Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Đề tài: HạN CHế TáC ĐộNG TIÊU CựC CủA VốN ĐầU TƯ GIáN TIếP NƯớC NGOàI ĐốI VớI NềN KINH Tế VIệT NAM doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.4 KB, 16 trang )


1
trờng đại học kinh tế quốc dân
KHOA NGÂN HàNG - TàI CHíNH

BàI CHUYÊN ĐÊ TàI CHíNH QUốC
Tế
Đề tài:
HạN CHế TáC ĐộNG TIÊU CựC CủA VốN ĐầU TƯ GIáN
TIếP NƯớC NGOàI ĐốI VớI NềN KINH Tế VIệT NAM
Nhóm : 6
Lớp : CH21 - D
2
Hà Nội - 2012
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng võìi vốn đầu tư trực tiếp (FDI), dòng vốn ðâÌu tý gián tiếp nýõìc ngoài
(FPI) ðang ðóng vai trò ngày càng quan trọng ðôìi võìi nền kinh tế thế giõìi nói chung
và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị
trường chứng khoán có ý nghĩa quan trọng ở cả cấp vĩ mô và vi mô. Đối với một nền
kinh tế, FPI là nguồn cung vốn lớn với tốc độ nhanh đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
– xã hội. Đối với thị trường chứng khoán, FPI làm tăng tính thanh khoản và thúc đẩy
sự tham gia của các nhà đầu tư trong nước. Còn các chủ thể phát hành chứng khoán sẽ
thu được vốn (nếu chứng khoán phát hành lần đầu) hoặc gia tăng giá trị tài sản của
công ty (nhờ giá cổ phiếu tăng). Bên cạnh những tác động tích cực sự hiện diện của
các nhà đầu tư nước ngoài cũng khiến cho các nhà quản lý lo ngại không ít, bởi những
tác động xấu mà nó có thể gây ra cho tổ chức phát hành, cho thị trường chứng khoán
và cho cả nền kinh tế. Vì vậy, việc xây dýòng cõ chế kiểm soát, ðiều tiết dòng vốn FPI
vào và ra khỏi Việt Nam là vấn ðêÌ cấp bách và cần thiết trong bối cảnh sýò tham gia
của các nhà đầu tư nýõìc ngoài trên thị trường chứng khoán gia tãng, ảnh hýõÒng
ngày càng lõìn và trýòc tiếp ðêìn nền kinh tế Việt Nam.
3


I. TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI
1. Khái niệm đầu tư gián tiếp nước ngoài
Khoản 3 điều 3 Luật đầu tư của Việt Nam được thông qua năm 2005 và có hiệu
lực từ tháng 7/2006 quy định “Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua
cổ phần, cổ phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các
định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động đầu tư”.
Như vậy, đầu tư gián tiếp nước ngoài (Foreign Portfolio Investment, hay thường
được viết tắt là FPI) là hình thức đầu tư gián tiếp xuyên biên giời. Nó chỉ các hoạt
động mua tài sản tài chính của nước ngoài nhằm kiếm lời. Hình thức đầu tư này
không kèm theo việc tham gia vào các hoạt động quản lý và nghiệp vụ của doanh
nghiệp.
Từ khái niệm trên ta có thể thấy, trong hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài, nhà
đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán hoặc các
hoạt động quản lý nói chung của cơ quan phát hành chứng khoán; nhà đầu tư không
kèm theo cam kết chuyển giao tài sản vật chất, công nghệ, đào tạo lao động và kinh
nghiệm quản lý. Một cách đơn giản hơn, FPI là đầu tư tài chính thuần tùy trên thị
trường tài chính.
2. Đặc điểm của đầu tư gián tiếp nước ngoài
 Tính thanh khoản cao
Do mục đích của FPI là tỷ suất lợi tức cao với một mức độ rủi ro nhất định (hoặc
tỷ suất lợi tức nhất định với mức rủi ro thấp nhất) chứ không quan tâm đến quá trình
sán xuất kinh doanh giống như trong phương thức FDI, cho nên NĐT nước ngoài sẵn
sàng bán lại những chứng khoán mà họ đang nắm giữ để đầu tư sang thị trường khác
hoặc chứng khoán khác với tỷ suất lợi tức dự tính cao hơn, an toàn hơn. Tính thanh
khoản cao của FPI khiến cho hình thức đầu tư này trở thành khoản mục đầu tư ngắn
hạn mặc dù cố phiếu được coi là chứng khoán dài hạn và nhiều loại trái phiếu giao
dịch trên TTCK có thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm.
4
 Tính bất ổn định

