Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại trung tâm điện thoại STC.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.27 KB, 35 trang )

Mục lục
LỜI NĨI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
2.Mục đích nghiên cứu
3.Phạm vi nghiên cứu
4.Thời gian nghiên cứu
5.Phương pháp nghiên cứu
6. Kết cấu của Báo Cáo Thực Tập

Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1.Khái niệm về Phân tích hoạt động kinh doanh
1.2.Ý nghĩa,nội dung và nhiệm vụ về công tác Phân tích hoạt động kinh
doanh
1.2.1.Ý nghĩa
1.2.2.Nội dung
1.2.3.Nhiệm vụ
1.3.Các khái niệm về Phân tích hoạt động kinh doanh
1.3.1.Khái niệm về phân tích sản lượng
1.3.2.Khái niệm về phân tích doanh thu
1.3.3.Khái niệm về phân tích chất lượng
1.3.4.Khái niệm về phân tích lao động
1.3.5.Khái niệm về phân tích chi phí

Chương 2:Giới thiệu tổng quan và phân
tích họat động kinh doanh tại Cơng Ty Cổ
Phần Dịch Vụ Bưu Chính Viễn Thơng Sài
Gịn (SPT)-Trung Tâm Điện Thoại SPT
(STC)
2.1.Giới thiệu tổng quan tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Bưu Chính
Viễn Thơng Sài Gịn (SPT)-TRUNG TÂM ĐIỆN THOẠI STC
2.1.1.Q trình hình thành,chức năng,quy mơ của Cơng ty cổ phần dịch


vụ Bưu Chính Viễn Thơng Sài Gịn (SPT)-TRUNG TÂM ĐIỆN THOAI
STC
Trang1


2.1.1.1.Q trình hình thành
2.1.1.2.Chức năng họat động
2.1.1.3.Quy mơ họat động
2.1.2.Sơ đồ tổ chức tại Công ty
2.1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
A.Môi trường kinh doanh
1/Chính sách
2/Kinh tế
3/Xã hội
4/Xu hướng công nghệ
B.Thị trường
1/Đối với dịch vụ ĐTCĐ truyền thống
2/Đối với dịch vụ ADSL
3/Đối với dịch vụ Payphone
4/Các hoạt đợng QC-KM quan trọng của các nhà khai thác

2.2.Phân tích họat động kinh doanh
2.2.1.Phân tích sản lượng
2.2.1.1.Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng 2008
2.1.1.2.Phân tích tình hình biến động sản lượng các dịch vụ viễn thông từ
năm 2007-2008
2.2.2.Phân tích doanh thu
2.2.2.1.Phân tích tình hình biến động kế hoạch 2008
2.2.2.2.Phân tích tình hình biến động doanh thu từ 2006-20008
2.2.2.3.Phân tích ảnh hưởng của sản lượng và giá cước bình qn đến

doanh thu
2.2.2.4.Phân tích kết cấu doanh thu theo sản phẩm
2.2.2.5.Phân tích kết cấu doanh thu theo từng đơn vị hoạt động
2.2.2.6.Phân tích kết cấu doanh thu theo từng thời vụ
2.2.3.Phân tích chi phi
2.2.3.1.Phân tích chung tình hình biến động chi phí sản xuất
2.2.3.2.Phân tích tình hình sử dụng chi phí quảng cáo
2.2.4.Phân tích lao động
2.2.4.1.Phân tích tình hình sử dụng lao động
2.2.4.1.1.Phân tích tình hình lao động trực tiếp và gián tiếp
2.2.4.1.2.Phân tích kết cấu lao động theo trình độ
2.2.5.Phân tích chất lượng
2.2.5.1.Phân tích chất lượng phục vụ
2.2.5.2.Phân tích chất lượng dịch vụ

Chuơng 3: Nhận xét và kiến nghị
3.1.Nhận xét chung tình hình kinh doanh
3.2.Các biện pháp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh tại Trung tâm

Trang2


Phần mở đầu : Giới thiệu về đề tài
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Với xu hướng tồn cầu hóa, Việt Nam đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế
thế giới. Đặc biệt với chính sách mở cửa thì quan hệ kinh doanh và thương mại
với các nước trong khu vực và trên thế giới ngày càng mở rộng và phát triển.
Nhưng với nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, một
doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và đạt được lợi nhuận kỳ vọng là đều
khơng dễ dàng. Muốn đạt được lợi nhuận cao thì doanh nghiệp đó cần phải tăng

doanh thu bằng cách tăng sản lượng, sản phẩm dịch vụ bán ra và giảm chi phí.
Đồng thời, cũng phải nắm bắt được sự phát triển của xã hội để sản phẩm dịch vụ
mình bán ra khơng mang tính chất lỗi thời và lạc hậu. Để chủ động trong hoạt
động SXKD của mình nhằm đứng vững trên thị trường, để kinh doanh đạt hiệu
quả, công tác phân tích kinh tế của mỗi doanh nghiệp phải được tiến hành
nghiêm túc và khoa học để xác định vị trí của ngành trên thị trường như thế nào,
mặc khác phải có cái nhìn tổng qt một cách khoa học về khả năng thực hiện và
những hạn chế khiếm khuyết của doanh nghiệp, từ đó mới có thể đưa ra các giải
pháp cải tiến, biện pháp khắc phục, làm cơ sở cho việc xây dựng các phương án,
chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Với ý nghĩ đó, đề tài: “ Phân tích hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh tại: Trung Tâm Điện Thoại STC ” được thực hiện
trên cơ sở phân tích, đánh giá một cách có hệ thống những số liệu kinh tế về một
số mặt chính trong hoạt động SXKD của Trung tâm, từ đó đưa ra giải pháp cần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị trong giai đoạn cạnh tranh và hội nhập
như hiện nay.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành bài báo cáo, nhưng do kinh nghiệm thực
tế chưa sâu. Nên bài viết của em không tránh khỏi những khuyết điểm và sai xót.
Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của Quý Thầy Cô và các anh chị
trong Cơng ty

2.Mục đích nghiên cứu
- Phân tích kết quả hoạt động SXKD Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Bưu Chính
Viễn Thơng Sài Gịn-Trung Tâm Điện Thoại STC và hiệu quả sử dụng lao động
của nhằm nắm được tình hình hoạt động SXKD của đơn vị trong giai đoạn hội
nhập và phát triển.
- Tiến hành phân tích đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu bên trong của đơn
vị cùng với những cơ hội thách thức bên ngồi để có thể nắm bắt cơ hội và hạn
chế thấp nhấtt những nguy cơ thách thức ấy.
- Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của đơn vị,
nhằm nắm vững và phát triển thị phần kinh doanh có hiệu quả trong tương lai.


3.Phạm vi nghiên cứu
Theo không gian: Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Bưu Chính Viễn Thơng Sài GònTrung Tâm Điện Thoại STC.
Theo thời gian: số liệu thu thập từ năm 2007 đến năm 2008
Trang3


4.Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 25/05/2009 đến 04/07/2009

5.Phương pháp nghiên cứu
-Thu thập, tổng hợp tài liệu phân tích, đánh giá và đề xuất biện pháp trên cơ

sở đã phân tích.
Bài báo cáo sử dụng một số phương pháp phân tích như: phương pháp thống kê
để thống kê sản lượng, doanh thu; phương pháp so sánh để phân tích tình hình
biến động các yếu tố; phương pháp chỉ số đánh giá mức độ ảnh hưởng các nhân
tố sản lượng, phương pháp thay thế liên hồn để phân tích mức độ ảnh hưởng
của số lượng lao động và năng suất lao động.

