Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Luận văn: Giải pháp nâng cao công tác thanh toán không dung tiền mặt tại Ngân hang Thương Mại ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 39 trang )

Luận văn tốt nghiệp

TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 1









LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


KHOA
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


Đề tài: giải pháp nâng cao công tác thanh toán không dung
tiền mặt tại Ngân hang Thương Mại




Luận văn tốt nghiệp

TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 2


Chương I


Lý luận cơ bản về công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị
trường tại ngân hàng thương mại
I. Sự cần thiết khách quan và vai trò của công tác thanh toán không dùng tiền
mặt trong nền kinh tế thị trường
1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
Lịch sử ra đời, sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa, cũng đồng
thời gắn liền với sự ra đời và phát triển của tiền tệ. Từ cổ xưa đến cách đây vài
trăm năm, các kim loại quý như vàng, bạc được coi như một phương tiện trao đổi
trong xã hội trừ xã hội sơ khai nhất. Vấn đề đặt ra với một hệ thống thanh toán
hoàn toàn dựa vào kim loại quý thì việc vận chuyển từ nơi này đến nơi khác rất
khó khăn. Sự phát triển tiếp theo của hệ thống thanh toán là đồng tiền giấy, đồng
tiền giấy có lợi hơn hẳn so với đồng tiền kim loại ở chỗ nó nhẹ hơn rất nhiều, việc
cầm theo nó cũng dễ dàng hơn, nhưng vấn đề đặt ra khi công nghệ in ấn tiền phát
triển tiên tiến thì tệ nạn in tiền giả cũng phát triền theo, chi phí in tiền, vận chuyển
và bảo quản tiền rất tốn kém. Mặt khác,cả hai loại tiền này nổi lên một số yếu
điểm đó là dễ bị lấy cắp , tốn thời gian vận chuyển, chi phí bảo quản in ấn cao.Để
khắc phục khó khăn này, một bước tiến mới của hệ thống thanh toán đã xuất hiện
với hoạt động Ngân hàng hiện đại- thanh toán chuyển khoản qua Ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng sơ khai ban đầu chỉ là thu nhận giữ hộ tiền, kim loại
quý cho khách hàng. Theo quy luật của thị trường, nền kinh tế hàng hóa là luôn
vận động và luôn phát triển, Ngân hàng phát triển thêm một số nghiệp vụ như
việc thanh toán cho khách hàng gửi tiền tại một Ngân hàng khi có nhu cầu chi trả
lẫn nhau. Khi sản xuất và lưu thông hàng hóa ở mức thấp, quá trình mua bán diễn
ra trong phạm vi hẹp thì người ta thanh toán với nhau bằng tiền mặt, sự vận động
của vật tư hàng hóa gắn liền với sự vận động của khối lượng tiền tệ nhất định.
Luận văn tốt nghiệp

TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 3



Lúc này thanh tóan bằng tiền mặt đã tỏ rõ sự linh hoạt của nó. Quá trình thanh
toán bằng tiền mặt không gặp phải một trở ngại nào.
Nhưng theo quy luật của sự phát triển kinh tế – xã hội, công việc không chỉ
bó hẹp trong một lãnh thổ, một quốc gia mà xuyên khắp quốc gia trên cả thị
trường thế giới với một khối lượng hàng hóa lớn, nhiều chủng loại đa dạng và
phong phú. Lúc này thanh toán bằng tiền mặt đã nảy sinh hàng loạt những điểm
bất lợi cho công việc thanh toán như thời gian, chi phí, vận chuyển. Đến lúc này
hệ thống thanh toán hiện đại qua Ngân hàng hay còn gọi thanh toán không dùng
tiền mặt phần nào giải quyết được những bất lợi của thanh toán bằng tiền mặt nói
trên. Người ta không còn phải mất thời gian vào in tiền, vận chuyển tiền và bảo
quản tiền…mà thay vào đó chỉ việc trích chuyển vốn từ tài khoản đơn vị này sang
tài khoản đơn vị khác, hoặc thanh toán bù trừ lẫn nhau giữa các tổ chức và đơn vị.
Để thực hiện quá trình này phải có ít nhất ba chủ thể tham gia, đó là bên mua, bên
bán và Ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính với chức năng là trung tâm
thanh toán của nền kinh tế. Các Ngân hàng Thương mại hoàn toàn có khả năng tổ
chức các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp để thu hút nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư, góp phần lớn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế,
ổn định giá cả, đẩy lùi lạm phát,đẩy nhanh lưu thông hàng hóa, tăng thu nhập
quốc dân. Vì có tính ưu việt như trên nên công tác thanh toán không dùng tiền
mặt ngày càng được khách hàng ưa chuộng, không ngừng phát triền và không thể
thiếu được trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Do đó thanh toán không dùng
tiền mặt ra đời là một tất yếu khách quan của lịch sử loài người.
Tóm lại thanh tóan không dùng tiền mặt là một nghiệp vụ trung gian của
Ngân hàng, đây chính là cách thức mang lại hiệu quả cao nhất cho cả hai bên: đơn
vị mở tài khoản và Ngân hàng, góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa
.Việc thay thế thanh toán tiền mặt bằng thanh tóan không dùng tiền mặt đã thực
sự thu hút dòng tiền mặt chảy vào Ngân hàng, ngân hàng sẽ tăng nguồn thu và
nguồn vốn tín dụng đồng thời qua đó Ngân hàng có thể kỉêm soát và điều hành
Luận văn tốt nghiệp


TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 4


chặt chẽ thông qua công tác thanh tóan. Còn khách hàng đơn vị mở tài khoản tại
Ngân hàng đảm bảo được chi trả đúng thời hạn, tiết kiệm thời gian, an toàn nhất.
2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị
trường
Trong nền kinh tế thị trường, thanh toán không dùng tiền mặt có một vai trò
hết sức quan trọng đối với từng cá nhân, từng đơn vị kinh tế và đối với toàn bộ
nền kinh tế. Nó đáp ứng được đòi hỏi của sản xuất và lưu thông hàng hóa trong
nền kinh tế thị trường, làm cho Ngân hàng trở thành trung tâm thanh tóan của nền
kinh tế.Vai trò của thanh tóan không dùng tiền mặt được thể hiện :
* Đối với Ngân hàng
Thanh tóan không dùng tiền mặt góp phần tăng nhanh nguồn vốn của Ngân
hàng, mở rộng nghiệp vụ kinh doanh. Khi các doanh nghiệp mở tài khoản tại
Ngân hàng sẽ mang lại cho Ngân hàng nguồn vốn tương đối lớn để cho vay, đầu
tư phát triển kinh tế. Nó thúc đẩy ngiệp vụ tín dụng của Ngân hàng phát triển,
giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng, qua đó nắm được đặc
điểm tình hình kinh doanh của khách hàng. Khi khách hàng mở tài khoản tại
Ngân hàng và ký thác vốn của mình vào đó sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng kiểm
soát được một phần lượng tiền trong nền kinh tế, cũng như khả năng tài chính ,
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.Trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành cung
ứng một lượng tiền thích hợp cho nền kinh tế.
* Đối với doanh nghiệp
Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ thanh
tóan, tốc độ chu chuyển vốn và quá trình tái sản xuất trong hoạt động kinh doanh.
Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt gửi tại Ngân hàng, việc thanh toán
đảm bảo sự an toàn về vốn cũng như tài sản của doanh nghiệp tránh được những
rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra trong quá trình thanh toán.
 Xét trên góc độ quản lý vĩ mô của Nhà nước

Luận văn tốt nghiệp

TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 5


Đối với nền kinh tế việc tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong
lưu thông góp phần tiết kiệm chi phí. Đồng thời giúp Ngân hàng TW có khả
năng điều tiết cung ứng tiền tệ cho phù hợp với nhu cầu thông qua việc tăng
giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các Ngân hàng, đảm bảo ổn định sức mua
của đồng tiền.
Có thể thấy, trong xu thế mở cửa của nước ta hiện nay thanh tóan không
dùng tiền mặt có những vai trò trực tiếp cũng như gián tiếp ảnh hưởng tới 3 thành
phần quan trọng của nền kinh tế đó là : Doanh nghiệp, Ngân hàng và Nhà nước .
Thực hiện tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp các thành phần
này đạt hiệu quả cao trong hoạt động của mình, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế
nước ta ngày càng phát triển.
II. Nội dung các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng
1. Khái niệm và nguyên tắc chung về thanh toán không dùng tiền mặt
1.1Khái niệm
Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức chi trả thực hiện bằng cách
trích một số tiền từ tài khoản người chi chuyển sang tài khoản người thụ hưởng.
Các tài khoản này đều được mở tại Ngân hàng.
Như vậy, thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian của Ngân
hàng, Ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán khi có lệnh của chủ tài khoản bao gồm
các tổ chức kinh tế, đơn vị và cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng.
Thông thường tham gia thanh tóan không dùng tiền mặt gồm có 4 bên:
-Bên mua hay nhận dịch vụ cung ứng
- Ngân hàng phục vụ bên mua, tức là Ngân hàng nơi đơn vị mua mở tài
khoản giao dịch
- Bên bán tức là bên cung ứng hàng hóa hay dịch vụ

Luận văn tốt nghiệp

TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 6


- Ngân hàng phục vụ bên bán là Ngân hàng nơi đơn vị bán mở tài khoản
giao dịch
Trong quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt, Ngân hàng đóng vai trò là
tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ tài chính cho cả bên mua và bên bán với mức
phí dịch vụ thích hợp.
1.2. Nguyên tắc thanh toán
Quyết định số 22/QĐ/NH ban hành ngày 21/02/1994 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về “Thể lệ thanh toán không dùng tiển mặt” đã tạo ra một khung
pháp lý cho công tác thanh tóan không dùng tiền mặt qua Ngân hàng.Theo quyết
định này các đơn vị, cá nhân thanh tóan qua Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước được
áp dụng các thể thức sau:
- Thanh tóan bằng séc thanh toán
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi( UNC)- chuyển tiền
- Thanh tóan bằng uỷ nhiệm thu (UNT)
- Thanh tóan bằng thư tín dụng
- Thanh tóan bằng thẻ thanh toán
- Thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán ( hiện nay không còn áp dụng)
Tùy theo hoàn cảnh phát sinh giao dịch, các đơn vị hay khách hàng của
Ngân hàng có thể sử dụng một trong các thể thức thanh toán nêu trên.
Để công tác thanh tóan không dùng tiền mặt qua Ngân hàng có thể thực
hịên nhanh chóng, chính xác thì các bên mua, bên bán và Ngân hàng phải tuân
thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất: Khách hàng có quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao
dịch và thực hiện thanh tóan tại một Ngân hàng có cung cấp dịch vụ thanh toán.
Thứ hai: Việc mở tài khoản tại Ngân hàng, Kho bạc nhà nước và thực hiện

thanh tóan qua tài khoản được ghi bằng đồng Việt Nam. Trường hợp mở và thanh
Luận văn tốt nghiệp

TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 7


toán bằng ngoại tệ phải được thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của Chính
phủ Việt Nam ban hành.
Thứ ba : Để đảm bảo thanh toán đầy đủ kịp thời các chủ tài khoản (bên trả
tiền) phải có đủ tiền trên tài khoản.
Thứ tư : Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước phải có trách nhiêm :
-Thực hiện các ủy nhiệm thanh tóan của khách hàng phải chính xác, an
toàn, nhanh chóng và thuận tiện, chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong
phạm vi số dư tiền gửi theo yêu cầu của khách hàng.
- Nếu có thiếu sót trong quá trình thanh tóan gây thiệt hại cho khách hàng
thì Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước phải bồi thường thiệt hại và tùy theo mức độ
vi phạm có thể bị xử lý theo pháp luật.
Thứ năm : Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước chỉ cung cấp số liệu trên tài
khoản khách hàng cho cơ quan ngòai Ngân hàng và Kho bạc nhà nước khi có văn
bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thứ sáu : Khi thực hiện các dịch vụ thanh tóan cho khách hàng , Ngân hàng
được thu phí theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Các thể thức thanh tóan không dùng tiền mặt tại Việt Nam
2.1Thể thức thanh toán bằng Séc:
Séc là lệnh chuyển tiền của chủ tài khoản, được lập theo mẫu do Ngân hàng
quy định yêu cầu Ngân hàng, Kho bạc phục vụ mình trích một số tiền từ tài khoản
tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng trong thời gian hiệu lực của tờ séc
đó.
Về nguyên tắc, người phát hành Séc chỉ được phát hành Séc không quá số
dư tài khoản của mình, nếu vượt quá sẽ phải chịu một khoản tìên phạt. Thời gian

hiệu lực của tờ Séc là thời hạn tính từ ngày phát hành Séc đến ngày nộp Séc vào
Ngân hàng. Thời hạn của Séc được quy định là 15 ngày (kể từ ngày phát hành).
Luận văn tốt nghiệp

TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 8


Séc được hạch toán theo nguyên tắc ghi Nợ trước Có sau. Các tờ Séc sau khi
được kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, có đủ tiền trên tài khoản thì Ngân hàng sẽ
ghi Nợ tài khoản người phát hành Séc , ghi Có vào tài khoản người thụ hưởng
Séc.
2.1.1 Séc tiền mặt.
Séc tiền mặt chỉ được lĩnh tiền mặt tại đơn vị thanh toán ( ngân hàng, kho
bạc…)Người phát hành séc ghi tên người lĩnh tiền mặt trên tờ séc , trong đó ghi
đầy đủ các yếu tố quy định. Khi nhận séc, kế toán phải kiểm tra chặt chẽ các nội
dung ghi trên séc, kể cả mẫu chữ ký.
Nếu Séc hợp lệ, hợp pháp, kế toán ghi :
Nợ : Tài khoản tiền gửi người phát hành séc
Có : Tài khoản 1011- tiền mặt.
2.1.2 Séc chuyển khoản
Séc chuyển khoản không được phép lĩnh tiền mặt.Trên tờ séc ghi đậm chữ
séc chuyển khoản hoặc gạch 2 đường chéo song song ở phía trên bên trái.
Loại séc chuyển khoản này chỉ được thanh toán trong phạm vi giữa các
khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh ngân hàng ( một kho bạc) hoặc
khác chi nhánh ngân hàng (hoặc kho bạc) nhưng các ngân hàng, các kho bạc này
có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Thời hạn hiệu lực thanh toán của mỗi tờ séc là 15 ngày, kể từ ngày ký phát
hành, đến ngày nộp vào ngân hàng.
Quy trình thanh toán
Để thanh toán được số tiền trên các tờ séc, người thụ hưởng lập 2 liên bảng

kê nộp séc theo từng ngân hàng, từng kho bạc phục vụ bên trả tiền( mỗi ngân
hàng mỗi kho bạc lập một bảng kê riêng) để nộp vào ngân hàng hoặc kho bạc nơi
mình mở tài khoản hoặc nơi bên trả tiền mở tài khoản
Luận văn tốt nghiệp

TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 9


 Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng đều mở tài khoản tại
cùng một ngân hàng ( một kho bạc)
Nếu các tờ séc đều hợp lệ thì xử lý như sau:
+ Các tờ séc làm chứng từ ghi Nợ TK bên trả tiền
+ Một liên bảng kê làm chứng từ ghi Có TK người thụ hưởng
+ Một liên bảng kê có đóng dấu ngân hàng (hoặc kho bạc) làm giấy báo có
gửi người thụ hưởng. Nếu TK tiền gửi của bên trả tiền không đủ để thanh
toán Ngân hàng hoặc kho bạc lưu tờ séc không thanh toán được và lưu bảng
kê séc để theo dõi và lập bảng kê séc khác đối với các tờ séc đủ điều kiện
thanh toán , để thanh toán cho bên thụ hưởng.
 Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng mở TK tại 2 ngân hàng
(2 kho bạc) có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành
phố
Nếu bên thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng (kho bạc) phục vụ bên trả tiền
thì Ngân hàng phục vụ bên trả tiền xử lý:
+ Dùng các tờ séc làm chứng từ ghi Nợ tài khoản bên trả tiền
+ Các liên bảng kê séc dùng để lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển
cho Ngân hàng (KB) phục vụ bên thụ hưởng để ghi Có cho bên thụ hưởng.
Kế toán ghi :
Nợ : TK bên trả tiền
Có : TK 5012 – thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên
Tại Ngân hàng (KB) phục vụ bên thụ hưởng xử lý:

Tiếp nhận các bảng kê séc (thông qua thanh toán bù trừ) và thanh toán cho
bên thụ hưởng.
+ 1 liên bảng kê séc làm chứng từ ghi Có tài khoản bên thụ hưởng.
Luận văn tốt nghiệp

TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 10


+ 1 liên bảng kê séc làm báo Có cho bên thụ hưởng.
Kế toán ghi :
Nợ : TK 5012- thanh toán bù trừ của các Ngân hàng thành viên
Có : TK tiền gửi người thụ hưởng
Nếu bên thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng (KB) nơi mình mở tài khoản,
sau khi kiểm tra tính hợp lệ , hợp pháp các tờ séc, ngân hàng hoặc kho bạc
trực tiếp chuyển các tờ séc và bảng kê cho Ngân hàng (KB) phục vụ bên trả
tiền, để xử lý theo thủ tục nói trên.
2.2 Thanh toán bằng UNC- chuyển tiền
2.2.1 Thanh toán bằng UNC
UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích
một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng
sau khi mua hàng hóa , dịch vụ , nộp thuế…
UNC được áp dụng để thanh toán cho người thụ hưởng ở cùng Ngân hàng,
khác Ngân hàng, khác tỉnh, khác hệ thống Ngân hàng…
Quy trình thanh toán:
Tại Ngân hàng bên mua: Sau khi nhận được hàng hóa, dịch vụ của đơn vị
bán, đơn vị mua phải lập 4 liên UNC theo mẫu đúng nội dung quy định , có dấu ,
chữ ký của chủ tài khoản.
Trong trường hợp người mua, người bán mở tài khoản tại hai Ngân hàng
thương mại khác nhau thì tùy theo hình thức thanh toán mà Ngân hàng bên mua
phải lập thêm các chứng từ sau:

Nếu thanh toán bằng tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước thì phải lập
thêm 2 liên bảng kê (Bảng kê 11. Dựa vào bảng kê và UNC kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Luận văn tốt nghiệp

TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 11


Có TK 1113- Tiền gửi tại NHNN
Gửi tới Ngân hàng Nhà nước bảng kê và liên 3, 4 UNC
_ Nếu thanh tóan bù trừ thì lập thêm 2 liên bảng kê (Bảng kê 12) .Dựa vào
UNC và bảng kê , kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 5012- Thanh toán bù trừ của NH thành viên
Gửi bảng kê và liên 3,4 tới NH bên bán
- Nếu thanh tóan qua liên hàng thì kế toán ghi :
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 5211- liên hàng đi năm nay
Sơ đồ quy trình thanh toán b
ằng UNC
(1)


(3a) (2) (4)


(3b)

1.Đơn vị bán giao hàng
2.Đơn vị mua nộp UNC vào Ngân hàng phục vụ mình

3a.Ngân hàng bên mua ghi Nợ tài khoản đơn vị mua và báo Nợ bên mua
3b.Ngân hàng bên mua làm thủ tục thanh toán qua NHNN, bù trừ hoặc liên
hàng, gửi giấy báo Có tới Ngân hàng bên bán
4.Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho đơn vị bán.
_Tại Ngân hàng bên bán:
Tùy theo giấy tờ thanh toán nhận được từ Ngân hàng bên mua mà ghi Nợ:
Đơn vị mua
Đơn vị bán
Ngân hàng
bên mua
Ngân hàng
bên bán
Luận văn tốt nghiệp

TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 12


+ Nếu nhận được bảng kê 11, ghi nợ TK 1113
+ Nếu nhận được bảng kê 12, ghi nợ TK5012
+Nếu nhận được giấy báo liên hàng ghi Nợ TK 5212- liên hàng đến năm
nay
Ghi Có TK đơn vị bán
2.2.2.Thanh toán bằng Séc chuyển tiền
Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng
trong đó người đại diện đứng tên trên tờ Séc trực tiếp cầm và chuyển nộp Séc vào
Ngân hàng trả tiền để lĩnh tiền mặt hay chuyển khoản , để chi trả cho người cho
người cung cấp hàng hóa dịch vụ. Séc chuyển tiền được thanh toán giữa các Ngân
hàng, các địa phương nhưng cùng hệ thống Ngân hàng thương mại.
Thời hạn hiệu lực tối đa là 30 ngày kể từ ngày phát hành séc. Hình thức này
khá thuận tiện và an toàn vì trên Séc chuyển tiền có ký hiệu mật.

Sơ đồ quy trình thanh toán bằng Séc chuyển tiền


(2) (4b)
(1)


(4a)

1.Đơn vị chuyển tiền lập UNC nộp vào Ngân hàng phục vụ mình
2.Ngân hàng chuyển tiền phát hành séc chuyển tiền và giao séc cho người
đại diện đơn vị chuyển tiền
Đơn vị
chuyển tiền
Ngân hàng chi
trả chuyển tiền
Ngân hàng
chuyển tiền
Người đại

diện

Luận văn tốt nghiệp

TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 13


3.Người đại diện (người cầm séc )trực tiếp cầm séc nộp vào Ngân hàng trả
tiền
4a.Ngân hàng trả tiền lập giấy báo Nợ liên hàng gửi cho Ngân hàng chuyển

tiền
4b.Ngân hàng trả tiền cho người đại diện đơn vị chuyển tiền
Quy trình hạch tóan
Muốn được cấp séc chuyển tiền , đơn vị phải lập 3 liên UNC ghi nội dung
mục đích , họ tên số chứng minh thư người cầm séc nộp vào ngân hàng phục vụ
mình.
Ngân hàng phát hành séc yêu cầu người cầm séc ký tên vào mặt sau cuống
séc rồi giao cả 2 liên (bản chính và bản điệp) cho người cầm séc.
* Hạch toán khi cấp séc : Sau khi trao séc kế tóan ghi
Liên 1 UNC ghi Nợ TK tiền gửi đơn vị chuyển tiền
Liên 2 UNC báo Nợ cho đơn vị chuyển tiền
Liên 3 UNC ghi Có TK 4661 –ký quỹ đảm bảo thanh toán séc
* Hạch toán khi thanh tóan: Để được thanh toán séc chuyển tiền , người
cầm séc phả nộp cả 2 liên séc chuyển tiền vào Ngân hàng trả tiền , Ngân hàng trả
tiền lập giấy báo Nợ liên hàng, gửi Ngân hàng cấp séc . Xử lý chứng từ và hạch
toán như sau:
- Liên 1 giấy báo Nợ liên hàng và bản điệp séc chuyển tiền gửi Ngân hàng
cấp séc
- Liền 2 giấy báo Nợ liên hàng gửi trung tâm kiểm soát đối chiếu liên hàng
- Liên 3 ghi Nợ TK 5211 – liên hàng đi năm nay
Bản chính séc cầm tay dùng để ghi Có TK 4640- chuyển tiền phải trả ,
đứng tên người cầm séc
Luận văn tốt nghiệp

TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 14


Sau đó trả tiền cho khách hàng theo yêu cầu, nếu trả tiền mặt ghi:
Nợ TK 4640 – chuyển tiền phải trả
Có TK 1011 – tiền mặt tại đơn vị

