Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Giáo trình An toàn lao động (Nghề Công nghệ ô tô Cao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 63 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XƠ
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC

GIÁO TRÌNH

Mơ đun: AN TỒN LAO ĐỘNG
NGHỀ: CƠNG NGHỆ Ơ TƠ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: 979 QĐ-CĐVX-ĐT ngày 12 tháng 12 năm 2019 của
Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ điện xây dựng Việt Xơ

Ninh Bình - 2019


1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG VÀ CƠNG TÁC
AN TỒN LAO ĐỘNG

Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của
cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất
lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước, xã hội,
gia đình và bản thân mỗi người lao động. Bất cứ một chế độ xã hội nào, lao
động của con người cũng là một trong những yếu tố quyết định nhất, năng
động nhất trong sản xuất. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Xã hội có cơm ăn,
áo mặc, nhà ở là nhờ người lao động. Xây dựng giàu có, tự do dân chủ cũng
là nhờ người lao động. Tri thức mở mang, cũng nhờ lao động.Vì vậy lao động
là sức chính của sự tiến bộ xã hội lồi người".
Trong q trình lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, con người
luôn phải tiếp xúc với máy móc, trang thiết bị, cơng cụ và mơi trường... Đây
là một q trình hoạt động phong phú, đa dạng và rất phức tạp, vì vậy ln
phát sinh những mối nguy hiểm và rủi ro... làm cho người lao động có thể bị


tai nạn hoặc mắc bệnh nghề nghiệp, vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn
chế được tai nạn lao động đến mức thấp nhất. Một trong những biện pháp tích
cực nhất đó là giáo dục ý thức bảo hộ lao động cho mọi người và làm cho mọi
người hiểu được mục đích, ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động.
1.1 Mục đích, ý nghĩa, tính chất cơng tác bảo hộ lao động.
1.1.1. Mục đích của cơng tác bảo hộ lao động

Một q trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm,
có hại. Nếu khơng được phịng ngừa, ngăn chặn, chúng có thể tác động vào
con người gây chấn thương, gây bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút, làm mất khả
năng lao động hoặc gây tử vong. Cho nên việc chăm lo cải thiện điều kiện lao
động, đảm bảo nơi làm việc an toàn, vệ sinh là một trong những nhiệm vụ
trọng yếu để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động.Đảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm đến công tác bảo hộ lao động, coi đây là một nhiệm vụ quan
trọng trong quá trình lao động, nhằm mục đích:
- Đảm bảo an tồn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất,
hoặc không để xảy ra tai nạn trong lao động.
- Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề
nghiệp hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên.
- Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động
cho người lao động.
1.1.2. Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động.
1.1.2.1. Ý nghĩa chính trị


Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực,
vừa là mục tiêu của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động thấp,
người lao động khỏe mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn
luôn coi con người là vốn quý nhất, sức lao động, lực lượng lao động luôn
được bảo vệ và phát triển. Công tác bảo hộ lao động làm tốt là góp phần tích

cực chăm lo bảo vệ sức khỏe, tính mạng và đời sống người lao động, biểu
hiện quan điểm quần chúng, quan điểm quý trọng con người của Đảng và Nhà
nước, vai trò của con người trong xã hội được tôn trọng.
Ngược lại, nếu công tác bảo hộ lao động không tốt, điều kiện lao động
không được cải thiện, để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì uy tín
của chế độ, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.
1.1.2.2. Ý nghĩa xã hội.

Bảo hộ lao động là chăm lo đời sống, hạnh phúc của người lao động.
Bảo hộ lao động là yêu cầu thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh doanh,
đồng thời là yêu cầu, là nguyện vọng chính đáng của người lao động. Các
thành viên trong mỗi gia đình ai cũng mong muốn khỏe mạnh, trình độ văn
hóa, nghề nghiệp được nâng cao để cùng chăm lo hạnh phúc gia đình và góp
phần vào cơng cuộc xây dựng xã hội ngày càng phồn vinh và phát triển. Bảo
hộ lao động đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi người lao động
khỏe mạnh, làm việc có hiệu quả và có vị trí xứng đáng trong xã hội, làm chủ
xã hội, tự nhiên và khoa học kỹ thuật.Khi tai nạn lao động khơng xảy ra thì
Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt được những tổn thất trong việc khắc phục hậu
quả và tập trung đầu tư cho các cơng trình phúc lợi xã hội.


1.1.2.3. Ý nghĩa kinh tế
Bao nhiêu tiền chi chả cho 1 vụ tai nạn ?

Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt.
Trong lao động sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt, điều kiện lao
động thoải mái, thì sẽ an tâm, phấn khởi sản xuất, phấn đấu để có ngày cơng,
giờ cơng cao, phấn đấu tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản
phẩm, góp phần hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất. Do vậy phúc lợi tập thể
được tăng lên, có thêm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của

cá nhân người lao động và tập thể lao động.
Chi phí bồi thường tai nạn là rất lớn đồng thời kéo theo chi phí lớn cho
sửa chữa máy móc, nhà xưởng, ngun vật liệu.
Tóm lại an tồn là để sản xuất, an toàn là hạnh phúc của người lao
động, là điều kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế
cao.


8

1.2 Tính chất và nhiệm vụ của cơng tác bảo hộ lao động
1.2.1. Tính chất của cơng tác bảo hộ lao động
1.2.1.1. Tính pháp Luật.

Hình 1.1: Tính pháp luật của công tác bảo hộ lao động

Tất cả những chế độ, chính sách, quy phạm, tiêu chuẩn của nhà nước về
bảo hộ lao động đã ban hành đều mang tính pháp luật. Pháp luật về bảo hộ lao
động được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản xuất, nó là
cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ chức nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức
kinh tế và mọi người tham gia lao động phải có tránh nhiệm nghiêm chỉnh
thực hiện.
1.2.1.2. Tính khoa học - kỹ thuật

Mọi hoạt động trong công tác bảo hộ lao động từ điều tra, khảo sát điều
kiện lao động, phân tích đánh giá các nguy hiểm, độc hại và ảnh hưởng của
chúng đến an toàn vệ sinh lao động cho đến việc đề xuất và thực hiện các giải


9

pháp phòng ngừa, xử lý khắc phục đều phải vận dụng các kiến thức lý thuyết
và thực tiễn trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật chuyên ngành hoặc tổng hợp
nhiều chun ngành.
Ví dụ: Muốn chống tiếng ồn phải có kiến thức về âm học, muốn cải
thiện điều kiện lao động, nặng nhọc và vệ sinh trong một số ngành nghề phải
hiểu và giải quyết nhiều vấn đề tổng hợp phức tạp liên quan đến kiến thức
khoa học nhiều lĩnh vực như thơng gió, chiếu sáng, cơ khí hóa, tâm sinh lý
học lao động... đồng thời với nền sản xuất cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
người lao động phải có kiến thức chuyên môn kỹ thuật để sản xuất, muốn sản
xuất có hiệu quả và bảo vệ được tính mạng, sức khỏe, an tồn cho bản thân,
thì phải hiểu biết kỹ về công tác bảo hộ lao động. Như vậy cơng tác bảo hộ
lao động phải đi trước một bước.

