Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

skkn tich hop lien mon vat li 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 23 trang )

MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................3
1. Lí do chọn đề tài...........................................................................................3
2. Giới hạn đề tài..............................................................................................4
B. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................4
1. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.................4
2. Những giải pháp thực hiện..........................................................................6
3. Tính hiệu quả..............................................................................................17
C. PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................18
1. Phạm vi áp dụng.........................................................................................18
2. Điều kiện áp dụng.......................................................................................18


2

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1. THCS: Trung học cơ sở
2. GDCD: Giáo dục công dân
3. GV: giáo viên
4. HS: học sinh
5. SGK: Sách giáo khoa
6. SL: số lượng
7. TB: trung bình


3

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong


việc xác định nội dung dạy học ở nhà trường phổ thơng và trong chương trình
xây dựng môn học của nhiều nước trên thế giới. Dạy học tích hợp được xây
dựng trên cơ sở những quan điểm tích cực về q trình học tập và q trình dạy
học. Vận dụng hợp lí quan điểm tích hợp trong giáo dục và dạy học sẽ phát triển
các năng lực giải quyết các vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên có ý
nghĩa hơn với học sinh so với việc học các môn học, các mặt giáo dục được thực
hiện riêng lẻ.
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng
lực của người học, giúp đào tạo ra những người có đầy đủ phẩm chất và năng
lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Tích hợp là tư tưởng, là
nguyên tắc và là quan điểm hiện đại trong giáo dục. Đối với nền giáo dục Việt
Nam hiện nay việc hiểu đúng và vận dụng phù hợp quá trình tích hợp có thể
đem lại những hiệu quả cụ thể đối với từng phân môn trong nhà trường phổ
thông.
Dạy học tích hợp liên mơn là dạy cho học sinh biết tổng hợp kiến thức, kĩ
năng ở nhiều môn học để giải quyết các nhiệm vụ học tập và hình thành năng
lực giải quyết các tình huống thực tiễn. Khi giải quyết một vấn đề trong thực
tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức
tổng hợp, liên quan đến nhiều môn học, như tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống;
giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, hải đảo; giáo dục
sử dụng tiết kiệm năng lượng,….
Trong số các mơn học ở trường THCS, mơn Vật lí là một trong những
mơn học thực nghiệm, nó cung cấp cho học sinh rất nhiều các kiến thức cơ bản
về thế giới tự nhiên và môi trường xung quanh. Là giáo viên dạy bộ mơn Vật lí,
tơi ln trăn trở làm thế nào để vừa dạy học sinh nắm bắt kiến thức cơ bản của
bộ môn, vừa lồng ghép những đơn vị kiến thức về các môn học khác cho học
sinh.
- Cơ sở lí luận
Chương trình giáo dục phổ thơng mới do Bộ giáo dục và Đào tạo ban
hành, dạy học sẽ theo hướng tích hợp mạnh ở các lớp học dưới và phân hóa dần

ở các lớp học trên. Như vậy, nghiên cứu thử nghiệm và ứng dụng có hiệu quả
các bài dạy học theo hướng tích hợp ở thời điểm hiện nay chính là bước “dọn
đường” có ý nghĩa thực tiễn để rút kinh nghiệm và tiến hành tốt hơn trong thực
tế khi thực hiện chương trình tích hợp do Bộ giáo dục và Đào tạo biên soạn.
Dạy học tích hợp là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ chức, hướng
dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, đời sống; thơng qua đó hình
thành những kiến thức kĩ năng mới; phát triển được các năng lực cần thiết, nhất
là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống. Bàn
đến tích hợp là bàn đến vấn đề nội dung chứ không phải là phương pháp dạy


4

học, người tổ chức phải vận dụng được các phương pháp dạy học tối ưu để có
thể chuyển tải hết các nội dung cần thiết.
Tích hợp có thể được vận dụng ở nhiều môn học, nhiều nội dung trong
một môn học và lồng ghép các nội dung cần thiết vào một mơn học. Tích hợp có
thể tiến hành ở các cấp độ khác nhau: tích hợp tồn phần, tích hợp bộ phận, tích
hợp liên hệ.
- Cơ sở thực tiễn
Vật lí là môn khoa học ứng dụng, thực nghiệm; là môn khoa học của các
hiện tượng tự nhiên. Kiến thức của mơn Vật lí gắn liền với các yếu tố tự nhiên,
xã hội,… Trong dạy học mơn Vật lí có thể tích hợp giáo dục với nội dung như:
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, tiết kiệm nguồn năng lượng, giáo dục kĩ
năng sống…. đặc biệt là những vấn đề mang tính thời sự như: Sự biến đổi khí
hậu tồn cầu, sự ô nhiễm môi trường, sự cạn kiệt tài ngun,… Trong chương
trình Vật lí ở trường THCS, học sinh dễ dàng sử dụng kiến thức ở nhiều môn
học liên quan để giải quyết một số vấn đề như: Tích hợp kiến thức mơn tốn để
hình thành kĩ năng tính tốn, xử lí số liệu; mơn Lịch sử giúp học sinh hiểu biết