6. Kết cấu của Báo Cáo Thực Tập:
- Phần mở đầu: Giới thiệu đề tài
- Chương 1: Cơ Sở Lý Luận
- Chương 2: Phân tích họat động kinh doanh tại Cơng Ty Cổ Phần Dịch Vụ Bưu
Chính Viễn Thơng Sài Gịn (SPT)-Trung Tâm Điện Thoại SPT (STC)
- Chương 3: Nhận xét chung và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
SXKD tại Trung tâm Điện Thoại STC

Trang4



Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động SXKD là quá trình nghiên cứu để đánh giá tồn bộ q
trình và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị, là quá trình tìm hiểu nghiên
cứu đánh giá những mặt mạnh, những mặt tồn tại yếu kém, nhằm làm rõ bản chất
và chất lượng của hoạt động kinh doanh, phát huy nguồn tiềm năng cần được
khai thác, trên cơ sở đó đề ra những phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Trong mọi điều kiện hoạt động kinh doanh, đối với bất kỳ một cơ quan,
doanh nghiệp nào nói chung và của đơn vị nói riêng đều phải chịu sự ảnh hưởng
bởi các nhân tố bên trong và bên ngoài đơn vị. Những nhân tố bên trong là tính
chủ quan trong q trình quản lý kinh doanh tiếp cận thị trường, thái độ phục vụ
của các nhân tố khách quan. Những nhân tố bên ngồi bao gồm những tác động
của cơ chế, chính sách, chế độ của nhà nước, vị trí địa lý, tình hình kinh tế, chính
trị, văn hóa xã hội, tập tục thói quen, tiến bộ của khoa học kỹ thuật.

1.2.Ý nghĩa, nội dung và nhiệm vụ về cơng tác Phân tích hoạt
động kinh doanh
1.2.1. Ý nghĩa
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quan trọng trong những
chức năng quản trị có hiệu quả của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ để phát hiện những
khả năng tiềm tàng cũng như hạn chế bên trong nội bộ doanh nghiệp, cho phép
nhà quản trị nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế trong
doanh nghiệp của mình. Từ đó để doanh nghiệp xác định đúng đắn mục tiêu, cải
tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh doanh có hiệu
quả.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở quan trọng để dự báo, xây dựng
kế hoạch, dự toán và đề ra các quyết định kinh doanh. Đồng thời là biện pháp

quan trọng để phòng ngừa rủi ro cho doanh nghiệp.

1.2.2. Nội dung:
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là tìm cách lượng hóa các yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh: sản lượng, doanh thu, giá thành, lợi nhuận, chất
lượng sản phẩm, chi phí, lao động…
Để thực hiện được các nội dung trên, việc phân tích các kết quả hoạt động
kinh doanh cần phân tích trong mối quan hệ với các yếu tố của quá trình kinh
doanh: lao động, vốn, tài sản, về số lượng, kết cấu, mối quan hệ, tỷ lệ… nhằm
xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định những nguyên nhân ảnh hưởng
đến sự biến động của các q trình kinh doanh, tính chất và trình độ chặt chẽ của
mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với điều kiện SXKD của doanh nghiệp.

Trang5


Phân tích hoạt động kinh doanh phải dựa vào các kết quả những kết quả đạt
được, những hoạt động thực tế và dựa trên các kết quả được phân tích đó để định
hướng họat động kinh doanh, ra các quyết dài hạn, ngắn hạn.

1.2.3 Nhiệm vụ:
Để phân tích trở thành công cụ của công tác quản lý hoạt động SXKD trong
doanh nghiệp, là cơ sở ra quyết định đúng đắn và có những nhiệm vụ sau:
 Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động SXKD thông qua các chỉ tiêu kinh tế
đã xây dựng nhằm có cơ sở để định hướng nghiên cứu sâu hơn các vấn đề mà
doanh nghiệp cần quan tâm.
- Kiểm tra khái quát về kết quả kinh doanh đạt được so với các chỉ tiêu kế
hoạch, dự toán, định mức… đã đặt ra để khẳng định đúng đắn và khoa học của
chỉ tiêu xây dựng trên một số mặt chủ yếu của quá trình kinh doanh.
- Đánh giá tình hình các quy định, thể lệ thanh tốn trên cơ sở tơn trọng pháp

luật của nhà nước và luật lệ kinh doanh.
 Xác định những nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm ra nguyên nhân
gây ra các mức dộ ảnh hưởng đó.
- Biến động của các chỉ tiêu phân tích là do ảnh hưởng của các nhân tố gây
nên, do phải xác định trị số của các nhân tố và tìm ra nguyên nhân gây nên sự
biến động của các chỉ số nhân tố đó.
 Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác triệt để tiềm năng và khắc phục những
tồn tại yếu kém trong q trình hoạt động SXKD.
- Phân tích hoạt động SXKD không chỉ đánh giá kết quả kinh doanh chung, mà
phải xác định các nhân tố ảnh hưởng và tìm ra ngun nhân khiếm khuyết, từ cơ
sở phân tích đó phát hiện những tiềm năng cần khai thác và khắc phục những tồn
tại yếu kém.
 Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào các mục tiêu đã định.
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động SXKD là để nhận biết được tiến độ
thực hiện và tìm ra những nguyên nhân gây nên chệch hướng và có khả năng đón
trước những thay đổi xảy ra tiếp theo.
- Kiểm tra và đánh giá chính xác sẽ giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch
kịp thời và đề ra các giải pháp, mục tiêu kinh doanh trong tương lai.

1.3.Các khái niệm trong việc Phân tích hoạt động kinh doanh
Để định hướng đúng đắn về phát triển dịch vụ và hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty theo định hướng chung của tồn đơn vị. Căn cứ vào tình hình
thực tế của cơng ty trong việc kinh doanh phát triển dịch vụ và việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh mà nội dung chủ yếu của bài báo cáo gồm:
1.3.1. Phân tích sản lượng: là phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình
biến động tăng, giảm sản lượng dịch vụ từ việc thực hiện kế hoạch hàng năm,
nhằm đánh giá rút kinh nghiệm tìm nguyên nhân gây ảnh hưởng đến khối lượng
sản phẩm.
1.3.2. Phân tích doanh thu: là phân tích tình hình thực hiện kế hoạch về doanh
thu và biến động và sự biến động các dịch vụ tại đơn vị cơ sở để có điều chỉnh

kịp thời và định hướng phát triển cho những năm tiếp theo. Việc phân tích kết
cấu doanh thu theo sản lượng và theo đơn vị là để xác định sản phẩm trọng yếu
và mức đóng góp của từng đơn vị cơ sở trực thuộc. Phân tích kết cấu doanh thu
theo thời vụ để xác định độ giao động của tải, từ đó tìm biện pháp tổ chức lao
Trang6


động nhằm tổ chức lưu thoát hết tải và tiết kiệm lao động, xây dựng chương
trình quảng cáo, tiếp thị để tăng sản lượng ở thời điểm sản lượng thấp. Phân tích
ảnh hưởng của sản lượng và giá cước bình quân đến tổng doanh thu.
1.3.3. Phân tích chất lượng: là phân tích các chỉ tiêu chất lượng nhằm đánh giá
việc hoàn thành các chỉ tiêu sản lượng, doanh thu trong năm của đơn vị, cho ta
thấy được các sản phẩm của đơn vị có thoả mản yêu cầu về tốc độ, an tồn,
chính xác hay khơng. Phân tích các chỉ tiêu chất lượng phục vụ để đánh giá mức
độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, mức độ quảng bá các phương tiện thông tin
đến với người sử dụng.
1.3.4. Phân tích lao động: là việc phân tích tình hình sử dụng lao động, số
lượng và chất lượng là một trong các yếu tố cơ bản quyết định quy mô kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc phân tích tình hình sử dụng lao động là việc
đánh giá mức độ tiết kiệm hay lãng phí lao động, năng suất lao động đạt được
của đơn vị, nhằm tìm biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả và hợp lý.
1.3.5. Phân tích chi phí: là phân tích tình hình biến động về chi phí trong sản
xuất kinh doanh, là việc đánh giá mức độ tiết kiệm hay lãng phí trong chi phí sản
xuất, để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của đơn vị một cách thiết thực nhất.