Mục tiêu của các nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư gián tiếp là tỷ suất lợi tức cao
mà không quan tâm đến quá trình kinh doanh sản xuất. Vì vậy, các nhà đầu tư luôn có
xu hướng thay đổi các chứng khoán hoặc tài sản mình đang sở hữu, nhằm tìm kiếm
mức lợi tức cao nhất họ có thể đạt được với độ rủi ro thấp nhất. Việc này dẫn tới tính
mất ổn định của dòng vốn FPI. Sự bất ổn định, trong một giới hạn nào đó có thể có lợi
do nó làm cho thị trường tài chính nội địa hoạt động năng động và hiệu quả hơn, vốn
đầu tư không ngừng được phân bổ lại, dịch chuyển từ nơi có tỷ suất lợi nhuận thấp
sang nơi có tỷ suất lợi nhuận cao. Tuy nhiên, nếu điều đó xảy ra với tốc độ quá nhanh,
những ảnh hưởng xấu đến hệ thống tài chính và dễ xảy ra tình trạng mất ổn định trong
nền kinh tế, đặc biệt là đối với những nước có thị trường tài chính mới hình thành, còn
non kém, chưa sẵn sàng với những biến đổi đột ngột và bất ngờ như thị trường tài
chính Việt Nam.
 Tính dễ đảo ngược
Tính dễ đảo ngược của dòng vốn FPI thực sự gây tác động xấu đến nền kinh tế và
là hệ quả tất yếu của tính bất ổn định. Chỉ trong một thời gian ngắn, luồng vốn FPI có
thể chuyển sang một thị trường khác để lại hậu quả khôn lường cho nền kinh tế. Kinh
nghiệm khủng hoảng kinh tế tài chính của Châu Á vào cuối thập niên 90 của thế kỷ 20
đã cho thấy tác hại của sự đảo ngược dòng vốn FPI khi nền kinh tế của các quốc gia
này xuất hiện các khoảng trống khó bù đắp, hậu quả là những nền kinh tế bong bóng
nhanh chóng bị sụp đổ, gây hậu quả to lớn, khó có thể khắc phục được trong ngắn hạn.
3. Các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài
Nhà đầu tư trực tiếp mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác
của các doanh nghiệp, của Chính phủ và của các tổ chức tự trị được phép phát hành
trên thị trường tài chính (TTTC).
Nhà đầu tư gián tiếp thực hiện mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các loại giấy
tờ có giá khác thông qua quỹ đầu tư chứng khoán hoặc thông qua các định chế tài
chính trung gian khác.
Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài đổ vào các nước tồn tại dưới các loại quỹ hoặc
các công ty tài chính dưới một số dạng như:
5