về các nhà Vật lí lỗi lạc, quá trình phát triển cơng nghệ kĩ thuật; mơn Địa lí để
hiểu về các vấn đề địa hình, khí hậu giúp học sinh dễ dàng biết được điều kiện
thích hợp để thực hiện các dự án mang tính thực tế; mơn Văn học để hiểu văn
bản một cách chính xác và viết cho đúng ngữ pháp; môn Tin học để mô hình hóa
các q trình biến đổi Vật lí, các thí nghiệm ảo; mơn Giáo dục cơng dân giúp rèn
luyện tính trung thực, ý thức bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên,…
Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động đến cách học Vật
lí và thực hành Vật lí trong nhà trường làm nảy sinh tâm lí khơng thích học Vật
lí và lúng túng trong các tiết học có thí nghiệm. Để góp phần khắc phục hạn chế
đó trong phạm vi đề tài này, tơi khơng có tham vọng lớn chỉ mong rằng qua các
tiết có sử dụng tích hợp kiến thức liên mơn với các mơn học như: Ngữ Văn, Lịch
sử, Sinh học, Địa lí, GDCD,... như vậy học sinh thêm yêu thích học Vật lí, kết
quả học tập của học sinh được nâng cao hơn.
2. Giới hạn đề tài
Trên cơ sở tìm tịi những tư liệu, thu thập thông tin, đặc biệt là nắm bắt về
phương pháp dạy học tích hợp nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp
dạy học và kiểm tra đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển
năng lực của học sinh, tôi quyết định viết sáng kiến “Tích hợp liên mơn trong
dạy học chương Quang học - Vật lí 7”. Tơi đã áp dụng vào chương trình Vật lí
lớp 7 phần Quang học ở trường THCS Đông Hiệp với những lớp tôi được phân
công giảng dạy.
B. PHẦN NỘI DUNG
1. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
1.1. Thuận lợi:
*Về phía giáo viên:


5


Được đào tạo đúng chun mơn, có bằng chun mơn trên chuẩn, u
nghề, ln tâm huyết, ham tìm tịi, học hỏi để nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ.
Được ban giám hiệu, tổ bộ môn quan tâm, hỗ trợ.
Sự phát triển của cơng nghệ thơng tin giúp giáo viên có cơ hội tốt để triển
khai dạy học tích hợp.
*Về phía học sinh:
Nhiều em u thích mơn học.
Đa phần các em chăm ngoan, nghe lời Thầy Cơ giáo.
1.2. Khó khăn:
*Về phía giáo viên:
Giáo viên chủ yếu được đào tạo đơn môn, chưa được trang bị về cơ sở lí
luận về dạy học tích hợp liên mơn một cách chính thống, khoa học nên khi thực
hiện thì phần lớn là do giáo viên tự mày mị, tự tìm hiểu nên khơng tránh khỏi
việc hiểu biết chưa đúng, chưa đầy đủ về mục đích, ý nghĩa cũng như cách thức
tổ chức dạy học tích hợp liên mơn.
*Về phía học sinh:
Qua thực tế giảng dạy, tơi nhận thấy có thể vì nhiều lí do khác nhau mà
phần lớn các em vẫn theo xu hướng học thụ động; các em khơng tích cực, khơng
chủ động cho việc chuẩn bị, tìm hiểu, khai thác kiến thức môn học trong các giờ
học; các em vẫn đang theo xu hướng học lệch nên khơng tích cực, tự giác trong
việc chuẩn bị các giờ học tích hợp liên mơn hoặc không thể sử dụng kiến thức
của môn học liên quan như một công cụ để khai thác kiến thức mới ở mơn học
Vật lí.
Vì lí do đó mà chất lượng học tập bộ mơn cịn thấp. Cụ thể qua bài khảo
sát đầu năm học (trước khi học chương Quang học) của học sinh lớp 7 năm học
2021 - 2022 như sau:
Tổng số HS khảo sát
TRẢ LỜI
Rất thích

Câu hỏi: Bạn có thích học mơn
Thích
Vật lí khơng ?
Bình thường
Chưa thích

124
SL
4
27
80
13

Tỉ lệ
3,23%
21,77%
64,52%
10,48%

Từ kết quả khảo sát trên tơi nhận thấy rằng, có lẽ do học sinh chưa hứng
thú với môn học nên chất lượng học tập của các em còn thấp (dựa số liệu năm
học trước).
1.3. Mục tiêu của dạy học tích hợp liên mơn
Làm cho q trình học tập có ý nghĩa hơn: Hình thành ở học sinh những
năng lực rõ ràng.
Giúp cho học sinh phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn: Do dự
tính được những điều cần thiết cho học sinh.