1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh:
1.4.1.Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là môi trường bao trùm lên các họat động của tất cả các tổ
chức, có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp lên các hoạt động của tất cả các tổ
chức. Nó được xác lập bởi các yếu tố vĩ mơ như: chính trị-pháp luật, kinh tế, dân

số và cơng nghệ
1.4.1.1.Mơi trường chính trị-pháp luật
Các yếu tố chình phủ và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động
của doanh nghiệp, bao gồm:
 Luật pháp: đưa ra những quy định cho phép hoặc không cho phép và
những rang buộc các doah nghiệp phải tuân theo
 Chính phủ: là cơ quan giám sát, duy trì và thực hiện pháp luật, bảo vệ lợi
ích quốc gia. Chính phủ có vai trị to lớn trong việc điều tiếtnền kinh tế
quốc gia thơng qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ
 Các xu hướng chính trị và đối ngoại: chứa đựng những tín hiệu và mầm
mống cho sự thay đổi của môi trường kinh doanh
1.4.1.2.Môi trường kinh tế
Mơi trường kinh tế có tác động rất lớn và nhiều mặt đến môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp, chúng có thể trở thành cơ hội hoặc nguy cơ đối với
hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế chủ yếu ảnh hưởng đến doanh
nghiệp:
-Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
-Lãi suất ngân hang
-Giai đoạn của chu kỳ kinh tế
-Cán cân thanh tốn
-Chính sách tài chính và tiền tệ
-Tỷ lệ lạm pháp

Trang7


Các yếu tố này có thể là cơ hội hoặc nguy cơ đối với doanh nghiệp vì nội dung
của mỗi yếu tố là rất rộng nên các doanh nghiệp phải chọn lọc để nhận ra tác
động cụ thể nào ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp.
1.4.1.3.Môi trường dân số

Môi trường dân số là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các yếu tố khác
của môi trường vĩ mô. Những yếu tố thay đổi trong môi trường dân số sẽ tác
động trực tiếp đến sự thay đổi của môi trường kinh tế và ảnh hưởng đến chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1.4.Môi trường công nghệ
Đây là một trong những yếu tố năng động, chứa đựng những cơ hội và đe dọa
đối với các doanh nghiệp. Có thể là:
- Sự ra đời của công nghệ mới là xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh
của các sản phẩm thay thế
- Sự bùng nổ công nghệ mới làm công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo ra áp
lực đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ
- Sự ra đời của công nghệ mới tạo điều kiện thuận lợi cho những người xâm
nhập mới và tăng áp lực cạnh tranh của ngành
- Công nghệ mới tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất lượng cao
hơn làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

1.4.2.Môi trường vi mô
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại
cảnh của doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành
sản xuất kinh doanh đó. Các yếu tố cơ bản bao gồm: đối thủ cạnh tranh, đối
thủ tiềm ẩn, khách hang, sản phẩm thay thế và nhà cung cấp
Đối thủ tiềm ẩn
Nguy cơ có các đối thủ
cạnh tranh mới

Áp lực từ nhà
cung cấp

Nhà cung
cấp


Các đối thủ
cạnh tranh
trong ngành

Áp lực từ phía
khách hàng



Khách hàng

Sự tranh đua
của các doanh
nghiệp hiện có
trong ngành
Áp lực từ phía nhà cung cấp

Sản phẩm thay thế
Hình 1.Sơ đồ tổng quát môi trường kinh doanh

Trang8


(Nguồn PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp. ThS Nguyễn Văn Nam-Chiến lược và
chính sách kinh doanh-NXB Thống Kê 2003)
1.4.2.1. Đối thủ cạnh tranh
Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, các đối thủ
cạnh tranh quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh cũng như các thủ đọan để
giành lợi thế cạnh tranh trên thương trường

1.4.2.2. Đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn là những đối thủ cạnh tranh có thể tham gia thị trường trong
tương lai làm hình thành đối thủ cạnh tranh mới. Khi đối thủ cạnh tranh mới xuất
hiện sẽ khai thác năng lực sản xuất mới, giành lấy thị phần, gia tăng áp lực cạnh
tranh ngành và làm giảm lợi nhuận công ty.
1.4.2.3. Khách hàng
Khách hàng là cá nhân hay tổ chức có nhu cầu mua sản phẩm và dịch vụ của
cơng ty và có khả năng thanh tốn. Khách hàng gồm nhà phân phối, đại lý, nhà
bán lẻ, người tiêu dung, cơng ty, xí nghiệp.
1.4.2.4. Sản phẩm thay thế
Là những sản phẩm khác về tên gọi và thành phần nhưng đem lại cho người tiêu
dùng những lợi ích tương đương sản phẩm của công ty. Sự xuất hiện của những
sản phẩm thay thế có thể dẫn đến nguy cơ làm giảm giá bán và sụt giảm lợi
nhuận của công ty.
1.4.2.5.Nhà cung cấp
Các nhà cung cấp là những cá nhân hay tổ chức, đóng vai trị quan trọng trong
việc cung cấp các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của
cơng ty.
- Nhà cung cấp có thể tạo ra cơ hội cho cơng ty khi giảm giá, tăng chất lượng
sản phẩm, tăng chất lượng dịch vụ đi kèm. Tuy nhiên, họ có thể gâp áp lực mạnh
trong họat động của doanh nghiệp, nhất là trong vấn đề ép giá hang cung ứng.
- Cách tốt nhất để doanh nghiệp tránh được sự mặc cả hoặc sức ép của nhà
cung cấp là xây dựng mối quan hệ đơi bên cùng có lợi hoặc dự trù nguồn cung
cấp đa dạng khác nhau.
Ngồi mơi trường vĩ-vi mơ, mơi trường bên trong cũng ảnh hưởng đến môi
trường kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường bên trong là những yếu tố
cần xem xét khi phân tích nội bộ doanh nghiệp như: sản xuất, tài chính, nhân sự,
tiếp thị, nghiên cứu và phát triển, quản lý

Trang9



Chương 2: Phân tích hiệu quả SXKD tại
Trung tâm Điện Thoại STC
2.1.Giới thiệu tổng quan Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Bưu
Chính Viễn Thơng Sài Gịn-SPT
1/ Q trình hình thành:
Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thơng Sài Gịn (SPT) thành lập
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 7093/ĐMDN ngày
8/12/1995 với số vốn điều lệ 50 tỷ đồng. Cơng ty chính thức được UBND TP.Hồ
Chí Minh cấp giấy phép thành lập số 2914/GP.UB ngày 27/12/1995. SPT gồm 6
thành viên sáng lập là các cơng ty có kinh nghiệm hoạt động kinh doanh ở nhiều
lĩnh vực khác nhau.
Vượt qua nhiều khó khăn, thử thách với quyết tâm cao, năm 1997 SPT chính
thức cung cấp dịch vụ Internet (ISP) với thương hiệu SaigonNet, trở thành một
trong bốn nhà cung cấp dịch vụ Internet đầu tiên tại Việt Nam. Từ năm 1999,
SPT vươn sang lĩnh vực sản xuất, liên doanh với Công ty Spacebel (Vương quốc
Bỉ), Phân viện CNTT tại TP.HCM thành lập Công ty TNHH Phát triển Phần
mềm Sài Gòn (SDC) để sản xuất, gia công phần mềm và cung cấp các giải pháp
công nghệ thơng tin.
Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thơng Sài Gịn (SPT) là Cơng ty cổ
phần đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thơng Việt Nam.
 Tên gọi : Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Bưu Chính Viễn Thơng Sài Gịn
 Tên giao dịch đối ngoại : Saigon Post and Telecomunication Service
Corporation
 Tên viết tắc : SPT
 Trục sở chính : 199 Điện Biên Phủ, quận Bình Thạnh,Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Cơng ty hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp và các nghị định của Thủ
Tướng Chính Phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Doanh Nghiệp, các văn bản

pháp quy về Bưu chính – Viễn thông, theo các điều khoản quy định trong điều lệ
tổ chức và hoạt động do Ủy Ban Nhân Dân Thành phố thơng qua ngày
05/04/1997.
- Cơng ty có tư cách pháp nhân theo luật pháp Việt Nam, có con dấu riêng và
được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và các ngân hàng.
- Cơng ty có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động kinh doanh dịch vụ trong phạm vi số vốn do Công ty quản lý.