 Quỹ tương hỗ
Là quỹ được điều hành bởi công ty đầu tư nhằm huy động vốn cổ đông và đầu tư
vào chứng khoán, trái phiếu, hợp đồng option, hàng hoá hay các chứng khoán trên thị
trường tiền tệ, thường phát hành chứng khoán quỹ để huy động vốn. Đây là một loại
chứng khoán tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nhỏ có khả năng tiếp cận với một danh
mục đầu tư đa dạng và có một sự quản lý chuyên môn. Mỗi cổ đông đều có cơ hội
được hưởng lãi từ hoạt động đầu tư của quỹ nhưng đồng thời cũng phải chịu lỗ nếu
như đầu tư không thành công.
 Quỹ trợ cấp và hưu bổng
Được thành lập để tạo nguồn thu nhập cho những người về hưu và không còn khả
năng làm việc. Các quỹ này nhận tiền đóng góp của công nhân, chủ doanh nghiệp và
sử dụng nguồn ngân quỹ có được đầu tư vào cá loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu
kho bạc, trái phiếu đô thị, đầu vào cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp. Các loại quỹ
này thường có quy mô nhỏ do đó việc đầu tư bị hạn chế.
 Công ty bảo hiểm
Gồm bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ (bảo hiểm trách nhiệm và tài
sản). Các công ty bảo hiểm có ưu điểm nổi bật là có tiềm lực tài chính mạnh nên khả
năng đầu tư lớn nhưng lại có rủi ro cao, do đặc tính của ngành.
 Các tổ chức tài chính (Insurance Firm)
Các tổ chức hoặc các tập đoàn kinh tế lớn khi muốn đầu tư vào thị trường nước
ngoài thường thiết lập các quỹ đầu tư trên thị trường đó. Đầu tư dưới hình thức hỗ trợ
kỹ thuật, mua cổ phần hoặc huy động vốn. Các quỹ này không trực tiếp tham gia vào
việc điều hành và quản lý doanh nghiệp mà chỉ thông qua việc hỗ trợ và tư vấn kỹ
thuật. Việc cấp vốn được thực hiện thông qua các trung gian tài chính là ngân hàng.
Loại quỹ này có tiềm lực tài chính mạnh, quay vòng vốn nhanh nên khả năng đầu tư
vào thị trường cao. Tuy nhiên để tiếp cận được nguồn vốn này thì các doanh nghiệp
phải đáp ứng các nhu cầu khắt khe hơn từ phía nhà đầu tư.
 Quỹ đầu tư mạo hiểm (Financial Corporation)
Đầu tư mạo hiểm là việc các chuyên gia đầu tư tiến hành bỏ vốn vào các công ty
có tiềm năng mặc dù còn mới. Nhà đầu tư không trực tiếp tham gia vào quá trình kinh

6
doanh của công ty mà đóng vai trò cố vẫn, hỗ trợ các giải pháp điều hành tiên tiến để
thúc đầy sự phát triển kinh doanh. Những lĩnh vực mà nhà đầu tư lựa chọn thường là
những lĩnh vực có khả năng phát triển cao. Nhà đầu tư mạo hiểm thường đầu tư vào
những lĩnh vực mới, lĩnh vực công nghệ cao nên quỹ đầu tư mạo hiểm trở thành người
đỡ đầu cho các công ty mới hình thành, thiếu vốn và uy tín. Các quỹ đầu tư mạo hiểm
thường được thành lập tư các công ty hoặc tập đoàn kinh tế lớn nên có tiềm lực kinh tế
mạnh, đội ngủ chuyên gia đầu tư hung hậu, có khả năng phân tích tình hình đầu tư.
Các chiến lược đầu tư thường là dài hạn và đã có sự tính toán tỉ mỉ. Các quỹ đầu tư
mạo hiểm thường thu lợi rất lớn nếu dự án thành công, nhưng rủi ro, nếu xảy ra, cũng
có hậu quả nặng nề hơn các hình thức đầu tư khác.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn FPI
Nguồn vốn FPI chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
- Bối cảnh quốc tế (hòa bình, ổn định vĩ mô, các quan hệ ngoại giao, môi trường pháp lý
quốc tế thuận lợi).
- Mức độ tự do hóa và cạnh tranh (chủ yếu là ưu đãi tài chính và sự thân thiện, sự thuận
tiện của quản lý nhà nước đối với nhà đầu tư) của môi trường đầu tư trong nước trên
cơ cở là nhu cầu và khả năng đầu tư của nhà nước ngoài.
- Sự phát triển về chất lượng của hệ thống thông tin và dịch vụ chứng khoán, trong đó
có các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn và dịch vụ định mức hệ số tín nhiệm của doanh
nghiệp và chứng khoán do doanh nghiệp phát hành
- Dòng FPI tỷ lệ thuận theo cấp số nhân cũng với sự gia tăng quá trình cổ phần hóa các
doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang
hoạt động hiệu quả ở trong nước, cùng với việc mở rộng tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các
nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp.
7
II. Thực trạng và tác động tiêu cực của vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt
Nam
Nhìn qua thực trạng về dòng vốn của nhà đầu tư nước ngoài chảy vào thị
trường Việt Nam thông qua thị trường chứng khoán, có thể thấy:

 Giai đoạn trước 2006:
Hoạt động đầu tư gián tiếp của các NĐTNN ở mức độ rất khiêm tốn. Điểm
nhấn đáng chú ý trong giai đoạn này chỉ nằm ở 2 làn sóng FPI:
- Làn sóng FPI thứ nhất vào Việt Nam và cũng chính là thời kỳ mở đầu cho
dòng vốn FPI vào Việt Nam là vào những năm đầu của thập niên 90, khi VN bắt đầu
thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế. Trong giai đoạn 1992-1998, hoạt động đầu tư
gián tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN) ở mức độ rất khiêm tốn, chủ yếu là
thông qua các quỹ đầu tư. Giai đoạn này chỉ có khoảng 70 công ty cổ phần của Việt
Nam có vốn đầu tư gián tiếp với tổng số vốn khoảng 200 triệu USD. Hầu hết các tổ
chức đầu tư nước ngoài đều là những quỹ đầu tư nhỏ đã hoạt động lâu ở Việt Nam.
Đến năm 1997, có 08 quỹ đầu tư nước ngoài được thành lập với tổng số vốn được huy
động khoảng trên 400 triệu USD. Đó là các quỹ: The Vietnam Fund Ltd; Beta Vietnam
Fund; Beta Mekong Fund; Vietnam Frontier Fund; Templeton Vietnam Opportunities
Fund; Vietnam Enterprise Investments Ltd; Lazard Vietnam Fund Ltd và Vietnam
Enterprise Investments Ltd. Và trong khoảng thời gian từ năm 1992-1998, có 3/8 quỹ
đã lần lượt chấm dứt hoạt động, giá cổ phiếu của 5 quỹ đầu tư còn lại sụt giảm và chỉ
được giao dịch trên 43-48% giá trị tài sản ròng. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng
này là do thiếu thị trường đầu tư, bởi suốt từ năm 1992-1998, cả nước chỉ có 38 doanh
nghiệp tư nhân được thành lập và 128 doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa.
- Làn sóng FPI thứ hai ðã ðýợc khởi ðộng lại vào tháng 4/2002 với sự xuất hiện
của Quỹ Mekong Enterprise Fund. Nhýng quy mô còn nhỏ và chiếm tỷ lệ rất thấp so
với vốn FDI. Với chủ trýõng và quyết tâm của Chính phủ ðẩy mạnh việc cổ phần hóa,
nới lỏng tỷ lệ nắm giữ cổ phần của NÐT nýớc ngoài trong các doanh nghiệp, tãng
cýờng cải thiện ðầu tý, phát triển các ðịnh chế tài chính ðã khiến dòng vốn FDI vào
Việt Nam tãng trở lại, nhýng quy mô còn nhỏ và chiếm tỷ lệ thấp so với vốn FDI. Tính
ðến tháng 6/2006 ðã có 9 quỹ ðầu tý nýớc ngoài với tổng vốn 1,9 tỷ USD ðang hoạt
8
ðộng ở Việt Nam, chiếm 2-3% tổng vốn FDI trong cùng thời kỳ (còn rất khiêm tốn so
với 30-40% của các nýớc trong khu vực).
Nhìn chung, trong giai đoạn này TTCK không thực sự thu hút được sự quan