Hình 1.2 Sự phát triển của khoa học, cơng nhệ
1.2.1.3. Tính quần chúng

Tính quần chúng thể hiện trên hai mặt:
Một là, bảo hộ lao động liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản
xuất, họ là người vận hành, sử dụng các dụng cụ, thiết bị máy móc, nguyên
vật liệu nên có thể phát hiện được những thiếu sót trong cơng tác bảo hộ lao
động, đóng góp xây dựng các biện pháp ngăn ngừa, đóng góp xây dựng hồn
thiện các tiêu chuẩn, quy phạm an toàn vệ sinh lao động.
Hai là, dù cho các chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy phạm về bảo hộ
lao động có đầy đủ đến đâu, nhưng mọi người (từ lãnh đạo, quản lý, người sử
dụng lao động đến người lao động) chưa thấy rõ lợi ích thiết thực, chưa tự


10
giác chấp hành thì cơng tác bảo hộ lao động cũng khơng thể đạt được kết quả
mong muốn.


Hình 1.3 An toàn lao
động sẽ đạt kết quả tốt
khi mọi cấp quản lý,
người sử dụng lao động
và người lao động tự giác
và tính cực thực hiện.

1.2.2. Nhiệm vụ của cơng tác bảo hộ lao động.

Tuyên truyền và giáo dục cán bộ, công nhân về bảo hộ lao động.
- Thường xuyên giáo dục cơng nhân, cán bộ về chính sách chế độ và
thể lệ bảo hộ lao động của Đảng và Chính phủ, làm cho mọi người tự giác,
nghiêm chỉnh chấp hành; đấu tranh chống những hiện tượng làm bừa, làm ẩu,
vi phạm quy phạm, quy trình về kỹ thuật an tồn.
- Tổ chức việc phổ biến trong công nhân, cán bộ những kiến thức khoa
học kỹ thuật về bảo hộ lao động.
- Đơn đốc và phối hợp với giám đốc xí nghiệp tổ chức việc huấn luyện
cho mọi người nắm vững các phương pháp làm việc an tồn.
Tổ chức hướng dẫn cơng nhân, đặc biệt là các an toàn viên trong các
tổ sản xuất phát hiện kịp thời những hiện tượng thiếu vệ sinh an toàn trong
sản xuất, đồng thời vận động mọi người phát huy sáng kiến cải tiến thiết bị,
máy móc, nhằm cải thiện điều kiện làm việc, giảm nhẹ sức lao động, chú
trọng những khâu sản xuất vất vả, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc có độc hại đến
sức khỏe.
Tổ chức lấy ý kiến công nhân tham gia xây dựng kế hoạch bảo hộ lao
động và ký kết hợp đồng tập thể, đồng thời theo dõi, đôn đốc và giúp đỡ giám
đốc xí nghiệp tổ chức thực hiện hàng tháng, hàng quý những công việc đã đề
ra trong kế hoạch, trong hợp đồng.
Cùng giám đốc xí nghiệp bàn bạc việc sử dụng 20% quỹ xí nghiệp

dành cho việc bổ sung, cải tiến thiết bị an toàn theo chế độ Nhà nước đã quy
định.
Theo dõi, đôn đốc việc cấp phát các trang bị phòng hộ được kịp thời,
đúng chế độ, đúng tiêu chuẩn và giáo dục công nhân sử dụng, bảo quản tốt.


11
Thường xuyên tập hợp và nghiên cứu ý kiến của công nhân về tiêu chuẩn, quy
cách mẫu mực để đề nghị cơng đồn cấp trên và các cơ quan Nhà nước bổ
sung, sửa đổi cho thích hợp.
Theo dõi, bàn bạc và giúp đỡ giám đốc xí nghiệp thi hành đúng đắn
các chế độ về giờ làm, ngày nghỉ, hội họp, học tập, chế độ bảo vệ nữ công
nhân.
Phối hợp với giám đốc xí nghệp lập danh sách các ngành, nghề có
độc, hại đến sức khỏe cơng nhân cần được bồi dưỡng bằng hiện vật để đề nghị
lên trên xét duyệt, đồng thời giúp đỡ giám đốc tổ chức thực hiện việc bồi
dưỡng cho tốt.
Theo dõi đôn đốc việc tổ chức kiểm tra sức khỏe của công nhân theo
chế độ hiện hành. Phát hiện những trường hợp sử dụng công nhân không đủ
điều kiện sức khỏe cần thiết vào những công việc nguy hiểm, có độc hại để đề
nghị thay thế.
Theo dõi thường xuyên tình hình tai nạn lao động và tham dự điều tra
các vụ tai nạn, các vụ hư hỏng máy móc xảy ra trong xí nghiệp, đề xuất với
giám đốc xí nghiệp biện pháp khắc phục góp ý kiến với cơ quan có trách
nhiệm về việc xử lý những người có lỗi để xảy ra tai nạn lao động.
Phối hợp với giám đốc xí nghiệp đẩy mạnh việc tự kiểm tra về bảo hộ
lao động của xí nghiệp.
1.3. Những khái niệm cơ bản về bảo hộ và an toàn lao động.
1.3.1. Điều kiện lao động và tai nạn lao động.
1.3.1.1. Điều kiện lao động.


Trong quá trình lao động để tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần cho
xã hội, con người phải làm việc trong những điều kiện nhất định, gọi là điều
kiện lao động. Điều kiện lao động nói chung bao gồm và được đánh giá trên
hai mặt: Một là quá trình lao động; hai là tình trạng vệ sinh của mơi trường
trong đó q trình lao động được thực hiện.
Những đặc trưng của quá trình lao động và tính chất và cường độ lao
động, tư thế của cơ thể con người khi làm việc, sự căng thẳng của các bộ phận
cơ thể tình trạng vệ sinh môi trường sản xuất đặc trưng bởi: Điều kiện vì khí
hậu, nồng độ hơi, khí, bụi trong khơng khí, mức độ tiếng ồn, rung động, độ
chiếu sáng...
1.3.1.2. Tai nạn lao động.

Tai nạn lao động là tai nạn làm chết người hoặc làm tổn thương bất kỳ
bộ phận chức năng nào của cơ thể con người, do tác động đột ngột của các
yếu tố bên ngoài dưới dạng cơ, lý, hóa và sinh học, xảy ra trong q trình lao
động.


12
1.3.2. Các yếu tố nguy hiểm và có hại trong quá trình sản xuất.

Các yếu tố nguy hại trong quá trình sản xuất bao gồm:
- Nguy hại vật lý
- Nguy hại hóa học
- Nguy hại sinh học
- Nguy hại sinh lý lao động
- Nguy hại tâm sinh lý lao động
- Nguy hại trên sự an tồn
1.4. Cơng tác tổ chức bảo hộ lao động

1.4.1. Các biện pháp bảo hộ lao động bằng các văn bản pháp luật.

Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (đã
được sửa đổi bổ sung năm 2002).