2/ Chức năng hoạt động:

Trang10


Cơng ty Cổ Phần Bưu Chính Viễn Thơng Sài Gịn được Sở Kế hoạch và Đầu
tư TP.HCM cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 064090 ngày
17/10/1996, theo đó Công ty được phép hoạt động theo các chức năng và ngành
nghề sau:
 Sản xuất lắp ráp thiết bị viễn thơng : xây dựng các nhà máy, xí nghiệp sản
xuất lắp ráp thiết bị viễn thông, điện tử tin học theo công nghệ
hiện đại với quy mô vừa và nhỏ. Dự kiến mời gọi vốn đầu tư nước ngoài để xây
dựng nhà máy với hình thức liên doanh.
 Xuất – nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh thiết bị Bưu chính – Viễn thơng :
theo giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 4.07.2.215/GB (Bộ thương mại
cấp ngày 20/12/1996).
 Thiết kế , lắp đặt, bảo trì hệ thống thiết bị th bao và mạng lưới Bưu chính –
Viễn thơng chun dùng.
 Xây dựng cơng trình Bưu chính – Viễn thơng.
 Kinh doanh dịch vụ Bưu chính – Viễn thơng : Công ty được phép hợp tác
kinh doanh (BCC – Business Cooperation Contract) với các cơng ty Bưu chính
– viễn thơng nước ngoài, được hợp tác liên doanh theo luật đầu tư nước ngoài

trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp thiết bị Bưu chính – Viễn thơng và làm đại lý
cho các đề án cụ thể do Tổng cục Bưu điện duyệt hay theo quy định nhà nước.

2.1.1. Quá trình hình thành, chức năng và quy mô hoạt động của
Trung Tâm Điện Thoại STC
2.1.1.1. Quá trình hình thành:
TRUNG TÂM ĐIỆN THOẠI SPT (SPT Telephone Center - STC) là một trung
tâm trực thuộc Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thơng Sài Gịn (Saigon
Post and Telecommunications Service Corporation - Saigon Postel Corp - SPT).
Công ty Saigon Postel Corp(Gọi tắt : SPT) là Công ty thứ hai tại Việt Nam được
phép thiết lập mạng điện thoại cố định, cung cấp số thuê bao điện thoại cố định,
fax và các dịch vụ khác...đáp ứng nhu cầu lắp đặt điện thoại tại các khu dân cư,
các công ty, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu thương mại...
2.1.1.2. Chức năng hoạt động:
- Kinh doanh khai thác các dịch vụ điện thoại cố định, điện thoại vô tuyến cố
định, ADSL và cho thuê kênh truyền dẫn nội hạt và các giá trị gia tăng khác của
Công ty SPT theo giấy phép đã được cấp.
- Thiết kế, xây dựng mạng ngoại vi, mạng truyền dẫn cấp 3, cấp 4 và các trạm thu
phát của mạng vô tuyến cố định.
- Quản lý, giám sát, vận hành, bảo dưỡng toàn bộ mạng lưới nhằm đảm bảo sự
hoạt động trên tồn mạng được an tồn và thơng suốt. Ngồi ra ---- Trung tâm
còn cung cấp các dịch vụ như:
 Lắp đặt mới đường dây điện thoại
 Lắp đặt Fax, trung kế tổng đài nội bộ
 Điện thoại công cộng
 Cung cấp dịch vụ thuê bao số ISDN, ADSL,…
 Cung cấp các dịch vụ cộng thêm: hiện thị số gọi đến, thông báo vắng nhà,
đàm thoại tay ba,…

Trang11



 Cung cấp dịch vụ thuê kênh viễn thông nội hạt với nhiều tốc độ:từ 64Kbps155Mbps
2.1.1.3. Quy mô hoạt động:
Trung Tâm Điện Thoại SPT (STC) trực thuộc Công ty Cổ Phần Bưu Chính Viễn
Thơng Sài Gịn chun về :
- Lĩnh vực xuất nhập khẩu:
Phòng kinh doanh tiếp thị
Địa chỉ : 45 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé,Quận 1, Tp.HCM
Điện thoại : (84-8)5445 6868
Fax : (84-8)5404 0507
Hoạt động : với đội ngủ chuyên viên chuyên nghiệp và kinh nghiệp,
đảm bảo toàn bộ các dịch vụ giao nhận xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông cho
đơn vị và nhập khẩu uỷ thác cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

2.1.1.4. Sơ đồ tổ chức tại Trung tâm

Giám Đốc
Chuyên viên

Tin học
và ứng
dụng mới

PGĐ. Quản
lý Tin học

Phòng
Nhân Sự


Phòng Hành
Chánh-Quản
Trị

KD dv
quốc tế
Kỹ thuật

PGĐ. Kỹ
Thuật

Tổng đội
bão
dưỡng và
phát triển

Kinh
doanh &
Tiếp thị
Chăm sóc
KH

Phịng Kế
Tốn

PGĐ. Tổ
chức Kinh
Doanh

Kế hoạch

tổng hợp
Trang12


Hình 2: Sơ đồ tổ chức Trung tâm Điện Thoại SPT (STC)

2.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Trung tâm Điện thoại SPT
(STC) trong năm 2008
A.Tổng quan thị trường kinh doanh
1/ Chính sách
Trong năm 2008, với chính sách đẩy mạnh dịch vụ Viễn thơng cơng ích, Bộ
Thơng tin và Truyền thông đã giao nhiệm vụ cho 4 đơn vị: VNPT, Viettel,
EVN telelcom, Vishipel với tổng giá trị trên 1,200 tỷ đồng để hỗ trợ phát triển
và cung cấp dịch vụ viễn thơng cơng ích trên 189 huyện và gần 600 xã thuộc
vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông cơng ích. Sản lượng dịch vụ viễn thơng
được thực hiện gồm: Phát triển mới 600,000 máy điện thoại và 23,810 thuê bao
Internet cho các hộ gia đình, duy trì 1,743,259 thuê bao điện thoại cố định và
26,974 thuê bao Internet; Phát triển mới 574 điểm truy nhập điện thoại công
cộng và 624 điểm truy nhập Internet cơng cộng, duy trì 4.361 điểm truy nhập
điện thoại công cộng và 590 điểm truy nhập Internet công cộng; Phát triển mới
1,000 máy thu phát sóng vơ tuyến điện HF-cơng nghệ thoại sử dụng cho tàu cá,
duy trì 16 đài thơng tin dun hải phục vụ thơng báo bão, lũ, cấp cứu và tìm
kiếm cứu nạn. (Trích từ Tạp chí BC-VT).
Năm 2008 nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã chứng
kiến cuộc khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng, gây khó khăn cho các nhà đầu tư
trong việc duy trì các nguồn tài chính cho cơng tác đầu tư, do đó, các chiến
lược chia sẻ nguồn tài nguyên giữa các nhà khai thác dịch vụ đang được xem
xét lại và có thể sẽ là định hướng khả thi cho việc đảm bảo hạ tầng phục vụ
phát triển cung cấp dịch vụ viễn thơng trong những năm tới.
Mặc dù tình hình kinh tế năm 2008 không khả quan nhưng lĩnh vực viễn

thơng vẫn có những phát triển mạnh mẽ, thể hiện qua một số sự kiện đáng chú
ý: mạng ĐTCĐ phát triển mạnh khiến các cơ quan quản lý nhà nước phải tăng
thêm đầu số cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, năm 2008 là năm của các
cuộc đua giảm giá, trong đó mạnh mẽ nhất là các mạng di động, với các chiến
lược giảm giá cước và khuyến mãi dồn dập và hấp dẫn đã thực sự thu hút được
lượng lớn khách hàng.
Trong năm 2008, Mạng điện thoại di động của Việt Nam (mà cụ thể là mạng
GSM) tiếp tục có những bước tiến đáng kinh ngạc, đến cuối năm 2008 số thuê
bao di động đã đạt đến con số 70 triệu và xu hướng tăng trưởng này vẫn còn
tiếp tục khi mà ba đại gia MobiFone, Vinaphone, Viettel vẫn liên tục đưa ra các
chương trình khuyến mãi “hồnh tráng” với số thuê bao phát triển mỗi ngày lên
đến hàng trăm ngàn thuê bao.
Và một trong những sự kiện nổi bật của năm 2008, đó là từ ngày 1/11/2008
VNPT áp dụng chính sách một giá cho tất cả các cuộc gọi nội mạng, chính sách
này thực sự tác động mạnh đến người dùng dịch vụ ĐTCĐ.
2/ Kinh tế
- Cuộc khủng hoảng kinh tế trong năm 2008 đã ảnh hưởng đến tất cả các
ngành nghề trong xã hội, dẫn đến việc các khách hàng cá nhân-hộ gia đình thì
ngày càng phải thắt chặt chi tiêu, thay đổi thói quen tiêu dùng,..các khách hàng

