
-Tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp về chất lợng , sản phẩm, thông qua
chiến lợc sản phẩm trên cơ chế thị trờng.
-Tăng năng suất lao động, tạo ra hiệu quả cao cho các doanh nghiệp
-Tạo ra lợi nhuận siêu nghạch, đạt đợc năng suất cao trong sản xuất kinh
doanh .
-Góp phần thực hiện tốt chủ trơng của đảng và nhà nớc về hiện đại hóa,
công nghiệp hóa trong các doanh nghiệp phù hợp với xu hớng chung của cả n-
ớc.
2.3. Lao động
Ngời ta nhắc đến luận điểm ngày càng khoa học kỹ thuật công nghệ đã trở
thành lực lợng lao động trực tiếp. áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện trên
quyết để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp .Tuy nhiên, cần
thấy rằng:
Thứ nhất, máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con ngời chế tạo. Nếu

không có sự lao động sáng tạo của con ngời sẽ không thể có các máy móc thiết
bị đó.
Thứ hai, máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu thì cũng phải phù hợp với
trình độ tổ chức kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của ngời lao động. Thực tế
18
do trình độ sử dụng kém nên vừa không đem lại năng suất cao vừa tốn kém tiền
bạc cho hoạt động sửa chữa, kết cục là hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.
Trong sản xuất kinh doanh lực lợng lao động của doanh nghiệp có thể vừa
sáng tạo vừa đa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh cũng chính lực lợng sáng tạo ra sản phẩm mới. Với
kiểu dáng phù hợp với ngời tiêu dung làm cho sản phẩm cảu doanh nghiệp có
thể bán với giá cao tạo ra hiệu quả kinh doanh cao. Lực lợng lao động trực tiếp
tác động đến năng suất lao đông, trình độ sử dụng nguồn lực khác (máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu....) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chăm lo việc đào tạo, bồi dỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội
ngũ lao động đợc coi là nhiệm vụ hàng đầu của nhiều doanh nghiệp hiện nay và
thực tế cho thấy những doanh nghiệp mạnh trên thị trờng thế giới là những
doanh nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao , có tác phong
làm việc khoa học và có kỷ luật nghiêm minh
2.4. Trình độ quản lý doanh nghiệp
Trong sản xuất kinh doanh hiện tại, đối với mọi doanh nghiệp có đặc điểm
sản xuất kinh doanh cũng nh quy mô khác. Nhân tố quản trị đóng vai trò càng
lớn trong việc nâng cao hiệu quả và kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp, lãnh đạo
doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc
nhất, ảnh hởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp.
Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn
vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng nh cơ cấu tổ chức
bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

của từng bộ phận chức năng và thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận chức
năng đó. Ngời quản trị doanh nghiệp phải chú ý tới hai nhiệm vụ chính.
- Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, lao
19
động đạt hiệu quả cao.
- Dìu dắt tập thể dới quyền, hoàn thành mục đích và mục tiêu của doanh
nghiệp một cách vững chắc và ổn định
2.5. Vị trí và uy tín của doanh nghiệp
Đây chính là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự
thành bại của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động này là sự tác
động phi lợng hoá bởi vì chúng ta không thể tính toán, định lợng đợc. Một hình
ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ chất lợng sản
phẩm, giá cả... là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của
doanh nghiệp mặt khác tạo cho doanh nghiệp một u thế lớn trong việc tạo
nguồn vốn, hay mối quan hệ với bạn hàng... Với mối quan hệ rộng sẽ tạo cho
doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều đầu mối và từ đó doanh nghiệp lựa chọn
những cơ hội, phơng án kinh doanh tốt nhất cho mình.
Ngoài ra môi trờng kinh doanh còn có các nhân tố khác nh hàng hoá thay thế,
hàng hoá phụ thuộc doanh nghiệp, môi trờng cạnh tranh... nó tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy
doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến nó để có những cách ứng xử với thị
trờng trong từng doanh nghiệp từng thời điểm cụ thể.
v. hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình hoạt động kinh
doanh
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa
vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là
mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định
20

