Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

hoạt động sản xuất kinh doanh ở Trung tâm Tân Đạt - Công ty vận tải Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.48 KB, 59 trang )

Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường nhu cầu xã hội
luôn có sự thay đổi và ngày một tăng lên, để phù hợp với nhịp độ phát triển
của nền kinh tế đồng thời nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu trong xã hội các
doanh nghiệp nói chung và đặc biệt các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực vận tải nói riêng ngày càng được thành lập nhiều và mở rộng
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Mục tiêu quan trọng của các doanh
nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận do vậy nhà quản lý doanh nghiệp phải đặt câu
hỏi làm thế nào đạt được mục tiêu đó. Trong quá trình tổ chức và quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp, mọi tổ chức mọi đơn vị kinh tế xã hội nói chung
quản lý doanh nghiệp có vai trò không chỉ ở công tác quản lý vi mô mà còn ở
tầng vĩ mô. Đây là một mắt xích quan trọng đóng góp vào sự thành công của
mỗi doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Việc tìm hiểu nắm vững và đánh giá các lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, nhất là đối với những
sinh viên đang chuẩn bị tốt nghiệp như chúng em. Trong thời gian thực tập đã
giúp cho sinh viên chúng em củng cố hơn những kiến thức đã học trên giảng
đường đại học bổ sung thêm kiến thức thực tế, đồng thời cũng giúp tìm hiểu,
nắm vững cũng như biết tận dụng kiến thức đã được học để tiến hành phân
tích, đánh giá các vấn đề thực tế trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập của mình, em đã chọn nơi thực tập là Trung
tâm Tân Đạt – Tổng công ty vận tải Hà Nội. Hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty diễn ra rất năng động và đạt hiệu quả cao. Hơn nữa em đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc trung tâm và các phòng ban đã
cung cấp cho em những số liệu mà em rất cần trong quá trình thực tập lần
này. Với mục đích tìm hiểu học hỏi và làm quen với môi trường hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, đợt thực tập lần này chính là một cơ hội tốt
SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49
1


Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
cho những sinh viên như chúng em. Điều đó sẽ giúp cho chúng em có được
những kiến thức thực tiễn ban đầu, giúp chúng em có những kiến thức cơ bản
làm bản lề cho công việc sau này.
Bằng những kiến thức của mình đã được trang bị trong quá trình học
tập cùng với việc thực tập thực tiễn em đã cố gắng tìm hiểu sự hoạt động sản
xuất kinh doanh đang diễn ra ở Trung tâm Tân Đạt - Công ty vận tải Hà Nội.
Em đã cố gắng để hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập này. Tuy nhiên, với
kiến thức còn hạn chế, bài báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Em
mong nhận được sự nhận xét và sự chỉ bảo của các thầy cô trong Bộ môn
Quản trị kinh doanh, trường Đại học GTVT, cũng như sự chỉ bảo của các cô
chú và các anh chị trong Trung tâm Tân Đạt - công ty vận tải Hà Nội.
SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49
2
Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
Mục lục
SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49
3
Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
I. Phần thực tập chung.
1.1.Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp:
Trung tâm Tân Đạt - trực thuộc tổng công ty vận tải Hà Nội là một
doanh nghiệp vận tải nhà nước.
a. Tiền thân của trung tâm Tân Đạt:
Ban đầu trung tâm không mang tên là trung tâm Tân Đạt mà được thành
lập dưới tên gọi: Trung tâm vận tải hành khách và du lịch trực thuộc tổng
công ty vận tải Hà Nội. Trung tâm được thành lập căn cứ vào các quyết định:
Căn cứ vào quyết định số 72/2004/QĐ-UB ngày 14/5/2004 của UBND
thành phố về việc: Thành lập công ty vận tải Hà Nội thí điểm hoạt đông theo

mô hình công ty mẹ - công ty con và quyết định số 112/2004/QĐ- UB ngày
20/7/2004 của UBND thành phố về việc: Bổ xung quyết định 72/2004/QĐ-
UB.
Căn cứ quyết định số 356/QĐ-TCT ngày 30/09/2004 của Tổng giám
đốc Tổng công ty vận tải Hà Nội về việc ban hành cơ cấu tổ chức của tổng
công ty.
Căn cứ đề án thành lậpTrung tâm vận tải hành khách và du lịch của tổng
điều hành khối vận tải luồng tuyến và du lịch.
Xét theo đề nghị của trưởng phòng nhân sự công ty đã đưa ra quyết
định: Thành lập trung tâm vận tải hành khách và du lịch trực thuộc tổng công
ty vận tải Hà Nội
Trung tâm vận tải hành khách và du lịch là đơn vị sản xuất kinh doanh,
hạch toán trực tiếp của công ty mẹ, được sử dụng tư cách pháp nhân,con dấu,
tài khoản, mã số thuế, thương hiệu,… của tổng công ty để hoạt động theo sự
uỷ quyền của tổng giám đốc.
SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49
4
Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
b.Sự ra đời của trung tâm Tân Đạt:
Sau đó trung tâm tồn tại và phát triển không lâu do yêu cầu của tổng
công ty vận tải Hà Nội là điều chỉnh cơ cấu các khối điều hành kinh doanh
Căn cứ theo quyết định số 467/QĐ-TCT ngày 10/03/2005 đã đua ra quyết
định : Đổi tên trung tâm vận tải hành khách và du lịch thành trung tâm Tân
Đạt. Hạch toán trực tiếp của tổng công ty, thuộc khối vận tải và du lịch:
 Tên giao dịch: Trung tâm Tân Đạt- Tổng công ty vận tải Hà Nội
Tên viết tắt: Tân Đạt
 Trụ sở: Số 5- Lê Thánh Tông- Hoàn Kiếm – Hà Nội
 Địa chỉ trung tâm: 124 Xuân Thuỷ- Cầu Giấy- Hà Nội
 Tel: (04)8.567.567- (04)7.549.289
 Fax:043.7549291