6


Quan tâm đến việc sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể: Giúp học
sinh hòa nhập vào thực tiễn cuộc sống.
Giúp học sinh xác định mối quan hệ giữa các khái niệm đã học.
1.4. Đặc điểm của dạy học tích hợp liên mơn: Lấy học sinh làm trung
tâm
Định hướng, phân hóa năng lực cho học sinh. Dạy và học các năng lực
thực tiễn.
Dạy học tích hợp liên mơn giúp học sinh trở thành người học tích cực,
người cơng dân có năng lực giải quyết tốt các tình huống có vấn đề mang tính
tích hợp trong thực tiễn cuộc sống.
2. Những giải pháp thực hiện
2.1. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị chu đáo cho một tiết dạy học tích
hợp
Đây là khâu đầu tiên, khá quan trọng nhưng thường không được cả giáo
viên và học sinh chú ý, nhất là khi tiết học đó khơng phải là tiết học tích hợp.
Học sinh thường có thói quen chỉ học thuộc lịng bài cũ, việc chuẩn bị bài mới bị
xem nhẹ nếu không muốn nói là bỏ qua. Do vậy, để chuẩn bị cho tiết dạy học
thành cơng, giáo viên phải có u cầu cụ thể để đạt được sự chuẩn bị bài chu đáo
của học sinh.
2.1.1.Yêu cầu học sinh đọc và trả lời các câu hỏi sách giáo khoa
Đây là yêu cầu tối thiểu cho sự chuẩn bị bài mới ở bất kỳ mơn học nào.
Trong tiết dạy học có tích hợp yêu cầu này càng trở nên cấp thiết, tạo cho học
sinh có thói quen chuẩn bị trước để huy động những kiến thức, kĩ năng có liên
quan từ đó tiếp thu tốt nhất bài học và những nội dung tích hợp.
2.1.2. Yêu cầu học sinh tìm hiểu những kiến thức thực tế có liên
quan đến chủ đề tích hợp trong bài học
Các tiết dạy có tích hợp bao giờ cũng liên qua đến những vấn đề trong
thực tế mà giáo viên cần giáo dục cho học sinh, việc tìm hiểu trước các vấn đề
liên quan giúp cho học sinh hiểu sâu sắc hơn, tiết học sinh động hơn.

Ví dụ: Trong bài có tích hợp bảo vệ nguồn nước trong sạch, giáo viên yêu
cầu học sinh tìm hiểu về tình trạng ô nhiễm nguồn nước ở các sông, ao, hồ của xã
Đông Hiệp (cung cấp địa điểm cụ thể), nêu nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Trong bài có tích hợp bảo vệ sức khỏe đôi mắt, giáo viên yêu cầu học sinh
tìm hiểu thực trạng học sinh bị cận thị của trường THCS Đơng Hiệp (có số liệu
cụ thể) và chỉ ra nguyên nhân và cách khắc phục tình trạng đó.
2.2. Giáo viên chuẩn bị chu đáo cho tiết dạy học tích hợp
2.2.1. Lựa chọn chủ đề tích hợp
Giáo viên nghiên cứu kĩ mục tiêu của bài học, xem xét kiến thức cần nắm
của học sinh để lựa chọn chủ đề tích hợp phù hợp với kiến thức trong bài. Ví dụ
như kiến thức trong bài có thể tích hợp ý thức bảo vệ môi trường, tiết kiệm điện
năng, an tồn giao thơng hay bảo vệ sức khỏe…


7

2.2.2. Lựa chọn địa chỉ tích hợp
Trong bài dạy, có những bài phần kiến thức của cả bài được dùng đề tích
hợp nhưng cũng có khá nhiều bài chỉ có một phần kiến thức của bài được sử
dụng. Do đó, giáo viên cần lựa chọn những phần kiến thức phù hợp với chủ đề
tích hợp mà mình lựa chọn cho bài dạy.
2.2.3. Lựa chọn các môn học liên quan đến chủ đề tích hợp
Giáo viên xét xem chủ đề mình lựa chọn có liên quan đến mơn học nào để
tìm hiểu thêm về mơn học đó trong phạm vi kiến thức mình tích hợp qua sách vở
và đồng nghiệp.
2.2.4. Sưu tầm các hình ảnh, video có liên quan đến chủ đề tích hợp
Giáo viên sưu tầm các hình ảnh, video có liên quan đến chủ đề tích hợp để
sử dụng trong tiết học, nhằm làm cho tiết học thêm trực quan, sinh động, gây
hứng thú học tập cho học sinh, nâng cao chất lượng giờ học.
2.2.5. Phương pháp tích hợp