1.4.1.1. Nghị định.

- Nghị định số 06/CP ngày 20 /01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết
một số Điều của Bộ luật Lao động về An toàn Lao động, Vệ sinh Lao động
(đã sửa đổi, bổ sung năm 2002).
- Nghị định số 110/2002/NĐ - CP ngày 27/12 /2002 của Chính phủ Về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01
năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động
về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Nghị định số 195/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi (Đã sửa đổi, bổ sung năm 2002)
- Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12
năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
- Nghị định số 38/CP ngày 25-6-1996 của Chính phủ quy định xử phạt
hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động.
- Nghị định số 46/CP ngày 6 - 8 - 1996 của Chính phủ quy định việc xử
phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Y tế.
- Nghị định số 12/CP ngày 26- 01- 1995 của Chính phủ về việc ban
hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội (Đã sửa đổi, bổ sung năm 2003).
- Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09 - 01 – 2003 của Chính phủ Về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm
theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.

- Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16 - 4 - 2004 của Chính phủ quy
định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật Lao động.


13
1.4.1.2. Thông tư.

- Thông tư liên bộ số 03/TT-LB ngày 28- 01-1994 của Liên bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội - Y tế Quy định các điều kiện lao động có hại và
các cơng việc khơng được sử dụng lao động nữ.
- Thông tư số 07/LĐTBXH-TT ngày 11- 4-1995 của Bộ Lao độngThương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện một số Điều của Bộ luật Lao
động ngày 23/06/1994 và Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính
phủ về Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
- Thông tư số 08/LĐTBXH-TT ngày 11- 4-1995 của Bộ Lao độngThương binh và Xã hội Hướng dẫn công tác huấn luyện về an tồn lao
động,vệ sinh lao động.
- Thơng tư số 09/TT-LB ngày 13- 4 -1995 của Liên Bộ Lao độngThương binh và Xã hội - Y tế Quy định các điều kiện lao động có hại và các
cơng việc cấm sử dụng lao động chưa thành niên.
- Thông tư số 23/LĐTBXH-TT ngày 19-9-1995 của Bộ Lao độngThương binh và Xã hội Hướng dẫn bổ sung Thông tư số 08/LĐTBXH-TT
ngày 11/4/1995 về cơng tác huấn luyện an tồn lao động, vệ sinh lao động.
- Thông tư số 13/BYT-TT ngày 24-10-1996 của Bộ Y tế Hướng dẫn
thực hiện quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khoẻ người lao động và bệnh
nghề nghiệp.
- Thông tư số 22/TT-LĐTBXH ngày 08-11-1996 của Bộ Lao độngThương binh và Xã hội Hướng dẫn việc khai báo, đăng ký và xin cấp giấy
phép sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư và các chất yêu cầu nghiêm ngặt về
an tồn lao động .
- Thơng tư số 16/LĐTBXH-TT ngày 23- 4 -1997 của Bộ Lao độngThương binh và Xã hội Hướng dẫn về thời giờ làm việc hàng ngày được rút
ngắn đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm.
- Thông tư số 10/2003/TT-BLĐTBXH ngày 18 - 4 -2003 của Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường và

trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Thông tư số 20/1997/TT -BLĐTBXH ngày 17-12-1997 của Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội Hướng dẫn việc khen thưởng hàng năm về công
tác Bảo hộ lao động .
- Thông tư liên tịch số 08/1998/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 20-41998 của Liên tịch Bộ Y tế- Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội Hướng dẫn
thực hiện các quy định về bệnh nghề nghiệp .


14
- Thông tư số 10/1998/TT-BLĐTBXH ngày 28-5-1998 của Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương
tiện bảo vệ cá nhân .
- Thông tư Liên tịch số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN
ngày 31-10-1998 của Liên tịch Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội- Bộ Y
tế- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện
công tác bảo hộ lao động trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh .
- Thông tư Liên tịch số 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày
17/3/1999 của Liên tịch Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội-Bộ Y tế Hướng
dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc
trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại .
- Thông tư Số 16/2003/TT-BLĐTBXH ngày 3/ 6/ 2003 của Bộ trưởng
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các cơng việc sản xuất có
tính thời vụ và gia cơng hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng .
- Thông tư số 21/1999/TT - BLĐTBXH ngày 11/9/1999 của Bộ trưởng
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Quy định danh mục nghề, công việc và
các điều kiện được nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc
- Thông tư số 23/1999/TT-BLĐTBXH ngày 4/10/1999 của Bộ
LĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ đối với các doanh
nghiệp nhà nước

- Thông tư liên tịch số 29/2000/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 28-122000 của Liên tịch Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế Qui định
danh mục nghề, công việc người bị nhiễm HIV/AIDS không được làm .
- Thông tư số 15/2003/TT-BLĐTBXH ngày 3/6/2003 của Bộ
LĐTBXH Hướng dẫn thực hiện làm thêm giờ theo qui định của Nghị định số
109/2002/NĐ-CP, ngày 27/12/2002 của Chính phủ .
- Thơng tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 hướng dẫn
cơng tác huấn luyện an tồn lao động, vệ sinh lao động.
1.4.1.3. Quyết định.

- Quyết định số 955/1998/QĐ-BLĐTBXH ngày 22 tháng 9 năm 1998
của Bộ Lao động Thương binh Xã hội về việc ban hành danh mục tiêu chuẩn
Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
Phụ lục kèm theo Quyết định: Danh mục Trang bị Phương tiện Bảo vệ
cá nhân cho người lao động làm nghề, cơng việc có yếu tố nguy hiểm, có hại.
- Quyết định số 722/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/8/2000 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc bổ sung, sửa đổi danh


15
mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động làm nghề, cơng
việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại .
- Quyết định số 1580/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 26/12/2000 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành tạm thời danh mục
nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm .
- Quyết định số 2013/2005/QĐ-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm
2005 Ban hành quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn các loại máy, thiết bị, vật
tư, các chất có u cầu nghiêm ngặt về an tồn lao động .
- Nồi hơi và nồi đun nước nóng - Quy trình kiểm định kỹ thuật an tồn
(QTKĐ 01 - 2005)

- Bình chịu áp lực - Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn (QTKT 02 2005)
- Hệ thống lạnh - Quy trình kiểm định kỹ thuật an tồn (QTKĐ 03 2005)
- Đường ống dẫn hơi nước, nước nóng - Quy trình kiểm định kỹ thuật
an tồn (QTKT 04 - 2005)
- Chai chứa khí - Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn (QTKĐ 05 2005)
- Hệ thống điều chế và nạp khí - Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn
(QTKĐ 06 - 2005)
1.4.2. Biện pháp tổ chức.