 Email:
 Website: http: // WWW.Transerco.com.vn
 Mã doanh nghiệp: 437
 Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước
Loại hình hoạt động: Trung tâm
 Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc: Nguyễn Thái Sơn
 Thành viên : của tổng công ty vận tải Hà Nội- Tổng giám
đốc:Nguyễn Đoàn Dũng
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm Tân Đạt
a.Chức năng của trung tâm:
- Trực tiếp tổ chức hoạt động kinh doanh theo các ngành nghề đăng kí
kinh doanh của tổng công ty và theo sự uỷ quyền của tổng giám đốc gồm:
SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49
5
Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
- Kinh doanh vận tải hành khách: Liên tỉnh theo tuyến cố định; hành
khách hợp đồng, khách du lịch, thuê bao,…
- Vận tải phục vụ cho các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá và xã
hội theo yêu cầu.
- Dịch vụ du lịch lữ hành bộ
- Dịch vụ đại lý: vận tải, phát hành chuyển phát nhanh….
b. Nhiệm vụ:
- Tổ chức hoạt động kinh doanh theo đúng các ngành nghề được tổng
giám đốc uỷ quyền, tuân thủ đúng pháp luật; điều lệ tổ chức hoạt động của
tổng công ty; quy chế tài chính và các quy định có liên quan của tổng công ty.
- Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch
được giao.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước tổng giám đốc về các hoạt
động kinh doanh được tổng giám đốc uỷ quyền.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh và đặc điểm sản xuất kinh doanh

- Kinh doanh vận tải hành khách liên tỉnh.
- Kinh doanh vận tải buýt kế cận và buýt nội đô.
- Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng du lịch, cho thuê.
Qua 7 năm triển khai thực hiện nhiệm vụ, chức năng do Tổng công ty
giao, Trung tâm đã và đang xây dựng mạng lưới vận tải hành khách ra các
tỉnh thành phố vệ tinh, tạo điều kiện kết nối giữa các tỉnh, thành phố với nhau
nhằm phục vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân.
Thời gian đầu thành lập, Trung tâm tiến hành khai thác trên một số
tyến như: Hà Nội – Vinh; Hà Nội – Buôn Ma Thuật; Hà Nội – Hải Phòng; Hà
Nộ - TP HCM. Căn cứ vào năng lực của Trung tâm và nhu cầu đi lại của
người dân trên từng luồng tuyến, Trung tâm đã tạm ngừng hoạt động 4 tuyến
trên ( dừng hoạt động 15/8/2010) và tiến hành mở thêm một số tuyến mới
như:
SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49
6
Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
+ Các tuyến vận tải hành khách liên tỉnh:
Tuyến Hà Nội – Thái Nguyên
+ Các tuyến buýt kế cận:
Tuyến 202: Gia Lâm – Hải Dương
Tuyến 203: BX Giáp Bát – BX Bắc Giang
Tuyến 205: BX Nước Ngầm – BX Hưng Yên
Tuyến 207: BX Giáp Bát – Trung tâm Văn Giang
Tuyến 209: BX Giáp Bát – BX Hưng Yên
+ Tuyến nội đô
Tuyến 52: Công viên Thống Nhất – Lệ Chi (Gia Lâm) (điều chỉnh từ
28/4/2011 từ Hanel về Lệ Chi)
Tuyến 53: Hoàng Quốc Việt – Thị Trấn Đông Anh ( mới tiếp nhận từ
xí nghiệp xe điện 1/3/2010)
Ngoài ra hiện nay Trung tâm còn tổ chức khai thác vận chuyển theo

hợp đồng cố định trong thành phố như: đưa đón các bộ công nhân viên, học
sinh và cho thuê xe du lịch…
1.1.4. Cơ sở vật chất kĩ thuật
1.1.4.1.Phương tiện vận tải
Trung tâm có 120 xe hoạt động trên 9 tuyến, trong đó có 1 tuyến liên
tỉnh, 5 tuyến kế cận và 2 tuyến nội đô.
Do trung tâm mới được thành lập nên hầu hết các phương tiện đều
được đầu tư mới . Chỉ có một số xe cũ cần được sửa chữa bảo dưỡng và sửa
chữa.
STT Mac xe
Năm
SX
Tuyến hoạt động
Số
lượng
Sức
chữa
( chỗ)
1 Hyundai 2004 Mỹ Đình- Thái
Nguyên; HĐ
22 38; 47
2 Daewoo BS 106 D 2010 Buýt 202 14 83
3 Transinco 2005 Buýt203; 209; 52;
205
52 80
4 Daewoo BH 116 1997 Buýt 203; 53; 52 5 80
5 Hyundai A.Town 1998,
1999
Buýt 209; 203 6 50
SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49