Sử dụng phương pháp nêu vấn đề
Giáo viên đưa ra vấn đề cần giải quyết.
Tổ chức cho học sinh sử dụng kiến thức vừa học để giải quyết vấn đề.
Sử dụng hình ảnh, video minh họa.
2.3. Dạy học tích hợp trong các bài cụ thể
Bài 1: NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG
Chủ đề tích hợp: Sử dụng kiến thức Vật lí, GDCD, Địa lí, rèn luyện ý thức
bảo vệ sức khỏe đôi mắt và tiết kiệm điện năng cho học sinh.
Địa chỉ tích hợp: Phần II: Nhìn thấy một vật.
Kết luận: Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt
ta.
Sử dụng kiến thức liên mơn
- Mơn Vật lí:
+ Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta.
+ Phân biệt được ánh sáng tự nhiên và ánh sáng nhân tạo.
- Mơn Địa lí: Nắm được mật độ dân số và kiến trúc ở thành phố
- Môn GDCD: giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe đôi mắt và tiết kiệm điện
năng cho học sinh.
Phương pháp tích hợp
GV: Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm (Hình 1.2a – SGK Vật lí7) để
hình thành kiến thức khi nào ta nhìn thấy một vật.
GV: Như vậy các em thấy rằng khi nhìn thấy bất cứ vật gì đều có ánh sáng
truyền vào mắt. Vì lí do đó mà dẫn đến nhiều tật ở mắt trong đó chủ yếu là tật
cận thị. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến học sinh ở thành phố bị cận thị nhiều
hơn ở nông thơn, trong đó có một ngun nhân chủ yếu. Theo em đó là ngun
nhân gì?


8


HS: Ở thành phố, do đất hẹp người đông nên có rất nhiều nhà cao tầng che chắn
ánh sáng Mặt Trời (ánh sáng tự nhiên). Đa số, các học sinh thường phải học tập,
làm việc và vui chơi dưới ánh đèn điện (ánh sáng nhân tạo) nên mắt thường dễ
bị cận. Cịn các em học sinh ở nơng thơn học tập, làm việc và vui chơi chủ yếu
dưới ánh sáng tự nhiên, chính vì thế ít bị cận hơn.

Nhà cao tầng ở thành phố che khuất ánh sáng Mặt trời
GV: Để khắc phục tình trạng cận thị thì các học sinh ở thành phố cần phải
làm gì?
HS: Các học sinh ở thành phố cần có kế hoạch học tập hợp lí, tổ chức vui
chơi, dã ngoại ở những nơi có nhiều ánh sáng tự nhiên sẽ giảm bớt tình trạng bị
cận.
GV: Hiện nay, ở trường THCS Đông Hiệp chúng ta tình trạng các bạn bị
cận thị như thế nào?
HS: Ngày càng nhiều các bạn bị cận thị (Đưa ra các số liệu cụ thể đã tìm
hiểu trước theo yêu cầu của giáo viên)

Tình trạng cận thị của học sinh ở mức báo động


9

GV: Ngun nhân nào dẫn đến tình trạng đó? Các em sẽ làm gì để giảm
tình trạng cận thị ngày càng nhiều trong trường học?
HS: Thảo luận đưa ra các phương án.
GV nhấn mạnh: Các em phải hạn chế tối đa việc tiếp xúc với các thiết bị
điện tử vì ánh sáng từ các thiết bị đó sẽ truyền thẳng vào mắt ta. Thường xuyên
tham gia các hoạt động vui chơi, sinh hoạt tập thể ngoài trời. Khi học tập phải
đảm bảo đủ ánh sáng, hạn chế học tập, vui chơi dưới ánh sáng nhân tạo vừa
giúp tiết kiệm điện năng vừa để giảm bớt tình trạng cận thị.

Bài 2: SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG
Chủ đề tích hợp: Sử dụng kiến thức Vật lí, GDCD rèn luyện kĩ năng xếp
hàng ngay ngắn trong các buổi sinh hoạt tập thể; Kĩ năng bảo vệ thân thể; Giáo
dục ý thức bảo vệ môi trường sống xanh sạch đẹp.
Địa chỉ tích hợp: Định luật truyền thẳng của ánh sáng: Trong môi trường
trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng.
Sử dụng kiến thức liên mơn:
- Mơn Vật lí: Định luật truyền thẳng ánh sáng.
- Kĩ năng sống: Kĩ năng xác định độ sâu của nước khi đi bơi.
- Môn GDCD: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sống xanh sạch đẹp.
Phương pháp tích hợp:
GV: Hướng dẫn nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm hình 2.1; 2.2 để hình
thành định luật truyền thẳng ánh sáng.
GV: Để xếp hàng thật thẳng các em làm như thế nào?
HS: Em nhìn vào gáy bạn phía trước mình mà khơng nhìn thấy các bạn ở
phía trên.
GV: Tại sao làm như thế lại thẳng hàng?
HS: Vì ánh sáng từ bạn phía trên đến mắt em đi theo đường thẳng nên bị
bạn ngay trước em che khuất.

Học sinh trường THCS Đông Hiệp trong buổi lễ khai giảng
GV nhấn mạnh: Trong giờ tập thể dục giữa giờ hoặc trong các buổi sinh


10

hoạt tập thể, các em vận dụng phần kiến thức này để xếp hàng cho ngay ngắn,
tránh hiện tượng ồn ào, lộn xộn.
GV: Ánh sáng từ một vật đặt dưới nước truyền đến mắt có đi theo đường
thẳng khơng? Vì sao?