Tại Ngân hàng cấp séc : Khi nhận được giấy báo Nợ liên hàng và bản điệp
séc cầm tay.Xử lý chứng từ và hạch tóan như sau
Bản điệp séc cầm tay dùng ghi Nợ TK 4661- ký quỹ đảm bảo thanh toán
séc
Giấy báo liên hàng dùng ghi Có TK 5212 – liên hàng đến năm nay.
2.3 Thể thức thanh toán bằng UNT
UNT là lệnh viết trên mẫu in sẵn , đơn vị bán lập UNT nhờ Ngân hàng phục
vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hóa , cung cấp dịch vụ
cho đơn vị mua theo hợp đồng thỏa thuận.
UNT chủ yếu sử dụng trong thanh tóan giữa các bên mua bán tín nhiệm lẫn
nhau, bên mua và bên bán phải thống nhất thỏa thuận dùng hình thức thanh toán
UNT đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng bên thụ hưởng để có
căn cứ thực hiện UNT
Hình thức thanh toán UNT áp dụng giữa các đơn vị mở tài khoản tại cùng
chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh khác nhưng cùng hệ thống Ngân hàng
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng UNT
(1)

(5) (2) (4a)
(4b)
(3)

ĐƠN VỊ BÁN ĐƠN VỊ MUA
NH BÊN BÁN NH BÊN MUA
Luận văn tốt nghiệp

TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 15


1. Người bán giao hàng hóa dịch vụ cho người mua

2. Bên bán nộp UNT kèm hóa đơn giao hàng có chữ ký nhận hàng
3. Ngân hàng bên bán chuyển UNT, bản sao hóa giao hàng cho NH bên mua
4a.NH bên mua ghi Nợ TK và báo Nợ cho người mua
4b.Ngân hàng bên mua thanh toán cho Ngân hàng bên bán
5. Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho người bán
Quy trình hạch toán
Đơn vị bán hàng phải lập 4 liên UNT kèm theo hóa đơn giao hàng có vào
Ngân hàng phục vụ mình
Trường hợp 2 đơn vị mở tài khoản tại 2 Ngân hàng
* Hạch tóan tại Ngân hàng bên mua : Ngân hàng bên mua lập 2 liên bảng
kê 11 nếu thanh toán qua 2 Ngân hàng Nhà nước, 2 liên bảng kê số 12 nếu thanh
tóan bù trừ, lập giấy báo liên hàng nếu thanh toán liên hàng. Đồng thời kế toán
ghi:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 1113, nếu bảng kê 11
Có TK 5012, nếu bảng kê 12
Có TK 5211, nếu lập giấy báo liên hàng
* Hạch toán tại Ngân hàng bên bán: Khi nhận được UNT , ngân hàng bên
bán phải tách riêng liên 4 UNT để theo dõi , lưu tại Ngân hàng mình, còn các liên
1,2,3 gửi tới Ngân hàng bên mua để ghi Nợ TK đơn vị mua
Khi UNT được bên mua thanh toán ,tùy theo hình thức thanh tóan mà Ngân
hàng bên bán nhận được các chứng từ phù hợp để :
Ghi Nợ :- Nếu nhận được bảng kê 11, ghi Nợ TK 1113
-Nếu nhận được bảng kê 12, ghi Nợ TK 5012
-Nếu nhận được giấy báo liên hàng ghi Nợ TK 5212
Luận văn tốt nghiệp

TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 16



Ghi Có : TK tiền gửi đơn vị bán
2.4 Thể thức thanh toán bằng thư tín dụng
Thư tín dụng (TTD) là lệnh của Ngân hàng bên mua đối với Ngân hàng bên
bán khác địa phương yêu cầu trả tiền theo các chứng từ của người bán đã giao
hàng hóa cung ứng dịch vụ theo đúng điều kiện của người mua.
Theo thể thức thanh toán này , khi bên bán đã sẵn sàng giao hàng bên mua
phải ký quỹ vào Ngân hàng một số tiền đủ để mở TTD thanh tóan tiền mua hàng.
Quy trình mở Thư tín dụng




(4)



(1) (8) (3) (5) (6)
(2)




( 7)


1. Đơn vị mua xin mở TTD
2. NH bên mua mở TTD gửi sang NH bên bán.
3. NH bên bán báo cho đơn vị bên bán.
4. Đơn vị bán giao hàng.
5. Đơn vị bán nộp bảng kê hoá đơn và các hoá đơn.

6. NH bên bán ghi có TK đơn vị bán.
7. NH bên bán thanh toán (ghi Nợ) NH bên mua.
8. NH bên mua thanh toán TTD với đơn vị mua.
ĐƠN VỊ MUA
NH BÊN BÁN
ĐƠN VỊ BÁN
NH BÊN MUA
Luận văn tốt nghiệp

TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 17


chương II
thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Nhno&ptnt tỉnh Nam Định trong
thời gian qua

I. Vài nét về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) tỉnh
Nam Định được thành lập từ tháng 1 năm 1997 do chia tách từ Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Nam cũ. Trụ sở đóng tại thành phố Nam
Định là nơi tập trung đông dân cư và là trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh.
Với lợi thế như vậy đã giúp cho Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Nam Định đứng
vững và phát triển trên lĩnh vực kinh doanh của mình.
NHNo & PTNT tỉnh Nam Định là Ngân hàng thương mại quốc doanh, hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn của
tỉnh với một mạng lưới rộng khắp ở 9 NH No& PTNT huyện, 15 phường, 201 xã
và một thành phố, chức năng nhiệm vụ chủ yếu là:
- Nhận tiền gửi thanh toán của mọi thành phần.
- Huy động tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu trong dân cư bằng VND và ngoại
tệ

- Cho vay trung và dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế
- Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ trực tiếp với nước ngoài qua
mạng SWIFT
- Làm dịch vụ chuyển tiền nhanh qua mạng máy vi tính trong phạm vi nội
tỉnh và toàn quốc.
- Thực hiện các nghiệp vụ và dịch vụ khác của Ngân hàng thương mại.
Luận văn tốt nghiệp

TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 18


NHNo & PTNT tỉnh Nam Định là một chi nhánh của NHNo & PTNT Việt
Nam, với chức năng, nhiệm vụ, kinh doanh tổng hợp, có xu hướng mở rộng tới tất
cả các dịch vụ tài chính - Ngân hàng hiện đại.
Là một Ngân hàng có nhiều khó khăn khi mới thành lập: Thiếu vốn, chi phí
kinh doanh cao, dư nợ thấp, cơ sở vật chất - Kỹ thuật lạc hậu, trình độ nghiệp vụ
chưa cao, tổn thất rủi ro cao, kinh doanh thua lỗ.
Đến nay, nhờ sự kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đổi mới, NHNo &
PTNT tỉnh Nam Định không những đã khẳng định được mình, mà còn vươn lên
phát triển trong cơ chế thị trường.
Về lao động: Tính đến ngày31/12/2003 tổng số lao động của NHNo &
PTNT tỉnh Nam Định là 470 người. Trong đó số cán bộ có trình độ đại học chiếm
28,7%, còn trung học 56,8% và sơ cấp là 14,5%. Mặc dù được đào tạo trong cơ
chế cũ song đến nay vừa học vừa làm nên đội ngũ cán bộ đã có khả năng thích
ứng với mọi hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Trong hoạt động của NHNo
& PTNT tỉnh Nam Định có nhiều nghiệp vụ khác nhau: Kế toán, tín dụng, kho
quỹ, kiểm soát, kế hoạch, hành chính nhân sự do đó đội ngũ cán bộ cũng được
bố trí theo từng nghiệp vụ cụ thể. Riêng đối với cán bộ trực tiếp làm công tác tín
dụng chiếm 50%, cán bộ làm công tác kế toán chiếm 10,6%, số còn lại làm công
tác khác.

Mô hình tổ chức:








Ban Giám đốc
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kiểm soát
Phòng
Kế toán
Phòng
Tín dụng
Phòng
HCNS
Luận văn tốt nghiệp

TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 19


II. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thời gian qua
Với sự quan tâm giúp đỡ của NHNo & PTNT Việt Nam, của các cấp, các
ngành cùng sự chỉ đạo chặt chẽ của ban lãnh đạo và sự cố gắng của toàn thể cán
bộ công nhân viên NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã đạt được một số kết quả
đáng khích lệ

Biểu I: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
02/01

03/02

Tổng nguồn huy động 700.820

885.954

1.202.869

+26.42%

+35.77%

- Tiền gửi dân cư 313.606

317.747

430.777

+1.30%

+35.57%


- Tiền gửi tổ chức kinh tế 387.214

568.207

772.092

+46.74%

+35.88%

Tổng dư nợ 550.409

636.135

1.034.643

+15.57%

+62.64%

- Cho vay ngắn hạn 177.740

323.088

612.372

+81.78%

+89.54%


- Cho vay trung và dài hạn 372.669

313.047

422.271

-16.00%

+34.89%

Lợi nhuận 19.326

21.265

24.000

+10.00%

+12.86%

(Nguồn: Báo cáo cân đối của NHNo&PTNTtỉnh Nam Định)

1. Công tác huy động vốn
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh của các doanh
nghiệp. Khác với các ngành kinh doanh khác, vốn tự có chiếm tỷ lệ lớn trong
tổng số vốn kinh doanh, vốn đi vay chỉ là bổ xung. Ngược lại Ngân hàng Thương
mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, với phương châm "Đi vay để cho
vay" thì vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn lại là vốn đi vay. Vì vậy để kinh
doanh tiền tệ, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các Ngân hàng Thương mại là
phải chăm lo nguồn vốn. Để có thể huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi

trong nền kinh tế đầu tư cho phát triển, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã thực
hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vốn trên địa bàn. Duy trì các hình thức
huy động vốn truyền thống, kết hợp với các hình thức mới như phát hành kỳ
phiếu với nhiều kỳ hạn và lãi suất khác nhau, vay các tổ chức kinh tế, tài chính,
Luận văn tốt nghiệp

TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 20


tranh thủ tối đa nguồn vốn từ Ngân hàng trung ương. Bên cạnh đó, NHNo &
PTNT tỉnh Nam Định luôn thực hiện tốt công tác thanh toán và dịch vụ khác phục
vụ khách hàng để thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch chuyển tiền,
mở tài khoản tiền gửi cá nhân làm tăng thêm nguồn vốn trong thanh toán, mở
rộng cho vay.
Qua biểu 01 ta thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động trong mọi
thành phần kinh tế tại NHNo &PTNT tỉnh Nam Định tăng đáng kể trong các năm
qua. Bên cạnh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn khá cao nhưng qua bảng số liệu trên
ta có thể thấy đóng vai trò chủ yếu trong tổng nguồn huy động của Ngân hàng là
tiền gửi của các tổ chức kinh tế còn các cá nhân, dân cư thì Ngân hàng chưa thực
sự thu hút và quan tâm. Năm 2001 tổng nguồn huy động ở NHNo &PTNT tỉnh
Nam Định mới chỉ đạt 700.820 triệu đồng nhưng sang năm 2002 tổng nguồn huy
động đã đạt 885.954 triệu đồng tăng 26.42% so với cùng kỳ năm trước.Qua bảng
số liệu ta có thể thấy, với sự phát triển của nguồn vốn thì tỷ trọng tiền gửi của
dân cư tăng không đáng kể, năm 2001 tiền gửi của dân cư đạt 313.606 triệu đồng,
năm 2002 đạt 317.747 triệu đồng tăng 1.3% trong khi tổng nguồn huy động của
các tổ chức kinh tế tăng 46.74% so với cùng kỳ năm trước.
Năm 2003, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã huy động được một khối
lượng vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn đủ đáp ứng
cho nhu cầu tăng trưởng tín dụng, góp phần thực hiện kinh doanh có hiệu quả. Cụ
thể là: Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn năm 2003 là 1.202.869 triệu đồng

và tăng 35.77% so với cùng kỳ năm 2002, trong đó nguồn vốn dân cư cũng đã
tăng đáng kể đạt 430.777 triệu đồng, tăng 35.57% so với cùng kỳ năm trước.
2. Sử dụng vốn
Kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định gắn liền với nền sản xuất
nông nghiệp, nông thôn và nông dân, vì vậy đòi hỏi trong quá trình hoạt động
phải có những đổi mới cho phù hợp. Hệ thống tín dụng Nông nghiệp, nông thôn
hiện nay đang trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường, những khách hàng
Luận văn tốt nghiệp

TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 21


truyền thống trước kia của Ngân hàng là các thành phần kinh tế quốc doanh, kinh
tế tập thể được thay dần bằng các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các hộ
sản xuất cũng như các doanh nghiệp tư nhân, cá thể đã trở thành một trong những
khách hàng chính.
Chính vì vậy để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường NHNo &
PTNT tỉnh Nam Định luôn tìm mọi cách để mở rộng khối lượng tín dụng, đi liền
với nó là nâng cao chất lượng tín dụng, nhằm mục tiêu kinh doanh và an toàn
vốn, có lãi để nộp ngân sách và tăng tích lũy, góp phần về vốn cho việc phát triển
kinh tế hộ sản xuất trên mặt trận nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Nam Định.
Với phương châm hoạt động ‘’đi vay để cho vay’’ năm 2001 tổng dư nợ
còn ở mức 550.409 triệu đồng nhưng sang năm 2002 tổng dư nợ của NHNo
&PTNT tỉnh Nam Định đã đạt 636.135 tăng 15.57% so với cùng kỳ năm trước.
Năm 2003 thực hiện nghiên túc các Quyết định của Thủ tướng chính phủ
và các văn bản hướng dẫn tín dụng Ngân hàng phục vụ nông nghiệp, nông thôn
và nông dân NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã tổ chức triển khai cho vay theo tổ
nhóm. Từ đó làm cho dư nợ tăng đáng kể: Tổng dư nợ đến 31/12/2003 là
1.034.643 triệu đồng tăng 62.64% so với cùng kỳ năm 2002.
3. Công tác kế toán thanh toán

Công tác thanh toán tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định không ngừng được
đổi mới với nhiều hình thức phong phú, đã thực hiện tin học hóa công nghệ thanh
toán, đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có tinh thần trách nhiệm, năng động, có
trình độ nghiệp vụ chuyên môn và sử dụng máy vi tính thành thạo. Nhờ vậy đã
khắc phục được tình trạng chậm trễ và yếu kém trước đây trong lĩnh vực thanh
toán qua Ngân hàng. Việc tổ chức thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, chính xác,
an toàn đã tạo được uy tín đối với khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều
khách hàng đến giao dịch chuyển tiền, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt.
Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt năm 2003 là: 18.814.057 triệu đồng.
Luận văn tốt nghiệp

TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 22


4. Kết quả kinh doanh
Từ việc thực hiện tốt công tác huy động vốn, sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí
trong hoạt động kinh doanh, năm 2001 lợi nhuận mới chỉ đạt 19.326 triệu
đồng nhưng sau một năm phấn đấu năm 2002 mức lợi nhuận đã đạt 21.265
triệu đồng tăng 10% so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt, sang năm 2003 vừa
qua NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã thu được kết quả đáng khích lệ : Lợi
nhuận đạt 24.000 triệu đồng tăng 12.86% so với năm 2002.
Như vậy kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định có chiều
hướng phát triển tốt, đã đảm bảo được mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Đây là một bước phát triển lớn, thể hiện tổng hợp kết quả các mặt hoạt động của
Ngân hàng
III. Một số nét chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh
Nam Định
1. Tình hình chung thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT
tỉnh Nam Định.
Cũng như các mặt hoạt động kinh doanh khác, công tác thanh toán không

dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đang từng bước chuyển đổi để
phù hợp với yêu cầu thanh toán của nền kinh tế.
Biểu 02: Tình hình thanh toán tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định
Đơn vị : Triệu đồng
2001 2002 2003
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng

Số tiền Tỷ trọng

Số tiền Tỷ trọng

02/01
(%)
03/02
(%)
Thanh toán bằng TM
6,387,932 40% 4,960,210 28% 3,846,276 20.40%
-22.35%

-22.46%

TT không dùng TM
13,584,427

60% 17,672,916

72% 18,814,057

79.60%

+30.10%

+6.46%

Thanh tóan chung 19,972,359

100% 22,633,126

100% 22,660,333

100% +13.32%

+0.12%

(Nguồn: Báo cáo thanh toán không dùng tiền mặt)
Công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam
Định ngày càng được củng cố và hoàn thiện. Nó có ưu điểm hơn hẳn so với thanh
toán bằng tiền mặt là: Thanh toán được một khối lượng tiền lớn mà không cần
Luận văn tốt nghiệp

TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 23


phải tổ chức vận chuyển tiền, kiểm đếm, bảo quản, đảm bảo nhanh chóng, chính
xác, an toàn. Cho nên những khoản thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hầu hết
thanh toán bằng chuyển khoản, còn những khoản thanh toán bằng tiền mặt chủ
yếu là chi tiết kiệm, kỳ phiếu đến hạn, chi lương. Số liệu ở biểu 2 cho ta thấy
công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định ngày
càng được hoàn thiện và thực hiện tốt, cho nên năm 2002 thanh toán không dùng
tiền mặt đạt 17.672.916 triệu đồng chiếm 72% trong tổng thanh toán chung cuả