7
Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
6 Daewoo BH 115 E 2008 Hợp đồng 2 45
7 Hyundai A.Space 1997 Hợp đồng 5 80
8 Daewoo BS 105 2002 Buýt 53 13 80
9 Aro Town 1997 Buýt 209 1 50
Tổng 120
1.1.4.2.Nhà xưởng
- Khu nhà xưởng BDSC phương tiện và nhà kho có diện tích
khoảng1500m
2
chia làm 4 gian và 4 vị trí bảo dưỡng phương tiện.
1.1.4.3. Bãi đỗ xe
- Khu bãi xe có diện tích 500m2 bảo quản phương tiện lộ thiên, có sức
chứa 100 phương tiện. Diện tích đường giao thông trong Trung tâm cũng
được tính vào diện tích khu bãi.
 Trụ sở Trung tâm Tân Đạt có diện tích 8.000m
2
chia thành các khu
vực:
- Khu nhà văn phòng có diện tích khoảng 300m
2
: là dãy nhà 3 tầng.
+ Tầng 1: là khu làm việc của phòng điều độ, thị trường, văn thư.
+ Tầng 2: là phòng làm việc của Ban Giám Đốc, phòng họp, phòng
nhân sự, bộ phận giám sát của phòng vận tải.
+ Tầng 3: Hội trường.
-Diện tích còn lại khoảng 1200m
2
dành cho nhà bảo vệ, cầu cạn rửa xe,

khu để xe máy của CBCNV và khách hàng đến giao dịch với Trung tâm.
SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49
8
Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
 Sơ đồ bố trí mặt bằng của trung tâm Tân Đạt.
đô
1.5 Tình hình nhân lực
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
1.1.5. Tình hình nhân lực
tt Độ tuổi Số lượng % Cơ cấu
1 18 – 25 96 19,2
2 26 – 35 164 32,9
3 36 – 45 152 30,5
4 46 – 55 64 12,8
5 56 - 60 23 4,6
Tổng 499 100

SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49
9

Bãi đỗ xe 5000m
2
Cổng vào

Khu
nhà điều
hành
300 m
2
Khu vực

để xe của
CBCNV và
hành khách
Nhà bảo vệ
Khu nhà
BDSC
500 m
2
Cây xăng – cầu cạn
Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
Bảng 1.2: cơ cấu lao động theo trình độ .
TT Trình độ Số lượng % Cơ cấu
1 Thạc sỹ 1 0.2
2 Đại học 27 5.4
3 Cao đẳng 29 5.8
4 Trung cấp chuyên
nghiệp
34 6.8
5 Nhóm kỹ thuật 35
Bậc 3 – 4 2
Bậc 5 – 6 5
Bậc 7 28
7
6 Phổ thông trung học 373 74.8
Tổng 499 100
Như vậy với số lượng nhân lực là 499 nhân viên thì bộ máy tổ chức trong
Trung tâm nếu xét theo cơ cấu độ tuổi được phân bổ khá hợp lý. Số lượng
công nhân viên từ độ tuổi 18 – 45 chiếm số lượng khá lớn, đảm bảo sức khỏe
trong quá trình làm việc, công tác và có thời gian gắn bó lâu dài với Trung
tâm.

Tuy nhiên, bộ máy tổ chức, nếu xét về mắt trình độ thì số lượng cán bộ
công nhân viên có trình độ thạc sỹ, đại học, cao đẳng chiếm một tỷ lệ tương
đối nhỏ (khoảng 12%) trong khi số lượng lao động trình độ trung học phổ
thông lại chiếm tỉ lệ khá cao ( chiếm 74.8%), điều này một phần gây cản trở
tới chất lượng công tác trong Trung tâm. Nhưng do Trung tâm với chức năng
hoạt động vận tải là chính, đòi hỏi số lượng lái phụ xe và thợ bảo dưỡng sữa
chữa là rất lớn, cán bộ bên quản lý điều hành không cần phải quá nhiều. Bởi
vậy, cơ cấu lao động đang được xây dựng và hoàn thiện.
1.2. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp
1.2.1. Vị thế của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
a. Vị thế.
 Vị thế của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49
10
Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
Trong xu thế hội nhập ngày nay vấn đề cạnh tranh hiện đang là vấn đề
gay gắt của nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên đối với trung tâm Tân Đạt vấn đề
này đã được giải quyết và ngày càng đi theo chiều hướng tốt đẹp
Trung tâm Tân Đạt trực thuộc tổng công ty vận tải Hà Nội. Do công ty
mẹ có nhiều năm hoạt động đã có nhiều kinh nghiệm và đã tạo chỗ đứng uy
tín trong lòng khách hàng . Do vậy tuy mới được thành lập từ năm 2004
nhưng trung tâm đã được Tổng công ty hết sức quan tâm đào tạo bài bản: về
chuyên môn nghiệp vụ, về ứng xử giao tiếp với khách hàng,…Cho nên đã là
một thương hiệu được nhiều khách hàng ưa chuộng. Cho nên đã tạo được vị
thế cạnh tranh rất tốt trên thị trường
Tuy vậy sau 5 năm hoạt động chất lượng phương tiện hiện nay đang dần
xuống cấp, nhiều xe hỏng hóc, kém chất lượng đã và đang không còn là lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp nữa.
 Các đối thủ cạnh tranh:
- Trong ngành vận tải nói riêng và các ngành khác nói chung vấn đề