Tổ chức bộ máy và phân định trách nhiệm về bảo hộ lao động.
1.4.2.1. Bộ phận Tổ chức:

- Hội đồng bảo hộ lao động ở doanh nghiệp là tổ chức phối hợp và tư
vấn về các hoạt động bảo hộ lao động ở doanh nghiệp và để đảm bảo quyền
được tham gia và kiểm tra giám sát về bảo hộ lao động của tổ chức cơng
đồn. Hội đồng bảo hộ lao động do người sử dụng lao động quyết định thành
lập.
Số lượng thành viên Hội đồng bảo hộ lao động tuỳ thuộc vào số lượng lao
động và quy mô của doanh nghiệp nhưng ít nhất cũng phải có các thành viên
có thẩm quyền đại diện cho người sử dụng lao động và tổ chức cơng đồn cơ
sở, cán bộ làm cơng tác bảo hộ lao động, cán bộ y tế. ở các doanh nghiệp lớn
cần có thêm các thành viên là cán bộ kỹ thuật.
Đại diện người sử dụng lao động làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện của
ban chấp hành công đồn doanh nghiệp làm Phó chủ tịch Hội đồng; trưởng bộ
phận hoặc cán bộ theo dõi công tác bảo hộ lao động của doanh nghiệp là uỷ
viên thường trực kiêm thư ký Hội đồng.


16
- Nhiệm vụ và quyền hạn:

Hội đồng bảo hộ lao động ở doanh nghiệp có các nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
+ Tham gia và tư vấn với người sử dụng lao động và phối hợp các hoạt
động trong việc xây dựng quy chế quản lý, chương trình hành động, kế hoạch
bảo hộ lao động và các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều
kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp của doanh
nghiệp.
+ Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Hội đồng bảo hộ lao động tổ chức
kiểm tra tình hình thực hiện công tác bảo hộ lao động ở các phân xưởng sản
xuất để có cơ sở tham gia vào kế hoạch và đánh giá tình hình cơng tác bảo hộ
lao động của doanh nghiệp. Trong kiểm tra nếu phát hiện thấy các nguy cơ
mất an tồn, có quyền u cầu người quản lý sản xuất thực hiện các biện pháp
loại trừ nguy cơ đó.
1.4.2.2. Bộ phận bảo hộ lao động.

* Về tổ chức:
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất và tổ chức sản xuất kinh doanh (mức độ
nguy hiểm) của nghề, số lượng lao động, địa bàn phân tán hoặc tập trung của
từng doanh nghiệp, người sử dụng lao động tổ chức phịng, ban hoặc cử cán
bộ làm cơng tác bảo hộ lao động nhưng phải đảm bảo mức tối thiểu như sau:
+ Các doanh nghiệp có dưới 300 lao động phải bố trí ít nhất một cán bộ
bán chuyên trách cơng tác bảo hộ lao động;
+ Các doanh nghiệp có từ 300 đến dưới 1000 lao động thì phải bố trí ít
nhất 1 cán bộ chun trách làm cơng tác bảo hộ lao động;
+ Các doanh nghiệp có từ 1000 lao động trở lên thì phải bố ít nhất 2
cán bộ chuyên trách bảo hộ lao động hoặc tổ chức phòng hoặc ban bảo hộ lao
động riêng để việc chỉ đạo của người sử dụng lao động được nhanh chóng,
hiệu quả;
- Các Tổng công ty Nhà nước quản lý nhiều doanh nghiệp có nhiều yếu
tố độc hại, nguy hiểm phải tổ chức phòng hoặc ban bảo hộ lao động;

- Cán bộ làm công tác bảo hộ lao động cần được chọn từ những cán bộ
có hiểu biết về kỹ thuật và thực tiễn sản xuất và phải được đào tạo chun
mơn và bố trí ổn định để đi sâu vào nghiệp vụ công tác bảo hộ lao động.
- Ở các doanh nghiệp khơng thành lập phịng hoặc ban bảo hộ lao động
riêng thì cán bộ làm cơng tác bảo hộ lao động có thể sinh hoạt ở phịng kỹ
thuật hoặc phòng tổ chức lao động nhưng phải được đặt dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của người sử dụng lao động.
* Nhiệm vụ và quyền hạn:


17
a. Phòng, ban hoặc cán bộ bảo hộ lao động có nhiệm vụ:
Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động xây dựng nội quy, quy chế quản
lý công tác bảo hộ lao động của doanh nghiệp;
Phổ biến các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn và vệ
sinh lao động của Nhà nước và các nội quy, quy chế, chỉ thị về bảo hộ lao
động của lãnh đạo doanh nghiệp đến các cấp và người lao động trong doanh
nghiệp; đề xuất việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền về an toàn, vệ sinh
lao động và theo dõi đôn đốc việc chấp hành;
Dự thảo kế hoạch bảo hộ lao động hàng năm, phối hợp với bộ phận kế
hoạch đôn đốc các phân xưởng, các bộ phận có liên quan thực hiện đúng các
biện pháp đã đề ra trong kế hoạch bảo hộ lao động;
Phối hợp với bộ phận kỹ thuật, quản đốc các phân xưởng xây dựng quy
trình, biện pháp an tồn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; quản lý theo
dõi việc kiểm định, xin cấp giấy phép sử dụng các đối tượng có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn - vệ sinh lao động;
Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động, bộ phận kỹ thuật, quản đốc các
phân xưởng tổ chức huấn luyện về bảo hộ lao động cho người lao động;
Phối hợp với bộ phận y tế tổ chức đo đạc các yếu tố có hại trong mơi trường
lao động, theo dõi tình hình bệnh tật, tai nạn lao động, đề xuất với người sử

dụng lao động các biện pháp quản lý, chăm sóc sức khoẻ lao động;
- Kiểm tra việc chấp hành các chế độ thể lệ bảo hộ lao động; tiêu chuẩn
an toàn, vệ sinh lao động trong phạm vi doanh nghiệp và đề xuất biện pháp
khắc phục;
- Điều tra và thống kê các vụ tai nạn lao động xảy ra trong doanh
nghiệp;
Tổng hợp và đề xuất với người sử dụng lao động giải quyết kịp thời các
đề xuất, kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra;
Dự thảo trình lãnh đạo doanh nghiệp ký các báo cáo về bảo hộ lao động
theo quy định hiện hành.
Cán bộ bảo hộ lao động phải thường xuyên đi sát các bộ phận sản xuất,
nhất là những nơi làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm dễ xảy ra tai nạn
lao động để kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
b. Phòng, ban hoặc cán bộ bảo hộ lao động có quyền:
Được tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết, tổng kết tình
hình sản xuất kinh doanh và kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch bảo hộ lao
động;


20
Được tham dự các cuộc họp về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh,
lập và duyệt các đề án thiết kế, thi công, nghiệm thu và tiếp nhận đưa vào sử
dụng nhà xưởng, máy, thiết bị mới xây dựng, lắp đặt hoặc sau cải tạo, mở
rộng để tham gia ý kiến về mặt an toàn và vệ sinh lao động;
Trong khi kiểm tra các bộ phận sản xuất nếu phát hiện thấy các vi phạm
hoặc các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động có quyền ra lệnh tạm thời đình chỉ
(nếu thấy khẩn cấp) hoặc yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh
đình chỉ cơng việc để thi hành các biện pháp cần thiết bảo đảm an toàn lao
động, đồng thời báo cáo người sử dụng lao động.