Trang13


doanh nghiệp thì cắt giảm chi phí,.. những thay đổi này kéo theo hệ quả tất yếu
là doanh thu bình quân/thuê bao của các dịch vụ viễn thông ngày càng giảm.
-Trong những tháng đầu năm 2008, thị trường tài chính Việt Nam chứng
kiến mức tăng đột biến của lãi suất cho vay, có thời điểm lãi suất cho vay lên
đến 22%/năm đi kèm với việc thắt chặt cho vay, gây khó khăn rất lớn cho các
doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh.
3/ Xã hội

Do chịu ảnh hưởng chung từ nền kinh tế, nên hàng loạt các dự án xây dựng
cũng bị đình trệ, kéo theo việc đầu tư hạ tầng viễn thông để cung cấp dịch vụ
cho các dự án này cũng chưa thể triển khai, việc này ảnh hưởng đến tốc độ phát
triển thuê bao của các nhà khai thác dịch vụ viễn thơng nói chung và SPT nói
riêng.
Ngồi ra, khách hàng dường như đã quen với việc “nhận quà tặng” khi lắp
đặt thuê bao, do đó các nhà khai thác dịch vụ muốn phát triển được thuê bao thì
phải liên tục tung ra các chương trình quảng các khuyến mãi.
Một lý do khác dẫn đến tình hình cạnh tranh khốc kiệt giữa các nhà khai thác
dịch vụ viễn thông tại thị trường Tp.HCM đó là nhu cầu tại thị trường này đang
dần bão hòa, theo thống kê trong năm 2008, STC chỉ phát triển được bình qn
500 th bao/tháng nếu khơng có chương trình khuyến mãi, và nếu có thì cũng
chỉ phát triển được khoảng 1,000-1,500 thuê bao/tháng.
4/ Xu hướng công nghệ
Nhằm gia tăng mức độ thu hút của các dịch vụ viễn thơng với khách hàng
đồng thời giảm chi phí đầu tư trên mỗi thuê bao, thì các nhà khai thác trên thế
giớ nói chung và Việt Nam nói riêng đang nhắm đến một xu hướng chung, đó
là xu hướng “Hội tụ công nghệ”. Với xu hướng này, các thiết bị đầu cuối được
sản xuất với yêu cầu cung cấp hàng loạt dịch vụ hấp dẫn chỉ với một thiết bị
đầu cuối duy nhất, có thể kể đến các dịch vụ như VoIP, VoD, TVoD, game
online,…việc triển khai đa dịch vụ trên một đường truyền duy nhất cũng giúp
các nhà khai thác giảm được chi phí mạng cáp từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư.
Dịch vụ ĐTCĐ truyền thống đang dần bị thay thế bởi các dịch vụ cạnh tranh
trực tiếp như: điện thoại cố định vô tuyến, điện thoại di động, VoIP,…tuy nhiên
với ưu thế về độ ổn định và chất lượng dịch vụ tốt thì dịch vụ ĐTCĐ vẫn sẽ
được khách hàng lựa chọn trong một thời gian dài nữa.

B.Thị trường:
1/ Đối với dịch vụ ĐTCĐ truyền thống:
Hiện nay thị trường ĐTCĐ ở Tp.HCM đang trong giai đoạn bão hòa, nhu

cầu dịch vụ thoại (số lượng thuê bao) trong phạm vi khai thác cung cấp dịch vụ
được của các trạm hiện hữu ngày càng giảm, bình quân mỗi tháng STC chỉ phát
triển được khoảng 3000 thuê bao, và trong các đợt khuyến mại thì phát triển
được tối đa 5000-7000 thuê bao, trong khi đó nhiều nhà cung cấp cạnh tranh
trên cùng một tuyến đường. Mỗi nhà khai thác khác đều có những thế mạnh
riêng của mình, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của họ:
Viettel hiện đang tận dụng rất tốt tài nguyên hệ thống của mình đó là mạng di
động, nơi nào có trạm BTS của Viettel thì nơi đó gần như lập tức có thể cung
cấp dịch vụ Homephone (với chi phí ban đầu thấp và có thể tận dụng điều
chuyển các thiết bị từ nơi khác), sau đó nếu nhu cầu khách hàng ổn định thì

Trang14


họ sẽ tiến tới thiết lập trạm cố định để thay thế. Đây là một thế mạnh của
Viettel trong việc nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần tại các khu vực mới.
EVN mặc dù là nhà cung cấp mới, mức độ ảnh hưởng trên thị trường viễn
thông chưa lớn nhưng với lợi thế về sự đa dạng trong các dịch vụ cộng thêm,
và là nhà cung cấp đầu tiên đưa vào khai thác dịch vụ ĐTCĐ vô tuyến tại Việt
Nam, cùng với việc EVN vẫn đang đẩy mạnh phát triển các trạm thu phát
sóng tại khắp các khu vực trên tồn quốc, trong một thời gian khơng xa nữa
thì EVN cũng sẽ trở thành một nhà cung cấp dịch vụ ĐTCĐ có sức ảnh hưởng
lớn trên thị trường viễn thơng.
VNPT, Viettel và EVN đã đưa vào khai thác dịch vụ mới là ĐTCĐ vô tuyến
(tương ứng là các dịch vụ Gphone, HomePhone và E-Com), với sự tiện lợi về
khả năng di động và nhanh chóng trong triển khai lắp đặt thuê bao mới, do đó
dịch vụ này đang dần trở thành một dịch vụ cạnh tranh với ĐTCĐ truyền
thống của STC khơng chỉ ở khu vực Tp.HCM mà cịn ở các tỉnh..
Bên cạnh đó, từ khoảng cuối năm 2005, đầu năm 2006 thị trường viễn
thông Việt Nam đã chứng kiến sự bùng nổ của dịch vụ ĐTDĐ, các nhà cung cấp

liên tục tung ra các chiến dịch quảng bá, khuyến mại, giá cước dịch vụ liên tục
giảm xuống, cho đến nay, dịch vụ ĐTDĐ đã thực sự trở thành một dịch vụ cạnh
tranh trực tiếp và mạnh mẽ đối với dịch vụ ĐTCĐ của SPT nói riêng và các nhà
khai thác dịch vụ thoại truyền thống nói chung, điều đó đã ảnh hưởng trực tiếp
đến: số thuê bao phát triển mới, sản lượng, lưu lượng cũng như doanh thu năm
2008 của STC.
2/ Đối với dịch vụ ADSL: Gói cước ADSL của các nhà cung cấp khác như
VNPT, FPT, Viettel đa dạng, linh hoạt và tiện dụng. Mặt khác SPT cũng chậm
đưa vào khai thác các dịch vụ cộng thêm trên nền mạng IP, chính vì vậy khơng
hấp dẫn được khách hàng, đây là nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến số
lượng thuê bao ADSL phát triển mới trong năm 2008. Ngoài ra, FPT đang đẩy
mạnh phát triển dịch vụ FTTx, đây được xem là dịch vụ thay thế cho các gói
dịch vụ ADSL cao cấp, với đặc điểm là sử dụng cáp quang thay cho cáp đồng,
nên mức độ ổn định dịch vụ được tăng lên, các dịch vụ cộng thêm trên nền IP
yêu cầu băng thông lớn dễ dàng triển khai,…do đó FTTx được dự báo sẽ phát
triển mạnh trong tương gần.
3/Đối với dịch vụ Payphone: dịch vụ này chỉ có SPT cung cấp, tuy nhiên trong
năm 2008 vừa qua, doanh thu ngày càng giảm so với các năm trước do bị cạnh
tranh mạnh mẽ từ mạng di động và từ dịch vụ ĐTCC, đồng thời hiện nay SPT
đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm các vị trí lắp đặt mới nhằm đảm bảo
doanh số cao, do hầu hết các khu vực tiềm năng đã được khai thác từ cuối năm
2007. Đặc biệt tiền xu ngày càng khan hiếm là trở ngại rất lớn trong việc phát
triển dịch vụ này.
(Nguồn do phịng Kinh doanh tiếp thị tại Cơng ty SPT cung cấp)

2.1.4.Định hướng của Trung tâm Điện Thoại SPT
Trong năm 2009, do nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn thông ngày càng tăng
cho nên định hướng của Trung tâm trong năm 2009 sẽ phát triển thuê bao mới
tăng 20% so với năm 2008 và các chỉ tiêu về doanh thu, sản lượng sẽ tăng 40%
so với năm 2008. Ngồi ra, Trung tâm cịn đảm bảo hạn chế tỉ lệ rời bỏ dịch vụ