cạnh tranh luôn là vấn đề luôn được đề cập tới trong các chính sách, chiến
lược đề ra cần phải giải quyết của mỗi công ty
- Tân Đạt luôn có những đối thủ cạnh tranh rất mạnh trong các tuyến
đường như:
+ Tuyến tuyến đường dài có Hoàng Long, Mai Linh,…
+ Tuyến xe buýt kế cận chạy đối lưu với các tuyến của doanh nghiệp
khác:
+) Tuyến 202: Hà Nội( Bến xe Lương Yên)- Hải Dương: Cạnh Tranh
với công ty cổ phần xe khách Hải Hưng
+) Tuyến 203: Hà Nội( Bến xe Lương Yên) - Bến xe Bắc Giang:
Chạy đối Lưu với công Ty Bắc Hà
SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49
11
Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
+) Tuyến xe 205: Hà Nội( Bến xe Lương Yên)- Bến xe Hưng Yên:
Có đối thủ cạnh tranh là công ty Phượng Hoàng
+) Tuyến xe 209: Hà Nội( Giáp Bát)- Bến xe Hưng Yên: một mình
một tuyến đường
- Mặc dù thương hiệu đã là một ưu thế cạnh tranh đối với trung tâm Tân
Đạt, tuy nhiên do phương tiện kĩ thuật đang có chiều hướng xuống cấp do
vậy doanh nghiệp đã và đang đề ra và đi đến thực hiện các giải pháp sau:
+ Cần tăng thêm nguồn vốn và chi phí cho việc sửa chữa những phương
tiện, máy móc đang bị hỏng để tăng thêm tuyến xe tăng lợi nhuận
+Mua sắm thêm trang thiết bị trên xe để khách hàng hài lòng hơn với
chất lượng xe: Lắp điều hoà trên xe, tivi (ở những tuyến đường dài)
+Tăng thêm uy tín trong long khách hàng: Chạy đúng tuyến, đúng giờ,
đảm bảo về thời gian, trả khách đúng nơi yêu cầu và quy định
+ Nâng cao chất lương phục vụ trên xe: Mở lớp đào tạo đối với những
lao động trực tiếp( Nhân viên) làm việc trên xe:
+) Người lái xe: Điều khiển phương tiện an toàn, đúng giờ, không

đi nhanh vượt ẩu
+) Nhân viên bán vé: Thái độ phục vụ hành khách văn minh, hoà
nhã, lịch sự, chuyên nghiệp
b. Tình hình khách hàng
- Nguồn khách hàng của trung tâm luôn ở mức ổn định và thường xuyên do
yêu cầu của công việc đi lại, làm việc, học tập của người dân trong thành phố,
và nhân dân các tỉnh xung quanh Hà Nội( cả nguồn khách hàng là khách vãng
lai)
- Phân loại tỷ lệ khách hàng:
SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49
12
Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
+ Phân loại theo khu vực: Các khu trung tâm như: khu công nghiêp, khu
bệnh viện, trường học, chợ,… nguồn khách hàng là công nhân, học
sinh, sinh viên, người dân luôn ổn định
+ Phân loại theo tỷ lệ: Lịch các tuyến xe chạy đã được sắp xếp theo biểu
đồ theo thời gian, chạy luân phiên. Vì vậy nguồn khách hàng không
giao động nhiều
+ Phân loại theo các tuyến hành khách đường dài: Chủ yếu là vận tải
hành khách. Các con số hành khách chi giao động mạnh trong những
ngày lễ tết là những ngày người dân về chung vui bên gia đình.
Bên cạnh đó còn có ngành vận tải hàng hoá: Chủ yếu là tuyến Sài
Gòn.Việc phân loại khách hàng như vậy sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt
động dễ dàng và có hiệu quả hơn, có tổ chức cao hơn
c. Tình hình nhà cung cấp:
- Trong ngành vận tải nói đến nhà cung cấp là nhắc đến nhiên liệu: Dầu
điêzen, phụ tùng ô tô. Đây cũnng là những nguồn cung ứng không thể thiếu
của doanh nghiệp vận tải. Doanh nghiệp đã và đang phải móc nối, tìm kiếm
thêm những doanh nghiệp cung cấp nguyên - nhiên vật liệu lâu dài, hợp lý,
uy tín.

- Giá dầu thay đổi theo thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp,
có thời điểm chi phí lên đến chime 50% chi phí của sản xuất. Chính vì vậy
việc tìm các nhà cung cấp nguyên- nhiên liệu hợp lý là điều cần thiết đối với
trung tâm Tân Đạt mói riêng và doanh nghiệp khác nói chung.
- Trung tâm lựa chọn sản phẩm theo các tiêu chí: Sản phẩm đạt chất
lượng, giá cả hợp lý, chế độ bảo hành của sản phẩm.
- Các nhà cung cấp của trung tâm:
+ Cung cấp nhiên liệu: Công ty xăng dầu khu vực 1
SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49
13
Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
+ Cung cấp phụ tùng thiết bị:
+) Tổng công ty ôtô Hòa Bình
+) Công ty cổ phần ôtô Trường Hải ( Auto trường Hải)
+) Công ty ViDamCo vv…
1.2.2.Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục.
a. Tình hình phát triển kinh tế của khu vực đơn vị phục vụ.
Tất cả các tuyến Trung tâm Tân Đạt khai thác và phục vụ hành khách
đều nằm ở khu vực phía bắc chủ yếu là khu vực Đồng bằng Sông Hồng và
Trung du bắc bộ với:
Bus nội đô: tuyến 52,53
Bus kế cận: tuyến 202,203,205,209
Tuyến liên tỉnh: BX Mỹ Đình – Thái Nguyên
Khu vực mà Trung tâm phục vụ nhu cầu đi lại của hành khách có nền
kinh tế khá phát triển, trong đó ngành sản xuất công nghiệp đóng vai trò chủ
đạo. Nền kinh tế phát triển dẫn đến thu nhập của dân cư được nâng cao cho
nên đời sống của ngươi dân được cải thiện và nhu cầu đi lại và đi du lịch
càng cao, đòi hỏi chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn, tiện nghi hơn. Đây
cũng là điều kiện thuận lợi cho Trung tâm hoạt động, khai thác và cố gắng
hoàn thiện chất lượng phục vụ hơn nữa.