HS: Ánh sáng khơng đi theo đường thẳng vì truyền qua hai môi trường
khác nhau tức là môi trường không đồng tính.

Nhìn bằng mắt thấy đáy hồ cạn hơn độ sâu thực tế của nó
GV nhấn mạnh: Vì lí do đó mà khi các em nhìn các vật dưới nước sẽ
khơng nhìn thấy vật mà nhìn thấy ảnh của vật, ảnh này bao giờ cũng ở vị trí gần
mặt nước hơn so với vị trí thực. Do đó, trước khi bơi các em không được dùng
mắt để ước lượng độ sâu, vì đáy mà các em nhìn thấy ở vị trí gần mặt nước hơn
so với vị trí thật của nó. Vào mùa hè các em nên tham gia các khóa học bơi để
biết bơi và có các kĩ năng xử lí tình huống xảy ra, nếu muốn đi bơi phải đi cùng
người lớn và hết sức cẩn thận khi bơi.
GV: Trong mơi trường nhiều khói bụi, ánh sáng Mặt trời truyền xuống
Trái đất có đi theo đường thẳng khơng? Tại sao?
HS: Khi đó ánh sáng khơng đi theo đường thẳng vì mơi trường khơng
trong suốt.
GV nhấn mạnh: Trong mơi trường nhiều khói bụi, ánh sáng Mặt trời
truyền xuống khơng đi theo đường thẳng nên dễ gây ra hiện tượng ảo giác rất
nguy hiểm. Các em phải có trách nhiệm giữ gìn mơi trường sống trong sạch
tun truyền đến mọi người ý thức giữ gìn mơi trường xanh sạch đẹp.
Bài 3: ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG
Chủ đề tích hợp: Sử dụng kiến thức Vật lí, Sinh học, Địa lí, Giáo dục
cơng dân rèn luyện cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường sống xanh, sạch, đẹp;
Sử dụng tiết kiệm năng lượng; Tình yêu quê hương đất nước.


11

Địa chỉ tích hợp: Phần I: Bóng tối - Bóng nửa tối
- Bóng tối nằm phía sau vật cản, khơng nhận được ánh sáng từ nguồn sáng
truyền tới.

- Bóng nửa tối nằm phía sau vật cản, nhận được ánh sáng từ một phần của
nguồn sáng truyền tới.
Sử dụng kiến thức liên mơn:
- Mơn Vật lí: Khái niệm bóng tối, bóng nửa tối.
- Môn Sinh học: Kiến thức về sự quang hợp của cây.
- Mơn Địa lí: Nắm được mật độ dân số và kiến trúc ở thành phố.
- Môn GDCD: Rèn luyện cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường sống
xanh, sạch, đẹp; Sử dụng tiết kiệm năng lượng; Tình u q hương đất nước.
Phương pháp tích hợp
GV: Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm hình 3.1 và hình 3.2 – SGK để
hình thành kiến thức về bóng tối và bóng nửa tối cho học sinh.
? Tại sao khi trời nắng, ở dưới bóng cây lại thấy mát mẻ dễ chịu?
HS: Vì khi ban ngày cây quang hợp thải ra khí oxi, đồng thời tán lá cây đã
che ánh sáng Mặt trời chiếu xuống làm cho vùng bên dưới chỉ nhận được một
phần ánh sáng Mặt trời, tạo nên một vùng bóng nửa tối.
GV: Ở trường THCS Đơng Hiệp chúng ta, các em sẽ làm gì để có một sân
trường rợp bóng mát.
HS: Chúng em sẽ trồng cây vào mỗi mùa xuân, hưởng ứng Tết trồng cây
nhớ ơn Bác Hồ. Thường xuyên chăm sóc, bảo vệ để cây xanh tốt.
GV nhấn mạnh: Các em cần phải trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh để môi
trường sống của chúng ta ngày càng xanh, sạch, đẹp.

Bóng mát sân trường THCS Đông Hiệp
GV: Tại sao ở thành phố phải sử dụng nhiều ánh sáng nhân tạo?
HS: Vì ở thành phố đất chật, người đông, nhiều nhà cao tầng là vật cản


12

nên dưới mặt đất nhận được ít ánh sáng Mặt trời.

GV: Theo các em ta nên làm gì để giảm mật độ dân số ở thành phố?
HS: Mọi người không nên tập trung hết ra thành phố để ở và làm việc.
GV nhấn mạnh: Các em sau khi học tập xong hãy về quê hương lập
nghiệp để xây dựng quê hương giàu đẹp lại giảm tải được mật độ dân số lớn
cho thành phố.

Hình ảnh anh kĩ sư về quê lập nghiệp
GV: Vì sao ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh sáng?
HS: Ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh sáng, do có quá nhiều loại
nguồn sáng nhân tạo và cường độ chiếu sáng khác nhau.
GV: Sự ơ nhiễm ánh sáng có gây tác hại gì cho con người?
HS: Sự ô nhiễm ánh sáng gây ra các tác hại cho con người như: luôn bị
mệ mỏi, ảnh hưởng đến tâm lí, lãng phí năng lượng, mất an tồn giao thơng và
sinh hoạt.