Trang15


(rời mạng) chỉ từ 5% đên10%.
Theo định hướng phát triển thuê bao mới
của Trung Tâm trong năm 2009 với các loại dịch vụ như sau:
1/ Phát triển thuê bao mới:
Dịch vụ thoại: phát triển mới thêm44.000 thuê bao thoại
Dịch vụ ADSL: phát triển thêm 60.000 thuê bao ADSL
Dịch vụ Payphone: phát triển mới thêm 2.000 thuê bao
2/ Về tình hình thị trường:
Trong năm 2009, TT STC sẽ triển khai mở rộng dịch vụ sang các Tỉnh lân cận
như Bình Dương, Đồng Nai, Long An,…
3/ Về công tác CSKH:
- Năm 2009 là năm vì khách hàng, Trung Tâm sẽ tập trung xây dựng triển khai
các chương trình chăm sóc khách hàng theo định hướng thuê bao lâu năm, thuê
bao có doanh thu cao, thuê bao sử dụng nhiều line, thuê bao có doanh thu tích
lũy cao, tổ chức tặng q nhân ngày sinh nhật của thuê bao, hoặc ngày thành lập
công ty, …
- TT sẽ tập trung nâng cao công tác phục vụ, cải thiện các mặt bằng giao dịch ,
đào tạo nâng nghiệp vụ chuyên môn cho các nhân viên phục vụ trực tiếp khách
hàng như các giao dịch viên, nhân viên lắp đặt dịch vụ…

2.2. Phân tích hoạt động kinh doanh tại Trung Tâm
Điện Thoại SPT (STC)
2.2.1. Phân tích sản lượng
2.2.1.1. Phân tích tình hình kế hoạch và thực hiện phát triển TB các
dịch vụ 2008


Chỉ tiêu

Đ
V
T

KH
2008

% TH
08 so
với KH
2008

TH 2008
TH
Q1

TH
Q2

TH
Q3

TH
Q4

TC

Số thuê bao

TB ĐTCĐ
TB 45000 9900 11500 11600 8500 41500
TB ADSL
TB 55000 11200 12500 12800 13000 49500
TB Payphone
TB 1500
250
350
200
600
1400
Kênh thuê riêng
TB
600
100
150
50
100
400
Bảng 1: Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển TB các DV 2008
(Nguồn do phòng Kinh doanh-Tiếp thị cung cấp)

92%
90%
93%
67%

Trang16



-Qua bảng phân tích tình hình sản lượng năm 2008, nhìn chung hầu hết các
loại dịch vụ đều có xu hướng không đạt so với kế hoạch đề ra.

60000
50000
40000
KH
TH

30000
20000
10000
0

ĐTCĐ

ADSL

Pay

KTR

Biểu đồ 1: Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển TB các DV 2008
1/ Đối với TB thoại và ADSL:
 Dịch vụ thuê bao ĐTCĐ trong năm 2008 chỉ thực hiện được 41.500 thuê bao
trong khi theo kế hoạch đề ra là 45.000 thuê bao. Như vậy ĐTCĐ chỉ đạt 92%
so với kế hoạch và còn thiếu 8% (tương đương với 3500 thuê bao ) để đạt đúng
kế hoạch đã đề ra
 Dịch vụ ADSL trong năm 2008 chỉ thực hiện được 49.500 thuê bao trong khi
kế hoạch đề ra là 55.000 thuê bao. Như vậy ADSL chỉ đạt 90% so với kế hoạch

và còn thiếu 10% ( tương đương với 5500 thuê bao) để đạt đúng kế hoạch đã đề
ra
 Nguyên nhân
Nhiều khu vực mới triển khai chưa đúng theo tiến độ, do đó khơng phát triển
được th bao tại các khu vực mới này, ảnh hưởng đến số thuê bao phát triển
mới theo kế hoạch.
Ngày 15/07/2008 STC mới ban hành gói cước mới cho dịch vụ ADSL, nên
cũng ảnh hưởng đến số thuê bao ADSL phát triển mới trong khoảng thời gian từ
giữa tháng 07 trở về trước. Đồng thời theo khiếu nại từ phía khách hàng thì chất
lượng dịch vụ ADSL khơng ổn định do đó làm giảm uy tín của SPT.
Hệ thống phân phối ít và thưa nên khách hàng phải đi xa.
SPT chưa có đại lý phát triển TB.
2/ Đối với TB payphone:
Dịch vụ thuê bao Payphone trong năm 2008 chỉ thực hiện được 1.400 thuê
bao trong khi theo kế hoạch đề ra là 1.500 thuê bao. Như vậy Payphone chỉ đạt
93% so với kế hoạch và còn thiếu 7% (tương đương với 1000 thuê bao ) để đạt
đúng kế hoạch đã đề ra
 Nguyên nhân:
- Một số khu vực thiếu cáp làm ảnh hưởng đến số lượng TB phát triển.

Trang17


- Thị trường khai thác payphone ngày càng thu hẹp, chính vì vậy số th bao
phát triển khơng như muốn. Số lượng máy payphone phát triển trong năm 2008
chủ yếu tại trường học và một số máy được lắp đặt tại các trạm của STC, số còn
lại là các cá nhân chiếm tỷ lệ < 5%.
- Do lượng tiền xu lưu hành khan hiếm.
- Các đại lý phát triển thuê bao payphone kinh doanh khơng hiệu quả nên
khơng cịn tích cực tìm thị trường cho STC.


2.1.1.2. Phân tích tình hình biến động sản lượng TB các dịch vụ từ
năm 2007-2008

Đ
V
T

Chỉ tiêu

Năm
2007

% TH
08 so
cùng
kỳ
2007
(1)

TH 2008

TH Q1
Số thuê bao
TB ĐTCĐ
TB ADSL
TB Payphone
Kênh thuê
riêng


TH Q2

TH Q3

TH Q4

% TH
08
Tăng
(1)
-100%

TC

TB
TB
TB

40000
30000
1000

9900
11200
250

11500
12500
350


11600
12800
200

8500
13000
600

41500
49500
1400

104%
165%
140%

4%
65%
40%

TB

300

100

150

50


100

400

133%

33%

Bảng 2: Tình hình biến động sản lượng TB các DV từ 2007-2008
(Nguồn do phòng Kinh doanh-Tiếp thị cung cấp)
 Trong xu thế hội nhập và cạnh tranh trong từng giai đoạn tình hình sản xuất

kinh doanh của Công ty phát triển tương đối ổn định. Nhìn chung trong 2 năm
2007-2008 tình hình sản lượng các loại dịch vụcủa Công ty có xu tăng nhưng
không nhiều

Trang18


50000
45000
40000
35000
30000
2007
2008

25000
20000
15000

10000
5000
0

ĐTCĐ

ADSL

Pay

KTR

Biểu đồ 2: Biến động sản lượng TB các DV từ 2007-2008
Năm 2008, DV ADSL có xu hướng tăng mạnh hơn so với các Dv khác
với 30.000 TB năm 2007 đến năm 2008 đã phát triển lên 49.500 TB tăng thêm
19.500 TB và tăng thêm 4% sản lượng. Đứng thứ 2 sau sự phát triển của dv
ADSL là Dv ĐTCĐ với mức tăng từ 40000 TB năm 2007 lên 41.500 TB năm
2008 phát triển được 1.500 TB và tương đương với 65% sản lượng
=>Do thị trường ĐTCĐ đang có xu hướng trong tình trạng bão hịa nên sản
lượng Dv có tăng nhưng rất chậm. Khách hang chỉ lắp đặt Dv khi có khuyến
mãi và dễ dàng thay đổi khi co khuyến mãi khác của các nhà cung cấp.
Đối với Dv Payphone và Kênh thuê riêng trong năm 2008 có tăng nhưng
rất chậm. Dv Payphone trong năm 2008 phát triển thêm đươc 400 TB so với
năm 2007 từ 1000 TB lên 1400 TB và tăng thêm 40% so với năm 2007. Dv
Kênh thuê riêng tăng rất ít với 300 TB năm 2007 tăng lên 400 TB năm 2008
( tăng 100 TB) tương đương với 33% sản lượng phát triển TB so với sản lượng
năm 2007.
=> Do thị trường khai thác Payphone ngày càng thu hẹp, các đại lý kinh doanh
kém hiệu quả và sự phát triển mạng di động đã hạn chế sự phát triển của Dv
Payphone.