b. Môi trường cho sản xuất kinh doanh vận tải – du lịch
Khi mở tuyến khai thác phục vụ nhu cầu đi lại của dân cư trong khu
vực, Trung tâm có rất nhiều điều kiện thuận lợi trong việc khai thác các luồng
tuyến:
-Để khai thác các luồng tuyến đều có sự hỗ trợ của Tổng Công Ty vận
tải Hà Nội và Sở Giao Thông Công Chính xét duyệt, phê chuẩn ( đối với các
tuyến bus nội đô và kế cận) và có sự liên kết với Sở Giao Thông các tỉnh lân
cận( đối với các tuyến bus kế cận và tuyến liên tỉnh)
-Cơ sở hạ tầng kĩ thuật, giao thông trường trạm tương đối tốt, các tuyến
chủ yếu chạy trên QL1A cũ – mới, QL5 và chạy trong nội đô các thành phố:
Hưng Yên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương. Do vậy thời gian của một
chuyến giảm, năng suất của phương tiện( WQ,WP) tăng, kéo dài tuổi thọ
phương tiện.
c. Tình hình phát triển và cơ cấu dân cư trong khu vực.
Hoạt động mạnh nhất và mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao
nhất là do tình hình khai thác các tuyến bus kế cận. Dựa vào nhu cầu đi lại
SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49
14
Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
của hành khách và tình hình giao thông trong khu vực mà Trung tâm có
nhứng chiến lược hoạt động.
Các tuyến bus kế cận với điển cuối là các bến xe: Bắc Giang, Hải
Dương, Hưng Yên đi qua rất nhiều các điểm – cụm – khu công nghiệp như:
KCN Từ Sơn ( Bắc Ninh)
KCN Tiên Du ( Bắc Ninh)
KCN Đình Trám ( Bắc Giang)
KCN Đại An ( Tp Hải Dương)
KCN Phố Nối ( Hưng Yên)
KCN Thị xã Hưng Yên ( Hưng Yên)
Nên lượt hành khách đi lại chủ yếu là công nhân của KCN

Hơn nữa, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang đều là các tỉnh
của ngõ của thu đô Hà Nội nên giao thương đi lại của dân cư từ các tỉnh về
Hà Nội và chiều ngược lại là rất lớn. Do vậy, tuyến bus kế cận của Trung tâm
bao giờ cũng phân ra thành vé chặng và vé tuyến:
-Vé chặng: là giá vé dành cho hành khách đi lại trong một cự li nhất định
theo chiều dài quãng đường của tuyến.
-Vé tuyến: là giá vé dành cho hành khách xuất phát từ đầu bến đến cuối
bến của tuyến.
Đối với tuyến liên tỉnh Mỹ Đình – Thái Nguyên, theo quy định không
được đón trả khách dọc đường ( tức
1
=
η
). Nhưng thực tế khai thác trên
tuyến, các xe của Trung tâm vẫn dừng dọc đường để đón trả khách tại các
điểm dừng đỗ dọc đường (
1
>
η
).
1.2.3.Điều kiện tự nhiên và khí hậu tác động đến hoạt động của Trung
tâm.
a. Điều kiện tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến công tác thiết kế và khai
thác công trình giao thông vận tải. Không những thế, để khắc phục điều kiện
tự nhiên không thuận lợi, chi phí xây dựng cũng lớn.
Khu vực Miền Bắc là phạm vi mà Trung tâm Tân Đạt hoạt động mạnh.
Chất lượng đường giao thông được cải thiện, nâng cấp rất nhiều, chủ yếu là
đường loại 1 và loại 2. Với điều kiện đường sá tốt, bằng phẳng nên lựa chon
loại phương tiện có gầm thấp, vận tốc thiết kế cao, đáp ứng được nhu cầu vận

chuyển, rút ngắn thời gian chạy xe, giảm giá cước vận tải, từ đó giảm giá vé.
b. Điều kiện khí hậu thời tiết.
SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49
15
Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
Khí hậu trong vùng có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình thực hiện vận
tải như độ ẩm, lượng mưa, số giờ nắng, độ ẩm không khí… Nước ta có đặc
điểm chung là nhiệt độ cao, độ ẩm lớn và liên tục trong thời gian dài, thường
xuyên có giông bão, mưa nhiều và mưa to nhưng không đều. Miền Bắc chia
làm 2 mùa rõ rệt: mùa hè nóng, nhiệt độ và độ ẩm cao; mùa đông trời lạnh và
hanh khô. Điều này gây khó khăn cho quá trình hoạt động của phương tiện,
lái xe cũng như sự thoải mái của hành khách ngồi trên xe.
Nằm ở vị trí nhiệt đới gió mùa vào mùa mưa có độ ẩm cao. Có những
trận mưa to đột ngột dễ làm ùn tắc giao thông. Hay xẩy ra hiện tượng sương
mù làm giảm tầm nhìn của phương tiện.
Mùa khô nhiệt độ cao dễ gây mài mòn các chi tiết máy, nhu cầu thay
săm lốp cúng gia tăng.
Nắm bắt được đặc điểm thời tiết này nên phòng Vận Tải đã tổ chức sắp
xếp lựa chọn các loại xe phù hợp với điều kiện thời tiết: mùa hè xe có khả
năng thông gió tốt, mùa đông thì ấm, đảm bảo thuận tiện và thoải mái cho cả
hành khách và lái xe.
1.2.4. Mạng lưới đường giao thông trong vùng hoạt động.
a.Mạng lưới đường nội đô Hà Nôi
- Có chiều dài 363Km, với diện tích mặt đường hơn 5,6 Km
2
- Mật độ đường bình quân ở nội thành là rất thấp chỉ đạt 4,08 Km
đường/Km
2
và phân bố không đều.
- Tỉ lệ đất dành cho giao thông trên diện tích tự nhiên cũng rất thấp chỉ đạt