13

Ô nhiễm ánh sáng ở thành phố
GV: Làm thế nào để giảm thiểu ánh sáng nơi đô thị?
HS: Để giảm thiểu ánh sáng đô thị cần phải:
- Sử dụng nguồn sáng vừa đủ với yêu cầu.
- Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ.
- Cải tiến dụng cụ chiếu sáng phù hợp, có thể tập trung ánh sáng vào nơi
cần thiết.
- Lắp các loại đèn phát ra ánh sáng phù hợp với sự cảm nhận của mắt.
GV nhấn mạnh: Để đảm bảo đủ ánh sáng khơng có bóng tối, khơng gây
ra ơ nhiễm ánh sáng ta nên sử dụng nguồn sáng vừa đủ yêu cầu, tắt đèn khi
không cần thiết.
Bài 5: ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG

Chủ đề tích hợp: Sử dụng kiến thức Vật lí, GDCD giáo dục ý thức giữ gìn
nguồn nước trong sạch cho học sinh.
Địa chỉ tích hợp: Phần I: Gương phẳng
Gương phẳng là một phần của mặt phẳng phản xạ được ánh sáng.
Sử dụng kiến thức liên môn:
- Mơn Vật lí: nhận biết gương phẳng.
- Mơn GDCD: Giáo dục ý thức giữ gìn nguồn nước trong sạch.
Phương pháp tích hợp
GV: Hình thành kiến thức về tính chất ảnh tạo bởi gương phẳng.
Yêu cầu học sinh lấy ví dụ về gương phẳng trong thực tế.
? Các mặt nước trong xanh của các dịng sơng, ao, hồ có vai trị như thế
nào đối với cuộc sống của con người?
HS: Các mặt nước trong xanh của các dịng sơng, ao, hồ là những chiếc
gương phẳng tự nhiên tuyệt đẹp để tôn lên vẻ đẹp cho quê hương và góp phần
quan trọng vào việc điều hịa khí hậu tạo ra mơi trường sống trong lành cho con
người.
GV: Giới thiệu hình ảnh dịng sơng đang ơ nhiễm nặng.

Dịng sơng bị ơ nhiễm bởi rác thải


14

GV: Vậy các em cần phải làm gì để giữ cho dịng sơng nơi em ở trong
xanh và sạch?
HS: Dịng sơng ở địa phương em đang ở tình trạng ơ nhiễm. Vì vậy, bản
thân em và người thân trong gia đình khơng nên vứt rác thải xuống sơng và
tun truyền cho mọi người xung quanh ý thức giữ gìn dịng sông trong sạch.
GV nhấn mạnh: Để giữ cho mặt nước trong sạch, mỗi học sinh nên tuyên
truyền cho người thân và mọi người xung quanh không vứt rác thải bừa bãi

xuống sơng.
Bài 7: GƯƠNG CẦU LỒI
Chủ đề tích hợp: Sử dụng kiến thức Vật lí, GDCD giáo dục cho học sinh
về an tồn giao thơng.
Địa chỉ tích hợp: Phần II: Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi: Vùng nhìn
thấy của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng có cùng kích
thước.
Sử dụng kiến thức liên mơn:
- Mơn Vật lí: So sánh vùng nhìn thấy của gương câu lồi với vùng nhìn
thấy của gương phẳng có cùng kích thước.
- Môn Giáo dục công dân: Giáo dục cho học sinh về an tồn giao thơng.
Phương pháp tích hợp:
GV: Hình thành kiến thức đặc điểm ảnh của một vật tạo bởi gương cầu
lồi. So sánh vùng nhìn thấy của gương cầu lồi với vùng nhìn thấy của gương
phẳng có cùng kích thước.
GV: Ở gần trường THCS Đơng Hiệp chúng ta có khúc cua nào dễ gây tai
nạn giao thơng?
HS: Ở tại cua quẹo cầu kinh đứng.

Ngã rẽ tại cầu kinh đứng xã Đông Hiệp
GV: Thực tế đã xảy ra tai nạn ở vị trí đó do người tham gia giao thông


15

không quan sát kỹ trước khi rẽ. Các em sẽ làm gì để tránh được tình trạng mất
an tồn giao thơng ở địa phương mình?
HS: Thảo luận.
GV nhấn mạnh: Khi tham gia giao thông các em cần thực hiện đúng luật
lệ giao thơng. Khơng phóng nhanh, vượt ẩu. Khi sang đường rẽ cần phải quan

sát thật kĩ, vào lối rẽ hay khúc cua thì quan sát vào gương cầu lồi đặt ở góc
khúc cua xem có chướng ngại vật khơng, nếu khơng có gương cầu lồi phải hết
sức thận trọng khi vào lối rẽ.