1.4.2.3. Bộ phận y tế

* Tổ chức
Tất cả các doanh nghiệp đều phải tổ chức bộ phận hoặc bố trí cán bộ
làm cơng tác y tế doanh nghiệp bảo đảm thường trực theo ca sản xuất và sơ
cứu, cấp cứu có hiệu quả. Số lượng và trình độ cán bộ y tế tuỳ thuộc vào số
lao động và tính chất đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nhưng phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu sau đây:
a. Các doanh nghiệp có nhiều yếu tố độc hại:
Các doanh nghiệp có dưới 150 lao động phải có 1 y tá;
Các doanh nghiệp có từ 150 đến 300 lao động phải có ít nhất một Y sĩ
(hoặc trình độ tương đương);
Các doanh nghiệp có từ 301 đến 500 lao động phải có một Bác sĩ và
một Y tá;
Các doanh nghiệp có từ 501 đến 1000 lao động phải có một Bác sĩ và
mỗi ca làm việc phải có 1 Y tá;
Các doanh nghiệp có trên 1000 lao động phải thành lập trạm y tế (hoặc
ban, phòng) riêng.
b. Các doanh nghiệp có ít yếu tố độc hại:
Các doanh nghiệp có dưới 300 lao động ít nhất phải có 1 Y tá;
Các doanh nghiệp có từ 300 đến 500 lao động ít nhất phải có một Y sĩ
và một Y tá;
Các doanh nghiệp có từ 501 đến 1000 lao động ít nhất phải có một Bác
sĩ và một Y sĩ;
Các doanh nghiệp có trên 1000 lao động phải có trạm y tế (hoặc ban,
phòng) riêng.
Trong trường hợp thiếu cán bộ y tế có trình độ theo u cầu thì có thể
hợp đồng với cơ quan y tế địa phương để đáp ứng việc chăm sóc sức khoẻ tại
chỗ.
* Nhiệm vụ:



21
Tổ chức huấn luyện cho người lao động về cách sơ cứu, cấp cứu; mua
sắm, bảo quản trang thiết bị, thuốc men phục vụ sơ cứu, cấp cứu và tổ chức
tốt việc thường trực theo ca sản xuất để cấp cứu kịp thời các trường hợp tai
nạn lao động;
Theo dõi tình hình sức khoẻ, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, tổ chức
khám bệnh nghề nghiệp;
Kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, phòng chống dịch bệnh và
phối hợp với bộ phận bảo hộ lao động tổ chức việc đo đạc, kiểm tra, giám sát
các yếu tố có hại trong môi trường lao động, hướng dẫn các phân xưởng và
người lao động thực hiện các biện pháp vệ sinh lao động;
Quản lý hồ sơ vệ sinh lao động và môi trường lao động;
Theo dõi và hướng dẫn việc tổ chức thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng
hiện vật (cơ cấu định lượng hiện vật, cách thức tổ chức ăn uống) cho những
người làm việc trong điều kiện lao động có hại đến sức khoẻ;
Tham gia điều tra các vụ tai nạn lao động xẩy ra trong doanh nghiệp;
Thực hiện các thủ tục để giám định thương tật cho người lao động bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Đăng ký với cơ quan y tế địa phương và quan hệ chặt chẽ để nhận sự
chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ;
Xây dựng các báo cáo về quản lý sức khoẻ, bệnh nghề nghiệp.
* Quyền hạn:
Ngoài các quyền hạn giống như của bộ phận bảo hộ lao động, bộ phận
y tế cịn có quyền:
Được sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định của ngành y tế để giao
dịch trong chuyên môn nghiệp vụ;
Được tham gia các cuộc họp, hội nghị và giao dịch với cơ quan y tế địa
phương, ngành để nâng cao nghiệp vụ và phối hợp công tác.

1.4.2.4. Mạng lưới an toàn, vệ sinh viên

Mạng lưới an toàn vệ sinh viên là hình thức hoạt động về bảo hộ lao
động của người lao động được thành lập theo thoả thuận giữa người sử dụng
lao động và Ban chấp hành cơng đồn, nội dung hoạt động phù hợp với luật
pháp, bảo đảm quyền của người lao động và lợi ích của người sử dụng lao
động.
* Tổ chức
Tất cả các doanh nghiệp đều phải tổ chức mạng lưới an toàn vệ sinh
viên, an toàn vệ sinh viên bao gồm những người lao động trực tiếp có am hiểu
về nghiệp vụ, có nhiệt tình và gương mẫu về bảo hộ lao động được tổ bầu ra.
Mỗi tổ sản xuất phải bố trí ít nhất một an tồn vệ sinh viên; đối với các công


22
việc làm phân tán theo nhóm thì nhất thiết mỗi nhóm phải có một an tồn - vệ
sinh viên. Để đảm bảo tính khách quan trong hoạt động, an tồn vệ sinh viên
không được là tổ trưởng.
Người sử dụng lao động phối hợp với ban chấp hành cơng đồn cơ sở
ra quyết định cơng nhận an tồn vệ sinh viên, thông báo công khai để mọi
người lao động biết. Tổ chức cơng đồn quản lý hoạt động của mạng lưới an
tồn vệ sinh viên. An tồn vệ sinh viên có chế độ sinh hoạt, được bồi dưỡng
nghiệp vụ và được động viên về vật chất và tinh thần để hoạt động có hiệu
quả.
* An tồn vệ sinh viên có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Đôn đốc và kiểm tra giám sát mọi người trong tổ chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định về an toàn và vệ sinh trong sản xuất, bảo quản các thiết bị
an toàn và sử dụng trang thiết bị bảo vệ cá nhân; nhắc nhở tổ trưởng sản xuất
chấp hành các chế độ về bảo hộ lao động; hướng dẫn biện pháp làm việc an
toàn đối với công nhân mới tuyển dụng hoặc mới chuyển đến làm việc ở tổ;

Tham gia góp ý với tổ trưởng sản xuất trong việc đề xuất kế hoạch bảo
hộ lao động, các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và cải thiện
điều kiện làm việc;
Kiến nghị với tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ bảo
hộ lao động, biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động và khắc phục kịp
thời những hiện tượng thiếu an toàn vệ sinh của máy, thiết bị và nơi làm việc.