2.2.2. Phân tích doanh thu
2.2.2.1. Phân tích tình hình biến động KH và TH doanh thu 2008

Trang19


1000000
800000
600000

KH

400000

TH

200000
0

ĐTCĐ

ADSL

Pay

Biển đồ 3: Tình hình kế hoạch và thực hiện doanh thu năm 2008
- Tình hình sản xuất kinh doanh tại Trung Tâm phát triển tương đối không ổn

định. Trong đó dịch vụ ĐTCĐ và Payphone đã khơng đạt được chỉ tiêu đề ra,

riêng doanh thu dịch vụ ADSL có tăng so với kế hoạch nhưng không nhiều

Đ
V
T

Chỉ tiêu

KH
2008

% TH
08 so
với KH
2008

TH 2008
TH Q1

TB ĐTCĐ
∑ DT
- TB thường
- TB ĐTCC
- TB chung
TB Payphone
∑ DT
TB ADSL (∑ DT )
- TB ngoài PMH
- TB trong PMH
- TB chung


TH Q2

TH Q3

TH Q4

TC

674427

987977

864040

769816

565138

719623

Đ
Đ
Đ

116765
726867
144345

110560

621477
132003

104985
541863
122968

99458
460875
114094

89955
374333
100850

101115
501206
117302

Đ

406421

332102

250012

263040

227709


264863

538893

579200

596411

554102

577611

114532
285285
139076

125135
296536
157529

131185
303520
161706

121891
285417
146794

126644

295775
155192

Đ
Đ
Đ

584250
129209
298185
156856

73%

65%
107%

Bảng 3: Tình hình doanh thu kế hoạch và thực hiện 2008
(Nguồn do phịng Kinh doanh-Tiếp thị cung cấp)
Tình hình thực hiện doanh thu của Trung Tâm 2008 tăng rất chậm. ĐTCĐ
chỉ đạt 73% so với kế hoạch đề ra và còn thiếu 27% so với chỉ tiêu. Cũng như
ĐTCĐ, Payphone chỉ đạt 65% so với kế hoạch và thiếu 35% so với chỉ tiêu.
Khác với ĐTCĐ và Payphone, ADSL có xu hướng tăng nhưng rất ít, chỉ tăng
7% so với chỉ tiêu kế hoạch

2.2.2.2. Phân tích tình hình biến động doanh thu từ 2007-20008

Trang20



Chỉ tiêu

Đ
Năm 2007
V
T

% TH
08 so
cùng
kỳ
2007

TH 2008

TH Q1
TB ĐTCĐ
∑ DT
- TB thường
- TB ĐTCC
- TB chung
TB Payphone
∑ Doanh thu
TB ADSL (∑ Doanh
thu)
- TB ngoài PMH
- TB trong PMH
- TB chung

1,127,106

Đ
118.207
Đ
875.329
Đ
133.570
Đ

TH Q3

TH Q4

TC

864.040

769.816

674.427

565.138

105%

110.560
621.477
132.003

104.985
541.863

122.968

99.458
460.875
114.094

89.955
374.333
100.850

1,181,623
125,115
901,206
155,302

332.102

250.012

263.040

227.709

264.863

63%

596.411

584.250


554.102

131.185
303.520
161.706

129.209
298.185
156.856

121.891
285.417
146.794

420.450

652.859
Đ
Đ
Đ

TH Q2

579.200

153.839
300.517
198.503


125.135
296.536
157.529

720.611

110%

169.644
395.775
155.192

Bảng 4: Biến động DT 2007-2008
(Nguồn do phòng Kinh doanh-Tiếp thị cung cấp)
Nhìn chung, Cơng ty có xu hướng phát triển về doanh thu tương đối ổn
định, tốc độ phát triển doanh thu năm 2008 vượt từ 5% đến 10% so với năm
2007. Trong đó, dịch vụ ADSL có doanh thu tăng thêm 10% so với năm 2007 và
dịch vụ ĐTCĐ có doanh thu năm 2008 tăng thêm 5% so với năm 2007
Ngược lại với dịch vụ ADSL và ĐTCĐ thì doanh thu về dịch vụ
Payphone năm 2008 có xu hướng giảm chỉ bằng 63% doanh thu năm 2007
Để dịch vụ ADSL ngày càng phát triển STC đã nhận định, do ADSL là
dịch vụ rất tiềm năng, nên muốn doanh thu ADSL ngày càng tăng thì hệ thống
chăm sóc khách hàng cũng như dịch vụ của SPT phải được cải thiện về cả 2 DV
ĐTCĐ và ADSL do đa phần khách hàng ADSL sử dụng chung đường line điện
thoại. Vì khi khách hàng bị khóa 2 chiều thì điều ảnh hưởng đến doanh thu BQ
của cả thuê bao ĐTCĐ và TB ADSL

2.2.2.3. Phân tích kết cấu doanh thu theo từng thời vụ ( từng quý)
Chỉ tiêu


Đ
V
T

TH 2008
TH Q1

Số thuê bao
TB ĐTCĐ
TB ĐTCĐ
DT BQ /TB
∑ DT

TH Q2

TH Q3

TH Q4

TB

9900

11500

11600

8500

Đ

Đ

87,882
870040

67,000
769816

58,140
674427

66,486
565138

Trang21


- TB thường
- TB ĐTCC
- TB chung

Đ
Đ
Đ

110560
621477
132003

104985

541863
122968

99458
460875
114094

89955
374333
100850

Bảng 5: Doanh thu ĐTCĐ theo từng quý năm 2008
(Nguồn do phòng Kinh doanh-Tiếp thị cung cấp)
 Trong quý 1/2008 ĐTCĐ đạt 9900 TB và đạt 87,882 đ/ TB. Trong quý
2/2008 số TB ĐTCĐ đạt 11.500 TB tăng thêm 1.600 TB so với quý 1 (đạt
9900 TB) tuy nhiên doanh thu BQ/TB chỉ đạt 67,000 đ/TB thấp hơn DTBQ
của Quý 1 là 20,882 đ/TB và đạt 76% DT so với Quý 1 .
 Quý 3/2008 đạt 11.600 TB, chỉ tăng 100 TB so với quý 2 (11.500 TB),
tuy sản lương TB có phát triển nhưng DTBQ/TB chỉ đạt 58,140 đ/TB và đạt
87% so với Quý 2.
 Quý 4/2008 có xu hướng giảm mạnh, chỉ đạt 8500 TB đã giảm 3.100 thuê
bao so với quý 3 (11.600 TB). Tuy sản lượng TB có giảm so với Quý 3 nhưng
DTBQ/TB của Quý 4 lại tăng hơn Quý 3 đạt 66,486 đ/TB.
-Nhìn chung qua 4 quý của năm 2008, tổng số sản lượng đối với dịch vụ TB
ĐTCĐ đạt được 41.500 TB và DT đạt được qua 4 quý là 2,879,421 tỷ. Trong
đó, Quý 1 đạt DTBQ cao nhất so với các quý khác với 87,882 đ/TB và Quý 4
có DTBQ thấp nhất so với các quy với 58,140 đ/TB.