Đặt gương cầu lồi ở các ngã rẽ
Bài 8: GƯƠNG CẦU LÕM
Chủ đề tích hợp: Sử dụng kiến thức Vật lí, địa lí, Giáo dục cơng dân, Lịch
sử để giáo dục ý thức sử dụng nguồn năng tự nhiên, bảo vệ nguồn tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường và sử dụng tiết kiệm năng lượng cho học sinh.
Địa chỉ tích hợp: Phần II: Sự phản xạ ánh sáng trên gương cầu lõm.
Gương cầu lõm có tác dụng biến một chùm tia tới song song thành một
chùm tia phản xạ hội tụ vào một điểm ở trước gương.
Sử dụng kiến thức liên mơn:
- Mơn Vật lí: Kiến thức về sự phản xạ ánh sáng trên gương cầu lõm.
- Môn Lịch sử: Câu chuyện về nhà bác học Hy Lạp Acsimet đã dùng
những gương phẳng nhỏ sắp xếp thành một gương cầu lõm lớn tập trung ánh
sáng Mặt trời để đốt chiến thuyền qn giặc.
- Mơn Địa lí: Tìm hiểu về đặc điểm khí hậu vùng miền ở nước ta.
- Môn GDCD: Giáo dục ý thức sử dụng nguồn năng tự nhiên, bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và sử dụng tiết kiệm năng lượng.


16

Phương pháp tích hợp
GV: Hướng dẫn nhóm học sinh làm thí nghiệm (Hình 8.2- SGK Vật lí 7).
Làm thí nghiệm hình 8.2 cho học sinh quan sát để rút ra kết luận: Gương cầu
lõm có tác dụng biến một chùm tia tới song song thành một chùm tia phản xạ hội
tụ vào một điểm trước gương.
GV: Giới thiệu do Mặt Trời ở rất xa Trái Đất nên chùm sáng từ Mặt Trời

truyền đến Trái Đất xem như chùm sáng song song.
Hướng dẫn học sinh trả lời C4.
GV: Ánh sáng của Mặt Trời có vai trị như thế nào đối với cuộc sống con
người?
HS: Ánh sáng của Mặt Trời có một vai trò rất quan trọng cho sự sống trên
Trái Đất và là một nguồn năng lượng tự nhiên.
GV: Sử dụng nguồn năng lượng này có mang lại lợi ích gì không?
HS: Việc sử dụng nguồn năng lượng này là một yêu cầu cấp thiết nhằm
giảm thiểu việc sử dụng nguồn năng lượng hóa thạch, do đó sẽ tiết kiệm được tài
ngun đồng thời bảo vệ được mơi trường.
GV: Nếu có gương cầu lõm, người ta sẽ sử dụng năng lượng Mặt trời vào
việc gì?
HS: Dùng nung nóng vật hoặc dùng để đun nấu.

Dùng gương cầu lõm hứng ánh sáng Mặt trời đốt cháy chiến thuyền giặc
GV: Năm 212 trước Công nguyên, đoàn thuyền La Mã đang vây thành
Syracuse (Hy Lạp). Nhà bác học Hy Lạp Acsimet đã dùng những gương phẳng
nhỏ sắp xếp thành một gương cầu lõm lớn tập trung ánh sáng Mặt Trời để đốt
cháy chiến thuyền quân giặc. Em hãy giải thích tại sao nhà bác học Acsimet lại
có thể dùng gương cầu lõm để đốt cháy chiến thuyền của giặc?
HS: Gương cầu lõm biến chùm tia sáng song song từ Mặt trời chiếu đến
thành chùm tia phản xạ hội tụ tại chiến thuyền của giặc.
GV: Ở Việt Nam chúng ta, vùng nào có thể dùng gương cầu lõm vào việc
đun nấu? Tại sao?
HS: Ở Việt Nam, vùng duyên hải Miền Trung vì thường xuyên xảy ra hạn


17

hán kéo dài, lũ lụt thường xuyên. Sử dụng gương cầu lõm có kích thước lớn tập

trung ánh sáng Mặt trời vào một điểm để đun nấu giúp cho những người dân ở
vùng ngập nước, lũ lụt dài ngày hay ngư dân đi biển dài ngày không thể dùng
bếp đun củi và điện năng có thể khơng có để sử dụng.
Ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều đảo (Lý Sơn, Phú Quý) và
quần đảo (Trường Sa, Hoàng Sa) quanh năm thiếu nước ngọt. Sử dụng gương
cầu lõm hứng ánh sáng Mặt trời tạo thành nguồn nhiệt để làm bay hơi nước biến
thành nước ngọt.