23

1.5. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động.
1.5.1. Khái niệm về điều kiện lao động

1.5.2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động


24

1.5.2.1. Nguyên nhân kỹ thuật

- Do dụng cụ, phương tiện, thiết bị máy móc sử dụng khơng hồn chỉnh máy
móc, phương tiện, dụng cụ thiếu, khơng hồn chỉnh hay hư hỏng như thiếu cơ
cấu an toàn, thiếu che chắn, thiếu hệ thống báo hiệu phòng ngừa.
- Do vi phạm quy trình, quy phạm kỹ thuật an tồn, thể hiện qua một số hình
thức sau:
VD: Đào hố móng sâu kiểu hàm ếch, nơi đất yếu đào thành thẳng
nhưng không chống đỡ vách đất.
Làm việc trên cao khơng có dây an tồn, ở dưới nước khơng có bình
ơxy
Dùng phương tiện chun chở vật liệu để chở người.

1.5.2.2. Nguyên nhân tổ chức và vận hành máy

+Nguyên nhân về tổ chức
- Thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên, việc kiểm tra giám sát nhằm
mục đích phát hiện và xử lý những sai phạm trong q trình thi cơng, nếu
khơng làm thường xun sẽ dấn đến thiếu ý thức trách nhiệm và ý thức thực
hiện các u cầu về cơng tác an tồn hay các sai phạm không phát hiện một
cách kịp thời dẫn đến xảy ra sự cố gây tai nạn lao động.
- Không thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ bảo hộ lao động, chế độ
bảo hộ lao động gồm nhiều vấn đề như: Chế độ làm việc, chế độ nghỉ ngơi,


25
trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân, chế độ bồi dưỡng độc hại.Nếu không
thực hiện một cách nghiêm chỉnh sẽ làm giảm sức khỏe người lao động,
không hạn chế được tai nạn và mức độ nguy hiểm.
+Nguyên nhân vận hành máy.
Thao tác vận hành không đúng kỹ thuật, khơng đúng quy trình, người
cơng nhân làm việc khơng đúng chuyên môn đào tạo dẫn đến tai lạn lao động.
+Vi phạm kỷ luật lao động.
Ngoài việc vi phạm các quy định về an tồn trong q trình làm việc,
người cơng nhân nếu thiếu ý thức, đùa nghịch trong khi làm việc, không sử
dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân, tự ý làm những công việc không phải
nhiệm vụ của mình sẽ gây ra sự cố tai nạn lao động.
1.5.2.3. Ngun nhân vệ sinh

Cải tiến hệ thống thơng gió, hệ thống chiếu sang, lựa chọn đúng đắn và
bảo đảm các yếu tố vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm và vận tốc lưu chuyển khơng
khí) tiện nghi khi thiết kế nhà xưởng
a. Trong giờ làm việc, công nhân viên phải sử dụng đầy đủ trang bị bảo

hộ lao động, phương tiện dụng cụ đã được cơng ty cấp phát.
b. Tồn thể cơng nhân viên phải giữ gìn vệ sinh sạch sẽ và gọn gàng
nơi làm việc của mình gồm:
- Vệ sinh cơng nghiệp chung tồn cơng ty.
- Các thiết bị do mình phụ trách phải được kiểm tra định kỳ do Cơng ty
qui định.
c. Cơng nhân viên phải giữ gìn sạch sẽ và nhắc mọi người giữ sạch
d. Công ty chỉ cho phép công nhân viên vào công ty làm việc với trạng
thái cơ thể tâm lý bình thường. Đội trưởng/ Quản đốc có thể buộc cơng nhân
viên ngừng việc khi phát hiện cơng nhân viên có sử dụng chất kích thích như
ma túy, rượu, bia v.v.
e. Những cơng nhân viên vận hành máy móc thiết bị khi cơ thể tâm lý
bình thường. Trong khi làm việc hoặc vận hành máy, nếu cơng nhân viên cảm
thấy cơ thể khơng bình thường có thể dẫn đến tai nạn lao động thì phải ngưng
việc ngay và báo cho Đội trưởng/Quản đốc giải quyết kịp thời.
1.6. Ảnh hưởng của vi khí hậu, bức xạ ion hoá và bụi
1.6.1. Khái niệm về vệ sinh lao động
1.6.1.1.Đối tượng và nhiệm vụ của vệ sinh lao động

Vệ sinh lao động là môn khoa học nghiên cứu ảnh hưởng của những
yếu tố có hại trong sản xuất đối với sức khỏe người lao động, tìm các biện
pháp cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa các bệnh nghề nghiệp, nâng
cao khả năng lao động cho người lao động.


26
Trong sản xuất người lao động có thể phải tiếp xúc với những yếu tố có
ảnh hưởng khơng tốt đến sức khỏe, các yếu tố này gọi là tác hại nghề nghiệp.
Ví dụ nghề rèn, yếu tố tác hại là nhiệt độ cao; khai thác đá, sản xuất xi măng,
yếu tố tác hại chính là tiếng ồn và bụi.

Tác hại nghề nghiệp ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động ở nhiều
mức độ khác nhau như gây ra mệt mỏi, suy nhược, giảm khả năng lao động,
làm tăng bệnh thông thường, thậm chí cịn có thể gây ra bệnh nghề nghiệp
1.6.1.2.Nội dung của khoa học vệ sinh lao động bao gồm

- Nghiên cứu đặc điểm vệ sinh của các quá trình sản xuất
- Nghiên cứu các biến đổi sinh lý, sinh hóa của cơ thể, trong q trình
sản xuất.
- Nghiên cứu việc tổ chức lao động và nghỉ ngơi hợp lý
- Quy định các tiêu chuẩn vệ sinh, chế độ vệ sinh xí nghiệp, chế độ bảo
hộ lao động.
- Tổ chức khám tuyển và bố trí người lao động trong sản xuất
- Quản lý theo dõi tình hình sức khỏe công nhân, khám sức khỏe định
kỳ, phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp.
- Giám định khả năng lao động của người lao động bị tai nạn lao động,
mắc bệnh nghề nghiệp và các bệnh mãn tính khác.
- Đơn đốc, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp vệ sinh an toàn trong
sản xuất.
1.6.2. Vi khí hậu

Vi khí hậu là trạng thái lý học của khơng khí trong khoảng khơng gian
thu hẹp gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và vận tốc chuyển động
khơng khí. Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất phụ thuộc vào tính chất của
q trình cơng nghệ và khí hậu địa phương.
Về mặt vệ sinh, vi khí hậu có ảnh hưởng đến sức khỏe, bệnh tật của
công nhân. Làm việc lâu trong điều kiện vi khí hậu lạnh và ẩm có thể mắc
bệnh thấp khớp, viêm đường hô hấp trên, viêm phổi và làm cho bệnh lao nặng
thêm.
Vi khí hậu lạnh và khơ làm cho rối loạn vận mạch thêm trầm trọng, gây
khô niêm mạc, nứt nẻ da. Vi khí hậu nóng ẩm làm giảm khả năng bay hơi mồ

hôi, gây ra rối loạn thăng bằng nhiệt, làm cho mệt mỏi xuất hiện sớm, nó cịn
tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển, gây các bệnh ngồi da.
Tùy theo tính chất tỏa nhiệt của quá trình sản xuất người ta chia ra 3
loại vi khí hậu sau:
- Vi khí hậu tương đối ổn định: nhiệt tỏa ra khoảng 20 kcal/m3h (trong
xưởng cơ khí, dệt,...).