6,5%.
- Mặt cắt ngang đường đa số đều hẹp. khu phố cổ chiều rộng 6 - 8 m, Khu
phố cũ từ 12 - 18 m
- Mạng lưới đường có nhiều giao cắt trên địa bàn 8 quận nội thành có tới
580 nút giao cắt và hầu hết là đồng mức .
b.Mạng lưới đường các tuyến khác.
Hầu hết các tuyến khai thác của trung tâm đều nằm trên QL 1A .
- QL 1A về phía Bắc: Đây là tuyến giao thông chính nối Hà Nội với
cửa khẩu Lạng Sơn, một trong những cửa khẩu đường bộ chính giao lưu giữa
Việt Nam và Trung Quốc. Hiện tại đã được nâng cấp thành tiêu chuẩn đường
cấp 3, đặc biệt là đoạn từ thành phố Bắc Ninh về Hà Nội, tuyến được xây
dựng với quy mô đường cao tốc 4 làn xe.
- QL 1A về phía Nam: Với mục đích giảm lưu lượng hiện nay cũng
như trong tương lai trên tuyến giao thông huyết mạch này. Hiện tại đã xây
dựng xong tuyến đường tránh đoạn Cầu Giẽ - Pháp Vân, vị trí cơ bản chạy
song song và cách tuyến đường 1A hiện có 1.200 – 2.000m về phía Đông.
SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49
16
Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
Đây là tuyến đường được xây dựng theo tiêu chuẩn đường cao tốc với 4 làn
xe chạy. Khi dự án Cầu Thanh Chì hoàn thành Việt Nam có đường cao tốc từ
thành phố Bắc Ninh dài khoảng 60 km.
1.3. Cơ cấu tổ chức của trung tâm Tân Đạt
a.Sơ đồ tổ chức:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức
Chú thích: : mối quan hệ phối hợp
: mối quan hệ chỉ đạo
b. Chức năng, nhiệm vụ của Ban Lãnh đạo
Ban Lãnh đạo bao gồm Giám đốc và một phó giám đốc. Trong đó, Giám
đốc phụ trách điều hành chung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty. Còn phó Giám đốc làm nhiệm vụ trợ giúp cho Giám đốc trong điều
hành chung. Phó giám đốc tham gia đề xuất với Giám đốc những chủ trương
biện pháp để tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh nhằm đạt được
hiệu quả kinh tế cao nhất.
c. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49
17
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
Kế toán
Phòng
Nhân sự
Gara
Phòng Vận tải
BP
Điều độ
BP
Giám sát
Bp Thị
trường
Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban Công ty được quy
định cụ thể dưới đây:
 Phòng nhân sự:

* Phòng nhân sự bao gồm: Trưởng phòng nhân sự, nhân viên tiền lương-
chế độ, nhân viên tổng hợp nhân sự, nhân viên quản trị hành chính - văn thư,
lái xe con văn phòng.


- Trưởng phòng: Phụ trách chung toàn bộ công việc của phòng nhân sự và
trực tiếp làm công tác khen thưởng- kỉ luật, định mức lao động…
- Nhân viên tổng hợp nhân sự: Giải quyết các công việc liên quan đến lao
động tuyển dụng của trung tâm.
- Nhân viên tiền lương chế độ : Giải quyết các công việc liên quan đến tiền
lương, chế độ cho cán bộ công nhân viên trung tâm Tân Đạt
- Nhân viên quản trị hành chính văn phòng: Chuyên phụ trách các công việc
liên quan đến vấn đề giấy tờ, văn thư và công tác hành chính tại trung tâm.
- Nhân viên lái xe: Chuyên phụ trách công việc đưa đón, lái xe cho trung tâm
* Chức năng, nhiệm vụ chung của phòng nhân sự:
- Chức năng:
+ Chức năng cơ bản là nghiên cứu hoạch định tài nguyên nhân sự
+ Có chức năng phụ trách mọi công việc liên quan đến các công tác khen
thưởng kỷ luật, định mức lao động
+ Tham mưu cho giám đốc trung tâm trong việc xây dựng, hoàn thiện, tổ
chức thực hiện nội quy, quy chế phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của trung tâm.
. + Tham mưu cho giám đốc trong việc quản trị nhân sự, bố trí cán bộ, điều
hoà lao động giữa các phòng ban, bộ phận trong trung tâm
SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49
18
Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
+ Bên cạnh đó phòng nhân sự còn phụ trách giải quyết các công việc liên
quan đến tiền lương, chế độ cho cán bộ nhân viên trong trung tâm Tân Đạt:
+ Phòng nhân sự còn là phòng đi sâu phụ trách các công việc liên quan đến
lao đông, tuyển dụng lao động, đào tạo của trung tâm: Như công tác tuyển
dụng, tinh giảm biên chế, thôi việc, đào tạo nhân viên…
+ Là nơi thực hiệc công tác về: BHYT, BHXH, BHTT…
+ Phòng nhân sự còn giải quyết các công việc hành chính, lễ tân: Như công
tác văn thư lưu trữ, cấp phát đồng phục và thu hồi đồng phục cũ, tổ chức tiếp