tâm nhà đầu tư nói chung và của các NĐTNN nói riêng.
 Giai đoạn 2006 - 2007 (giai đoạn hậu WTO ):
- Ở giai ðoạn này, cùng với sự ði lên của thị trýờng chứng khoán, khi hai chữ Việt Nam
nhý "thỏi nam châm" có sức hút rất mạnh, luồng vốn FPI liên tục tãng nhanh. Ở giai
ðoạn này, cùng với sự ði lên của thị trýờng chứng khoán, luồng vốn FPI liên tục tãng
nhanh. Có 19 công ty quản lý quỹ ðýợc hình thành và trên 1000 nhà ðầu tý trên khắp
thế giới ðãng ký tài khoản tại Việt Nam, trong ðó có nhiều công ty ða quốc gia. Dòng
vốn FPI chảy mạnh vào Việt Nam trong giai ðoạn này chủ yếu là thông qua TTCK và
bất ðộng sản. FPI vào TTCK Việt Nam dần dần gia tãng từ quý III/2006 ðến quý
I/2008, ðặc biệt nãm 2007 ðạt mức kỷ lục khoảng 6,3 tỷ USD. Trong thời kỳ này,
lýợng vốn FPI ðầu tý vào thị trýờng trái phiếu chiếm ýu thế (khoảng 60% - 70%). Việc
bùng nổ FPI góp phần thúc ðẩy hệ thống ngân hàng Việt Nam phát triển mạnh. Nãm
2001, khối lýợng giao dịch và giá trị giao dịch của khối NÐT nýớc ngoài chỉ chiếm
týõng ứng là 2,35% và 2,69% so với giao dịch của toàn thị trýờng tại Sở GDCK
TP.HCM thì ðến nãm 2007, con số này tãng gấp 12-15 lần, týõng ứng ðạt 25,52% và
31,52%. Ðiều này cho thấy sức hút mạnh mẽ của TTCK Việt Nam kể từ sau thời ðiểm
Việt Nam gia nhập WTO.
Việc bùng nổ FPI trong giai đoạn này đã thể hiện được những mặt tích cực
của nguồn vốn đầu tư gián tiếp như:
- Làm cho thị trýờng tài chính (ðặc biệt là TTCK) Việt Nam trở nên ðồng bộ, cân ðối và
sôi ðộng hõn.
- Ðông ðảo các NÐT sẽ có thêm ðiều kiện lựa chọn sử dụng vốn của mình ðể ðầu tý
dýới các hình thức trực tiếp hay thông qua các ðịnh chế tài chính trung gian.
- Thông qua quá trình tham gia ðầu tý gián tiếp này, các nhà ðầu sẽ ðýợc dịp cọ xát, rèn
luyện và bồi dýỡng kiến thức, kinh nghiệm, kỹ nãng, bản lĩnh ðầu tý, nâng cao trình
ðộ phù hợp yêu cầu và ðiều kiện kinh doanh thị trýờng, hiện ðại.
- Việc quản lý và quản trị doanh nghiệp phát hành chứng khoán sẽ ðýợc thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả hõn do yêu cầu về báo cáo tài chính doanh nghiệp và minh bạch
9
hoá, cập nhật hoá thông tin liên quan ðến các chứng khoán mà doanh nghiệp ðã và sẽ

phát hành.
- Tuy nhiên nguồn FPI trong giai ðoạn này cũng cho thấy những hạn chế, rủi ro tiềm ẩn
sẽ diễn ra trong giai ðoạn sau.
Tỷ trọng quy mô giao dịch của NĐTNN tại Sở GDCK TP.HCM giai đoạn
2006-2007

m
Khối lượng giao dịch (1 CK) Giá trị giao dịch (Tỷ đồng) Tỷ trọng NĐTNN
Thị trường
ĐTNN
(mua)
ĐTNN
(bán)
Thị
trường
ĐTNN
(mua)
ĐTNN
(bán)
KLGD GTGD
2006 1.116.041.696
121.879.03
1
41.166.218 86.349 9.772,763 3.222,484 14.61% 15,05%
2007
2.389.522.805
385.934.05
2
223.883.24
0 263.055