27
- Vi khí hậu nóng: nhiệt tỏa ra nhiều hơn 20 kcal/m3h (trong xưởng
đúc, rèn, cán, luyện kim,...).
- Vi khí hậu lạnh: nhiệt tỏa ra dưới 20 kcal/m3h (trong xưởng lên men
rượi bia, nhà ướp lạnh, chế biến và bảo quản thực phẩm,...).
1.6.3. Nhiệt độ, độ ẩm tương đối và bức xạ nhiệt

- Nhiệt độ.
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng trong sản xuất, phụ thuộc vào các quá
trình sản xuất và nguồn phát nhiệt: lò nung, ngọn lửa, năng lượng điện, cơ
biến thành nhiệt, phản ứng hóa học sinh nhiệt, bức xạ nhiệt của mặt trời. nhiệt
do NLĐ sinh ra. Những nguồn nhiệt này có thể làm cho nhiệt độ khơng khí
lên đến 50¸60oC.
Khi nhiệt độ tăng cơ thể người có các hiện tượng: tăng sự mệt mỏi,
giảm khả năng lao động, tim đập nhanh, huyết áp tăng, giảm hoạt động các cơ
quan tiêu hóa, tăng sự phân bổ máu ở da, tăng sự bài tiết mồ hôi. Điều lệ vệ
sinh quy định nhiệt độ tối đa cho phép ở nơi làm việc của công nhân về mùa
hè là 30oC và không được vượt quá nhiệt độ cho phép từ 3¸5oC. Nơi sản xuất
nóng như xưởng rèn, xưởng đúc, xưởng cán, xưởng luyện thép,... nhiệt độ
không quá 40oC. Lao động ở nhiệt độ lạnh dễ gây bệnh thấp khớp, viêm
đường hô hấp, viêm phế quản, khô niêm mạc gây cảm lạnh.
- Độ ẩm.

Độ ẩm tuyệt đối là lượng hơi nước có trong khơng khí biểu thị bằng
gam trong một mét khối khơng khí hoặc bằng sức trương hơi nước tính bằng
mm cột thủy ngân.
Độ ẩm cực đại là lượng hơi nước bảo hịa có trong khơng khí ở một
nhiệt độ nhất định.
Độ ẩm tương đối là tỷ lệ phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối ở một thời
điểm nào đó so với độ ẩm cực đại ứng với cùng nhiệt độ.
Về mặt vệ sinh người ta thường sử dụng độ ẩm tương đối để biểu thị
mức độ ẩm cao hay thấp. Độ ẩm là nhân tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sức
khỏe của công nhân. Điều lệ vệ sinh quy định độ ẩm tương đối nơi sản xuất
nên trong khoảng 75¸85%.
Khi độ ẩm quá cao, lượng oxy mà cơ thể hút vào phổi bị giảm do hàm
lượng hơi nước trong khơng khí tăng, làm cho cơ thể thiếu oxy, sinh ra uể oải,
phản xạ chậm, dễ gây tai nạn. Khi độ ẩm cao còn làm tăng sự đọng nước, làm
cho việc đi lại trên nền xi măng bị trơn, dễ ngã. Độ ẩm cao còn tăng khả năng
truyền dẫn điện, dễ chạm mát đối với mạch điện của các máy điện và truyền
điện vào môi trường ẩm, gây ra tai nạn điện giật. Khi độ ẩm quá cao có thể bố


28
trí hệ thống thơng gió với lượng khơng khí khơ thích hợp để điều chỉnh độ
ẩm.
Khi độ ẩm thấp, khơng khí hanh khơ, da khơ nẻ, nhất là những người
tiếp xúc với dầu mỡ, lớp mỡ trên da bị dầu mỡ hịa tan càng làm mặt da khơ
cứng, càng dễ bị khô nứt. Các vết nứt nẻ trên da làm cho chân tay bị đau đớn,
giảm độ linh hoạt và đó cũng là nguyên nhân xảy ra các TNLĐ.
- Bức xạ nhiệt.
Bức xạ nhiêt là những hạt năng lượng truyền trong khơng khí dưới
dạng dao động sóng điện từ bao gồm tia hồng ngoại, tia sáng thường và tia tử
ngoại. Bức xạ nhiệt do các vật thể đen được nung nóng phát ra. Khi nung tới

500oC các vật thể chỉ phát ra tia hồng ngoại, nung tới 1.800o¸2.000oC cịn phát
ra tia sáng thường và tia tử ngoại, nung tiếp đến 3.000oC lượng tia tử ngoại
phát ra càng nhiều.
Về mặt vệ sinh, cường độ bức xạ nhiệt được biểu thị bằng Cal/m2.phút
và được đo bằng nhiệt kế cầu hoặc Actinometre. Ở các xưởng rèn, đúc, cán
thép cường độ bức xạ nhiệt lên tới 5-10 Kcal/m2.phút. (Tiêu chuẩn vệ sinh
cho phép 1 Kcal/m2.phút).
1.6.4. Tác hại của vi khí hậu và các biện pháp phịng tránh
1.6.4.1. Tác hại của vi khí hậu đến cơ thể người.

a. Vi khí hậu nóng
* Biến đổi về sinh lý:
Nhiệt độ da đặc biệt là da trán rất nhạy cảm đối với nhiệt độ khơng khí
bên ngồi. Biến đổi về cảm giác của da trán như sau:
28¸29oC
→ cảm giác lạnh;
o
29¸30 C
→ cảm giác mát;
o
30¸31 C
→ cảm giác dể chịu;
o
31,5¸32,5 C
→ cảm giác nóng;
o
32,5¸33,5 C
→ cảm giác rất nóng;
o
> 33,5 C

→ cảm giác cực nóng.
Thân nhiệt (ở dưới lưỡi) nếu thấy tăng thêm 0,3 ÷1oC là cơ thể có sự tích
nhiệt. Thân nhiệt ở 38,5oC được coi là nhiệt báo động, có nguy hiểm, sinh
chứng say nóng.
* Chuyển hóa nước:
Cơ thể người hàng ngày có sự cân bằng giữa lượng nước ăn uống vào
và thải ra. Lượng nước cần cung cấp hàng ngày cho cơ thể khoảng 2,5¸3 lít và
thải ra qua thận từ 1¸1,5 lít, 0,2 lít qua phân, lượng cịn lại theo mồ hơi và hơi
thở để ra ngoài.