đón khách,….
- Nhiệm vụ :
+ Về công tác lao động: Giải quyết toàn bộ các công việc liên quan đến lao
động, tuyển dụng lao động và đào tạo lao động.
- Lập báo cáo tăng, giảm lao động,theo dõi tình hình lao động, lập danh
sách đăng kí gia hạn hợp đồng trình lãnh đạo.
-Bố trí lao động đủ phẩm chất , năng lực phù hợp với nhiệm vụ được
phân công trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh cán bộ công nhân viên và đinh
mức lao động được duyệt.
- Xây dựng cơ chế tuyển dụng lao động đủ tiêu chuẩn , đảm bảo đủ chất
lượng tốt nhất phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm.
-Tham gia giảng dạy về nội quy, quy chế, quan hệ làm việc với đối tượng
mới tuyển dụng và lao động đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ.
+ Về công tác chế độ chính sách:
Làm các thủ tục tăng giảm BHXH, BHYT cho CBCNV, cấp sổ BHXH
cho CBCNV đã đóng BHXH. Giải quyết các công việc liên quan đến chính
sách cho người lao động
+ Về công tác tiền lương nhiệm vụ của phòng nhân sự bao gồm:
SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49
19
Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
● Toàn bộ các công liên quan đến tiền lương và quỹ lương: kế hoạch trả
lương, thưởng, bậc lương….
● Hàng tháng đánh giá chất lượng công tác của các cán bộ nhân viên
trong phòng trình giám đốc phê duyệt để làm cơ sở tính lương
+ Đề xuất các phương án bảo vệ tài sản và trật tự trị an tại đơn vị
+ Trực tiếp làm công tác khen thưởng, kỷ luật:
● Kết hợp với bộ phận giám sát của phòng vận tải trong việc đề xuất
hình thức khen thưởng và hình thức xử lý vi phạm trình giám đốc phê duyệt
●Thảo quyết định khen thưởng - kỷ luật trình giám đốc kí

● Tham mưu cho giám đốc trung tâm trong việc giải quyết đơn thư,
khiếu nại, hoặc tranh chấp lao động theo quy định
● Hàng tuần, tháng, quý, năm tổng hợp phân tích tình hình khen thưởng,
kỷ luật của đơn vị
● Theo dõi, đôn đốc các bộ phận trong việc xử lý vi phạm
+ Công việc hành chính- lễ tân:
● Thực hiện công tác văn thư lưu trữ:
Xây dựng các quy định, quy trình về quản lý công văn giấy tờ của trung
tâm. Ngoài ra phòng nhân sự còn có nhiệm vụ thực hiện công việc thường
xuyên lấy dấu và phát hành những văn bản giấy tờ của trung tâm
Bên cạnh đó phòng nhân sự phải chịu trách nhiệm phân loại thông tin đầu
vào và theo dõi tiến độ xử lý công việc báo cáo lên cấp trên
Thực hiện công tác văn thư lễ tân: trực điện thoại, chuẩn bị phục vụ hội
nghị, tiếp khách, họp… Tốc kí các văn bản, công văn theo yêu cầu của giám
đốc

SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49
20
Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
● Thực hiện công tác quản trị hành chính:
Xây dựng các văn bản liên quan đến lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động,
PCCC, các quy định quy chế quản lý máy móc trang thiết bị văn phòng của
trung tâm
Phối hợp với các đơn vị, xây dựng các định mức chi phí liên quan đến
công tác quản trị hành chính như việc : Sử dụng điện thoại, điện, nước sinh
hoạt, các nhu yếu phẩm văn phòng… Hàng tháng tổng hợp tình hình các chi
phí đó và đề xuất các phương án quản lý hiệu quả
Trực tiếp quản lý và theo dõi việc sử dụng máy photo copy và máy Fax,
quản lý mạng internet, đặt mua báo quản lý công việc lái xe con cho trung
tâm

+ Về bảo vệ:
-Xây dựng quy chế bảo vệ tài sản và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
vệ tài sản thuộc trung tâm, bảo đảm công tác an ninh cơ sở.
- Công tác liên quan đến bảo vệ khác.
 Phòng tài chính -kế toán:
* Bản mô tả công việc nhân sự phòng kế toán: Trưởng phòng, kế toán thanh
toán, thủ quỹ kiêm quản lý vé lệnh, kế toán kho
-Trưởng phòng kế toán: Phụ trách chung về tài chính, kế toán
- Nhân viên kế toán thanh toán: kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ thu
chi, cập nhật chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng….
- Nhân viên thủ quỹ kiêm quản lý vé lệnh: Chịu trách nhiệm quản lý tiền
mặt, quản lý vé,…
- Nhân viên kế toán kho: Quản lý nguồn vật tư kĩ thuật trong kho của trung
tâm.
* Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán:
SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49
21
Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
- Chức năng:
+ Phòng kế toán là một phòng ban trực thuộc sự quản lý của trung tâm là
nơi thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán
theo đúng quy định của nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế
toán…
+ Theo dõi phản ánh sự biến động của vốn kinh doanh của trung tâm dưới
mọi hình thức dưới mọi hình thái và cố vấn cho ban lãnh đạo về những vấn đề
liên quan
+ Tham mưu cho ban giám đốc về chế độ kế toán và những thay đổi của
từng chế độ qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh
+ Cùng với các bộ phận khác tạo nên mạng lưới thông tin, quản lý năng
động hữu hiệu

+ Tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính kế toán
+ Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý, sử dụng vốn( tài sản,
nguyên- nhiên liệu, nguồn vốn, chi phí kinh doanh,…)
+ Thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong trung tâm
+ Đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của trung
tâm
+ Bảo mật về số liệu kế toán và bí mật kinh doanh của trung tâm
+ Tham mưu cho giám đốc về chế độ khen thưởng- kỉ luật, nâng bậc
lương đối với cán bộ nhân viên trong trung tâm
+ Thực hiện một số chức năng khác khi có sự giao phó của ban giám đốc
trung tâm.
- Nhiệm vụ của phòng kế toán:
* Công tác kế toán- Thống kê:
SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49
22
Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
+ Tổ chức bộ máy kế toán- thống kê phù hợp với quy mô sản xuất kinh
doanh cà nhiệm vụ được giao
+ Ghi chép đúng và hạch toán đúng, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong quá trinh kinh doanh của trung tâm, phù hợp với quy
định của nhà nước và quy chế tài chính của trung tâm, tổng công ty
+ Kiểm tra tính hợp lý và tính hợp lệ của các loại chứng từ hoàn chỉnh
thủ tục kế toán trước khi giám đốc phê duyệt
+ Phổ biến, hướng dẫn các phòng chuyên môn về thủ tục tạm ứng, hoàn
ứng theo các quy chế tài chính, quy chế nội bộ của trung tâm
+ Định kỳ đánh giá tình hình sử dụng tài sản của trung tâm
+ Phối hợp với các phòng ban chức năng khác để lập giá mua nhiên liệu,
thiết bị máy móc…
+ Phân tích các thông tin kế toán theo yêu cầu của ban lãnh đạo

+ Chịu trách nhiệm trước tổng công ty về tính hợp pháp của chứng từ
thu- chi của trung tâm
+ Theo dõi nguồn vốn, quyết toán định kỳ để xác định nguồn vốn
+ Định kì hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh, làm căn cứ phân tích
đánh giá việc thực hiện kế hoạch, phục vụ công tác quản lý điều hành trong
nội bộ doanh nghiệp.
+ Áp dụng khoa học quản lý tiên tiến vào công tác kế toán, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ kế toán, đề xuất các biện pháp hữu hiệu
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vôn của trung tâm
* Tổng hợp kế hoạch và công tác quản trị tài chính:
+ Xây dựng kế hoạch tài chính.
+ Tổng hợp, phân tích, đánh giá, báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh và các chỉ tiêu tài chính theo quy định.
SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49
23
Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
+ Giám sát việc thực hiện kế hoạch tài chính.
+ Quản lý và đánh giá hiệu quả sử dụng được giao cho trung tâm.
+ Quản lý doanh thu và kiểm soát chi phí của trung tâm trên cơ sở các
quy trình, các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí đã được Tổng
giám đốc phê duyệt ban hành.
+ Tham gia xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí
cho trung tâm và giám sát việc thực hiện các định mức đã ban hành
 Phòng vận tải
Chức năng, nhiệm vụ phòng vận tải:
- Phòng vận tải bao gồm:
+ Trưởng phòng vận tải:
+ Bộ phận điều độ: Trưởng bộ phận điều độ , tổ trưởng tổ điều độ, nhân
viên điều độ, nhân viên tổng hợp nghiệm thu, nhân viên cấp phát và
nghiệm thu vé, nhân viên thu ngân.

+ Bộ phận thị trường: Trưởng bộ phận kiêm nhân viên marketing, nhân
viên khách hàng- trực đường dây nóng, nhân viên bán vé đầu bến
+ Bộ phận giám sát: Trưởng bộ phận giám sát, nhân viên tổng hợp, tổ
trưởng tổ kiểm tra trên tuyến, tổ trưởng tổ điều hành đầu bến, tổ trưởng
tổ giám sát chốt, nhân viên điều hành đầu bến, nhân viên chốt, nhân viên
kiểm tra giám sát công khai, nhân viên kiểm tra giám sát bí mật.
- Chức năng:
+ Tham mưu cho giám đốc trung tâm về kế hoạch sản xuất kinh doanh
của trung tâm, chiến lược phát triển thị trường và quang bá thương hiệu
của Tân Đạt
+ Tổ chức thực hiện điều hành phương tiện, nhân lực các yêu cầu liên
quan đảm bảo hoạt động trên tuyến theo kế hoạch
SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49
24
Báo cáo thực tập GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái
+ Chịu trách nhiệm về việc hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch về lượt xe
vận chuyển.
+ Tổ chức xây dựng hệ thống báo cáo định kỳ của trung tâm theo quy
định.
+Tiến hành kiểm tra giám sát chất lượng dịch vụ
+ Tiến hành công tác điều độ, phân công lái xe, bán vé, đảm bảo ngày
công hợp lý,…
- Nhiệm vụ:
* Bộ phận điều độ:
+ Thực hiện lập bản kế hoạch chi tiết cho từng hoạt động kinh doanh
của trung tâm
+Theo dõi kế hoạch, chỉ tiêu đặt ra, kiểm tra sát sao tình hình thực hiện
kế hoạch
+ Bên cạnh đó thực hiện lập biểu đồ chạy xe, phân công lao động, phân
công sao cho đúng tuyến

+ Giải quyết các vi phạm của nhân viên lái xe và bán vé, các công việc
phát sinh trong ca làm việc
+Giám sát việc nghiệm thu vé, nghiệm thu vật tư trên xe
+ Thanh toán xe về gara, lập sổ quỹ….
* Bộ phận thị trường:
+ Chịu trách nhiệm về chỉ tiêu đạt kế hoạch, và khai thác vận tải hợp
đồng và công tác marketing
+ Xây dựng các kế hoạch tuyên truyền, tổ chức thực hiện quang bá
thương hiệu nhằm mục đích làm cho người tiêu dung tiếp cận và biết
đến thương hiệu trung tâm và tổng công ty nhiều hơn
SV: Trần Thị Chinh Lớp: QTDNVT K49
25

×