52.955,31
6
29.972,38
3
25,52% 31,52%
Nguồn: SGDCK TP.HCM
 Giai đoạn 2008 - 2009:
Không lâu sau khi hiệu ứng vốn ngoại tạo nên sự tãng trýởng thần kỳ cho
TTCK Việt, giới ðầu tý nội ðịa ðã nếm vị ðắng khi vốn ngoại chảy ngýợc. Lần ðầu vào
cuối nãm 2008 dýới tác ðộng khủng khoảng kinh tế thế giới, một loạt quỹ ðầu tý khu
vực ðã tháo chạy khỏi TTCK Việt Nam. Do sự thoái vốn liên tục trên TTCK của các
NÐT nýớc ngoài, tới hết nãm 2009, tỷ trọng về khối lýợng và giá trị giao dịch của khối
ngoại so với giao dịch của toàn thị trýờng thấp hõn nhiều so với nãm 2007.
Tình trạng TTCK giai đoạn này đã bộc lộ rõ hạn chế lớn nhất của nguồn vốn
FPI là l àm tăng mức độ nhạy cảm và bất ổn về kinh tế có nhân tố nước ngoài
Thứ nhất, sự di chuyển quá mức dòng vốn FPI vào một quốc gia sẽ đưa nền kinh tế rơi
vào tình trạng phát triển quá nóng và khủng hoảng xảy ra khi nền kinh tế gặp phải
những cú sốt từ bên trong cũng như bên ngoài. Điều này đặc biệt nguy hiểm hơn khi
có sự đầu cơ nâng giá của các NĐT nước ngoài.
Thứ hai, sự di chuyển quá mức của dòng vốn FPI vào một quốc gia cũng khiến cho hệ
thống tài chính trong nước dễ bị tổn thương. Khác với FDI là nguồn vốn ðầu tý lâu dài
chủ yếu dýới dạng vật chất khó chuyển ðối hoặc thanh khoản, FPI ðýợc thực hiện dýới
dạng ðầu tý tài chính thuần tuý với các chứng khoán có thể chuyển ðổi và mang tính
10
thanh khoản cao trên thị trýờng tài chính, nên các nhà ðầu tý gián tiếp nýớc ngoài dễ
dàng và nhanh chóng mở rộng hoặc thu hẹp, thậm chí ðột ngột rút vốn ðầu tý của mình
về nýớc, hay chuyển sang ðầu tý dýới dạng khác, ở ðịa phýõng khác tuý theo kế hoạch
và mục tiêu kinh doanh của mình. Ðặc trýng nổi bật này cũng chính là nguyên nhân
hàng ðầu gây nên nguy cõ tạo và khuếch ðại ðộ nhạy cảm và chấn ðộng kinh tế ngoại
nhập của dòng vốn FPI ðối với nền kinh tế của nýớc tiếp nhận ðầu tý, ðặc biệt khi việc

chuyển ðổi và rút vốn ðầu tý gián tiếp nói trên diễn ra theo kiểu tháo chạy ðồng loạt
trên phạm vị rộng và số lýợng Lý thuyết và thực tế cho thấy, thông qua sự di chuyến
của dòng vốn FPI, những thay đổi mang tính chu kỳ ở nền kinh tế của các nước phát
triển sẽ nhanh chóng tác động tới hệ thống tài chính nội địa và khủng hoảng sẽ xảy ra
một khi hệ thống này không thích ứng với những thay đổi đó.
Ngoài ra, lượng vốn FPI đổ vào một quốc gia nhanh có thể khiến cho đồng tiền nội địa
tăng giá nếu sự điều chính cung tiền của NHTW không kịp thời và hợp lý. Nội tệ tăng
giá làm giảm sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu, trong khi đó lại nâng khả năng cạnh
tranh của hàng ngoại nhập. Kết quả là tài khoản vãng lai, hạng mục quan trọng nhất
trong cán cân thanh toán quốc tế của quốc gia rơi vào tình trạng thâm hụt.
Tỷ trọng quy mô giao dịch của NĐTNN tại Sở GDCK TP.HCM giai đoạn
2008-2009