Dùng gương cầu lõm để đun nấu
GV nhấn mạnh: Việc sử dụng nguồn năng lượng Mặt trời là một yêu cầu
cấp thiết nhằm giảm thiểu việc sử dụng nguồn năng lượng hóa thạch, do đó sẽ
tiết kiệm được tài nguyên đồng thời bảo vệ được mơi trường.
3. Tính hiệu quả
Qua một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu về việc học mơn Vật lí có sự kết
hợp việc thực hiện đề tài, giảng dạy tích hợp kiến thức mơn Vật lí với các bộ
mơn Ngữ văn, Địa lí, Sinh học, Lịch sử, GDCD,… ở trường THCS Đơng Hiệp,
tơi thấy chất lượng học Vật lí của các em có tiến bộ rõ rệt. Giờ đây khơng khí
học tập của lớp đã sôi nổi, hào hứng. Môn Vật lí đã trở thành mơn học bổ ích và
lý thú đối với các em. Đồng thời cũng giúp cho các em có hứng thú với các mơn
học khác nữa.
Tơi đã tổ chức khảo sát và được biết:
Tổng số HS khảo sát
TRẢ LỜI
Rất thích
Câu hỏi: Bạn có thích học mơn
Thích
Vật lí khơng ?
Bình thường
Chưa thích


124
SL
10
74
40
0

Tỉ lệ
8,06%
59,67%
32,27%
0


18

- Số em thích học Vật lí lên đến: 84 em, tỷ lệ: 67,74%
- Số cảm thấy bình thường là: 40 em, tỷ lệ: 32,26%
- Khơng có em nào khơng thích học Vât lí. Các em khơng cịn có tâm lí sợ
và ngại học Vật lí.
Kết quả bài kiểm tra cuối chương Quang học năm học 2021-2022 là:
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Lớp
Sĩ số
SL
%
SL

%
SL
%
SL
%
7A1
26
13
50,0
7
26,9
5
19,2
1
3,9
7A2
35
20
57,1
10
28,6
5
14,3
0
0
7A3
33
4
12,1
21

63,6
6
18,2
2
9,1
7A4
30
7
23,3
15
50
6
20
2
6,7
Tổng
124
44
35,5
53
42,7
22
17,7
5
4,1
Từ kết quả khảo sát trên ta thấy, sau khi áp dụng đề tài vào giảng dạy tỷ lệ
học sinh yêu thích mơn học khá cao, nhờ đó mà kết quả học tập của các em được
nâng lên đáng kể.
C. PHẦN KẾT LUẬN
1. Phạm vi áp dụng

Sáng kiến đã được áp dụng và mang lại hiệu quả tốt tại trường THCS
Đông Hiệp. Nó có thể áp dụng rộng rãi cho các tr ường THCS trên đ ịa bàn
Huyện Cờ Đỏ. Qua sáng kiến giúp giáo viên dạy chương Quang học – V ật lí
7 đạt kết quả tốt hơn.
2. Điều kiện áp dụng
Dạy học liên môn là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học nói chung
và trong dạy học Vật lí nói riêng. Tuy nhiên để thực hiện tốt và có hiệu quả đòi
hỏi sự nỗ lực ở cả thầy và trị. Việc thực hiện nó khơng phải bài nào, khơng phải
phần nào cũng thực hiện được.
Tuy nhiên theo ý kiến chủ quan của tơi, để khắc phục tình trạng dạy - học
Vật lí như hiện nay, khơng chỉ đổi mới phương pháp mà phải thay đổi cả cách
suy nghĩ của mọi người, của xã hội về vị trí của mơn Vật lí trong việc đào tạo
con người. Hơn nữa, để cải thiện chất lượng dạy và học mơn Vật lí hiện nay
khơng phải chỉ có giáo viên cố gắng mà học sinh cũng phải ý thức hơn trong
việc học tập. Thử hỏi giáo viên dạy hay, tiết học sinh động, hấp dẫn nhưng học
sinh không học bài, không chuẩn bị bài, khơng đọc sách giáo khoa, vậy thì kết
quả sẽ như thế nào? Vì vậy để nâng cao chất lượng dạy - học mơn Vật lí cũng
như chất lượng giáo dục cần có sự quan tâm của tất cả mọi người, của cả xã hội.
Trên đây là những đề xuất của tơi trong việc tích hợp kiến thức liên mơn
vào giảng dạy bộ mơn Vật lí trong các nhà trường THCS. Đồng thời mạnh dạn
đưa ra một số nội dung giảng dạy ở một số bài trong chương Quang học – Vật lí
7 đã được áp dụng có hiệu quả ở trường THCS Đông Hiệp trong năm học vừa
qua. Tôi hy vọng rằng những vấn đề tôi đưa ra trong sáng kiến này sẽ phần nào


19

góp phần giúp cho các nhà trường, các thầy cơ giáo trong Huyện có được những
tham khảo nhất định trong việc tích hợp kiến thức liên mơn trong giảng dạy bộ
mơn Vật lí, khơng chỉ ở mơn Ngữ văn, GDCD, Sinh học,… mà cịn ở các mơn

khác. Tơi rất mong các cấp lãnh đạo và đồng nghiệp đóng góp ý kiến giúp tơi
hồn thiện đề tài này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Đông Hiệp, ngày 15 tháng 4 năm 2022
Người viết

Nguyễn Thị Huỳnh Như


20

NHẬN XÉT
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
Hội đồng khoa học cấp cơ sở
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Hội đồng khoa học cấp Huyện
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×