2.2.2.4. Phân tích kết cấu doanh thu theo thị phần của từng đơn vị
hoạt động

NCC

PT mới
2007

Thị phần
PT mới
Thị phần
PT mới
2008
PT 2008
2007
VNPT
100,000
40%
70,000
37,84%
Viettel
50,000
20%
55,000
29,73%
SPT
50,000
20%
40,000
21,62%
EVN
50,000
20%

20,000
10.81%
Tổng cộng
250,000
100%
185,000
100%
Bảng 6: TB và Thị phần của các NCC ĐTCĐ tại Tp.HCM
( Nguồn do phòng KD -TT cung cấp)
 Với các nhà cung cấp VNPT, Viettel, SPT và EVN trong năm 2007, VNPT

đã phát triển 100.000 TB chiếm 40% thị phần nhưng năm 2008 số TB của
VNPT đã giảm còn 70.000 TB ( giảm 30.000 TB)và chiếm 37,84% thị phần
năm 2008
 Với Viettel, số TB phát triển năm 2007 là 50.000 TB và chiếm 20% thị
trường và tăng thêm 5.000 TB với số TB phát triển năm 2008 là 55.000 TB
chiếm 29.73% thị phần.
 Đối với nhà cung cấp SPT số TB phát triển trong năm 2007 là 50.000 TB
chiếm 20% thị phần và đã giảm xuống còn 40.000 TB (giảm 10.000 TB) trong
năm 2008, chiếm 21.62% thị phần năm.
Trang22


 EVN đã phát triển 50.000 TB trong năm 2007 chiếm 20% thị phần và số TB

của EVN đã giảm xuống còn 20.000 TB (giảm 30.000 TB) trong năm 2008 và
chiếm 10.81% thị phần năm

Nhận xét chung:
Số lượng TB và thị phần có ảnh hưởng đến doanh thu của từng đơn vị với số

TB và thị phần ngày càng tăng thì kéo theo doanh thu tăng
- Nhìn chung số TB phát triển của các nhà cung cấp có xu hướng ngày càng
giảm, trong đó nhà cung cấp VNPT và EVN có số TB giảm khá mạnh với
30.000 TB đã giảm trong năm 2008. Số TB và thị phần của VNPT và EVN
giảm kéo theo doanh thu giảm. Vì thế trong năm 2008, sản lượng và doanh thu
của 2 nhà cung cấp này khơng đạt chỉ tiêu
-SPT có số TB giảm nhẹ so với VNPT và EVN với 10.000 TB giảm trong
năm 2008, ngược lại với số TB giảm là thị phần của SPT có xu hướng tăng lên
từ 20% năm 2007 lên 21,62% năm 2008. Điều này có ảnh hưởng đến doanh thu
của SPT mặc dù số lượng TB có giảm nhưng thị phần vẫn tăng giúp doanh thu
có thể phát triển
-Trái lại với số phát triển TB ngày càng giảm của các nhà cung cấp thì Viettel
có số TB cũng như thị phần điều phát triển. tuy số Tb phát triển không nhiều từ
50.000 TB lên 55.000 TB năm 2008 và thị phần tăng từ 20% năm 2007 lên
29,73% năm 2008. Điều này cho thấy năm 2008 Viettel đã đạt chỉ tiêu đề ra

2.2.3. Phân tích chi phi
2.2.3.1. Phân tích tình hình sử dụng chi phí quảng cáo
Trong năm 2008, lợi nhuận của Trung tâm có xu hướng giảm mạnh ở Quý 4 là
do sụt giảm doanh thu sản lượng bình qn TB nhưng đồng thời chi phí lại tăng
nhiều như quảng cáo, khuyến mãi dịp cuối năm.
Chi phí hoạt động quảng cáo khuyến mãi năm 2008 được ước tính là 15.27 tỷ
đồng
Trong 2008, STC triển khai 05 chương trình khuyến mãi với kết quả như sau:
STT

Tên chương trình

Thời gian
thực hiện


Chỉ tiêu

kết quả dự
% kết quả
kết quả
kiến
đạt được/dự
đạt được
ban đầu
kiến

TB ADSL

7050

88%

7,000

6,174

88%

TB ADSL

8,000

7,225


90%

TB thoại

7,000

6,082
5,066

87%

10/3 - 15/4/2008

2 Alô – lướt Net cùng Euro

8,000

TB thoại

Trị chuyện thỏa chí,
modem miễn phí

4/6 - 12/7/2008

1

3 Siêu tốc, siêu khuyến mãi

20/8 - 27/9/2008 TB
thường


6,000

84%

Trang23


TB ADSL
SPT, vì một nề tri thức
4
rộng mở

6,000

5,096

84%

TB ĐTCĐ

4,000

3220

80%

TB ADSL

7,500


6250

83%

TB
thường

5,000

20/08-20/10/08

Nhanh như bay, lắp ngay
5 có thưởng (kq thống kê
đến ngày 31/12/08)

01/12/08 –
15/01/09

81.5%
4,075

TB ADSL

7,000

88%

6,075


Bảng 7: kết quả thực hiện chương trình khuyến mãi 2008
( Nguồn do phòng Kinh doanh – tiếp thị cung cấp)
Đánh giá tình hình thực hiện khuyến mãi:
Như vậy, 04 chương trình khuyến mãi đã kết thúc là “Trị truyện thỏa chí,
Modem miển phí”, “Alo lướt net cùng Euro”, “Siêu tốc, siêu khuyến mãi” và
chương “SPT, vì một nền tri thức rộng mở” đều đạt kết quả không cao so với dự
kiến ban đầu. Một số nguyên nhân có thể kể đến là
 Dự kiến ban đầu quá cao so với nhu cầu thị trường. Trong khi đó, nhu cầu
thị trường ngày càng bão hòa (đặc biệt là với dịch vụ ĐTCĐ), đồng thời lại có
nhiều nhà cung cấp dịch vụ trên cùng khu vực triển khai chương trình khuyến
mãi.
 Cùng lúc có nhiều chương trình khuyến mãi lớn của các nhà khai thác dịch
vụ viễn thông khác, do đó làm chia sẻ mức độ thu hút khách hàng.
 Một số điểm giao dịch chính tại các quận huyện ngưng hoạt động gây bất
tiện cho công tác giao dịch với khác hàng.
 Thương hiệu của SPT mặc dù ngày càng có nhiều khách hàng biết đến,
nhưng VNPT (khách hàng thường gọi là Bưu điện) vẫn là thương hiệu được
khách hàng tin tưởng nhất.
 Công tác quảng bá cho các chương trình khuyến mãi của SPT thực hiện
chưa tốt, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả của các chương trình khuyến

2.2.4.Phân tích lao động
2.2.4.1. Phân tích tình hình sử dụng lao động

Kết cấu LĐ
Số LĐ

ĐVT



Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

677

653

623

Trang24


Số LĐ nghĩ việc
Tổng số LĐ


24
30

653
623
Bảng 8: Tình hình lao động 2006-2008
(Nguồn do phòng Nhân Sự cung cấp)

40
583


Lao động là một trong ba yếu tố đầu vào có tính chất quyết định nhất
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt với doanh nghiệp
như ngành BCVT.
Số lao động tại Trung tâm từ 2006 – 2008 có chiều hướng giảm. Đầu
năm 2006 có 677 lao động trong đó có 24 lao động nghỉ việc trong năm 2006 và
số lao động tính đến cuối năm 2006 là 653 lao động đã giảm 3,5 % số lao động
trong năm 2006
Đầu năm 2007 có 653 lao động trong đó có 30 lao động nghỉ việc trong năm
2007 và số lao động tính đến cuối năm 2007 là 623 lao động dã giảm 4,9 % lao
động trong năm 2008
Số lao động đầu năm 2008 là 623 trong năm 2008 có 40 lao động nghỉ việc và số
lao động tính đến cuối năm 2008 là 583 đã giảm 6,4 % lao động trong năm 2008
 Tổng số lao động qua 3 năm 2006-2008 tuy có xu hướng giảm nhưng các

nhà quản trị đã sử dụng tốt các yếu tố lao động về số lượng và thời gian lao
động, tận dụng hết khả năng kỹ thuật của người lao động sẽ tăng khối lượng sản
phẩm, làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.

2.2.4.2. Phân tích tình hình lao động trực tiếp và gián tiếp
Số lượng và chất lượng là một trong các yếu tố cơ bản quyết định quy mô
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc phân tích tình hình sử dụng
lao động cần phải xác định được mức độ tiết kiệm hay lãng phí lao động nhằm
tìm giải pháp sử dụng lao động sao cho có hiệu quả nhất. Do vậy lao động
thường được phân loại theo các tiêu chí sau:
- Lao động trực tiếp: là những công nhân làm việc trực tiếp ở bộ phận sản
xuất như: công nhân khai thác, giao dịch viên, công nhân kỹ thuật…
- Lao động gián tiếp: là những nhà quản trị như Giám đốc, phó Giám
đốc… làm cơng tác quản lý.


Kết cấu LĐ
Số LĐ
Tỉ lệ % LĐ

Tổng số LĐ

LĐ trực tiếp

LĐ gián tiếp

583

350

236

100%

60%

40%
Trang25


×