m
Khối lượng giao dịch (1 CK) Giá trị giao dịch (Tỷ đồng)
Tỷ trọng
NĐTNN
Thị trường
ĐTNN
(mua)
ĐTNN
(bán)
Thị
trường
ĐTNN
(mua)
ĐTNN
(bán)
KLGD GTGD
2008 3.404.397.430 481.439.423 433.684.395 152.580 26.554,642 21.454,850 21,88% 31,47%

2009 11.089.411.493 738.715.925 704.416.301 432.651 44.667,265 31.699,806 13,01% 17,65%
Nguồn: SGDCK TP.HCM
11
 Giai đoạn 2010 - nay:
Nhìn chung, trong 3 năm trở lạ đây, diễn biến dòng vốn đầu tư nước không mấy
phức tạp, dòng vốn nước ngoài đang có xu hướng vào TTCK Việt Nam. Tuy nhiên, xét
tương quan với dòng vốn vào các quốc gia trong khu vực Đông Á thì dòng chảy vào
Việt Nam khá thấp.
Những con số giao dịch chứng khoán trong nãm 2012 cho thấy nhà ðầu tý nýớc
ngoài ðã tãng lực mua cổ phiếu nhiều hõn trýớc. Tuy nhiên, ðó là từ dòng tiền ðã ở lâu
trong thị trýờng nay gặp ðiều kiện thích hợp thì giải ngân, còn thực sự vẫn chýa có
dòng vốn nýớc ngoài mới. Từ ðầu nãm ðến nay, các nhà ðầu tý gián tiếp ðã chần chừ
trong việc bỏ vốn vào làm ãn tại Việt Nam. Thực tế, trên thị trýờng tài chính, hầu hết
nhà ðầu tý "ngoại" ðến lúc này ðã không thành công.
Tỷ trọng quy mô giao dịch của NĐTNN tại Sở GDCK TP.HCM giai đoạn 2008-
2009
Năm
Khối lượng giao dịch (1 CK) Giá trị giao dịch (Tỷ đồng) Tỷ trọng NĐTNN
Thị trường ĐTNN (mua) ĐTNN (bán)
Thị
trường
ĐTNN
(mua)
ĐTNN
(bán)
KLGD GTGD
2010 11.292.457.818 995.861.809 739.843.845 362.618 43.161,368 28.560,393 15,37% 19,78%
2011 8.359.089.166 923.609.952 964.538.687 161.202 29.764,549 28.449,570 22,59% 36,11%
11T2012
13.001.515.70