ranh giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phơng pháp so sánh toàn ngành
có thể lấy giá trị bình quân đạt đợc của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu
không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trớc. Cũng
có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt đợc các chỉ tiêu này mới có thể đạt đợc
các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm:
1.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp của doanh nghiệp thơng mại
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng
chi phí =
Doanh thu tiêu thụ
Tổng chi phí và tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý
nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất (sức sản xuất của
vốn)
Sức sản xuất của vốn =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó, nó có
ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
21
1.2. Các chỉ tiêu về lợi nhuận
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của doanh nghiệp

Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí và tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh =
Lợi nhuận
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng
vốn tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ sử dụng yếu tố
vốn của doanh nghiệp
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần =
Lợi nhuận
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận từ
một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp
tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ
tăng chi phí.
2. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng các yếu tố kinh doanh
2.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
Bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần có vốn, đặc biệt đói với doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Do vậy, đánh giá hiệu quả kinh tế trong doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh không thể bổ qua hiệu quả sử dụng vốn
22
- Mức doanh thu đạt đợc từ một đồng vốn
=
- Sức sinh lời của đồng vốn
- Mức sinh lời của đồng vốn

Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn =
Lợi nhuận
Tổng số vốn sử dụng bình quân

Hai chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng vốn, cho biết bỏ ra một đồng vốn thì
thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu và bao nhiêu đồng lợi nhuận.
a. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Sức sản xuất vốn cố định của doanh nghiệp
Sức sản xuất của vốn cố định =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
- Sức sinh lợi vốn cố định của doanh nghiệp
Sức sinh lợi vốn cố định =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị của doanh
nghiệp
23
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn=Tổng doanh thu đạt đ ợc trong kì
Tổng số vốn sử dụng bình quân trong ki
Hiệu quả sử dụng thời gian làm việc
của máy móc thiết bị =
Thời gian làm việc thực tế của máy
móc thiết bị
Thời gian làm việc theo thiết kế
b. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lu động

- Sức sản xuất vốn lu động của doanh nghiệp
Sức sản xuất vốn lu động =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động trong kỳ sẽ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong quá trình sản xuất king doanh.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lu động của doanh nghiệp
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Vốn lu động
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để tạo
ra một đồng doanh thu.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốnlu đọng nêu trên thờng đợc so
sánh giữa các thời kỳ. Các chỉ tiêu này thờng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng
các yếu tố VLĐ tăng và ngợc lại.
Mặt khác, nguồn VLĐ thờng xuyên vận động không ngừng vf tồn tại ở
nhiều dạng khác nhau, có khi là tiền, cũng có khi là hàng hoámđể đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển VLĐ, do đó sẽ góp phần
giải quyết nhu cầu vốn cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chính
vì vậy, trong thực tế ngời ta còn sử dụng 2 chỉ tiêu sau để xác định tốc độ luân
chuyển của VLĐ, cũng là những chỉ tiêu đánh gí hiệu quả sử dụng VLĐ.
24
- Số vòng quay vốn lu động của doanh nghiệp
Số vòng quay vốn lu động =
Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả và
ngợc lại.
- Thời gian một vòng quay của doanh nghiệp
Thời gian một vòng quay của

doanh nghiệp =
Thời gian kỳ phân tích của doanh nghiệp
Số vòng quay vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lu động quay đợc một vòng. Thời
gian này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao và ngợc lại.
2.2. Chỉ tiêu chi phí kinh doanh, tỷ xuất phí
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí:
= x 100
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất.
Nó cho thấy vói một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này có
hiệu quả nếu tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.
- Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí:
HQKD theo chi phí = x100
Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
3. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động
- Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu năng suất lao động =
Tổng giá trị kinh doanh tạo ra trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng giá trị
kinh doanh.
- Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lơng của
25

×