NHNo&PTNT tỉnh Nam Định trong khi đó doanh số thanh toán bằng tiền mặt chỉ
có 4.672.210 triệu đồng chiếm 28% trong tổng doanh số thanh toán chung. Đáp
ứng được nhu cầu khách hàng là nhanh, chính xác và an toàn nên sang năm 2003
doanh số thanh toán không dùng tiền mặt đã đạt mức 18.814.057 triệu đồng
chiếm 79.6% trong tổng doanh số thanh toán chung trong khi đó doanh số thanh
toán bằng tiền mặt là 3.846.276 triệu đồng chiếm 20.4% trong tổng doanh số
thanh toán chung và giảm 22.46% so với cùng kỳ năm 2002.
Như vậy, mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng công tác thanh toán
không dùng tiền mặt đang dần chiếm ưu thế trong công tác thanh toán tại
NHNo&PTNT tỉnh Nam Định. Những đổi mới trong công tác thanh tóan không
dùng tiền mặt của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định, trước hết phải kể đến việc
thực hiện tin học hóa công nghệ thanh toán, nó đẫ đẩy nhanh được tốc độ luân
chuyển chứng từ, rút ngắn thời gian thanh toán, khắc phục được tình trạng thanh
toán chậm trễ, sai sót
Biểu 03: Tình hình T.T KDTM tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định
Đơn vị : Triệu đồng
2001 2002 2003
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng

Số tiền Tỷ trọng

Số tiền Tỷ trọng

02/01
(%)
03/02
(%)
Dân cư
866.184 6 3% 1.225.351 6.9% 1.820.109 9.6%

+ 41.47%

+48.54%

DN ngoài quốc doanh
3.184.666 23.44% 5.648.106 31.9% 7.462.378 39.7%
+77.35%

+32.12%

DN quốc doanh
9.533 577

70.26% 10.799.459

61.2% 9.531.570 50.7%
+13.28%

-11.74%

Thanh toán KDTM 13.584.427

100% 17.672.916

100% 18.814.057

100% +30.10%

+6.46%


Luận văn tốt nghiệp

TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 24


( Nguồn : Báo cáo thanh toán KDTM tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định)
Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận ra, mặc dù tỷ trọng trong công tác
thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Tỉnh Nam Định ngày càng
tăng, nhưng đối tượng tham gia thanh toán vẫn còn hạn chế, chủ yếu là các doanh
nghiệp quốc doanh. Năm 2002 thanh toán không dùng tiền mặt của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đạt 5.648.106 triệu đồng chiếm 31.9% trong tổng thanh
toán không dùng tiền mặt, trong khi đó tỷ trọng của các doanh nghiệp quốc doanh
là 61.2% đạt 10.799.459 triệu đồng nhưng sang năm 2003 tỷ trọng thanh toán
không dùng tiền mặt của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 7.462.378 triệu
đồng chiếm 39.7% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt, tăng 32.12% so
với cùng kỳ năm trước.
Tỷ trọng tăng trưởng thanh toán không dùng tiền mặt của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh không cao, năm 2003 mặc dù NHNo&PTNT tỉnh Nam Định đã
có những biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân
mở tài khoản, giao dịch với khách hàng bằng các hình thức thanh toán qua ngân
hàng nhưng tốc độ tăng trưởng của việc mở rộng đối tượng tham gia thanh toán
không dùng tiền mặt vẫn còn thấp. Bên cạnh nguyên nhân khách quan do tâm lý
‘’thích dùng tiền mặt’’ của đại bộ phận người dân Việt Nam nhưng chủ yếu là do
ngành Ngân hàng chưa thực sự quan tâm đến lượng khách hàng mà thu nhập
chiếm phần lớn trong tổng thu nhập quốc dân- doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

2. Thực trạng về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNNo & PTNT
tỉnh Nam định.
Những đổi mới trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt của NHNo
& PTNT tỉnh Nam Định, trước hết phải kể đến việc thực hiện tin học hoá công

nghệ thanh toán, nó đã đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển chứng từ, rút ngắn
thời gian thanh toán, khắc phục được tình trạng chậm trễ, sai sót
Luận văn tốt nghiệp

TrÇn ThÞ Giao Linh – Líp 5A03 25







Biểu 4: Tình hình thanh toán KDTM tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định.
Đơn vị : Triệu đồng
2001 2002 2003
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng

Số tiền Tỷ trọng

Số tiền Tỷ trọng

02/01
(%)
03/02
(%)
Uỷ nhiệm chi
7.613.516 56% 4.236.824 24% 2.900.732 15.4%
-44.35%


-31.54%

Uỷ nhiệm thu
696.234 5.1% 10.677 0.06% 812 0.004%
-98.47%

-9239%

T.T bằng séc
2.260.603 16.6% 1.188.464 6.7% 1.001.074 5.3%
-47.43%

-15.77%

Ngân phiếu thanh toán

3.014.074 22.3%

Thanh toán địên tử 12.236.951

69.24% 13.911.439

79.296%

+13.68%

T.T.T KDTM 13.584.427

100% 17.672.916


100% 18.814.057

100% +30.10%

+6.46%

(Nguồn : báo cáo thanh toán KDTM)

Theo Quyết định số 309 ngày 9/4/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước hệ thống thanh toán liên Ngân hàng bắt đầu hoạt động, qua số liệu ở biểu 04
ta thấy hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định chủ yếu là
thanh toán điện tử. Năm 2001 khi hình thức thanh toán điện tử chưa ra đời thì ủy
nhiệm chi đạt 7.613.516 triệu đồng chiếm 56% trong tổng trị giá thanh toán
không dùng tiền mặt của NHNo&PTNT tỉnh Nam Định. Nhưng sang năm 2002
thanh toán bằng UNC chỉ chiếm 24% và thanh toán bằng chuyển tiền điện tử,
thanh toán bù trừ chiếm 69,24% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo & PTNT tỉnh Nam Định.Sự ra đời tất yếu của hình thức thanh toán điện tử
trong sự bùng nổ công nghệ đã khẳng định tính ưu việt của hình thức thanh toán
này, đặc biệt năm 2003 thanh tóan điện tử đạt 13.911.439 triệu đồng chiếm
79,296% trong tổng thanh tóan không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT tỉnh Nam
Định tăng 13,68% so với năm 2002 còn thanh toán UNC, UNT, séc đều giảm so

×