7 1.105.920.332 1.077.287.379 204.587 29.441,695 27.652,198
16,79% 27,91%
Nguồn: SGDCK TP.HCM
Trong lịch sử non trẻ của TTCK Việt Nam, nhiều thời điểm vốn ngoại đóng vai
trò tích cực, tạo ra những cú huých để thị trường thăng hoa. Tuy nhiên, cũng không ít
lần dòng vốn ngoại tạo hiệu ứng ngược khiến chứng khoán nội địa chao đảo. Giai đoạn
năm 2013 - 2014 sắp tới là thời hạn giải thể của một số quỹ đầu tư ngoại, vấn đề giữ
chân dòng vốn ngoại hiện càng trở nên có tính thời sự, chúng ta cần có giải pháp đúng
đắn để hạn chế những tác động tiêu cực của dòng vốn này.
12
III. Giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của FPI đối với nền kinh tế Việt Nam
1. Giải pháp trong ngắn hạn: Ổn ðịnh Kinh tế vi mô, vĩ mô
Thứ nhất, duy trì mức lợi tức kỳ vọng của nhà ðầu tý. Có nhý thế nhà ðầu tý mới
yên tâm ðầu tý lâu dài ở Việt Nam, không có tình trạng tháo chạy ðầu tý.
Thứ hai, thu hẹp biên ðộ dao ðộng của chu kỳ kinh doanh; ổn ðịnh lãi suất, giảm
tối thiểu sự chênh lệch lãi suất bên trong và bên ngoài;
Thứ ba, tãng dự trữ ngoại hối và áp dụng chính sách lãi suất thả nổi (hạn chế sự
vận ðộng 2 chiều của dòng vốn);
Thứ tư, tãng tính linh hoạt của tỷ giá. Linh hoạt tỉ giá cho phép NHNN tự chủ hõn
trong việc quản lí những biến ðộng của các ðại lýợng tiền tệ do ảnh hýởng của luân
13
chuyển vốn. Tác ðộng của dòng vốn vào phụ thuộc vào cõ chế tỉ giá linh hoạt hay cố
ðịnh. Dýới cõ chế tỉ giá linh hoạt, khi dòng vốn vào nhiều, nội tệ sẽ lên giá danh nghĩa.
Lên giá danh nghĩa có thể không khuyến khích dòng vốn vào do thu nhập trên tài sản
ðýợc ðịnh giá bằng ngoại tệ giảm xuống. Tãng mức ðộ linh hoạt của tỉ giá cho phép
NHNN có thể ðối phó tốt hõn với dòng vốn vào lớn và giảm những ảnh hýởng bất lợi.
Thả nổi tỷ giá ðể bù ðắp chênh lệch lợi nhuận và giảm rủi ro về giá.
2. Các giải pháp trong dài hạn
Thứ nhất, Phát triển thị trýờng tài chính, minh bạch hóa thông tin.
Thứ hai, Xây dựng cõ chế quản lý sử dụng dòng vốn có nguồn gốc FPI. Hiện tại,

Bộ tài chính ðã ban hành Quy chế hoạt ðộng của nhà ðầu tý nýớc ngoài trên thị trýờng
chứng khoán Việt Nam. Theo ðó, ðầu tý nýớc ngoài mở Tài khoản Vốn ðầu tý gián
tiếp tại một Ngân hàng lýu ký ðýợc phép kinh doanh ngoại hối và chỉ ðýợc sử dụng
các nguồn vốn tại Tài khoản Vốn ðầu tý gián tiếp ðể thực hiện các hoạt ðộng ðầu tý
nhý ðã quy ðịnh. Bên cạnh ðó cần xây dựng các chính sách ðối phó với nguy cõ dòng
vốn ðảo chiều; quản lý sử dụng vốn có nguồn gốc từ FPI thông qua các hoạt ðộng
kiểm toán các nhà ðầu tý, các quỹ, các ngân hàng; giảm bớt quản lý hành chính, ðặt ra
những quy ðịnh cốt lõi ðể ðiều tiết.
KẾT LUẬN
Dòng vốn FPI tuy mang lại nhiều lợi ích song cũng tiềm ẩn những rủi ro lớn, nó
là con dao hai lưỡi đối với nền kinh tế, nhất là đối với các nền kinh tế đang phát triển,
nơi cơ chế quản lý các dòng vốn còn hạn chế. Ðể đảm bảo tốc ðộ phát triển cao cho
14
nền kinh tế trong thời gian tới, cần khõi thông kênh huy ðộng vốn qua TTCK, trong ðó
có dòng vốn nýớc ngoài. Tuy nhiên ðồng hành với nó phải là các chính sách vĩ mô linh
hoạt, ðồng bộ, ðảm bảo khả nãng khống chế và kiểm soát rủi ro của dòng vốn này.
15
DANH SÁCH NHÓM
Lê Thị Lýõng
Lýu Thị Phýõng Mai
Ngô Thị Bảo Ngân
Ngô Thị Thu Ngân
Hồ Bảo Ngọc
Ðặng Thị Nhung
Nguyễn Hoàng Nhung
16

×