29
Trong điều kiện làm việc nóng bức, cơ thể phải tiết mồ hơi để hạ nhiệt
độ, lượng nước có thể bị mất tới 5¸7 lít trong một ca làm việc và làm cho cơ
thể giảm sút 0,4¸4kg thể trọng. Khi thốt mồ hơi cơ thể mất đi một lương
muối ăn khoảng 20g và một số muối khóang gồm các ion K, Na, I, Fe, các vi
tamin C, B1, B2 , PP... Do mất nước nhiều nên tỷ trọng máu tăng lên, tim phải
làm việc nhiều để thải lượng nhiệt thừa của cơ thể. Khi ra mồ hôi nước bài tiết
qua thận giảm chỉ cịn lại 10¸15% so với lúc bình thường làm cho chức năng
hoạt động của thận bị ảnh hưởng. Trong nước tiểu xuất hiện ambumin và
hồng cầu. Lúc này nếu uống nhiều nước, dịch vị sẽ bị loãng ra nên mất cảm
giác thèm ăn, ăn không ngon, khả năng diệt trùng của dịch vị giảm sút làm
đường ruột dễ bị viêm nhiểm, chức năng thần kinh bị ảnh hưởng làm giảm sự
chú ý, giảm phản xạ dẫn tới dễ bị TNLĐ.
Trong điều kiện vi khí hậu nóng, các bệnh thường tăng lên gấp đơi so
với lúc bình thường. Rối loạn bệnh lý do vi khí hậu nóng thường gặp là chứng
say nóng và chứng co gật, làm cho con người bị chóng mặt, đau đầu, buồn
nơn và đau thắt lưng. Thân nhiệt có thể lên cao tới 39¸40oC, mạch nhanh, nhịp
thở nhanh. Trường hợp nặng cơ thể bị chống, mạch nhỏ, thở nơng.
b.Vi khí hậu lanh

Lạnh làm cho cơ thể mất nhiệt nhiều, nhịp tim, nhịp thở giảm và tiêu
thụ oxy tăng. Lạnh làm các cơ co lại gây hiện tượng nổi da gà, các mạch máu
co thắt sinh cảm giác tê cóng chân tay, vận động khó khăn.
Trong điều kiện vi khí hậu lạnh thường xuất hiện một số bệnh viêm dây
thần kinh, viêm khớp, viêm phế quản, hen và một số bệnh mãn tính khác do
máu lưu thông kém và sức đề kháng của cơ thể giảm.
c. Ảnh hưởng của bức xạ nhiệt
Trong các phân xưởng gia cơng nóng, các dịng bức xạ chủ yếu do các
tia hồng ngoại có bước sóng đến 10μm, khi hấp thụ tia này tỏa ra nhiệt. Bức
xạ nhiệt phụ thuộc vào độ dài bước sóng, cường độ dịng bức xạ, thời gian
chiếu xạ, diện tích bề mặt bị chiếu, vùng bị chiếu, gián đoạn hay liên tục, góc
chiếu, luồng bức xạ và quần áo.
Các tia hồng ngoại trong vùng ánh sáng thấy được và các tia hồng
ngoại có bước sóng đến 1,5μm có khả năng thấm sâu vào cơ thể, ít bị da hấp
thụ. Vì vậy khi làm việc dưới nắng có thể bị chứng say nắng do các tia hồng
ngoại có thể xuyên qua hộp sọ nung nóng màng não và các tổ chức. Những tia
có bước sóng ngắn khoảng 3μm gây bỏng da mạnh nhất. Ngoài ra tia hồng
ngoại còn gây ra bệnh giảm thị lực, đục nhân mắt...
Tia tử ngoại có 3 loại: Loại A có bước sóng từ 400¸315nm. Loại B có
bước sóng từ 315¸280nm. Loại C có bước sóng nhỏ hơn 280nm. Tia tử ngoại


30
loại A xuất hiện ở nhiệt độ cao hơn, thường có trong tia lửa hàn, đèn dây tóc,
đèn huỳnh quang. Tia tử ngoại B thường xuất hiện trong đèn thủy ngân, lò hồ
quang. Tia tử ngoại gây các bệnh về mắt như phá hủy giác mạc, giảm thị lực,
bỏng da, ung thư da. Tia Laser hiện nay được dùng nhiều trong công nghiệp,
trong nghiên cứu khoa học cũng gây bỏng da, bỏng võng mạc.
1.6.4.2. Các biện pháp phòng chống vi khí hậu xấu
a. Biện pháp kỹ thuật


Tong các phân xưởng, nhà máy nóng độc cần được áp dụng các tiến bộ
KHKT như điều khiển từ xa, quan sát từ xa, cơ khí hóa, tự động hóa các q
trình sản xuất để giảm nhẹ lao động và nguy hiểm cho công nhân.
Trong các nhà máy có thiết bị tỏa nhiệt lớn, có thể giảm nhiệt tỏa ra mơi
trường bằng cách cách nhiệt cho thiết bị như dùng vật liệu cách nhiệt samốt,
samốt nhẹ, diatômit, tăng chiều dày lớp cách nhiệt, dùng các màn chắn nhiệt,
làm nguội vỏ thiết bị bằng nước, hơi nước, giảm thiểu diện tích cửa sổ quan
sát hoặc hạn chế mở.
Trong các phân xưởng, nhà máy tỏa nhiều nhiệt cần bố trí các hệ thống
để điều hịa khơng khí, đảm bảo thơng thống và mát nơi làm việc.
Trong các phân xưởng nóng và bụi có thể bố trí hệ thống phun nuớc hạt
mịn để vừa làm mát đồng thời làm sạch bụi trong khơng khí.
b. Biện pháp tổ chức sản xuất hợp lý

Những tiêu chuẩn vệ sinh khi thiết kế xí nghiệp như nhiệt độ tối ưu và
nhiệt độ cho phép, độ ẩm tương đối, vận tốc gió ở chỗ làm việc cố định... cần
phải đựơc thực hiện đầy đủ và thường xuyên kiểm tra để điều chỉnh cho phù
hợp với điều kiện công việc lao động cụ thể.
Lập thời gian biểu sản xuất sao cho những công đoạn sản xuất tỏa
nhiều nhiệt không cùng một lúc mà trải ra trong ca sản xuất.
Lao động trong những điều kiện nhiệt độ cao cần phải đảm bảo chế độ
ăn uống bồi dưỡng, nước uống phải cần pha thêm các muối K, Na, Ca, P và
các Vitamin B, C..., nghỉ ngơi hợp lý để nhanh chóng phục hồi sức lao động.
Trang bị đầy đủ các phương tiện BHLĐ như áo quần chống nóng, chống lạnh,
khẩu trang, kính mắt.
Lao động trong điều kiện vi khí hậu lạnh cần phải đề phịng cảm lạnh,
ăn đủ calo cho lao động và chống rét, trang bị đủ quần áo ấm, ủng, dày ấm,
găng tay ấm.
c. Biện pháp vệ sinh y tế


Trước hết cần quy định chế độ lao động thích hợp cho từng ngành nghề
thực hiện trong điều kiện vi khí hậu xấu. Khám tuyển khi nhận người để bố trí


×